VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HOÀNG CÔNG DOANH
QUÁ TRÌNH CHUYỂN BIẾN KINH TẾ CỦA
HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN
TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2010
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số
: 60 22 03 13
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ VIỆT NAM
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. DUY THỊ HẢI HƢỜNG
HÀ NỘI, 2017
HÀ NỘI - năm
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi do sự hướng dẫn
của Cô giáo TS. Duy Thị Hải Hường. Các số liệu trong luận văn là trung thực,
chính xác, đảm bảo tính khách quan, khoa học và có nguồn gốc xuất xứ rõ
ràng.
Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2017
Tác giả luận văn
Hoàng Công Doanh
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành được luận văn này tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân
thành và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo TS. Duy Thị Hải Hường Người đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tác giả cũng bày tỏ lòng biết ơn trước sự giảng dạy nhiệt tình và giúp
đỡ quý báu của các Thầy, Cô giáo khoa Sử học - Học viện khoa học xã hội đã
giành cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Thư viện tỉnh Lạng Sơn, Đảng bộ huyện
Văn Quan, Ủy ban nhân dân huyện Văn Quan, các phòng, ban đã nhiệt tình
giúp đỡ tác giả trong quá trình sưu tầm tài liệu, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu
sắc tới gia đình, bạn bè, người thân đã luôn ủng hộ, động viên tác giả trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2017
Tác giả luận văn
Hoàng Công Doanh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: KHÁI QUÁT HUYỆN VĂN QUAN TRƢỚC NĂM 1986 ..... 15
1.1. Khái quát huyện Văn Quan ...................................................................... 15
1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ............................................................. 15
1.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội, dân cư........................................................... 16
1.2. Kinh tế huyện Văn Quan trước năm 1986 ............................................... 18
1.2.1. Bối cảnh lịch sử và nhiệm vụ khôi phục, phát triển kinh tế của đất
nước……… ................................................................................................. …18
1.2.2. Kinh tế huyện Văn Quan trước năm 1986 ............................................ 22
Tiểu kết ............................................................................................................ 25
Chƣơng 2: CHUYỂN BIẾN KINH TẾ HUYỆN VĂN QUAN TỪ NĂM
1986 ĐẾN NĂM 1996 .................................................................................... 27
2.1. Bối cảnh lịch sử và nhiệm vụ của đất nước trong mười năm đầu đổi mới
......................................................................................................................... 27
2.2. Chuyển biến kinh tế huyện Văn Quan giai đoạn 1986 - 1996 ................. 30
2.2.1. Nông nghiệp, lâm nghiệp ...................................................................... 32
2.2.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ....................................................... 36
2.2.3. Thương mại, dịch vụ ............................................................................. 39
2.2.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng ......................................................................... 40
Tiểu kết ............................................................................................................ 42
Chƣơng 3: CHUYỂN BIẾN KINH TẾ CỦA HUYỆN VĂN QUAN TỪ
NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2010 ......................................................................... 43
3.1. Chủ trương của Đảng và chính quyền địa phương về phát triển kinh tế . 43
3.2. Chuyển biến kinh tế huyện Văn Quan giai đoạn 1996 - 2010 ................. 46
3.2.1. Nông nghiệp, lâm nghiệp ...................................................................... 46
3.2.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ....................................................... 52
3.2.3. Thương mại, dịch vụ ............................................................................. 55
3.2.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng ......................................................................... 58
Tiểu kết ............................................................................................................ 63
KẾT LUẬN .................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 78
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thống kê cơ cấu giá trị sản lượng nông nghiệp ............................... 35
Bảng 2.2: Sản phẩm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chủ yểu trên địa bàn
huyện Văn Quan (năm 1995)…… ................................................................ …37
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn
huyện Văn Quan (năm 1995) ............................................................................ 38
Bảng 3.1: Diện tích gieo trồng và sản lượng lương thực của huyện Văn Quan
giai đoạn 1996 – 2000 ....................................................................................... 47
Bảng 3.2: Giá trị tổng sản lượng nông nghiệp huyện Văn Quan giai đoạn 1996
– 2000 ............................................................................................................... .48
Bảng 3.3: Chỉ số phát triển giá trị tổng sản lượng nông nghiệp huyện Văn
Quan giai đoạn 1996 – 2000 ............................................................................ .48
Bảng 3.4: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản giai đoạn
2001 – 2010 ....................................................................................................... 51
Bảng 3.5: Giá trị sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp huyện Văn
Quan giai đoạn 1996 – 2000 ............................................................................. 53
Bảng 3.6: Số doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại (2001 2010).................................................................................................................. 57
Bảng 3.7: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2000 – 2010 ........................ .60
Biểu đồ cơ cấu GDP huyện Văn Quan năm 2000, 2005, 2010 ........................ 62
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế được coi là thước đo trình độ phát triển của mọi quốc gia trên
thế giới. Chính vì vậy, mà tất cả các quốc gia trên thế giới, dù đi theo chế độ
chính trị - xã hội nào, thì cũng đề ra những chiến lược nhằm mục đích phát
triển kinh tế đất nước mình.
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 - 1975),
Việt Nam chuyển sang giai đoạn độc lập, thống nhất cùng đi lên chủ nghĩa xã
hội. Trong mười năm đầu xây dựng đất nước (1976 - 1986), bên cạnh những
thành tựu, đất nước chúng ta gặp không ít khó khăn, yếu kém và cả sai lầm,
khuyết điểm. Khó khăn của nước ta ngày càng lớn, sai lầm chậm được sửa
chữa, dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội vào cuối những năm 80 của thế kỷ
XX, lạm phát “phi mã” lên tới 774,7%. Trước thực trạng đó, đòi hỏi Việt
Nam phải đổi mới để thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, đổi mới là
vấn đề “sống còn” của cách mạng Việt Nam.
