Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng lao động tại công ty than mạo khê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.64 KB, 47 trang )

“Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và thực hiện
hợp đồng lao động tại công ty than Mạo Khê”
MỤC LỤC


“Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và thực hiện
hợp đồng lao động tại công ty than Mạo Khê”
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là tiểu luận do Tôi thực hiện. Các số liệu, thông tin
trog bài là xác thực. Nếu sai Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Sinh viên


“Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và thực hiện
hợp đồng lao động tại công ty than Mạo Khê”

LỜI CẢM ƠN
Với sự biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Ngọc
Linh giảng viên học phần Luật lao động.
Đồng thời tôi cũng gửi lời cám ơn tới các cô chú trong công ty than Mạo
Khê, đã tạo điều kiện, giúp đỡ nhiệt tình, cung cấp những thông tin quý báu
giúp tôi hoàn thành đề tài này.



“Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và thực hiện
hợp đồng lao động tại công ty than Mạo Khê”

BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
STT
1


2
3
4
5
6

Từ viết tắt
NSDLĐ
NLĐ
BLLĐ
CBCNV
TNLĐ
SXKD

Tên cụm từ viết tắt
Người sử dụng lao động
Người lao động
Bộ luật lao động
Cán bộ công nhân viên
Tai nạn lao động
Sản xuất kinh doanh


“Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và thực hiện
hợp đồng lao động tại công ty than Mạo Khê”

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài


Hợp đồng lao động có vai trò rất quan trọng, trong đời sống kinh tế xã hội,
thứ nhất HĐLĐ là cơ sở cho cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp lựa chọn lao
động phù hợp với những yêu cầu về nguồn nhân lực của tổ chức mình, thứ hai
nó là hình thức pháp lý giúp cho NLĐ thực hiện quyền làm việc, quyền lợi,
nơi làm việc cho bản thân mình. HĐLĐ là căn cứ khi giải quyết các vấn đề về
giải quyết các tranh chấp trong lao động, đối với hoạt động quản lý nhà nước
HĐLĐ là cơ sở cho hoạt động quản lý nguồn nhân lực trong các cơ quan
doanh nghiệp.
Hợp đồng lao động, nó gắn liền với quá trình lao động, là sự ràng buộc
giữa người lao động với người sử dụng lao động. Trong nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp không chỉ đơn thuần ở việc ký kết hợp đồng lao
động với người lao động, mà quan trọng hơn là việc thực hiện hợp đồng
đó như thế nào cho đúng để không trái quy định của pháp luật.
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc thực hiện hợp đồng lao động
trong các doanh nghiệp, cơ quan, tôi lựa chọn tìm hiểu về vấn đề:“Khảo sát,
đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và và thực hiện hợp đồng
lao động tại công ty than Mạo Khê”.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế, thời gian ngắn nên bài khảo sát này không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô để
bài làm được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và và thực hiện hợp đồng lao
động tại công ty than Mạo Khê
2.2 Phạm vi nghiên cứu
5


“Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và thực hiện

hợp đồng lao động tại công ty than Mạo Khê”
-Tại công ty than Mạo Khê
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu hoạt động giao kết hợp đồng và và thực hiện hợp đồng lao động
tại công ty than Mạo Khê.
-Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và và thực hiện
hợp đồng lao động.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho hoạt động giao kết
hợp đồng và và thực hiện hợp đồng lao động tại công ty than Mạo Khê.
4. Lịch sử nghiên cứu
Với chủ đề hợp đồng lao động đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu và viết về
vấn đề này, sau đây là một số công trình tiêu biểu:
- Sách chuyên khảo về HĐLĐ của hai tác giả Nguyễn Phương và Nguyễn
Viết Thơ (1988), Hợp đồng lao động là gì.
- Một số bài báo khoa học nghiên cứu về HĐLĐ như: TS Phạm Công Trứ,
“Hợp đồng lao động – một trong những chế định chủ yếu của luật lao
động,Khái lược về sự phát triển của hợp đồng lao động ở Việt Nam, quá trình
duy trì chấm dứt hợp đồng lao động”, TS Lưu Bình nhưỡng, Hợp đồng lao
động theo pháp luật Việt Nam, Ts Lê Hoài Thu “Phương hướng hoàn thiện
chế độ hợp đồng lao động ở Việt Nam”,…
- Bên cạnh nhưng báo nghiên cứu kgoa học còn có một số đề tài như sau:
Ts Lê Thị Hoài, luận văn thạc sĩ Hợp đồng lao động ở các doanh nghiệp
trong nên kinh tế thị trường hiện nay, Ts Phạm Thúy Nga, Một số vấn đề lý
luận thực tiễn về hợp đồng lao động,…
Các công trình nghiên cứu trên tiếp xúc ở các góc độ khác nhau, là những
tài liệu quý giá giúp Tôi nghiên cứu về vần đề của mình.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành thực hiện đề tài tôi đã sử dụng hai phương pháp nghiên
cứu như sau để thu thập tài liệu:
6



“Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và thực hiện
hợp đồng lao động tại công ty than Mạo Khê”
- Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: quan sát
- Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp: phân tích và tổng hợp số liệu
+ Nghiên cứu tài liệu, tư liệu tham khảo
+ Nguồn tin từ mạng Internet
+ Thông tin từ các báo cáo, tổng kết của công ty than Mạo Khê.
6. Đóng góp của đề tài
Sau khi hoàn thành đề tài đóng góp hai nội dung như sau:
- Đề tài nghiên cứu góp một phần vào xây dựng các biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động giao kết hợp đồng và và thực hiện hợp đồng lao động tại
công ty than Mạo Khê
- Kết quả đạt được của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho cán bộ làm công tác quản lý về nhân sự tại công ty.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề
tài được chia ra làm ba chương cụ thể như sau:
Chương 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO KẾT HỢP ĐỒNG
VÀ VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY THAN
MẠO KHÊ
Chương 3: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KÝ HỢP ĐỒNG VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY THAN MẠO KHÊ

7



“Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và thực hiện
hợp đồng lao động tại công ty than Mạo Khê”

Chương 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1.1. Khái niệm, đặc trưng, các quy định pháp luật của hợp đồng lao
động
1.1.1 Khái niệm
Hợp đồng lao động hiện nay đang là một vấn đề quan trọng với các công ty.
Hợp đồng lao động là công cụ hữu hiệu để các bên thiết lập và duy trì quan hệ
lao động một cách thuận lợi hơn. TheoĐiều 15 Bộ luật lao động 2012 quy
định “Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử
dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa
vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động”.
1.1.2 Đặc trưng
Hợp đồng lao động có những đặc trưng sau:
-

Hợp đồng lao động có sự phụ thuộc pháp lý của Người lao động với Người sử
dụng lao động.
Đây là đặc trưng được coi là tiêu biểu nhất của HĐLĐ mà các hệ thống
pháp luật khác nhau nên thừa nhận. Khi tham gia quan hệ HĐLĐ, mỗi NLĐ
thực hiện các nghĩa vụ có tính cá nhân, đơn lẻ nhưng lao động ở đây là lao
động mang tính xã hội hóa, vì thế hiệu quả cuối cùng lại phụ thuộc vào sự
phối hợp của cả tập thể, của tất cả các quan hệ lao động. Vì vậy, cần thiết phải
có sự thống nhất, liên kết, điều phối bằng các yêu cầu, đòi hỏi, rằng buộc,
mệnh lệnh… của chủ sở hữu doanh nghiệp.
-

Đối tuợng của hợp đồng lao động là việc làm có trả công.


