Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.32 KB, 41 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 4
1. Lý do lựa chọn đề tài .................................................................................. 4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................. 7
3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................. 8
5. Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................... 8
6. Kết cấu của đề tài ........................................................................................ 8
Chƣơng 1: NGUỒN LỰC THÔNG TIN VỚI VIỆC NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI ..... 9
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN-THƢ VIỆN
,TRƢỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI. ............................................ 10
1.1.1Quá trình thành lập .................................................................................. 10
1.1.2Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 10
1.1.3Chức năng nhiệm vụ ............................................................................... 12
1.1.4Định hướng phát triển ............................................................................. 12
1.2 NHỮNG NÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI. ........................................................................... 13
1.2.1Các nghành đào tạo. ................................................................................ 13
1.2.2Đào tạo tín chỉ. ........................................................................................ 14
1.3 NGƯỜI DÙNG TIN TẠITRUNG TÂM THÔNG TIN-THƯ VIỆN
,TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI. ............................................... 14
1.3.1Đặc điểm người dùng tin tại trung tâm thông tin- thư viện, Trường Đại
học Lao Động Xã Hội. .................................................................................... 14
1.3.2Các nhóm người dùng tin. ....................................................................... 15
1.4 VAI TRÒ CỦA NGUỒN LỰC THÔNG TIN TRONG VIỆC NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN ,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI. ................................................ 17
1



1.4.1Nguồn lực thông tin Thư viện góp phần đổi mới phương pháp dạy - học
và tạo môi trường tự học ,tự nghiên cứu, kích thích sự chủ động của người
học. .................................................................................................................. 17
1.4.2Vai trò của cán bộ tại thư viện đại học trong việc đáp ứng nhu cầu thông
tin của người sử dụng. ...................................................................................... 18
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC
NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ
VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI ................................... 20
2.1 CÔNG TÁC TỔ CHỨC NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG
TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ
HỘI. .................................................................................................................... 20
2.1.1 Tổ chức nguồn lực thông tin dạng truyền thống .................................... 20
2.1.2 Tổ chức nguồn lực thông tin điện tử ...................................................... 21
2.2 KHAI THÁC NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG
TIN – THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI 22
2.2.1 Các kênh phân phối – chuyển giao thông tin: ........................................ 22
2.2.2 Các công cụ tra cứu thông tin ................................................................ 24
2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC
THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI
HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI. ........................................................................ 27
2.3.1 Đánh giá mức độ đầy đủ, chính xác và cập nhật của nguồn lực thông tin .
................................................................................................................... 27
2.3.2 Đánh giá hiệu quả tra cứu nguồn lực thông tin. ..................................... 28
2.3.3 Đánh giá mức độ thoả mãn nhu cầu....................................................... 31
CHƢƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN
LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI ............................................... 33
3.1 XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH BỔ SUNG KHOA HỌC ........................... 33

2



3.2 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG TỔ CHỨC, QUẢN
LÝ VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC THÔNG TIN ...................................... 34
3.3 TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT CHẶT CHẼ GIỮA TRUNG TÂM THÔNG
TIN – THƯ VIỆN VỚI TRƯỜNG VÀ CÁC KHOA CHUYÊN NGHÀNH 36
3.4 HỢP TÁC TRONG CHIA SẺ NGUỒN LỰC THÔNG TIN ................... 37
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 40

3


MỞ ĐẦU
1.

Lý do lựa chọn đề tài

Trong sự nghiệp phát triển đất nước và tiến trình hội nhập toàn cầu hóa
hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ và sự biến đổi lớn
lao về kinh tế, chính trị và văn hóa - xã hội trên toàn thế giới, đòi hỏi mỗi quốc
gia phải có nguồn nhân lực đáp ứng cả về số lượng và chất lượng cho sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục đại học trở thành một nhân tố quan trọng
hàng đầu đối với sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước, do đó đặt ra yêu
cầu cấp thiết phải đổi mới mạnh mẽ giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học.
Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta ý thức được rõ tầm quan trọng của
phát triển giáo dục và khoa học - công nghệ, coi giáo dục – đào tạo là quốc sách
hàng đầu. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam tại Đại hội IX đã khẳng định: "Phát triển kinh tế, công nghiệp hóa –
hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm. Con đường công nghiệp hóa của Việt Nam

cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước ... gắn công nghiệp hóa
với hiện đại hóa, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ tiên tiến, hiện đại về
khoa học - công nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức. Phát huy nguồn lực
trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam, đặc biệt coi trọng phát triển
giáo dục, khoa học - công nghệ, xem đây là nền tảng và động lực của sự nghiệp
công nghiệp hóa – hiện đại hóa".
Trên thế giới, Giáo dục đại học đóng vai trò là “hệ thống nuôi dưỡng”
(feeder system) của mọi lĩnh vực trong đời sống, là nguồn cung cấp nhân lực tối
cần thiết để phục vụ các công tác quản lý, quy hoạch, thiết kế, giảng dạy và
nghiên cứu. Một quốc gia muốn phát triển về khoa học công nghệ và tăng
trưởng về kinh tế thì nhất thiết phải có cả hai yếu tố: một hệ thống giáo dục đại
học và một lực lượng lao động. Việc phát triển những ngành công nghệ bản địa
cũng như năng lực trong lĩnh vực nông nghiệp, an toàn thực phẩm và các ngành
công nghiệp khác của chúng ta chính là nhờ có một hạ tầng giáo dục đại học
đẳng cấp quốc tế. Giáo dục đại học còn tạo ra các cơ hội cho học tập suốt đời,
4


cho phép con người cập nhật cáckiến thức và kỹ năng thường xuyên theo nhu
cầu của xã hội. Ủy ban Kothari (1996) liệt kê những vai trò sau đây của các
trường đại học (các cơ sở giáo dục đại học trong xã hội hiện đại):
- Tìm kiếm và trau dồi tri thức mới, không ngừng nghỉ và khôngchùn bước trong
quá trình kiếm tìm chân lý, thường xuyên xem xét lại ý nghĩa của những kiến
thức và niềm tin cũ dưới ánh sáng của những nhu cầu mới và khám phá mới;
- Nắm giữ vai trò lãnh đạo phù hợp trong mọi lĩnh vực của đời sống,phát
hiện những con người có tài năng và giúp họ phát triển tối đa tiềm năng
của mình bằng cách trau dồi sức khỏe, phát triển năng lực trí tuệ, bồi dưỡng các
mối quan tâm, các thái độ, các giá trị đạo đức cũng như giá trị tinh thần đúng
đắn.
- Cung cấp cho xã hội những con người được đào tạo trong các lĩnh vực nông