Tháng 12 năm 1986, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đề ra đường lối
đổi mới toàn diện đất nước. Từ năm 1986 đến nay, đường lối đổi mới của
Đảng được điều chỉnh, bổ sung qua các kỳ Đại hội VII (tháng 6 - 1991), VIII
(tháng 6 - 1996), IX (tháng 4 - 2001), X (tháng 4 - 2006), XI (tháng 1 - 2011),
mở đường và tạo động lực cho kinh tế Việt Nam phát triển. Sau 30 năm đổi
mới, đất nước ta đã thu được rất nhiều thành tựu to lớn: Thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế, bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Văn Quan là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam tỉnh Lạng Sơn,
cách tỉnh lỵ 45 km theo trục đường quốc lộ 1B từ ạng Sơn đi Thái Nguyên.
Là nơi sinh sống của nhiều dân tộc anh em, Văn Quan có điều kiện tự nhiên
1
và tài nguyên phong phú, có hệ thống giao thông thuận lợi nên có nhiều tiềm
năng, lợi thế để phát triển kinh tế.
Trải qua 25 năm thực hiện đường lối đổi mới (1986 - 2010) của Đảng,
huyện Văn Quan đã đạt nhiều thành tựu cơ bản trong xây dựng và phát triển,
nhất là trong lĩnh vực kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt
được, huyện Văn Quan vẫn còn tồn tại những hạn chế, khó khăn. Vì vậy, việc
nghiên cứu tìm hiểu quá trình xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội, đời sống
của nhân dân huyện Văn Quan nói riêng và của cả tỉnh Lạng Sơn nói chung
trong từng giai đoạn lịch sử, từ đó rút ra một số nhận xét, đánh giá về sự phát
triển của địa phương trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết.
Nghiên cứu đề tài này, tác giả góp phần làm rõ hơn truyền thống lịch
sử, văn hóa của nhân dân huyện Văn Quan trong quá khứ và hiện tại, góp
phần giáo dục thế hệ trẻ của huyện thêm trân trọng, giữ gìn và phát huy
truyền thống quý báu đó.
Từ trước đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách tương
đối hệ thống, toàn diện về kinh tế huyện Văn Quan giai đoạn 1986 - 2010.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài “Quá trình chuyển
biến kinh tế của huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn từ năm 1986 đến năm
2010” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tổng quan đề tài
2.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về kinh tế, xã hội Việt Nam và các
tỉnh miền núi phía Bắc trong thời kỳ đổi mới
Trường Chinh có công trình “Đổi mới đòi hỏi bức thiết của đất nước và
của thời đại” do nhà xuất bản Sự Thật, Hà Nội, xuất bản năm 1987. Cuốn sách
phân tích chủ trương của Đảng đề ra tại các Đại hội IV, V; trên cơ sở đó, khẳng
định tính đúng đắn và những thành tựu đạt được; đồng thời, chỉ ra những sai
2
lầm, khuyết điểm, nguyên nhân, tất yếu phải đổi mới, nhất là đổi mới tư duy
kinh tế.
Tác giả Lê Xuân Trinh làm chủ biên cuốn sách“Kinh tế - xã hội Việt Nam
năm 2000: mục tiêu, phương hướng và giải pháp chủ yếu”. Công trình do Ủy
ban Kế hoạch nhà nước, Hà Nội xuất bản năm 1990 đã đề cập tương đối toàn
diện về tình hình và những bài học thực tiễn; quan điểm, mục tiêu chiến lược,
những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm ổn định, phát triển kinh tế, xã hội
ở nước ta đến năm 2000.
Vấn đề đổi mới cũng được tác giả Phạm Xuân Nam đề cập trong công
trình “Đổi mới kinh tế - xã hội thành tựu, vấn đề và giải pháp”. Công trình do
ông làm chủ biên, được nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội xuất bản năm
1991, đã phân tích các lĩnh vực chủ yếu của đời sống kinh tế, xã hội Việt Nam
sau 4 năm thực hiện đường lối đổi mới, qua đó nêu lên những thành tựu đã đạt
được, chỉ ra những vấn đề tồn tại từ lâu hoặc mới nảy sinh và đề xuất một số
giải pháp sắp tới nhằm góp phần vào việc xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực
hiện chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2000.
Công trình “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa
nền kinh tế quốc dân” của GS. Đỗ Đình Giao do nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia, Hà Nội xuất bản năm 1994 đã luận giải về vấn đề chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa nền kinh tế quốc dân và quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa trong nền kinh tế quốc dân ở
nước ta nói chung với những thành tựu và bài học kinh nghiệm.
Tác giả Vũ Anh Tuấn làm chủ biên công trình “Đổi mới kinh tế và phát
triển”, do nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội công bố năm 1994, đã trình
bày những nét chính của quá trình đổi mới các chính sách kinh tế, vai trò của
Nhà nước trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, tác động của quá trình
đổi mới kinh tế đối với tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
3
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, những chuyển biến của cơ cấu xã hội, xu
hướng phân tầng xã hội dưới ảnh hưởng của đổi mới chính sách kinh tế.
PGS. Đỗ Hoài Nam với công trình “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
và phát triển mũi nhọn” do nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội xuất bản
năm 1996 đã đi sâu vào nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở mức độ
vi mô hơn. Theo tác giả, cùng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, cần phát
triển những ngành kinh tế mũi nhọn phù hợp với tiềm năng và lợi thế sẵn có
của từng vùng.
Trong cuốn sách “Kinh tế Việt Nam chặng đường 1945 - 1995 và triển
vọng đến năm 2020”, tác giả Trần Hoàng Kim đã hệ thống tư liệu và số liệu
trong 50 năm kinh tế Việt Nam tương đối toàn diện và đầy đủ. Trong cuốn sách
này, tác giả đã có những nhận định, tuy nhiên chưa nhiều, nhưng khá rõ nét về
kinh tế việt Nam trong chặng đường từ năm 1945 đến năm 1995 và đưa ra
những định hướng đến năm 2020. Công trình do nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội
xuất bản năm 1996.