Mặc dù HĐLĐ là một loại quan hệ mua bán đặc biệt. Một trong những khía
cạnh đặc biệt của quan hệ này thể hiện ở chỗ hàng hóa mang trao đổi – sức
laođộng, luôn tồn tại gắn liền với cơ thể NLĐ. Do đó, khi NSDLĐ mua hàng
hóa sức lao động thì cái mà họ được “ sở hữu” đó là một quá trình lao động
8


“Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và thực hiện
hợp đồng lao động tại công ty than Mạo Khê”
biểu thị thông qua thời gian làm việc, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ,
ý thức…. của NLĐ và để thực hiện được những yêu cầu nói trên, NLĐ phải
cung ứng sức lao động từ thể lực và trí lực của chính mình biểu thị qua những
thời gian đã được xác định ( ngày làm việc, tuần làm việc…). Như vậy, lao
động được mua bán trên thị trường không phải là lao động trừu tượng mà là
lao động cụ thể, lao động thể hiện thành việc làm.
-

Hợp đồng lao động do đích danh người lao động thực hiện.

Đặc trưng này xuất phát từ bản chất của quan hệ HĐLĐ. HĐLĐ thường
được thực hiện trong môi trường xã hội hóa, có tính chuyên môn hóa và hợp
tác hóa rất cao, vì vậy, khi NSDLĐ thuê mướn NLĐ người ta không chỉ quan
tâm tới đạo đức, ý thức, phẩm chất … tức nhân thân của NLĐ. Do đó, NLĐ
phải trực tiếp thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết, không được chuyển dịch vụ
cho người thứ ba.
-

Trong hợp đồng lao động có sự thỏa thuận của các bên thường bị khống chế
bới những giới hạn pháp lý nhất định.

Đặc trưng này của HĐLĐ xuất phát từ nhu cầu cần bảo vệ, duy trì và phát
triển sức lao động trong điều kiện nền kinh tế thị trường không chỉ với tư cách
là các quyền cơ bản của công dân mà còn có ý nghĩa xã hội đặc biệt quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Mặt khác, HĐLĐ có
quan hệ tới nhân cách của NLĐ, do đó quá trình thỏa thuận, thực hiện HĐLĐ
không thể tách rời với việc bảo vệ và tôn trọng của nhân cách NLĐ.

-

Hợp đồng lao động được thực hiện liên tục trong thời gian nhất định hay vô
định.
Thời hạn của hợp đồng có thể được xác định rõ từ ngày có hiệu lực tới một
thời điểm nào đó, xem cũng có thể không xác định trước thời hạn kết thúc. Ở
đây, các bên – đặc biệt là người lao động không có quyền lựa chọn hay làm
việc theo ý chí chủ quan của mình mà công việc phải được thi hành tuần tự
theo thời gian đã được người sử dụng lao động xác định ( ngày làm việc, tuần
9


“Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và thực hiện
hợp đồng lao động tại công ty than Mạo Khê”
làm việc).
1.1.3 Các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động
Hình thức hợp đồng lao động
-

Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02
bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ

trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

- Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết
hợp đồng lao động bằng lời nói.
Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
-

Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước
lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động

-

Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và

người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.
- Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao
kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật
của người lao động.
- Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng
thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm
để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao
động có hiệu lực như giao kết với từng người.
Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh
sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký
của từng người lao động.
Nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động
-

Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin cho người lao động về công
việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ

ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo
10


“Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và thực hiện
hợp đồng lao động tại công ty than Mạo Khê”
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật
công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao
động mà người lao động yêu cầu.
- Người lao động phải cung cấp thông tin cho người sử dụng lao động về họ
tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình
trạng sức khoẻ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng
lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.
Những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực
hiện hợp đồng lao động
-

Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài
sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
Giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động
Người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng
lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
Trong trường hợp giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao
động, việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động được
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Loại hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

-


Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên

không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác
định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời
gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng.
Nội dung hợp đồng lao động
11


“Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và thực hiện
hợp đồng lao động tại công ty than Mạo Khê”
Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
-

Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;
Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân

dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
- Công việc và địa điểm làm việc;
- Thời hạn của hợp đồng lao động;
- Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các
-

khoản bổ sung khác;