nghiệp, nghệ thuật, y dược, khoa học và công nghệ cũng như những ngành nghề
khác; những người này sẽ là những cá nhân đầy đủ năng lực và có ý thức trách
nhiệm cao đối với cộng đồng.
- Nỗ lực thúc đẩy chất lượng sống và công bằng xã hội, giảm thiểu những khác
biệt về văn hoá xã hội thông qua việc phổ cập giáo dục; và nuôi dưỡng và khích
lệ ở cả giảng viên và sinh viên, những thái độ và giá trị cần thiết cho sự phát
triển bền vững, tốt đẹp của cá nhân và xã hội, và từ đó nhân rộng những thái độ
và giá trị này ra cho cả cộng đồng .
Nhiệm vụ trên đặt ra cho giáo dục những trách nhiệm nặng nề, trong đó
có trách nhiệm xây dựng nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đào tạo được đội ngũ khoa học - kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, nắm vững
và ứng dụng các tri thức trong thực tiễn, đổi mới và chuyển giao công nghệ thực
hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Trường Đại học Lao động - Xã hội là trường đầu ngành thuộc Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép đào tạo
ngành Công tác xã hội, ngành Quản lý lao động, ngành Bảo hiểm và một số
ngành khác. Trong công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước hiện nay, nhiệm
5


vụ đặt ra cho ngành hết sức nặng nề, bao gồm nhiều lĩnh vực công tác trọng yếu
có tác động sâu sắc đến sự ổn định xã hội, phát triển kinh tế của đất nước, đó là:
phát triển nguồn nhân lực, lao động việc làm (tiền lương - tiền công; bảo hiểm xã hội; bảo hộ - lao động ...); các vấn đề xã hội (an sinh - xã hội; công tác - xã
hội; chính sách - xã hội ...); các đối tượng có công với nước (ưu đãi xã hội;
chỉnh hình phục hồi chức năng cho thương – bệnh binh và người tàn tật...). Cán
bộ công chức, viên chức, nhân viên lao động xã hội làm việc tại cơ quan lao
động – thương binh xã hội, bảo hiểm xã hội, an sinh xã hội, các đơn vị sản xuất
kinh doanh trong cả nước, vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước, vừa tổ
chức triển khai chính sách và thực hiện các hoạt động sự nghiệp tại mỗi lĩnh
vực, vị trí công tác đòi hỏi người cán bộ lao động - xã hội phải hiểu biết sâu sắc

về lý luận, có tư duy tổng hợp, phân tích, có phương pháp nghiên cứu khoa học
để tiếp cận vấn đề mới tham mưu, đề xuất, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
Với ngành giáo dục, chất lượng đào tạo được đặt lên hàng đầu, một trong
những biện pháp cơ bản để nâng cao chất lượng đào tạo của trường là việc xây
dựng và thành lập Trung tâm Thông tin - Thư viện, để nơi đây trở thành nơi
cung cấp thông tin chủ yếu phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa
học của cán bộ, giảng viên và sinh viên toàn trường. Từ khi thành lập đến nay,
Trung tâm Thông tin - Thư viện trường đã được đầu tư xây dựng khá cơ bản,
đáp ứng phần lớn nhu cầu về thông tin trong các lĩnh vực đào tạo của trường.
Tuy nhiên, nguồn lực thông tin tại trung tâm còn hạn chế cả về số lượng và chất
lượng (có trên 10.000 đầu sách tương đương 150.000 bản sách bao gồm các loại
giáo trình – bài giảng do trường in ấn và biên soạn, sách chuyên khảo và tham
khảo, 100 loại báo – tạp chí, trong đó trên 50 loại báo - tạp chí là chuyên ngành
đào tạo của trường và CSDL với trên 10.000 biều ghi đáp ứng quá trình tra cứu
của bạn đọc…); sách, tạp chí, cơ sở dữ liệu bằng tiếng nước ngoài hầu như
không có.

6


Chính vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu của nhà trường trong quá trình
nâng cao chất lượng giáo dục đại học phục vụ công cuộc công nghiệp hóa – hiện
đại hóa của đất nước, đòi hỏi trung tâm phải xây dựng nguồn lực thông tin chính
xác, đầy đủ, cập nhật để đáp ứng yêu cầu của người dùng tin và nhiệm vụ của
nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
Với những lý do trên, tôi đã chọn cho mình đề tài nghiên cứu này.
2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Năm 2007, đề tài :“Thƣ viện với việc đổi mới phƣơng pháp dạy và

học ở đại học” của Nguyễn Thị Thưnhấn mạnh vai trò của thư viện trong
quá trình cải cách giáo dục đại học
Năm 2007, khóa luận: “Tăng cƣờng hoạt động của Trung tâm
Thông tin - Thƣ viện giai đoạn 2005 - 2010” của Th.S Lê Cao Đại – Phó
Giám đốc Trung tâm làm chủ nhiệm đã được hoàn thành và ứng dụng thử
nghiệm vào thực tiễn.
Năm 2009, đề tài “Nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ
thông tin – thƣ viện phục vụ đào tạo học chế tín chỉ tại Học viện Báo chí
và Tuyên truyền” doTh.S Đỗ Thúy Hằng – Trung tâm Thông tin – Thư
viện Học viện Báo chí và Tuyên truyền làm chủ nhiệm đề tàiđã nghiên cứu,
nêu thực trạng và đề ra được các nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Học viện Báo chí và Tuyên
truyền.
Tuy nhiên, các đề tài mới chỉ nêu lên được thực trạng tình hình hoạt
động của các Trung tâm Thông tin – Thư viện các trường, khảo sát sơ bộ
nhu cầu của người dùng tin tại đó, đưa ra được các giải pháp tổng thể, chưa
đưa ra được các nhiệm vụ cụ thể để thực hiện được các giải pháp đó, đặc biệt
là các giải pháp để phát triển nguồn lực thông tin.
3.