Nguyễn Trọng Phúc với công trình “Một số kinh nghiệm của Đảng Cộng
sản Việt Nam trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới” đã tổng kết một số
chủ trương đổi mới của Đảng và những thành tựu tiêu biểu mà đất nước ta đã
đạt được, từ đó rút ra những kinh nghiệm và bài học trong lãnh đạo của Đảng.
Công trình do nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2000.
Trong công trình: “Phá rào trong kinh tế vào đêm trước đổi mới” của tác
giả Đặng Phong, Nhà xuất bản Tri thức, năm 2012 đã dựng lại một bức tranh
sống động, phong phú về những tìm tòi, tháo gỡ khóa khăn trong thời kỳ “phá
rào” trước đổi mới. Nội dung cuốn sách trình bày 20 cuộc “phá rào” tiêu biểu
cho một ngành, một lĩnh vực… Cuốn sách cũng nêu lên những bài học lịch sử từ
những bước “phá rào” đó để cho công cuộc đổi mới ở nước ta được thành công.
Trong cuốn sách: “Tư duy kinh tế Việt Nam 1975 - 1989” của tác giả
Đặng Phong, Nhà xuất bản Tri thức xuất bản, năm 2012 đã trình bày thời kỳ 15
4
năm sau ngày giải phóng miền Nam, kinh tế Việt Nam lâm vào tình trạng khủng
hoảng trầm trọng, trước thực trạng đó ở các địa phương cơ sở đã có những bước
đột phá vào cơ chế cũ, từ đó dẫn đến những bước đột phá về tư duy kinh tế của
Đảng trong giai đoạn 1979 - 1986. Trong thời kỳ đổi mới 1986 - 1989, cuốn sách
trình bày những chủ trương, chính sách kinh tế mới của Đảng để xóa bỏ kinh tế
kế hoạch hóa tập trung, chuyển sang xây dựng, phát triển nền kinh tế thị trường.
Tác giả Trần Bá Đệ trong cuốn sách: Lịch sử Việt Nam từ 1975 đến nay,
những vấn đề lí luận và thực tiễn của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia, Hà Nội, năm 1998. Cuốn sách đề cập tình hình Việt
Nam sau cuộc kháng chiến chống Mĩ, hoàn thành thống nhất nước nhà, khắc
phục hậu quả chiến tranh, khôi phục phát triển kinh tế. Đất nước lâm vào
khủng hoảng kinh tế - xã hội trong 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội trên cả
nước, những bước tìm tòi, khảo nghiệm để đổi mới đất nước và khẳng định đổi
mới là tất yếu đối với Việt Nam. Đặc biệt, cuốn sách trình bày rõ đường lối đổi
mới của Đảng tại Đại hội VI (1986), khẳng định sự đúng đắn của đường lối
phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Trong công trình “Lịch sử Việt Nam, tập IV (1945 - 2005)” của tác giả
Lê Mậu Hãn do nhà xuất bản Giáo Dục xuất bản năm 2013, công trình đề cập
đến hai cuộc kháng chống Pháp, chống Mỹ của nhân dân Việt Nam (1945 1975); công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc (1954 - 1975); công
cuộc khôi phục và xây dựng nước nhà trong 10 năm đầu thống nhất đất nước,
trước khi đổi mới (1976 - 1986) và đặc biệt công trình có đề cập đến quá trình
tìm tòi, khảo nghiệm cách quản lý kinh tế theo mô hình mới, từ bỏ mô hình
quản lý kinh tế quan liêu, bao cấp, kế hoạch, để đến năm 1986, Việt Nam đổi
mới toàn diện đất nước.
Trong cuốn sách “Lịch sử Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2000”, tập
15, tác giả Nguyễn Ngọc Mão làm chủ biên, Nhà xuất bản Khoa học xã hội,
năm 2014 (công trình đã tái bản vào năm 2017). Công trình dựng lại bức tranh
5
khá sinh động về phát triển kinh tế, xã hội Việt Nam trong 15 năm đầu đổi mới,
trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, ngoại giao, an ninh quốc phòng.
Với các tỉnh miền núi, có các công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: “Một
số vấn đề kinh tế - xã hội các tỉnh miền núi phía Bắc”, Viện Dân tộc học thực
hiện, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, năm 1987. Công trình tập hợp
nhiều bài viết của các nhà nghiên cứu bước đầu lý giải một số vấn đề về phát
triển kinh tế - xã hội tại các tỉnh miền núi phía Bắc, như vấn đề dân tộc, dân
cư và lao động, vấn đề xác định, đánh giá những thế mạnh của miền núi và
việc khai thác phát huy những thế mạnh, các tiềm năng kinh tế ở khu vực này.
Bên cạnh những vấn đề đó, là việc xây dựng, củng cố và phát triển quan hệ
sản xuất mới, phát triển văn hóa, giáo dục…
àm sáng tỏ những hạn chế
trong phát triển văn hóa, giáo dục miền núi. Đề cấp đến vấn đề kết hợp đúng
đắn giữa xây dựng kinh tế với đảm bảo an ninh quốc phòng.
Trong cuốn sách: “Các dân tộc thiểu số trong sự phát triển kinh tế - xã
hội ở miền núi”, Bế Viết Đẳng (Chủ biên), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,
Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc, Hà Nội, năm 1996. Cuốn sách đề cập đến
quan điểm, đường lối, chính sách dân tộc, những vấn đề cấp bách về thực
trạng phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số
miền núi trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay.
Công trình: “Những đặc điểm kinh tế - xã hội các dân tộc miền núi
phía Bắc” do Khổng Diễn (Chủ biên), Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà
Nội, năm 1996, là kết quả thu được từ những cuộc điều tra, điền dã dân tộc
học trong một số năm kết hợp với các tài liệu thống kê dân số ở Trung ương
và địa phương, cung cấp bức tranh khái quát nhưng rất phong phú và đa dạng
về nhiều mặt: điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái, dân cư, dân số, kinh tế,
văn hóa và mối quan hệ giữa các dân tộc miền núi phía Bắc Việt Nam.