Chế độ nâng bậc, nâng lương;
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh,
bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao động có
quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo
vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong
trường hợp người lao động vi phạm.
Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm
một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội
dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu
ảnh hưởng của thiên tai, hoả hoạn, thời tiết.
Nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm
giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước do Chính phủ quy định.
Phụ lục hợp đồng lao động

-

Phụ lục hợp đồng lao động là một bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu

lực như hợp đồng lao động.
- Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều khoản hoặc để sửa
đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản
12



“Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và thực hiện
hợp đồng lao động tại công ty than Mạo Khê”
của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì
thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động dùng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng
lao động thì phải ghi rõ nội dung những điều khoản sửa đổi, bổ sung và thời
điểm có hiệu lực.
Hiệu lực của hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày các bên giao kết trừ trường hợp
hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Thử việc
-

Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử,
quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về
việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.
Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của BLLĐ 2012.

-

2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải
thử việc.
Thời gian thử việc
Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc
nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều
kiện sau đây:

-


Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên

môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên
môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật,
nhân viên nghiệp vụ.
- Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.
Tiền lương trong thời gian thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả
thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
13


“Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và thực hiện
hợp đồng lao động tại công ty than Mạo Khê”
Kết thúc thời gian thử việc
-

Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp

đồng lao động với người lao động.
- Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà
không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt
yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.
1.2 Khái niệm và các quy định pháp luật về thực hiện hợp đồng lao
động
1.2.1 Khái niệm
Thực hiện hộ đồng lao động là thực hiện công việc theo hợp đồng lao động
được quy định tại Điều 30 BLLĐ 2012: “Công việc theo hợp đồng lao động
phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc

được thực hiện theo hợp đồng lao động hoặc theo thỏa thuận khác giữa hai
bên”.
1.2.2 Các quy định pháp luật về thực hiện hợp đồng lao động
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện
pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện,
nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được
quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng
lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm,
trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.
Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng
lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít
nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc
phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.
Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả
14


“Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và thực hiện
hợp đồng lao động tại công ty than Mạo Khê”
lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền
lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30
ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền
lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính
phủ quy định.
Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
-

Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.
Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình


sự.
- Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
- Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của BLLĐ
- Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.
Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao
động
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao
động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của BLLĐ, người lao động
phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao
động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Người lao động làm việc không trọn thời gian
-

Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian
làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo
tuần được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể
doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc quy định của người sử

dụng lao động.
- Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động làm việc không
trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.
- Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương, các quyền
và nghĩa vụ như người lao động làm việc trọn thời gian, quyền bình đẳng về
cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao
15


“Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và thực hiện

hợp đồng lao động tại công ty than Mạo Khê”
động.
1.3 Các quy định pháp luật về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao
động
1.3.1 Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa
đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít
nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp
đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động
hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
Trong trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội
dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.
1.3.2 Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
-

Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của

BLLĐ 2012.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng
lương hưu.
- Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi
trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của
Toà án.
- Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất
tích hoặc là đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải

là cá nhân chấm dứt hoạt động.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy
định tại Điều 38; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do
16


“Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và thực hiện
hợp đồng lao động tại công ty than Mạo Khê”
thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất,
chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
1.3.3 Các quy định về chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp
đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời
hạn trong những trường hợp sau đây:
+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được

bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
+ Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng lao động;
+ Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
+ Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện
hợp đồng lao động;
+ Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm
giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền;
+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người

làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn
hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc
theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động
chưa được hồi phục.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải báo cho
người sử dụng lao động biết trước, quy định tại khoản 2 điều 38 BLLĐ 2012.
- Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động:
+ Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều
trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của BLLĐ 2012.
+ Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp
17


“Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và thực hiện
hợp đồng lao động tại công ty than Mạo Khê”
nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
+ Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của BLLĐ 2012.
+ Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội.
- Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
trái pháp luật
+ Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động
nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
+ Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử
dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động
trong những ngày không báo trước.
+ Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động.
1.3.4 Các quy định chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao

động
-

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

trong những trường hợp sau đây:
+ Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao
động;
+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người
làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên
tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và
quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao
động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12
tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
+ Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét
để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
+ Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định
của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục
nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
+ Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều
33 của Bộ luật này.
18


“Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và thực hiện
hợp đồng lao động tại công ty than Mạo Khê”
- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động
phải báo cho người lao động biết trước:
+ Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

+ Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1

BLLĐ 2012. Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo
một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
- Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trái pháp luật
+ Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết
và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người
lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp
đồng lao động.
+ Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản
tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải
trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
+ Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và
người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1
Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của BLLĐ 2012, hai
bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng
tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động
mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy
định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp
đồng lao động.
+ Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho
người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động
trong những ngày không báo trước.
1.4 Trợ cấp thôi việc và Trợ cấp mất việc làm
1.4.1 Trợ cấp thôi việc
Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các trường hợp sau thì
19



“Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và thực hiện
hợp đồng lao động tại công ty than Mạo Khê”
người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao
động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc
được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, cụ thể:
+ Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động là cán bộ
công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn
hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết
nhiệm kỳ.
+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
+ Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc
ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của
Toà án.
+ Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự,
mất tích hoặc là đã chết.
+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng
lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không
phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy
định.
+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo
quy định; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ
cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách
doanh nghiệp, hợp tác xã.”
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao
động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người
lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm
xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp

thôi việc.
20


“Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và thực hiện
hợp đồng lao động tại công ty than Mạo Khê”
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng
lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
1.4.2 Trợ cấp mất việc làm
Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã
làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo
quy định về thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; khi sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã. Mỗi năm làm việc trả 01 tháng
tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao
động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người
lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm
xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp
thôi việc.
Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp
đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.

21


“Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và thực hiện
hợp đồng lao động tại công ty than Mạo Khê”

Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG

GIAO KẾT HỢP ĐỒNG VÀ VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO
ĐỘNG TẠICÔNG TY THAN MẠO KHÊ
2.1 Khái quát về Công ty Than Mạo Khê
2.1.1 Tên gọi và trụ sở công ty

Tên tiếng Việt: Chi nhánh Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam – Cô
Tên rút gọn: Công ty Than Mạo Khê – TKV
Tên tiếng Anh: Vinacomin – MaoKhe Coal Company.
Tên viết tắt: VMKC

Địa chỉ trụ sở Công ty: Khu Dân Chủ, phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều, tỉnh Quả
2.1.2 Tư cách pháp lý của Công ty

Công ty Than Mạo Khê – TKV là đơn vị trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ
2.1.3 Mục tiêu hoạt động của Công ty
Công ty hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn do
Công ty mẹ – Tập đoàn giao, đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách Nhà
nước, giải quyết việc làm cho người lao động và tích lũy các nguồn lực để
phát triển bền vững Công ty, thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh do Công ty mẹ – Tập đoàn giao.
2.1.4 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty Than Mạo Khê – TKV ngày nay tiền thân là Mỏ than Mạo Khê,
được khôi phục từ ngày 15/11/1954, với nhiệm vụ chủ yếu là: sản xuất than.
Công ty có lịch sử khai thác trên 170 năm. So với các một số mỏ than khác
khu vực mỏ Quảng Ninh, mỏ than Mạo Khê được khai thác sớm dưới hình
thức trưng khai của một số thương nhân nước ngoài.
Quá trình khai thác than của bọn thực dân, chủ mỏ ở Mạo Khê gắn liền với
22



“Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và thực hiện
hợp đồng lao động tại công ty than Mạo Khê”
sự ra đời của đội ngũ công nhân mỏ. Mạo Khê đã trở thành một trong những
nơi sớm nhất sản sinh ra giai cấp công nhân ViệtNam.
Ngày 03/02/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Ngay sau đó, vào cuối
tháng 2 năm 1930, chi bộ Đảng Cộng sản đầu tiên ở Khu mỏ được thành lập
tại Mạo Khê. Sự kiện này đã tác động mạnh mẽ đến phong trào cách mạng
toàn Khu mỏ.
Đảng ra đời đã tạo điều kiện thúc đẩy phong trào đấu tranh của công nhân
mỏ Mạo Khê tiến lên những bước cao hơn. Những người thợ mỏ Mạo Khê đã
trực tiếp đánh chiếm mỏ Mạo Khê và trở thành bộ phận quan trọng của lực
lượng quân Đệ tứ chiến khu nổi dậy cướp chính quyền trong Cách mạng
Tháng Tám năm 1945. Đồng thời mỏ Mạo Khê còn là cứ điểm quan trọng của
ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
Tháng 9 năm 1954, Cục Khai khoáng đã giao nhiệm vụ cho một số cán bộ
về khôi phục Mỏ than Mạo Khê. Sau những ngày chuẩn bị khẩn trương, tích
cực, ngày 15/11/1954, những công việc đầu tiên khôi phục Mỏ được tiến
hành. Từ đó đến nay, ngày 15/11/1954 đã trở thành ngày kỷ niệm hằng năm
của Công ty than Mạo Khê.
“Từ hai bàn tay trắng, thiếu thốn mọi bề, bằng ý chí quyết tâm của người
làm chủ chế độ mới, CNCB mỏ đã khai thác những tấn than đầu tiên cho nhà
máy nhiệt điện Yên Phụ để phát điện đón Bác Hồ và Trung ương về tiếp quản
Thủ đô” [3;tr3]. Quá trình khôi phục mỏ được gắn chặt với cuộc vận động tổ
chức lại sản xuất, cải tiến quản lý, cải tiến phương pháp làm việc. Đây là cuộc
vận động lớn nhằm nâng cao tinh thần tập thể, ý thức tự giác, cải tiến dây
chuyền sản xuất, sửa đối tác phong công tác và lề lối làm việc, tiết kiệm
nguyên vật liệu, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động. Nhờ có
biện pháp đúng đắn và phong trào thi đua sôi nổi, năng suất lúc đầu chỉ đạt 2
công/thìu đã nâng lên 3 công/2 thìu, một tháng đã có lò chợ đầu tiên của Mỏ
để mở ra sản xuất than từ 5 – 10 tấn/ca.

23


“Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và thực hiện
hợp đồng lao động tại công ty than Mạo Khê”
Quá trình khôi phục cũng như trong những năm tháng chiến tranh gắn liền
với tinh thần tự lực, tự cường, chủ động, sáng tạo, khắc phục khó khăn, gian
khổ. Sản lượng của Mỏ không ngừng được nâng cao, nếu như 5 năm
đầu năm1954 – 1959 mới chỉ khai thác được hơn 280.000 tấn than, thì đến
những năm 1970 – 1974 đã khai thác được trên 400.000 tấn/năm. Đội ngũ cán
bộ công nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Năm 1954, với 40 lao
động ban đầu, tới năm 1975 đã có trên 5.000 CNCB. Đời sống người thợ mỏ
dần được ổn định, con em thợ mỏ được học hành. Sản xuất phát triển, các
diện khai thác không ngừng mở rộng, các công trình phúc lợi được triển khai
xây dựng, các hoạt động Văn hoá, Văn nghệ TDTT được duy trì thường
xuyên. Vượt lên khói lửa chiến tranh, mỏ Mạo Khê đã hoàn thành tốt nhiệm
vụ “Vừa sản xuất vừa chiến đấu”, góp phần vào thắng lợi cuối cùng của dân
tộc.
Đứng trước yêu cầu mở rộng Mỏ than Mạo Khê, năm 1972 Bộ Năng lượng
có Quyết định thành lập công trường Xây lắp 4 (là mỏ than Tràng Bạch sau
này) và Ban kiến thiết Mạo Khê (còn được gọi là Ban A). Với nòng cốt là
những cán bộ của Mỏ than Mạo Khê và hàng nghìn đoàn viên thanh niên của
mọi miền đất nước, theo lời kêu gọi của Đảng về đây chung tay dựng xây nên
một công trường thanh niên Xây lắp 4 với nhiều phong trào nổi tiếng trong cả
nước. Với nhiệm vụ trọng tâm là đào lò xây dựng cơ bản cho Mỏ than Mạo
Khê, mà tiêu biểu là cặp giếng nghiêng từ mức +17 xuống mức -80 và tiếp đó
là các công trường: Đoàn kết mức +30, khu Tràng Khê 1, Tràng Khê 2, mở ra
nhiều diện sản suất mới cho Mỏ than Mạo Khê từ những năm 1980 cho đến
hôm nay. Trải qua thời gian và năm tháng, công trường Xây lắp 4, Ban quản
lý kiến thiết đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cấp trên giao cho, góp phần cơ

