Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Hướng dẫn dạy học phần động cơ đốt trong môn công nghệ phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.37 KB, 104 trang )

ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
KHÁI QUÁT VỀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
I. MỤC TIÊU
Sau bài này, GV cần phải làm cho HS:
1. Hiểu được khái niệm và cách phân loại động cơ đốt trong.
2. Biết được cấu tạo chung của động cơ đốt trong.
II. PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ CẤU TRÚC BÀI DẠY
Cấu trúc nội dung bài 20 gồm ba mục, nhưng có 4 nội dung chính là:
- Sơ lược lịch sử phát triển của ĐCĐT;
- Khái niệm về ĐCĐT;
- Phân loại ĐCĐT;
- Cấu tạo chung của ĐCĐT.
Căn cứ theo mục tiêu, trọng tâm của bài 20 là 3 nội dung sau. Với nội
dung đầu tiên, GV có thể sưu tầm thêm các thông tin về động cơ cũng như cá
nhân các nhà sáng chế ra loại động cơ nêu trong bài để tăng tính phong phú và
hấp dẫn.
GV cần lưu ý tuy nội dung mục “III - Cấu tạo chung của ĐCĐT” được
trình bày ngắn gọn nhưng mục này lại là trọng tâm nhất nên phải dành lượng
thời gian đủ để giảng dạy mục này.
III. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Phương tiện dạy học
Tuỳ điều kiện cụ thể, GV cần chuẩn bị một hoặc nhiều loại phương tiện
sau đây:
- Tranh giáo khoa hoặc tranh vẽ trên giấy khổ lớn hình 20.1 hoặc bản
trong hình 20.1 và máy chiếu Overhead.
- Mô hình động cơ 4 kì.


Ngoài ra, nên sử dụng cả tranh giáo khoa hình 22.1 hoặc nếu có băng hình
hoặc phần mềm dạy học về hình ảnh một số loại động cơ thì chuẩn bị cả phương


tiện trình chiếu (đầu Video, tivi hoặc máy vi tính và máy chiếu Projector).
2. Phương pháp dạy học
Toàn bộ bài 20 được dạy trong một tiết, là bài đầu tiên của phần ĐCĐT
nên có thể không cần có bước kiểm tra bài cũ.
Nội dung bài 20 chủ yếu là kiến thức về khái niệm cơ bản và cấu tạo
chung của ĐCĐT. Do vậy, GV nên sử dụng phối hợp các PPDH và hình thức tổ
chức dạy học thích hợp như PPDH trực quan, đàm thoại nêu vấn đề, diễn
giảng,... để tổ chức, gợi ý, dẫn dắt HS trong quá trình nghiên cứu, lĩnh hội kiến
thức. Dưới đây xin gợi ý một số điểm khi dạy bài 20:
a) Về khái niệm và phân loại động cơ đốt trong
Mục này nêu định nghĩa và việc phân loại ĐCĐT. GV nên lưu ý:
* Về định nghĩa ĐCĐT: Động cơ có nhiều loại như động cơ điện là loại máy
biến điện năng thành cơ năng, động cơ nhiệt là loại máy biến nhiệt năng thành
cơ năng. Động cơ nhiệt được chia ra hai loại chính: động cơ hơi nước và ĐCĐT.
* Về phân loại ĐCĐT: việc phân loại phải dựa theo dấu hiệu đặc trưng qui
ước, với ĐCĐT có rất nhiều dấu hiệu để phân loại. Ví dụ:
- Theo nhiên liệu, chia ra các loại: động cơ xăng, động cơ diezen và động
cơ gas.
- Theo số hành trình của pit-tông trong một chu trình làm việc, chia ra các
loại: động cơ 4 kì và động cơ 2 kì.
- Theo chất làm mát, chia ra động cơ làm mát bằng nước và động cơ làm
mát bằng không khí.
- Theo số xilanh, chia ra động cơ 1 xilanh và động cơ nhiều xilanh.
- Theo cách bố trí xilanh hoặc dãy xilanh, chia ra các loại xilanh đặt đứng,
xilanh đặt nằm ngang, xilanh đặt hình chữ V, hình sao v.v...
- Theo vận tốc pit-tông, chia ra các loại động cơ thấp tốc, trung bình và
cao tốc.