Trong cuốn sách: “Phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền
núi theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, các tác giả Lê Du Phong,
6
Hoàng Văn Hoa (Chủ biên), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm
1998. Cuốn sách nêu lên thực trạng kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc và miền
núi hiện nay cũng như tính cấp thiết phải đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế xã hội; đồng thời đề ra các định hướng phát triển, một số giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, phát huy bản sắc văn hóa,
ổn định chính trị, an ninh quốc phòng, đoàn kết các dân tộc miền núi theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và từng khu vực cụ
thể thuộc vùng dân tộc miền núi Việt Nam nói riêng.
Công trình: “Tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh trung du và
miền núi phía Bắc”, Nhà xuất bản ao động xã hội, Hà Nội, năm 2006, sách do
Bộ Công nghiệp phối hợp với các ngành kinh tế, các địa phương, các doanh
nghiệp trong vùng thu thập thông tin xuất bản. Sách giới thiệu khái quát tiềm
năng, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương trong vùng.
Trong công trình: “Những chuyển đổi kinh tế - xã hội ở vùng cao Việt
Nam”, Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường - Đại học Quốc gia
Hà Nội thực hiện, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, năm 2008, tập
hợp những bài viết của các học giả, nhà nghiên cứu trong và ngoài nước về
những đề tài đang mang tính thời sự ở Việt Nam như quá trình chuyển đổi cơ
cấu kinh tế, sự thay đổi các mối quan hệ lao động, thành quả phát triển trong
thời kỳ mở cửa ở vùng cao Việt Nam v.v…
2.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về tỉnh Lạng Sơn và huyện Văn
Quan trong thời kỳ đổi mới
Trong cuốn sách “Lịch sử Đảng bộ huyện Văn Quan (1930 - 1954)”
trình bày lịch sử đấu tranh của nhân dân huyện Văn Quan từ khi Đảng Cộng
sản Việt Nam ra đời năm 1930 đến thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm
1945 và trong kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954). Đồng thời, cuốn sách
cũng trình bày lịch sử hình thành của huyện Văn Quan; quá trình đấu tranh,
7
khôi phục, xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong trong giai
đoạn đấu tranh cách mạng 1930 - 1954.
Công trình “Lạng Sơn, 30 xây dựng và phát triển (1980 - 2010)”, do
Cục thống kê tỉnh Lạng Sơn xuất bản, trình bày khái quát chặng đường 30
năm xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn với những thành
tựu đạt được, những hạn chế còn tồn tại. Nội dung cuốn sách gồm 4 phần
chính, trong đó, có phần đề cập đến tình hình kinh tế - xã hội huyện Văn
Quan với những số liệu thống kê khá đầy đủ về các ngành kinh tế, các lĩnh
vực xã hội từ năm 1980 đến năm 2010.
Cuốn “Địa Chí Lạng Sơn” do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
phát hành năm 1999, trình bày một cách khái quát đầy đủ về vị trí địa lý, điều
kiện tự nhiên, lịch sử hình thành, đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị an
ninh của tỉnh Lạng Sơn. Nội dung cuốn sách bao gồm 5 phần chính, trong đó,
có phần giới thiệu quá trình phát triển và những đặc điểm của huyện Văn Quan.
Tiếp theo Lịch sử Đảng bộ huyện Văn Quan (1930 - 1954), năm 1998,
Ban Thường vụ Huyện ủy Văn Quan xuất bản cuốn “Lịch sử Đảng bộ huyện
Văn Quan (1955 - 1985)”. Công trình này đã nêu bật những thành tựu mà huyện
Văn Quan đạt được qua các giai đoạn khôi phục, cải tạo quan hệ sản xuất, xây
dựng nền kinh tế - xã hội mới, đời sống văn hóa mới từ năm 1955 đến năm
1965; Những thành tích chiến đấu, xây dựng trong giai đoạn chống chiến tranh
phá hoại của đế quốc Mỹ (1966 - 1972); Tiếp tục củng cố hậu phương vững
mạnh, không ngừng chi viện sức người, sức của cho tiền tuyến, góp phần cùng
cả nước giành thắng lợi trong cuộc Tổng tiến công nổi dậy mùa Xuân 1975, kết
thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước vĩ đại của dân tộc.
Cuốn sách còn trình bày những thành tích của nhân dân huyện trong
cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc tháng 2 - 1979 và trong xây dựng, củng cố,
phát triển kinh tế - xã hội từ năm 1980 đến năm 1985; Trình bày những tồn tại
khiếm khuyết, những khó khăn trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế
- xã hội. Từ đó, nêu lên những bài học kinh nghiệm bổ ích và cần thiết cho
8
Đảng bộ trong lãnh đạo, chỉ đạo phong trào cách mạng và phát triển kinh tế xã hội cho những năm tiếp sau.
Trong cuốn “Lịch sử Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn 1986 - 2000” xuất bản
năm 2010, tác giả cuốn sách trình bày thành 3 chương với nội dung chủ yếu là
phản ánh quá trình đảng bộ tỉnh
ạng Sơn quán triệt, triển khai thực hiện
Nghị quyết Đại hội VI, VII, VIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh ạng Sơn lần thứ X, XI, XII.
Cuốn sách cũng trình bày những thành tựu của Đảng bộ và nhân dân các
dân tộc tỉnh ạng Sơn, trong đó có huyện Văn Quan đạt được trên tất cả các
lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng, đối ngoại,
củng cố, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Bên cạnh đó, cuốn sách cũng đề
cập đến những khó khăn, yếu kém trong 15 năm Đảng bộ ạng Sơn thực hiện
đường lối đổi mới. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo trong xây dựng phát triển tỉnh ạng Sơn giai đoạn sau.