Mục đích nghiên cứu
-

Đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp tăng cường khả năng

đáp ứng người dùng tin của nguồn lực thông tin, Nâng cao chất lượng đào
7



tạo tại trường Đại học Lao động – Xã hội đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn
mới
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
4.1 Đối tượng nghiên cứu.

- Nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học
Lao động – Xã hội
4.2

Phạm vi nghiên cứu.

4.2.1 Không gian nghiên cứu
-

Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Lao động – Xã hội

(trụ sở chính tại Hà Nội)
4.2.2 Thời gian nghiên cứu.
-

Từ 2007 đến nay.

5.

Phƣơng pháp nghiên cứu.

5.1


Phƣơng pháp chung.



Duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử

5.2

Phƣơng pháp riêng.



Phỏng vấn chuyên gia



Phân tích, tổng hợp tài liệu,số liệu

5.3

Phƣơng pháp chuyên nghành.

-

Điều tra người dùng tin

6.

Kết cấu của đề tài


Đề tài gồm 03 chương như sau :

8


Chương 1:

NGUỒN LỰC THÔNG TIN VỚI VIỆC NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
Chương 2:

THỰC TRẠNG LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM

THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN
LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

9


CHƢƠNG 1
NGUỒN LỰC THÔNG TIN VỚI VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN-THƢ VIỆN
,TRƢỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI.
1.1.1 Quá trình thành lập
Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội được thành lập năm

1961, tiền thân là thư viện của trường Trung học Tiền lương với tên gọi Bộ phận
Thư viện trực thuộc Phòng Đào tạo.
Năm 1999 Thư viện được tách ra khỏi Phòng Đào tạo và đổi tên thành Tổ
Thư viện - Tư liệu trực thuộc Ban giám hiệu, theo Quyết định số 57/QĐ ngày
11/03/2005 của Hiệu trưởng Trường Đại học Lao động – Xã hội thành lập Trung
tâm Thông tin – Thư viện. Khi mới thành lập, Thư viện gặp nhiều khó khăn về
cơ sở vật chất, kinh phí ít, Thư viện chỉ có một phòng đọc nhỏ, trang thiết bị lạc
hậu với những tủ sách nghèo nàn.
Tới nay, Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Lao động Xã
hội (sau đây gọi tắt là Trung tâm) đã có nhiều đổi mới: Được đầu tư về cơ sở vật
chất trang thiết bị hiện đại, vốn tài liệu thông tin khá phong phú, đa dạng. Hệ
thống tra cứu điện tử phần mềm IlipMe V5. Đội ngũ cán bộ thông tin – thư viện
đã phát triển nhanh về số lượng và chất lượng cũng như nâng cao về chuyên
môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, đáp ứng tốt cho công tác đào tạo và nghiên
cứu khoa học của nhà trường.
Hiện nay quy mô đào tạo của trường đã được mở rộng hơn và trường đã
có 2 cơ sở đào tạo mới ở Thị xã Sơn Tây (Hà Nội) và Thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức
GồmBan Giám đốc và các phòng chức năng, cụ thể như sau:
a) Ban Giám đốc Trung tâm: gồm Giám đốc và phó giám đốc

10


Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về hoạt động của
Trung tâm và việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
Họ và tên: Đỗ Xuân Đán
Trình độ học vấn: Thạc sỹ
Chức vụ: Bí thư Chi bộ - Giám đốc Trung tâm
Điện thoại: (CQ) 04.35566230; (DĐ) 0913.570.107

Email:
Phó giám đốc Trung tâm giúp Giám đốc trong công tác lãnh đạo thư viện,
phụ trách một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm
trước giám đốc về công việc được phân công.
Họ và tên: Lê Cao Đại
Trình độ học vấn: Thạc sỹ
Chức vụ: Phó Giám đốc Trung tâm
Điện thoại: (CQ) 04.35566230; (DĐ) 0916.648.399
Email:
b) Các phòng chức năng
* Phòng Bổ sung & nghiệp vụ có nhiệm vụ:
Xây dựng và bổ sung vốn tài liệu, thu nhận các tài liệu; đồng thời có
nhiệm vụ xử lý tài liệu theo các chu trình, xử lý kỹ thuật vốn tài liệu, xây dựng
các cơ sở dữ liệu, tổ chức hệ thống tra cứu theo đúng yêu cầu về tiêu chuẩn
nghiệp vụ thư viện;
Xử lý và biên soạn ấn phẩm thông tin giới thiệu sách mới, thông tin
chuyên đề, các loạithư mục, hướng dẫn tra cứu và tổ chức các hoạt động thông
tin khác;
Nhập dữ liệu sách việt, ngoại văn vào cơ sở dữ liệu; nghiên cứu và triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thư viện; quản trị mạng và các
phần mềm tiện ích; tham gia vào quá trình bảo trì, bảo dưỡng máy tính và các
thiết bị hiện đại khác; tham gia vào việc số hoá tài liệu và xuất bản.
* Phòng Phục vụ bạn đọc có các nhiệm vụ:
11


Phục vụ đọc tại chỗ và cho mượn về nhà các tài liệu giáo trình – bài
giảng, sách chuyên khảo, tham khảo, tài liệu nội sinh (Luận án, luận văn, đề tài
nghiên cứu khoa học…), báo – tạp chí;
Tổ chức kiểm kê kho sách theo quy định; bảo quản vốn tài liệu và tu sửa,