- Theo cấu tạo và nguyên lí làm việc của bộ phận sinh công, chia ra các

loại: động cơ pit-tông, động cơ tua-bin khí, động cơ phản lực. Động cơ pit-tông
lại chia ra hai loại: động cơ pit-tông chuyển động tịnh tiến và động cơ pit-tông
chuyển động quay (do Phêlic Vanken - kĩ sư người Đức - chế tạo năm 1957 nên
còn gọi là động cơ Vanken).
Trong các loại trên, những loại động cơ pit-tông chuyển động tịnh tiến,
dùng nhiên liệu xăng hoặc diezen là loại phổ biến nhất. Do vậy trong chương
trình này chỉ đề cập tới loại ĐCĐT kiểu pit-tông chuyển động tịnh tiến, 4 kì
hoặc 2 kì và dùng nhiên liệu xăng hoặc diezen. Sau này nói ĐCĐT (hoặc động
cơ) nghĩa là chỉ nói tới những loại động cơ này.
b) Về cấu tạo chung của động cơ đốt trong
Mục này giới thiệu tên gọi các bộ phận chính của ĐCĐT. Ngoài thân máy
và nắp máy, ĐCĐT có cấu tạo gồm 2 cơ cấu và 4 hoặc 5 hệ thống tuỳ theo loại
dùng nhiên liệu xăng hoặc diezen.
Giáo viên sử dụng hình 20.1 để giới thiệu cấu tạo chung của ĐCĐT (lưu ý
đây là cấu tạo động cơ xăng 4 kì). Có thể vận dụng phép suy luận lôgic, khi giới
thiệu từng cơ cấu, hệ thống của động cơ, GV giải thích vai trò của chúng để HS
hiểu rõ tại sao động cơ lại phải có những cơ cấu, hệ thống đó. Xin gợi ý một vài
giải thích về vai trò của các cơ cấu và hệ thống sau:
- Trong quá trình động cơ làm việc cần phải thay đổi khí trong xi lanh
động cơ, xilanh có giai đoạn cần được bao kín để phục vụ quá trình nén và cháy,
giãn nở, có gia đoạn cần được mở thông để phục vụ quá trình nạp và thải khí.
Như vậy, nắp máy hoặc xilanh phải có cửa và cửa này phải có bộ phận đóng mở.
Bộ phận đóng mở này phải được điều khiển sao cho phù hợp với yêu cầu làm
việc của động cơ. Toàn bộ các bộ phận đóng mở cửa nạp, thải và bộ phận điều
khiển chúng được gọi là cơ cấu phân phối khí.
Kết luận: Vậy ĐCĐT phải có cơ cấu phân phối khí.
- Trong quá trình động cơ làm việc, một số chi tiết có một phần bề mặt
tiếp xúc với nhau có chuyển dịch tương đối với nhau (được gọi là bề mặt ma
sát) tạo nên ma sát gây mài mòn và tiêu tốn công có ích của động cơ . Để khắc



phục hậu quả này cần phải bôi trơn cho các bề mặt ma sát đó. Vì vậy động cơ
phải có bộ phận đưa dầu bôi trơn đến các bề mặt ma sát và bộ phận này được
gọi là hệ thống bôi trơn.
Kết luận: Vậy ĐCĐT phải có hệ thống bôi trơn.
- Trong quá trình động cơ làm việc, không phải toàn bộ nhiệt lượng do khí
cháy sinh ra đều biến thành cơ năng mà có một phần truyền vào các chi tiết bao
quanh buồng cháy của động cơ khiến động cơ bị nóng lên. Nhiệt độ động cơ cao
quá sẽ gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng làm việc và độ bền của động cơ. Vì
vậy động cơ cần có bộ phận làm mát và bộ phận này được gọi là hệ thống làm
mát.
Kết luận: Vậy ĐCĐT phải có hệ thống làm mát.
- Để động cơ làm việc được cần phải cấp nhiên liệu và không khí cho nó
theo một lưu lượng, tỉ lệ thích hợp, theo qui cách và thời điểm thích hợp. Bộ
phận thực hiện nhiệm vụ này được gọi là hệ thống cung cấp nhiên liệu và không
khí.
Kết luận: Vậy ĐCĐT phải có hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí.
- Trong động cơ xăng, hoà khí không tự bốc cháy mà cần được mồi lửa
châm cháy. Bộ phận làm nhiệm vụ châm cháy hoà khí trong động cơ xăng được
gọi là hệ thống đánh lửa v.v...
Kết luận: Vậy ĐCĐT phải có hệ thống đánh lửa.
Với cách dẫn dắt như vậy, HS không bị buộc phải nhớ một cách máy móc
rằng động cơ phải có cơ cấu, hệ thống nào mà hiểu được rằng tại sao động cơ lại
có và phải có những cơ cấu, hệ thống đó và hiểu luôn được nhiệm vụ của các cơ
cấu, hệ thống đó.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Đặt vấn đề
Đây là bài mở đầu phần ĐCĐT, để tạo hứng thú học tập cho HS, ngoài các
thông tin đã trình bày trong SGK, GV nên:



- Gợi ý HS nêu những phương tiện, thiết bị phổ biến ở địa phương như:
máy xay xát, máy bơm nước, đầu tầu hoả, xe công nông v.v...
- Nêu một vài số liệu về sản xuất, tiêu dùng xe máy, ô tô trong nước hoặc
ở địa phương (số liệu này GV có thể thu thập qua các tài liệu hoặc phương tiện
thông tin đại chúng).
- Giúp HS hiểu được: trong sản xuất và đời sống, con người cần phải đi
lại, vận chuyển hàng hóa, xây dựng các công trình..., phương tiện, thiết bị phục
vụ trong các lĩnh vực này chủ yếu sử dụng nguồn động lực là ĐCĐT.
Thông qua sự phân tích trên, HS thấy được vai trò quan trọng không thể
thiếu được của ĐCĐT trong sản xuất và đời sống, biết được vị trí của ngành
công nghiệp chế tạo ĐCĐT trong nền kinh tế quốc dân; tầm quan trọng của công
tác đào tạo đội ngũ chuyên gia, cán bộ kĩ thuật, công nhân lành nghề về ĐCĐT...
Nhờ vậy, HS thấy được ý nghĩa của việc nghiên cứu, học tập về ĐCĐT, từ đó sẽ
có thái độ ham thích môn học và có thể định hướng được nghề nghiệp cho mình
sau này.
2. Tổ chức hoạt động dạy – học
Hoạt động dạy học

Nội dung

Hoạt động 1. Tìm hiểu sơ lược về lịch sử

I - SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ĐCĐT

phát triển ĐCĐT:

- 1860 là năm ra đời của chiếc ĐCĐT đầu tiên

- GV kể một vài mẩu chuyện liên quan đến trên thế giới. Đó là động cơ 2 kì, chạy bằng

lịch sử phát triển ĐCĐT.

khí thiên nhiên do Giăng Êchiên Lơnoa chế

- GV kể thêm thông tin về các nhà sáng chế tạo.
ra những loại động cơ đầu tiên trên thế giới.

- 1877, Nicôla Aogut Ôttô và Lăng ghen chế

- GV chia nhóm, đề nghị các nhóm thảo luận, tạo động cơ 4 kì chạy bằng khí than.
ghi tên gọi những phương tiện, thiết bị có sử - 1985 Gôlip Đemlơ chế tạo động cơ xăng.
dụng ĐCĐT làm nguồn động lực và cử một - 1897 Ruđônphơ Saclơ Sređiêng Điêzen chế
đại diện báo cáo kết quả.

tạo động cơ điêzen.

- GV nêu khái quát vai trò và vị trí của - Ngày nay, tổng năng lượng do ĐCĐT tạo ra
ĐCĐT trong sản xuất và đời sống. Có thể đặt vẫn chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng năng
câu hỏi :
+ Tại sao tàu thuỷ không dùng động cơ
điện làm nguồn động lực ?

lượng được sử dụng trên toàn thế giới nên
ĐCĐT có vị trí, vai trò quan trọng trong tất cả
các lĩnh vực sản xuất và đời sống.


Hoạt động 2. Tìm hiểu khái niệm và phân
loại ĐCĐT:
* Tìm hiểu về khái niệm:


II - KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI ĐCĐT
1. Khái niệm
ĐCĐT là loại động cơ nhiệt mà quá trình đốt

GV có thể sử dụng phương pháp đàm thoại cháy nhiên liệu sinh nhiệt và quá trình biến
nêu vấn đề, đề nghị HS trả lời các câu hỏi đổi nhiệt năng thành công cơ học diễn ra ngay
sau:

trong xilanh của động cơ.
+ ĐCĐT thuộc loại động cơ nhiệt hay

động cơ điện ?
+ ĐCĐT biến nhiệt năng thành điện năng
hay cơ năng ?
+ Nhiệt năng ở ĐCĐT được tạo ra bằng

2. Phân loại
- Động cơ pit-tông, động cơ tuabin khí, động
cơ phản lực;
- Động cơ pit-tông chuyển động tịnh tiến và
pit-tông chuyển động quay.

cách nào ?