Đến năm 2013, Ban Thường vụ Huyện ủy Văn Quan biên soạn cuốn
sách “Lịch sử Đảng bộ huyện Văn Quan (1986 - 2005). Với bốn phần chính
là: 1. Đảng bộ và nhân dân các dân tộc huyện Văn Quan bước vào thực hiện
công cuộc đổi mới giai đoạn 1986 - 1990; 2. Đảng bộ huyện Văn Quan lãnh
đạo thực hiện công cuộc đổi mới giai đoạn 1991 - 1995; 3. Đảng bộ huyện
Văn Quan lãnh đạo thực hiện công cuộc đổi mới theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa giai đoạn 1996 - 2000; 4. Đảng bộ lãnh đạo đẩy mạnh sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đaị hóa giai đoạn 2001 - 2005, cuốn sách đã trình bày
quá trình hai mươi năm Đảng bộ huyện Văn Quan lãnh đạo nhân dân thực
hiện đường lối đổi mới của Đảng từ năm 1986 đến năm 2005. Đảng bộ huyện
đã lãnh đạo nhân dân nỗ lực phấn đấu vượt qua mọi khó khăn thử thách, từng
bước giành được những thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng, củng cố hệ thống chính trị, giữ vững
ổn định chính trị, đảm bảo an toàn xã hội, không ngừng cải thiện và nâng cao
đời sống của nhân dân.
9
Nội dung cuốn sách cũng trình bày xuất phát điểm của huyện Văn
Quan khi bước vào thời kỳ đổi mới, trong điều kiện của một huyện còn
nghèo, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, lạc hậu, đời sống của nhân dân còn nhiều khó
khăn, tư tưởng trông chờ ỷ lại của thời kỳ bao cấp còn nặng nề, trình độ quản
lý của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, không đồng đều. Song với tinh thần quyết
tâm, với ý chí tự lực, tự cường, kiên trì, chủ động sáng tạo, dám nghĩ, dám
làm, Đảng bộ huyện đã lãnh đạo nhân dân, huy động mọi nguồn lực, khai thác
mọi tiềm năng, thế mạnh, vượt qua khó khăn, thiếu thốn để phát triển kinh tế xã hội; Cuốn sách cũng nêu lên những thành tựu, hạn chế về các vấn đề kinh
tế, văn hoá - xã hội, an ninh - quốc phòng, đồng thời nêu lên những bài học
cho Đảng bộ huyện trong quá trình lãnh đạo xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của huyện từ năm 1986 đến năm 2005.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã ít nhiều đề cấp đến
truyền thống lịch sử, tinh thần đấu tranh cách mạng, tình hình kinh tế, văn hóa
- xã hội, đời sống của nhân dân huyện Văn Quan qua suốt chiều dài lịch sử.
Đây là nguồn tư liệu quí để tác giả luận văn kế thừa trong công trình nghiên
cứu. Tuy nhiên, do đối tượng nghiên cứu của các công trình nêu trên quá
rộng, bao trùm tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, dân cư của huyện,
của tỉnh nên mức độ nghiên cứu mới chỉ đề cập đến những vấn đề chung, khái
quát của tỉnh Lạng Sơn và huyện Văn Quan; các công trình nghiên cứu đó vẫn
chưa đề cập cụ thể về tình hình kinh tế và quá trình chuyển biến kinh tế của
huyện Văn Quan trong thời kỳ đổi mới, từ năm 1986 đến 2010.
2.2. Những vấn đề các công trình trước đã đề cập
Các công trình nghiên cứu về kinh tế, xã hội Việt Nam và các tỉnh miền
núi phía Bắc trong thời kỳ đổi mới đã đề cập, gồm có:
- ịch sử Việt Nam trong thời kì đấu tranh giải phóng dân tộc và thống
nhất đất nước (1945 - 1975), công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
(1954 - 1975) và cả nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội (1976 - 1986)
- Thời kỳ kinh tế đất nước khó khăn, lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã
hội (1976 - 1986), dẫn đến những tìm tòi, khảo nghiệm cách quản lý kinh tế
10
theo mô hình mới. Đường lối đổi mới đất nước của Đảng (1986), những chủ
trương, chính sách xây dựng nền kinh tế thị trường từ năm 1986 đến nay.
- Đường lối, chính sách dân tộc, những vấn đề cấp bách về phát triển kinh
tế, xã hội, văn hóa thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay để khai thác, phát huy
những thế mạnh, các tiềm năng kinh tế, bảo vệ môi trường, phát huy bản sắc
văn hóa, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng, đoàn kết các dân tộc miền núi.
Các công trình nghiên cứu về huyện Văn Quan đã đề cập, gồm có:
- Lịch sử hình thành, đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội, dân cư, hành chính, tôn giáo, dân tộc của huyện Văn Quan.
- Những thành tựu và hạn chế trong quá trình khôi phục, xây dựng và
phát triển kinh tế - xã hội huyện Văn Quan trong giai đoạn đấu tranh giành
chính quyền và kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ từ năm
1930 đến năm 1975.
- Những thành tựu, hạn chế trong thời kỳ khôi phục, phát triển kinh tế - xã
hội sau khi đất nước thống nhất (1976 - 1986) và quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của huyện Văn Quan trong thời kỳ đổi mới.
2.3. Những vấn đề luận văn tiếp tục nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa các công trình đi trước, luận văn trình bày, làm rõ
vấn một số vấn đề sau:
- Trên cơ sở trình bày về tình hình kinh tế, tác giả chú trọng làm rõ quá
trình chuyển biến kinh tế của huyện Văn Quan từ năm 1986 đến năm 2010,
qua hai giai đoạn: 1986 - 1996, 1996 - 2010 trên các lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và xây
dựng cơ sở hạ tầng.
- Nêu những thành tựu và khó khăn, hạn chế về phát triển kinh tế của huyện
Văn Quan trong 25 năm đổi mới (1986 - 2010).
- Đồng thời nêu lên một vài nhận xét về quá trình chuyển biến kinh tế của
huyện trong giai đoạn (1986 - 2010).
11
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua các nguồn tư liệu hiện có, luận văn trình bày quá trình
chuyển biến kinh tế huyện Văn Quan, tỉnh ạng Sơn từ năm 1986 đến năm
2010, trên các lĩnh vực nông nghiệp - lâm nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ và xây dựng cơ sở hạ tầng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, đề tài thực hiện nghiên cứu các nhiệm vụ
sau đây:
- Trình bày khái quát vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế,
xã hội, dân cư của huyện Văn Quan.