phục chế tài liệu bị hư hỏng rách nát trong quá trình sử dụng.
* Phòng Dịch vụ có các nhiệm vụ:
Bán và cho thuê giáo trình- bài giảng do Trường biên soạn và in ấn;
Hướng dẫn bạn đọc tra cứu tìm tin trên dữ liệu điện tử, trên thư mục, giới
thiệu thông báo sách mới, tủ mục lục;
Hướng dẫn cho bạn đọc tìm tài liệu nhanh chóng và photo các tài liệu có
trong Thư viện khi bạn đọc yêu cầu;
Cung cấp các dịch vụ, đáp ứng yêu cầu về sử dụng vốn tài liệu có trong
hoặc ngoài thư viện thông qua việc trao đổi giữa các thư viện và hệ thống các
phòng đọc, phòng mượn, phòng tra cứu, phòng đa phương tiện (khai thác thông
tin trên mạng Internet, khai thác các cơ sở dữ liệu online, cơ sở dữ liệu CDROM và các tài liệu số hóa).
1.1.3 Chức năng nhiệm vụ
Trung tâm thực hiện chức năng tham mưu, giúp hiệu trưởng quản lý các
hoạt động thư viện của trường, đồng thời chịu trách nhiệm theo phân cấp quản
lý của hiệu trưởng.
Thư viện là trung tâm thông tin văn hóa, khoa học kỹ thuật có chức
năng tổ chức, xây dựng, thu thập, xử lý, bảo quản, cung cấp thông tin, các tài
liệu khoa học chuyên ngành xã hội, chuyên ngành tự nhiên cho cán bộ và học
sinh, sinh viên tại trường.
Thư viện là Trung tâm văn hóa giải trí cung cấp kiến thức xã hội và nâng
tầm hiểu biết cho NDT.
1.1.4 Định hướng phát triển
Với bề dày trên 50 năm xây dựng và phát triển, Trung tâm Thông tin –
Thư viện Trường Đại học Lao động – Xã hội, đến nay đã đi vào hoạt động theo
12


mô hình của một thư viện tiên tiến. Chuyên môn nghiệp vụ dần được áp dụng
theo chuẩn của các thư viện trong nước cũng như quốc tế. Để thực hiện tốt các
mục tiêu cũng như chiến lược phát triển của nhà trường về đa dạng hóa ngành

nghề đào tạo, nâng cao thế mạnh nghiên cứu, nâng cao năng lực cạnh tranh với
các trường đại học trong và ngoài nước, hướng tới chuyển đổi phương thức đào
tạo từ niên chế sang học tín chỉ. Trung tâm TT-TV đưa ra định hướng phát triển
trong thời gian tới, cụ thể như sau:
- Đẩy mạnh việc việc đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị, ứng dụng CNTT,
phát triển thư viện theo mô hình mở;
- Tăng cường nguồn lực thông tin, đa dạng hóa các loại hình tài liệu, đầu
tư các tài liệu điện tử, CSDL online;
- Mở rộng quan hệ hợp tác với các thư viện cùng khối ngành để trao đổi
và sử dụng liên thư viện;
- Phát triển các dịch vụ thông tin trong thư viện: dịch vụ cung cấp thông
tin từ xa, cung cấp thông tin theo chuyên đề,…
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ thư viện trên cơ sở cử cán bộ đi
đào tạo nâng cao nghiệp vụ, đào tạo tin học, ngoại ngữ…đáp ứng yêu cầu phát
triển của nhà trường trong giai đoạn tới.
1.2 NHỮNG NÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG
ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI.
1.2.1 Các nghành đào tạo.
Trƣờng Đại học Lao động - Xã hội là trường đại học được thành lập
ngày 31/1/2005, theo Quyết định số 26/2005/QĐ-TTg của Chính phủ [1], cơ sở
chính của Trường được đặt tại Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ chính của Trường là đào tạo đội ngũ cán bộ lao động - xã
hội có trình độ từ trung cấp, cao đẳng cho đến đại học, với các chuyên ngành
như: Quản trị nhân lực, Công tác xã hội, Bảo hiểm xã hội...
Hiện nay Trường đang đào tạo các chuyên nghành sau :


Công tác xã hội;
13





Kế toán;



Quản trị nhân lực;



Bảo hiểm xã hội;



Kỹ thuật chỉnh hình.



Quản trị kinh doanh;
1.2.2

Đào tạo tín chỉ.

Phương pháp đào tạo theo hệ thống tín chỉ hay gọi tắt là Hệ thống tín chỉ là
một phương thức đào tạo tiên tiến trong nền giáo dục của nhiều quốc gia trên thế
giới. Nó còn được gọi là học chế tín chỉ để phân biệt với các phương pháp đào
tạo ra đời trước nó như học chế niên chế, học chế học phần.Trên thế giới phương
pháp này được áp dụng ở cả giáo dục phổ thông và giáo dục đại học.
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ xem người học là trung tâm của quá trình đào

tạo. “Tín chỉ” là đơn vị căn bản để đo khối lượng kiến thức và đánh giá kết quả
học tập của sinh viên. Đặc trưng của hệ thống này là kiến thức được cấu trúc
thành các học phần. Lượng kiến thức dành cho sinh viên gồm hai khối cơ bản:
giáo dục đại cương và giáo dục chuyên môn. Mỗi khối kiến thức có 2 nhóm học
phần: học phần bắt buộc là những kiến thức tiên quyết bắt buộc sinh viên phải
học và thi đạt mới được học tiếp sang học phần khác; nhóm học phần tự chọn
gồm những kiến thức cần thiết nhưng sinh viên được chọn theo hướng dẫn của
nhà trường.
1.3 NGƢỜI DÙNG TIN TẠITRUNG TÂM THÔNG TIN-THƢ VIỆN
,TRƢỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI.
1.3.1 Đặc điểm người dùng tin tại trung tâm thông tin- thư viện, Trường Đại
học Lao Động Xã Hội.


Trình độ học vấn của người dùng tin :
Năng lực học vấn của người dùng tin là yếu tố đóng vai trò quan trọng

trong việc xây dựng nguồn lực thông tin .Với đặc thù là một Trường Đại học đa
ngành, nên để có thể tiếp cận việc quản lý, giảng dạy và nâng cao chất lượng
đào tạo - giảng dạy bắt buộc đội ngũ người dùng tin tại Trung tâm phải không
14


ngừng phấn đấu vươn lên để đạt được những tiêu chuẩn nhất định về trình độ
học vấn.
Ngoài nhóm đối tượng người dùng tin chính là sinh viên ( chiếm hơn 65%)
, nhóm người dùng tin có trình độ từ Thạc sỹ trở lêntrong những năm gần đây
ngày một nhiều, đã đánh dấu sự thay đổi về chất lượng trong đội ngũ người
dùng tin của Thư viện.



Lĩnh vực hoạt động của người dùng tin :

Người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Lao
động - Xã hội hoạt động tại nhiều lĩnh vực khác nhau như Quản lý- lãnh đạo,
giảng dạy, học tập và nghiên cứu. Họ đến Trung tâm với nhiều mục đích khác
nhau: Nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn - nghiệp vụ của mình, tìm kiếm
thông tin để giải quyết công việc hàng ngày, để ra các quyết định, tìm kiếm
thông tin để nghiên cứu khoa học, phục vụ giảng dạy và học tập.