bản cho sự tồn tại và phát triển đối với Công ty than Mạo Khê hôm nay. 10
năm sau khi thống nhất đất nước (1976 – 1986) CNCB cùng với cả nước xây
dựng CNXH. Đó cũng là 10 năm kiên trì phấn đấu và gặp không ít khó khăn:
24


“Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết hợp đồng và thực hiện
hợp đồng lao động tại công ty than Mạo Khê”
thiên tai lũ lụt, lò bị phay phá, tài nguyên cạn kiệt, nguyên vật liệu nhất là gỗ
chống lò, thiết bị máy móc phụ tùng thiếu thốn, đất nước sau 30 năm chiến
tranh bị tàn phá, tình hình kinh tế xã hội khó khăn ảnh hưởng không ít đến đời
sống của Mỏ. Bởi vậy một nửa thời gian Mỏ không hoàn thành kế hoạch giao.
Tuy vậy 10 năm ấy CNCB Mỏ đã từng bước cải tiến được công tác quản lý,
công tác tổ chức và cán bộ, khắc phục khó khăn, tìm tòi sáng tạo, thận trọng
trong bước đi, cách làm, duy trì được sản xuất, tổ chức tốt việc chăm lo đời
sống cho cán bộ công nhân viên từng bước làm thay đổi bộ mặt của Mỏ.
Năm 1994 Tổng công ty than Việt Nam ra đời, hàng loạt các quy chế quản
lý nhằm thúc đẩy sản xuất và chăm lo đời sống người lao động được Tổng
công ty ban hành, tạo động lực cho Công ty không ngừng tăng sản lượng.
Công tác quản lý khai thác, chế biến và kinh doanh được đưa vào nề nếp.
Bước đột phá đầy sáng tạo được thực hiện: mở lò giếng nghiêng -25 và mức
-80, thay đổi công nghệ khai thác, vận tải, mở rộng diện khai thác, áp dụng
sáng kiến cải tiến kỹ thuật vào sản xuất, đổi mới và nâng cao hiệu quả công
tác quản lý, đã tạo điều kiện để Công ty vươn lên mạnh mẽ trong những năm
đầu của thế kỷ 21.
Những năm đầu của thiên niên kỷ mới, tình hình kinh tế nước ta ổn định,
toàn ngành Than với ý chí kỷ luật và đồng tâm, đã vượt qua khó khăn, thử
thách, tiếp tục khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế quốc dân. Theo
đó, Công ty than Mạo Khê đã có các giải pháp đột phá trong việc áp dụng các
tiến bộ mới vào sản xuất, tập trung đẩy mạnh công tác kiến thiết cơ bản, tích

cực đầu tư trang thiết bị cho sản xuất, nhờ đó diện sản xuất của công ty được
tăng cường mở rộng. Sản lượng được tăng cao, đáp ứng với nhu cầu phát triển
của ngành Than. Năm 2001, Công ty đã đạt sản lượng một triệu tấn.
60 năm qua, Công ty than Mạo Khê đã đào được trên 700 km đường lò, sản
xuất được trên 40 triệu tấn than, đời sống, vật chất, tinh thần của CBCN
không ngừng được cải thiện, góp phần cùng ngành Than hoàn thành xuất sắc
25


×