- Trình bày khái quát kinh tế huyện Văn Quan trước năm 1986.
- Trình bày chuyển biến kinh tế huyện Văn Quan trong 25 năm đổi mới
(1986 - 2010) trên các lĩnh vực: Nông nghiệp - lâm nghiệp, công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ và xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Luận văn nêu lên những thành tựu về phát triển kinh tế mà huyện Văn
Quan đạt được trong 25 năm đổi mới đất nước, đồng thời cũng nhìn nhận,
đánh giá một cách chân thực, khách quan những khó khăn, hạn chế trong quá
trình phát triển kinh tế của huyện trong thời gian đó.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu và nguồn tài liệu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về quá trình chuyển biến kinh tế của huyện Văn
Quan, tỉnh Lạng Sơn từ năm 1986 đến năm 2010.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu huyện Văn Quan của tỉnh ạng
Sơn hiện nay gồm 23 xã và 1 thị trấn (thị trấn Văn Quan, xã Yên Phúc, xã
Bình Phúc, xã Xuân Mai, xã ương Năng, xã Tú Xuyên, xã Tri ễ, xã Hữu
ễ, xã Hòa Bình, xã Tân Đoàn, xã Tràng Phái, xã Tràng Sơn, xã Đại An, xã
Vĩnh ại, xã Vân Mộng, xã Trấn Ninh, xã Song Giang, xã Khánh Khê, xã
Văn An, xã Chu Túc, xã Đồng Giáp, xã Tràng Các, xã Việt Yên, xã Phú Mỹ).
12
Phạm vi thời gian: uận văn nghiên cứu từ năm 1986 đến năm 2010.
Năm 1986 là mốc thời gian Việt Nam tiến hành đổi mới đất nước và cũng là
năm Đảng bộ huyện Văn Quan tiến hành Đại hội lần thứ XV (1986) đề ra
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới.
Năm 2010 là mốc tổng kết 25 năm đổi mới đất nước và kết thúc giai
đoạn 25 năm phát triển kinh tế huyện Văn Quan.
4.3. Nguồn tài liệu
Để hoàn thành luận văn, tác giả dựa vào các nguồn tài liệu sau:
- Văn kiện Đảng về đường lối đổi mới và xây dựng đất nước.
- Tài liệu lưu trữ tại địa phương gồm: Nghị quyết, Chỉ thị, báo cáo tổng
kết, chương trình đề án phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh ạng Sơn, Huyện uỷ,
Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan trong thời kỳ đổi mới, từ năm 1986 đến năm
2010; Tài liệu của Cục thống kê tỉnh ạng Sơn, Phòng lưu trữ huyện Văn Quan.
- Sách, báo, bài viết, các công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của tỉnh ạng Sơn và huyện Văn Quan thời kỳ đổi mới.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Đề tài luận văn thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối phát triển kinh tế của Đảng thời kỳ
đổi mới để nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp lịch sử là chủ yếu nhằm khôi phục lại bức
tranh về kinh tế huyện Văn Quan từ năm 1986 đến năm 2010; kết hợp với
phương pháp lôgíc để đánh giá, nhận xét, rút ra đặc điểm, bài học kinh nghiệm
của quá trình phát triển kinh tế huyện Văn Quan.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, đối
chiếu phân tích, tổng hợp nhằm làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu.
13
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- uận văn góp phần bổ sung về đường lối xây dựng phát triển kinh tế,
xã hội trong thời kỳ đổi mới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn góp phần bổ sung nguồn tư liệu về Lịch sử Đảng bộ huyện
Văn Quan giai đoạn đổi mới đất nước.
- Luận văn là nguồn tư liệu tham khảo trong giảng dạy và giáo dục
truyền thống lịch sử địa phương.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm làm 3 chương:
Chƣơng 1: Khái quát huyện Văn Quan trước năm 1986
Chƣơng 2: Chuyển biến kinh tế huyện Văn Quan từ năm 1986 đến
năm 1996
Chƣơng 3: Chuyển biến kinh tế của huyện Văn Quan từ năm 1996 đến
năm 2010
14
Chƣơng 1
KHÁI QUÁT HUYỆN VĂN QUAN TRƢỚC NĂM 1986
1.1. Khái quát huyện Văn Quan
1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Văn Quan là huyện miền núi, nằm ở phía Tây Nam tỉnh ạng Sơn, cách
thành phố ạng Sơn 45km theo trục đường Q 1B. Phía Bắc giáp huyện Văn
ãng. Phía Nam giáp huyện Chi ăng và Hữu ũng. Phía Đông giáp huyện
Cao ộc và thành phố ạng Sơn. Phía Tây giáp huyện Bình Gia và Bắc Sơn.
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là: 55.066,97ha, bao gồm 23 xã và 1 thị
trấn [90, tr. 5].
Văn Quan nằm ở cửa ngõ phía Tây của thành phố ạng Sơn. Với hệ
thống giao thông khá thuận lợi, huyện Văn Quan có 2 quốc lộ đi qua là Quốc
lộ 1B và Quốc lộ 279. Quốc lộ 1B chạy từ Đông sang Tây, đóng vai trò trục
chính trong hệ thống giao thông, nối liền giữa vùng kinh tế mở Đồng Đăng ạng Sơn và Bình Gia - Bắc Sơn. Quốc lộ 279 chạy từ Bắc xuống Nam, là
tuyến giao lưu với Đồng Mỏ - Chi
ăng và các tỉnh miền xuôi. Ngoài ra,
huyện còn có các hệ thống đường tỉnh lộ, huyện lộ nối với 2 trục đường quốc
lộ trên, phục vụ nhu cầu giao thương của nhân dân các dân tộc trong huyện.
Đây là yếu tố thuận lợi để huyện Văn Quan phát triển kinh tế.