- Thường phân loại theo 2 dấu hiệu chủ yếu :

Trên cơ sở đó, GV giúp HS hiểu rõ 2 ý:

+ Theo nhiên liệu: động cơ xăng, động cơ


- ĐCĐT là một loại động cơ nhiệt: biến nhiệt điêzen và động cơ gas.
năng thành cơ năng.

+ Theo số hành trình của pit-tông trong một

- Quá trình đốt cháy nhiên liệu và biến nhiệt chu trình làm việc, có các loại : động cơ 4 kì
năng thành cơ năng diễn ra ngay trong buồng và động cơ 2 kì.
công tác (xilanh) của động cơ.
* Tìm hiểu về phân loại:
GV có thể sử dụng tranh vẽ để giới thiệu sơ
lược về động cơ tua bin và động cơ phản lực.
Hoạt động 3. Tìm hiểu cấu tạo chung của III - CẤU TẠO CHUNG CỦA ĐCĐT
ĐCĐT:

Cấu tạo của động cơ đốt trong gồm 2 cơ cấu

- Ngoài giới thiệu tên gọi các cơ cấu và hệ và 4 hệ thống chính sau:
thống, để HS thấy được nhiệm vụ, vai trò của - Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền;
mỗi cơ cấu, hệ thống, GV nên gợi ý bằng - Cơ cấu phân phối khí;
cách đề nghị HS trả lời các câu hỏi sau:
+ Tại sao động cơ lại phải có cơ cấu phân
phối khí ?
+ Tại sao động cơ lại cần phải có các hệ
thống .... ?
+ Tại sao động cơ diezen không có hệ
thống đánh lửa ?

3. Hướng dẫn tự học
a) Hướng dẫn đọc hình vẽ:


- Hệ thống bôi trơn;
- Hệ thống làm mát;
- Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí;
- Hệ thống khởi động.
Riêng động cơ xăng còn có thêm hệ thống
đánh lửa.


Lưu ý HS khi đọc hình 20.1 cần liên hệ với chú thích và phân biệt các chi
tiết nào thì thuộc cơ cấu, hệ thống nào.
b) Hướng dẫn trả lời câu hỏi trong SGK:
Câu hỏi
1. Trình bày khái niệm và phân loại ĐCĐT.

Gợi ý cách trả lời
Như trong SGK.

2. ĐCĐT gồm những cơ cấu, hệ thống chính Như trong SGK. Lưu ý chỉ động cơ xăng
nào ?
mới có thêm hệ thống đánh lửa.

c) Bài tập về nhà:
Yêu cầu HS ôn bài theo câu hỏi và đọc hình 20.1.
4. Thông tin bổ sung: Sơ lược về động cơ tua bin khí và động cơ phản lực
Để hỗ trợ GV giảng dạy mục phân loại ĐCĐT của bài 20, ở đây xin giới
thiệu sơ qua về loại động cơ tua bin khí và động cơ phản lực.
Trong tua bin khí (hình 3.1), việc đốt cháy nhiên liệu được thực hiện trong
buồng cháy 1. Máy nén khí 4 (lắp trên trục tua bin) cung cấp khí nén vào buồng
cháy, nhiên liệu phun vào buồng cháy nhờ bơm cao áp 5 và được xé tơi nhờ vòi

phun. Sản vật cháy qua các lỗ phun 2 đi vào các cánh bánh công tác của tua bin
3 để giãn nở và sinh công.
Do chỉ có các chi tiết quay tròn nên tua bin khí có thể làm việc được ở tốc
độ cao. Ngoài ra, các cánh của tua bin có thể lợi dụng triệt để năng lượng của
khí nóng. Nhược điểm chính của tua bin là hiệu suất thấp và các cánh của tua
bin phải làm việc trong điều kiện chịu nhiệt độ cao nên phải sử dụng vật liệu
chịu nhiệt tốt.
Tua bin khí được dùng làm thiết bị phụ của động cơ pit-tông (dùng khí xả
làm quay tua bin để dẫn động máy nén khí nhằm tăng áp cho động cơ) và động
cơ phản lực.