Loại hình nguồn lực thông tin người dùng tin thường sử dụng :

Xuất phát từ mục đích làm việc, nhu cầu và cả yếu tố khách quan, người
dùng tin còn lựa chọn cho mình những loại hình nguồn tin phù hợp. Trong đó có
đến 80% số người được hỏi đều thường xuyên sử dụng sách – báo – tạp chí khi
đến trung tâm, 15% sử dụng Internet, cơ sở dữ liệu rất ít được người dùng tin
quan tâm – chỉ có 5,0%.
1.3.2 Các nhóm người dùng tin.
- Cán bộ làm công tác lãnh đạo - quản lý:
Nhóm người dùng tin này tuy số lượng không lớn nhưng đặc biệt quan
trọng. Do đặc điểm công việc của họ, nên nhóm người dùng tin này cần các loại
nguồn lực thông tin về: Chính sách giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, kinh
tế - xã hội, văn hoá - xã hội, nhằm nắm bắt cụ thể yêu cầu của thực tế xã hội đề
từ đó đề ra các quy định đúng đắn, kịp thời cho sự phát triển của công tác giáo
dục và đào tạo của Trường Đại học Lao động - Xã hội. Trên thực tế, cán bộ quản
lý còn tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học, nên nhu cầu về thông tin của
nhóm này rất phong phú, đa dạng. Mặt khác do cường độ lao động của nhóm
15



này cao nên thông tin cung cấp cho nhóm người dùng tin này cần phải cô đọng,
súc tích. Hình thức phục vụ thường là các thông tin chuyên đề, tổng quan, tổng
luận, bản tin…..
Việc tổ chức, khai thác các sản phẩm, dịch vụ thông tin phục vụ cho cán
bộ lãnh đạo là một việc làm hết sức quan trọng.Yêu cầu đáp ứng thông tin phải
đầy đủ, toàn diện giúp làm tăng hàm lượng khoa học trong các quyết định quản
lý, làm cơ sở xác định chiến lược phát triển công tác giáo dục và đào tạo được
tốt hơn.
-

Các cán bộ giảng dạy – nghiên cứu:

Đây là nhóm đối tượng người dùng tin đồng nhất trong công tác phục vụ
thông tin của Trung tâm. Nhu cầu thông tin của nhóm người dùng tin này là
thông tin chuyên ngành sâu, với mọi loại hình như sách, báo, tạp chí, cơ sở dữ
liệu, thông tin trên Internet...Ngoài ra họ còn sử dụng các loại nguồn lực thông
tin mang tính chất giáo khoa, giáo trình, các nguồn lực thông tin mang tính chất
hỗ trợ cho chuyên ngành mà họ phải giảng dạy. Hiện nay nguồn nguồn lực
thông tin nước ngoài về các chuyên ngành sâu là rất quý đối với việc nghiên cứu
giảng dạy; tuy nhiên nguồn kinh phí còn hạn chế, nguồn lực thông tin nước
ngoài đắt nên việc mua bổ sung chỉ được số lượng có hạn, do vậy đã hạn chế
nhiều trong việc đáp ứng nhu cầu của nhóm đối tượng này. Việc thu hút nhóm
đối tượng này đến sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của Trung tâm và nâng cao
chất lượng phục vụ đó là một nội dung công tác quan trọng mà Trung tâm đang
hết sức quan tâm.
-

Nhóm đối tượng là học viên cao học, thực tập sinh, sinh viên:


Đặc điểm nhu cầu thông tin của nhóm đối tượng này là người dùng tin cần
nhiều loại hình nguồn lực thông tin, từ các nguồn thông tin giáo khoa đến các
nguồn thông tin mang tính chất tham khảo.
Trong số người dùng tin là học viên cao học, thực tập sinh, nghiên cứu
sinh nhiều người vừa giảng dạy, vừa học tập, cho nên ngoài kiến thức của các
chuyên gia, giảng viên trên lớp họ còn cần nắm bắt những thông tin mới trong
16


ngành và ngoài xã hội. Nhu cầu tin của họ rất đa dạng, phong phú xuất phát từ
yêu cầu và tính chất chuyên ngành đào tạo. Nhóm đối tượng này đến Trung tâm
không chỉ để đọc sách, báo, tạp chí và các nguồn lực thông tin khác mà còn đến
Trung tâm để tự học, nhưng do phải học tập trên lớp, thời gian tự nghiên cứu
hạn chế nên họ rất cần những thông tin cụ thể, chi tiết và đầy đủ nhằm hoàn
thiện luận văn, luận án tốt nghiệp của mình. Trung tâm cũng đã phục vụ được
một số lượng đáng kể nhu cầu tin của nhóm đối tượng này.Thông qua việc tra
cứu các cơ sở dữ liệu, người dùng tin đã có được định hướng cho mình thông tin
cần thiết.Trung tâm là chiếc cầu nối đáp ứng yêu cầu, tổ chức tốt công tác phục
vụ tạo môi trường phù hợp giúp cho việc học tập nghiên cứu của học viên, sinh
viên đạt kết quả tốt.
1.4

VAI TRÒ CỦA NGUỒN LỰC THÔNG TIN TRONG VIỆC NÂNG

CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ
VIỆN , TRƢỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI.
1.4.1 Nguồn lực thông tin Thư viện góp phần đổi mới phương pháp dạy - học
và tạo môi trường tự học ,tự nghiên cứu, kích thích sự chủ động của người
học.
Mục tiêu quan trọng nhất đối với giáo dục đại học trong kỷ nguyên thông

tin là tạo ra những con người có khả năng tự định hướng học tập, tự học thường
xuyên, biết chọn lọc, xử lý thông tin và có khả năng sáng tạo tri thức, tự tin hội
nhập vào thị trường lao động “chất xám” quốc tế đầy tính cạnh tranh. Đây là xu
thế tất yếu trong xã hội thông tin.
Hoạt động giảng dạy, học tập thực chất là một quá trình truyền đạt và tiếp
nhận thông tin. Nếu giáo viên nắm bắt, cập nhật được những thông tin mới
thường xuyên và vận dụng phù hợp với quá trình giảng dạy thì bài giảng sẽ sinh
động, phong phú và đi sát với thực tế hơn. Nếu sinh viên tìm tài liệu, khai thác
thông tin - tư liệu hiệu quả thì chất lượng học tập và khả năng nghiên cứu khoa
học sẽ được nâng cao rõ rệt. Trong trường đại học, hoạt động khai thác thông tin