Về khí hậu, Văn Quan chịu ảnh hưởng chung của khí hậu miền Bắc, là
khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng mang những nét riêng biệt. à huyện có
mùa đông lạnh và khô, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ
của gió mùa Đông Bắc. Hàng năm có hai mùa rõ rệt: mùa nóng, ẩm, mưa bắt
đầu từ tháng 4 đến tháng 10; mùa khô lạnh, ít mưa, khô hanh và rét kéo dài từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau. à huyện miền núi, chịu ảnh hưởng trực tiếp
của gió mùa Đông Bắc, có sự biến đổi nhiệt khá lớn, đặc biệt có thời gian khô
đúng vào thời kỳ các loại cây dài ngày ra hoa, đậu quả, biên độ ngày đêm
15
chênh lệch lớn... Đó là những yếu tố thuận lợi cho sự thụ phấn, đậu quả và
phẩm chất ngon của các loại cây dài ngày; là điều kiện thuận lợi cho việc bố
trí mùa vụ, bố trí cơ cấu các loại cây trồng.
Về tài nguyên nước, Văn Quan có hệ thống sông suối khá dày đặc và
phân bố khá đồng đều, thuận lợi để xây dựng hệ thống hồ đập, dự trữ nước
phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp như: Đập Bản Quyền, Hồ Bản
Nầng, hồ Suối Mơ và phát triển hệ thống thủy lợi.
Tài nguyên đất đai của Văn Quan khá phong phú, huyện có những vùng
núi đất và núi đá vôi xen kẽ, diện tích núi đá có 11.619ha, trong đó diện tích
núi đá không có rừng cây có 5.084,84ha; diện tích núi đất có 49.843ha. Đất
của Văn Quan thuộc loại địa hình bằng và sườn thoải, tổng diện tích đất tự
nhiên toàn huyện là: 55.028,23ha [90, tr. 7].
Đất đai huyện Văn Quan chủ yếu là đất feralit nâu đỏ hoặc màu vàng
phát triển trên đá vôi hoặc bồn địa phù sa, thích hợp để phát triển lâm nghiệp
(chủ yếu là cây hồi), các loại nông sản đặc sản xứ lạnh có giá trị kinh tế cao
như: hoa, quả, thảo dược…
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên là những khó khăn do vị trí địa lý
của vùng đem lại. Đó là địa hình huyện Văn Quan thuộc vùng núi trung bình
của tỉnh ạng Sơn, có độ cao trung bình khoảng 400 mét so với mực nước
biển. Địa hình tương đối phức tạp, bị chia cắt bởi các dãy núi đá, núi đất xen
kẽ các thung lũng nhỏ và nghiêng theo hướng Tây Nam - Đông Bắc. Địa thế
hiểm trở được tạo ra bởi những dãy núi đá vôi dốc đứng, hang động và khe
suối ngang dọc, khi gặp mưa nhiều dễ gây lũ lụt... Đây là khó khăn tác động
đến quá trình sản xuất, phát triển kinh tế và hoạt động đi lại buôn bán của
nhân dân.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội, dân cư
Về đặc điểm kinh tế. Kinh tế nghèo, vẫn mang tính chất tự cung, tự cấp
là đặc điểm nổi bật của kinh tế ở huyện Văn Quan. Kinh tế trồng trọt giữ vai trò
16
chủ yếu. Trong sản xuất nông nghiệp do tập quán lao động và công cụ lạo động
còn lạc hậu, cùng với đó là điều kiện tự nhiên khắc nhiệt, nên năng suất lao
động thấp, một năm thường chỉ trồng được hai vụ lúa là vụ chiêm và vụ mùa.
Ngoài ra, nhân dân trong huyện còn có các loại hình canh tác truyền
thống khác là canh tác ruộng nước, nương rẫy, chăn nuôi trâu, bò, ngựa, gia
súc và làm một số nghề thủ công nghiệp truyền thống mang đặc trưng của
từng tộc người, như nghề dệt vải, làm ngói ống (hay ngói âm dương) của
người Tày, Nùng. Tuy nhiên, nghề thủ công mới chỉ để đáp ứng nhu cầu sản
xuất, sinh hoạt đời sống hàng ngày trong phạm vi gia đình, địa phương và chỉ
đóng vai trò phụ trong nền kinh tế.
Về đặc điểm xã hội, dân cư. Ngoài người Kinh, huyện Văn Quan có ba
dân tộc thiểu số khác sinh sống cùng là người Nùng, người Tày và người Hoa
là chủ yếu. Các cộng đồng dân cư sinh sống đoàn kết. Đời sống của nhân dân
còn nhiều khó khăn, nhất là những hộ ở vùng cao.
Mặc dù chỉ có ba dân tộc thiểu số sinh sống nhưng các dân tộc vẫn cư
trú phân tán, rải rác trên một địa bàn rộng lớn. Từ xã đến huyện, từ huyện đến
tỉnh cách xa hàng chục kilômét đường đèo, đường núi, đi mất vài ngày đường.
Một đặc điểm nữa về cư trú của nhân dân ở trong huyện là phân bố vừa rải rác
vừa đan xen lẫn nhau trong một khu vực với nhiều trình độ, phong tục và sắc
thái văn hóa sẽ đặt ra những yêu cầu riêng. Đó là việc giải quyết mâu thuẫn
giữa yêu cầu đảm bảo tính đa dạng văn hóa, phong tục của từng dân tộc với
yêu cầu xây dựng, phát triển kinh tế với giữ gìn phong tục tập quán, văn hóa
của từng dân tộc.
Với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, xã hội và dân cư
như trên, huyện Văn Quan vừa có nhiều thuận lợi để xây dựng, phát triển kinh
tế song cũng có rất nhiều khó khăn, trong đó khó khăn lớn nhất là vấn đề cơ
sở hạ tầng giao thông và trình độ sản xuất.
17
1.2. Kinh tế huyện Văn Quan trƣớc năm 1986
1.2.1. Bối cảnh lịch sử và nhiệm vụ khôi phục, phát triển kinh tế của
đất nước
Với Đại thắng mùa Xuân 1975, cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
của nhân dân ta đã kết thúc thắng lợi. Một kỷ nguyên mới của cách mạng Việt
Nam đã được mở ra: Kỷ nguyên cả nước độc lập, thống nhất và đi lên chủ
nghĩa xã hội.
Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế được tiến hành trong điều
kiện thuận lợi cơ bản là đất nước thống nhất, nhân dân được sống trong hòa
bình, dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng lao động sản xuất, khôi phục kinh tế,
xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn. Song khó khăn vô cùng nhiều. Hậu quả của
chiến tranh quá nặng nề ở hai miền Nam, Bắc.
Sau chiến tranh, nhân dân rất phấn khởi, nhanh chóng bắt tay vào xây
dựng chế độ mới, nhưng cũng còn một bộ phận, nhất là những người đã từng
tham gia trong bộ máy quân sự và chính trị của chính quyền Sài Gòn tỏ ra lo
ngại, thậm chí có người lợi dụng Nhà nước gặp khó khăn để kích động, lôi
kéo quần chúng, móc nối với các thế lực phản động bên ngoài, gây rối loạn
trong nước.
Trong khi đó, tình hình quốc tế có nhiều căng thẳng. Sau năm 1975, các
lực lượng phản động quốc tế câu kết với nhau, thi hành chính sách bao vây,
cấm vận, cô lập Việt Nam. Đế quốc Mỹ xiết chặt cấm vận và lôi kéo các nước
cắt viện trợ kinh tế cho Việt Nam. Ngoài ra, chúng ta còn chịu sức ép từ biên
giới phía Bắc và các lực lượng chống Việt Nam tiếp tục lôi kéo một số nước
láng giềng giúp đỡ bọn tàn quân Pôn Pốt hoạt động chống phá cách mạng.
Trước những khó khăn nêu trên, Đảng đưa ra chủ trương khôi phục và
phát triển kinh tế.
18
Năm 1975, cuộc kháng chiến chống Mỹ của dân tộc ta hoàn toàn thắng
lợi, cách mạng Việt Nam bước sang giai đoạn mới - giai đoạn đất nước hoàn
toàn độc lập, thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội.
Nghị quyết số 24 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá III (1975) xác
định cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới, từ hai nhiệm vụ chiến
lược cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa sang nhiệm
vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc chủ nghĩa xã hội.
Tháng 12 năm 1976, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng
xác định đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn
mới ở nước ta là: “Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ
tập thể của nhân dân lao động; tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng: cách
mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học - kỹ thuật, cách mạng tư
tưởng và văn hóa, trong đó cách mạng khoa học - kỹ thuật là then chốt; đẩy
mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội…” [37, tr. 611].
Về đường lối xây dựng kinh tế xã hội chủ nghĩa, Đại hội nêu rõ phải:
Đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản
xuất lớn xã hội chủ nghĩa…, vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa phát triển
kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa phương trong
một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất… [37, tr. 612].
Đến đầu những năm 80, nền kinh tế Việt Nam lâm vào tình trạng khủng
hoảng nghiêm trọng, trong đó vấn đề lưu thông phân phối bức xúc, khó khăn
hơn cả. Tháng 9 - 1979, Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa IV) đã được triệu tập, Hội nghị này được coi là bước đột phá đầu
tiên về đổi mới tư duy kinh tế của Đảng. Hội nghị đã đánh giá về thực trạng
đất nước, tập trung bàn về phương hướng phát triển hàng tiêu dùng và công
nghiệp địa phương nhằm khắc phục tình trạng khan hiếm nghiêm trọng các
19
mặt hàng tiêu dùng thiết yếu. Hội nghị đề ra biện pháp nhằm khác phục
những yếu kém trong quản lý kinh tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa; điều chỉnh
những chính sách kinh tế, phá bỏ rào cản mở đường cho sản xuất phát triển
mà trọng tâm là đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
hàng tiêu dung và hàng xuất khẩu; điều chỉnh một số chính sách không còn
phù hợp, cải tiến phương thức lưu thông vật tư, hàng hóa theo hướng gắn sản
xuất với thị trường, cho tự do lưu thông, xóa bỏ “ngăn sông, cấm chợ”; xác
định ở miền Bắc tồn tại ba hình thức sở hữu là sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể
và sở hữu cá thể; ở miền nam trong một chừng mực nhất định, còn tồn tại
hình thức kinh tế tư bản tư doanh cỡ nhỏ; Quyết định kết hợp ba lợi ích: Nhà
nước, tập thể và cá nhân người lao động. Hội nghị cũng chủ trương: Phải tận
dụng các thành phần kinh tế: “quốc doanh, công tư hợp doanh, tập thể, cá thể
(kể cả tư sản được kinh doanh hợp pháp); kết hợp quy mô lớn, vừa, nhỏ; kỹ
thuật thủ công, nửa cơ giới và cơ giới; kết hợp Trung ương, địa phương (tỉnh,
thành, huyện) và cơ sở” [38, tr. 381]. Hội nghị này khởi đầu chuyển biến về
nhận thức đường lối kinh tế của Đảng, tháo gỡ những ràng buộc của cơ chế
quản lý kế hoạch hoá tập trung, tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất "bung ra".
Ngày 13 - 1 - 1981, Ban Bí thư ra Chỉ thị số 100 - CT/TW Về cải tiến
công tác khoán, mở rộng “khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao
động” trong hợp tác xã nông nghiệp. Chỉ thị 100 là cải tiến mạnh mẽ các hình
thức khoán của đội sản xuất đối với xã viên, mở rộng “khoán sản phẩm”. Chỉ
thị 100 đi vào cuộc sống đã tạo đà đi lên, ngăn chặn sự sa sút của nền nông
nghiệp nước ta. Năng suất, sản lượng cây, con và diện tích cây công nghiệp
tăng nhiều so với trước. Bình quân lương thực đầu người năm sau cao hơn
năm trước.
Tháng 3 năm 1982, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng đề
ra những mục tiêu kinh tế và xã hội là: Ổn định dần dần, tiến lên cải thiện một
bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân; Tiếp tục xây dựng cơ sở vật
20