17


đóng vai trò tích cực vào việc nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới phương
pháp dạy – học.
Phương pháp dạy và học mới đòi hỏi một số điều kiện tiên quyết cho phép
người học “phát huy nội lực” và người dạy “dạy cách phát huy nội lực”. Phương
pháp dạy - học mới sẽ rút ngắn thời gian giảng dạy lý thuyết trên cơ sở sinh viên
được cung cấp nguồn thông tin dồi dào trước khi lên lớp, tăng thời gian tự học
của sinh viên với sự trợ giúp của thư viện. Và cùng với học trò, người thầy lại
tiếp thu những kiến thức mà chính mình đang giảng dạy, nhìn nhận chúng qua
lăng kính của người học. Có thể nói đó là quá trình truyền thụ – tiếp thu kiến
thức một cách chủ động và có tính sáng tạo. Chính vì vậy, để thực hiện tốt sứ
mệnh của mình, người thầy không thể không đọc tài liệu, cập nhật và sử dụng
thông tin. Cũng có thể nói rằng, trường đại học sẽ không thể làm tốt nhiệm vụ
đào tạo của mình nếu không có vai trò đóng góp của nguồn lực thư viện.
Việc đào tạo bậc đại học chỉ thực sự có chất lượng khi hoạt động học tập
của sinh viên được thực hiện trong cả bốn môi trường: lớp học, thư viện, cơ sở
thực nghiệm và môi trường thực tế. Trong đó, thư viện có vai trò quan trọng

trong việc rèn luyện tính độc lập, sáng tạo của sinh viên. Người sinh viên phải
học một cách thông minh hơn, chủ động hơn qua việc phân tích, tổng luận
những tài liệu tra tìm được ở thư viện. Từ đó sẽ xóa bỏ lối học thụ động, khuyến
khích việc tự học, tự nghiên cứu, kích thích sự chủ động của sinh viên.
1.4.2 Vai trò của cán bộ tại thư viện đại học trong việc đáp ứng nhu cầu
thông tin của người sử dụng.
Trong tất cả các yếu tố góp phần làm tăng chất lượng, hiệu quả của hoạt
động quản lý và khai thác thông tin thư viện, yếu tố con người là quan trọng
nhất và mang tính quyết định. Cán bộ thư viện là cầu nối giữa nguồn tài nguyên
thông tin và người dùng tin. Chúng ta có thể nói một khiếm khuyết rất quan
trọng của thư viện đại học hiện tại là chưa chú trọng đúng mức tới việc hướng
dẫn cụ thể sinh viên phương pháp nghiên cứu, tìm tư liệu, cung cấp thông tin thư
tịch để sinh viên hứng khởi, ham thích trong công việc nghiên cứu.
18


Với vai trò đóng góp vào sự đổi mới phương pháp giảng dạy và học
tập tại trường, cán bộ thư viện phải chủ động giới thiệu, cung cấp nguồn thông
tin phong phú, đa dạng. Đồng thời, cán bộ thư viện phải tạo môi trường thân
thiện, thông thoáng, chuyên nghiệp không chỉ bằng khả năng chuyên môn,
nghiệp vụ giỏi mà còn bằng khả năng giao tiếp tốt.
Các cán bộ thư viện ngày nay không thể chỉ bằng lòng là những người
“thủ kho giữ tài liệu” với phương châm “ vui vẻ, hòa nhã, nhiệt tình” mà còn
phải là những “ hoa tiêu” trong ”đại dương” thông tin; năng động, thạo nghề, có
trình độ ngoại ngữ, tin học để chỉ ra những tài liệu độc giả cần một cách nhanh
nhất, chính xác nhất. Bên cạnh đó, cán bộ thư viện phải luôn có ý thức trách
nhiệm động viên, nuôi dưỡng thói quen và sự hứng thú đọc sách cho sinh viên.
Để làm được điều này, nhà trường cần có một kế hoạch gửi các cán bộ
thư viện đi đào tạo lại, đào tạo mới không chỉ về chuyên môn, nghiệp vụ mà còn
cả về tin học, ngoại ngữ bằng những khóa học ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài

nước. Đồng thời, bổ sung những cán bộ trẻ có năng lực, có khả năng sáng tạo,
có tâm huyết.
Ngoài các kiến thức về chuyên môn, ngoại ngữ, vi tính, người cán bộ thư
viện còn cần được đào tạo các kiến thức về tâm lý, kỹ năng giao tiếp… để biết
vận dụng khéo léo khả năng, trình độ của mình vào công việc và có những thái
độ, cư xử thích hợp với bạn đọc trong từng tình huống khác nhau.
Việc cán bộ thư viện biết cách cộng tác và tranh thủ sự ủng hộ của các
cấp lãnh đạo trong nhà trường và đội ngũ giảng viên là điều cơ bản nhất cho sự
thành công của các hoạt động thư viện. Cán bộ thư viện phải tìm những cơ hội
để có quan hệ mật thiết hơn với các giảng viên nhằm cung cấp thông tin, hỗ trợ
họ trong công tác nghiên cứu, giảng dạy và chính giảng viên lại là người cung
cấp những thông tin có giá trị để phát triển bộ sưu tập và các dịch vụ của thư
viện.

19


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC NGUỒN
LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

2.1 CÔNG TÁC TỔ CHỨC NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG
TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ
HỘI.
2.1.1 Tổ chức nguồn lực thông tin dạng truyền thống
Trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, thông tin và chính sách thông tin đóng
vai trò quan trọng, đặc biệt trong đào tạo đại học, nguồn lực thông tin ở đó được
đánh giá qua hệ thống các trung tâm thông tin – thư viện.
Tại trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Lao động – Xã hội,

nguồn lực thông tin văn bản (sách, báo, tạp chí...) là nguồn tin chính của trung
tâm.
Khi nguồn lực thông tin được bổ sung về, trước khi đưa ra phục vụ, Trung
tâm tiến hành tổ chức xử lý tập trung đảm bảo tính thống nhất trong việc tổ chức
nguồn lực. Quy trình xử lý này được tiến hành bao gồm các công đoạn sau đây:
- Mô tả theo chuẩn mô tả quốc tế (ISBD)
- Phân loại thống nhất theo bảng phân loại 17 lớp
- Xuất phích tìm tin theo format của phần mềm
- In thư mục thông báo sách mới
- Xây dựng cơ sở dữ liệu theo hệ phần mềm quản trị thư viện tích hợptạo sự
thuận lợi cho việc trao đổi và chia sẻ nguồn lực giữa các Trung tâm thông tin
trong nước với Trung tâm Thông tin – Thư viện của Trường.
Đến nay, Trung tâm cũng đã tiến hành xử lý được một số lượng lớn loại
hình nguồn lực thông tin cụ thể:

20


- Trên 10.000 đầu sách tương đương 150.000 bản sách bao gồm các loại
giáo trình – bài giảng do trường in ấn và biên soạn, sách chuyên khảo và tham
khảo;
- Trên 3.000 bản luận án, luận văn, khóa luận tốt nghiệp, đề tài nghiên
cứu khoa học các cấp, báo và tạp chí đóng lưu.
Trung tâm đã tiến hành công tác thu thập và tổ chức lại nguồn lực thông
tin xám qua việc thu thập những bài báo về kết quả nghiên cứu khoa học, báo
cáo tổng kết đề tài…được đăng trong Tạp chí Đại học Lao động - Xã hội của
Trường (01 tháng/01 kỳ). Hiện nay, Trung tâm đang tiến hành quét các loại
nguồn lực thông tin này, lưu trữ trên các đĩa Cd-Rom và tiến hành xây dựng cơ
sở dữ liệu riêng để thuận lợi cho người dùng tin tra cứu và sử dụng.
Cùng với đó ,để đáp ứng nhu cầu của người dùng tin, Trường Đại học

Lao động - Xã hội đã ban hành quy định về nộp luận văn, luận án (do Hiệu
trưởng quy định) cho Trung tâm sau khi bảo vệ nhờ đó mà công tác thu thập
nguồn lực thông tin này được tiến hành thường xuyên và liên tục.Việc tiến hành
xây dưng cơ sở dữ liệu luận văn, luận án của Trung tâm giúp cho đông đảo
người dùng tin trong Trường tìm kiếm thông tin, được thuận lợi, đạt hiệu quả
cao.
2.1.2 Tổ chức nguồn lực thông tin điện tử
Nguồn lực thông tin điện tử có ưu điểm rõ rệt so với nguồn lực thông tin
được xuất bản dưới dạng giấy, không chỉ ở khả năng lưu giữ khối lượng thông
tin lớn mà khả năng chia sẻ được dễ dàng thông qua việc trao đổi giữa các mạng
máy tính.
Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Lao động - Xã hội rất
quan tâm đến việc tổ chức xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin điện tử.
Trung tâm đang tiến hành xây dựng một số cơ sở dữ liệu trên máy tính như: cơ
sở dữ liệu luận văn, cơ sở dữ liệu bài trích tạp chí chuyên ngành của Trường
(công tác xã hội, bảo hiểm, quản lý lao động…). Các cơ sở dữ liệu này được tổ

21


chức theo các quy định thống nhất về biểu mẫu, mã trường và được thường
xuyên cập nhật.
Khi xây dựng cơ sở dữ liệu, Trung tâm luôn coi trọng việc tổ chức quản lý
các dữ liệu, tính chính xác của biểu ghi có thể được xác định bằng cách đem so
sánh, đối chiếu từng biểu ghi với chính bài báo, tạp chí đó. Tính chính xác của
các bảng tra của cơ sở dữ liệu cũng có thể được xem xét bằng cách quét theo tên
tác giả hoặc bảng tra chủ đề và phát hiện ra các lỗi nhận biết.
Các cơ sở dữ liệu thường xuyên được Trung tâm chủ động bảo quản, in sao
sang các đĩa CD - Rom khác để có thể kéo dài thời gian sử dụng, hàng năm đều
cập nhật thông tin bổ sung kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng tin

luôn có những thông tin mới được cập nhật giúp cho quá trình học tập và nghiên
cứu của họ.
2.2 KHAI THÁC NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG
TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
2.2.1 Các kênh phân phối – chuyển giao thông tin:
a. Kênh văn bản
Kênh văn bản phân phối - chuyển giao thông tin là cầu nối cho người dùng
tin tiếp cận với nguồn lực thông tin, của cán bộ Trung tâm với nguồn lực thông
tin và của người dùng tin với nguồn lực thông tin. Kênh chuyển giao thông tin
này mang tính chất truyền thống, chủ động và hiệu quả nhất tại Trung tâm. Theo
kênh này, thông tin đến với người dùng tin thông qua các dạng nguồn lực thông
tin cơ bản như: Sách, báo, tạp chí, báo cáo khoa học, đề tài khoa học, luận văn,
luận án…
Để khai thác hiệu quả kênh thông tin này, Trung tâm đã chú trọng thực hiện
qua hai phương thức.
- Tổ chức khoa học kho nguồn lực thông tin.
- Xuất bản định kỳ các ấn phẩm thông tin.

22


Nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ thông tin cho người dùng tin và giúp người
dùng tin định hướng đúng nguồn lực thông tin cần thiết cho bản thân mình,
Trung tâm đã tiến hành một số biện pháp nghiệp vụ và dịch vụ như:
- Biên soạn thư mục thông báo sách mới.
- Tiến hành sao chụp nguồn lực thông tin.
- Dịch vụ tìm tin theo yêu cầu.
b. Kênh điện tử
Đây là quy trình tìm tin tự động hoá, người dùng tin tiếp xúc trực tiếp với
thông tin trong các nguồn lực dưới dạng cơ sở dữ liệu do Trung tâm xây dựng

hoặc trao đổi liên kết. Các cơ sở dữ liệu này chỉ chứa các bản mô tả thư mục có
tóm tắt nội dung. Người dùng tin có thể tìm tin theo phương thức trực tuyến nhờ
một máy tính hoặc thiết bị đầu cuối được nối mạng. Người dùng tin có thể tra
cứu nhanh chóng thuận tiện, cho phép tìm tin nhiều dấu hiệu khác nhau như:
- Nhan đề.
- Tên tác giả.
- Từ khóa.
Các dấu hiệu hình thức trong thư mục, trật tự sắp xếp các biểu ghi được sắp
xếp theo tên tác giả, nhan đề tài liệu, năm xuất bản…cùng với bộ máy tra cứu bổ
trợ tạo thành tập hợp các điểm truy cập tới nguồn lực thông tin, người dùng tin
có thể sử dụng một trong những điểm truy cập trên để tìm nguồn lực thông tin
phù hợp với yêu cầu của mình.
Các dấu hiệu nội dung có thể truy cập tới thông tin là từ khoá, phân loại, đề
mục chủ đề. Hiện nay, để tìm tin trong các cơ sở dữ liệu việc sử dụng các thuật
ngữ phản ánh nội dung được kiểm soát dưới dạng các từ khoá là phương thức
truy cập phổ biến.
Các thông tin được tổ chức dưới dạng cơ sở dữ liệu ngày càng có vị trí
quan trọng trong hoạt động Thông tin - Thư viện.Các cơ sở dữ liệu cho phép lưu
trữ thông tin trong bộ nhớ máy tính dưới dạng các tệp dữ liệu. Người dùng tin có
thể truy cập vào các cơ sở dữ liệu để tìm kiếm thông tin qua các công cụ tìm tin,
23


các bảng tra, từ điển được cài đặt trong hệ thống qua quá trình tổ chức, xử lý của
cán bộ Thông tin - Thư viện. Việc tìm kiếm thông tin trên cơ sở dữ liệu cho
phép tìm tin nhanh chóng, linh hoạt, tiện lợi; các cơ sở dữ liệu cho phép người
dùng tin cùng một lúc truy cập tới nhiều lĩnh vực mà họ quan tâm.
Để đáp ứng nhu cầu khai thác nguồn lực thông tin tại Trung tâm, Trung
tâm đã tạo ra nhiều các hình thức truy cập như:
- Truy cập tại chỗ: Trung tâm tiến hành xây dựng kho tra cứu nguồn lực

thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu, các bản thư mục thông báo sách mới… người
dùng tin muốn tìm nguồn lực thông tin đến trực tiếp Trung tâm để tra cứu hoặc
hỏi trực tiếp cán bộ tại Trung tâm.
- Truy cập từ xa: Thông qua website của Trường Đại học Lao động - Xã
hội (), người dùng tin có thể tra cứu trực tiếp những nguồn lực
thông tin sẵn có tại Trung tâm đã được cập nhật vào hệ thống. Hình thức này
thuận tiện, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian khi máy tính của người dùng đã sẵn
sàng kết nối Internet.
2.2.2 Các công cụ tra cứu thông tin
Việc tổ chức hệ thống các công cụ tra cứu thông tin tại Trung tâm quyết
hiệu quả của việc tổ chức quản lý nguồn lực thông tin, là cầu nối để người dùng
tin tiếp cận tới nguồn lực thông tin, cầu nối giữa cán bộ Trung tâm với nguồn
lực thông tin và giữa người dùng tin với cán bộ Trung tâm Thông tin - Thư viện.
Hệ thống các công cụ tra cứu thông tin phải phù hợp với yêu cầu của người
dùng tin. Hệ thống các công cụ tra cứu tin tại Trung tâm bao gồm:
- Hệ thống mục lục.
- Các cơ sở dữ liệu.
Hệ thống mục lục tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại hoc Lao
động – Xã hội được tổ chức dưới dạng các mục lục:
- Chữ cái tên sách
- Phân loại
- Chuyên đề
24


Đây là hệ thống tra cứu tin truyền thống phù hợp đối với tất cả mọi đối
tượng người dùng tin, nó làm thoả mãn được nhu cầu thông tin về các loại hình
nguồn lực thông tin hiện có tại Trung tâm Thông tin - Thư viện.
Đối với cán bộ Thông tin - Thư viện, hệ thống mục lục này có tác dụng tích
cực vì thông qua đó cán bộ Thông tin – Thư viện hình dung được nội dung kho

nguồn lực thông tin mà họ đang quản lý, giúp việc bổ sung kịp thời những
nguồn lực thông tin thiếu hoặc có nhu cầu cao. Những điều trên đây giúp cho
việc hướng dẫn người dùng tin khai thác, sử dụng nguồn thông tin hiên có một
cách có hiệu quả hơn.
Mỗi loại mục lục có những ưu điểm riêng biệt và rõ ràng, người dùng tin
có thể chỉ biết nhan đề nguồn thông tin, chỉ biết tên tác giả cũng có thể tìm được
nguồn lực thông tin thông qua hệ thống mục lục chữ cái. Nếu người dùng tin
yêu cầu về một lĩnh vực khoa học cụ thể nào đó thì hệ thống mục lục phân loại
đáp ứng được yêu cầu này một cách hiệu quả. Nếu người dùng tin cần biết về
một chuyên đề nhất định thì mục lục chủ đề sẽ giúp họ tìm được nguồn thông tin
cần thiết, thích hợp.
Công nghệ thông tin phát triển với tốc độ rất nhanh chóng và thâm nhập
vào họat động của các cơ quan Thông tin - Thư viện, làm biến đổi về căn bản
các hình thức lưu trữ và tìm kiếm thông tin. Khả năng truy nhập thông tin qua
các cơ sở dữ liệu trở nên đa dạng và phong phú hơn nhiều lần so với các bộ máy
tra cứu truyền thống (hệ thống mục lục, thư mục, bảng tra…).
Việc xây dựng hệ thống các công cụ tra cứu tin tự động hoá là một yêu cầu
cấp bách cho hoạt động Thông tin - Thư viện trong giai đoạn hiện nay. Hệ thống
tra cứu tin điện tử và cơ sở dữ liệu có nhiều điểm truy cập như: từ khoá, tên tài
liệu, tên tác giả… cho phép người dùng tin thực hiện việc truy cập tới các nguồn
thông tin một cách dễ dàng và hiệu quả hơn.
Các cơ sở dữ liệu cho phép tra cứu tìm tin linh hoạt, tiện lợi, nhanh chóng
như: Tìm tin có trợ giúp, tìm tin theo từ điển, tìm tin tự do…. Các cơ sở dữ liệu
còn cho phép người dung tin có thể truy cập cùng một lúc tới nhiều vấn đề mà
25


×