Hình 3.1. Sơ đồ nguyên lí của tua bin khí
1. Buồng cháy; 2. Lỗ phun; 3. Tua bin; 4. Máy nén; 5. Bơm nhiên liệu

Trong động cơ phản lực dùng chất ôxy hoá thể lỏng (hình 3.2), nhiên liệu
và chất ôxy hoá thể lỏng từ thùng chứa 1 và 2 được các bơm 3 cấp cho buồng
cháy 4. Sản vật cháy giãn nở trong ống phun 5 và phun ra môi trường với tốc độ
lớn. Lưu động của dòng khí ra khỏi các ống phun là nguyên nhân sản sinh phản
lực (lực kéo) của động cơ.

Hình 3.2. Sơ đồ nguyên lí động cơ phản lực
dùng nhiên liệu và chất ôxy hoá thể lỏng
1. Thùng chứa nhiên liệu; 2. Bình chứa chất ôxy hoá; 3. Bơm;
4. Buồng cháy; 5. Miệng phun phản lực

Hình 3.3 giới thiệu sơ đồ động cơ phản lực dùng chất ôxy hoá thể khí
(không khí). Đặc điểm chính của động cơ phản lực là lực kéo hầu như không
phụ thuộc vào tốc độ của thiết bị phản lực, còn công suất của động cơ tỉ lệ thuận
với tốc độ không khí vào máy, tức là tốc độ chuyển động của thiết bị phản lực.



Đặc điểm này được sử dụng trong động cơ tua bin phản lực của máy bay. Nhược
điểm chính của động cơ phản lực là hiệu suất tương đối thấp.

Hình 3.3. Sơ đồ nguyên lí động cơ phản lực dùng nhiên liệu
và chất ôxy hoá thể khí
1. Máy nén; 2. Vòi phun nhiên liệu; 3. Buồng cháy;
4. Tua bin; 5. Miệng phun phản lực
BÀI 21. NGUYÊN LÍ LÀM VIỆC CỦA ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
(2 tiết)
I. MỤC TIÊU
Sau bài này, GV cần phải làm cho HS:
1. Hiểu được một số khái niệm cơ bản về động cơ đốt trong.
2. Hiểu được nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong.
II. PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ CẤU TRÚC BÀI DẠY
Bài 21 có 3 nội dung chính là:
- Một số khái niệm cơ bản về ĐCĐT;
- Nguyên lí làm việc của động cơ 4 kì;
- Nguyên lí làm việc của động cơ 2 kì;
trong đó trọng tâm là một số khái niệm cơ bản, nguyên lí làm việc của động cơ
diezen 4 kì và nguyên lí làm việc của động cơ xăng 2 kì. Toàn bộ bài 21 được
dạy trong hai tiết, nên phân bổ như sau:
- Tiết 1:
Bài 21 - Nguyên lí làm việc động cơ đốt trong


I - Một số khái niệm cơ bản.
II - Nguyên lí làm việc của động cơ 4 kì.
1. Nguyên lí làm việc của động cơ diezen 4 kì.

- Tiết 2:
2. Nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì.
III - Nguyên lí làm việc của động cơ 2 kì.
1. Nguyên lí làm việc của động cơ xăng 2 kì.
2. Nguyên lí làm việc của động cơ diezen 2 kì.
III. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Phương tiện dạy học
Tuỳ điều kiện cụ thể, GV cần chuẩn bị một hoặc một số loại phương tiện
sau đây:
- Tranh giáo khoa hoặc tranh vẽ trên giấy khổ lớn các hình 21.1, 21.2, 21.3
và 21.4; hoặc bản trong các hình này và máy chiếu Overhead; hoặc đĩa hình,
băng hình sử dụng đầu VIDEO và ti vi; hoặc máy vi tính và máy chiếu
Projector. Riêng trường hợp sử dụng phần mềm dạy học soạn trên máy vi tính,
nên tăng cường chuẩn bị các hoạt hình động hoặc đoạn phim để mô tả diễn biến
các hoạt động theo nội dung của bài.
- Mô hình động cơ 4 kì và mô hình động cơ 2 kì loại 3 cửa khí.
- Ngoài ra, GV nên nghiên cứu để vẽ sơ đồ nguyên lí động cơ 4 kì và 2 kì
lên bảng sao cho đơn giản, chính xác và HS có thể vẽ theo được.
2. Phương pháp dạy học
Nội dung bài 21 chủ yếu là kiến thức về khái niệm cơ bản và nguyên lí
làm việc của ĐCĐT. Do vậy, GV nên sử dụng phối hợp các PPDH và hình thức
tổ chức dạy học thích hợp như PPDH trực quan, đàm thoại nêu vấn đề, diễn
giảng,... để tổ chức, gợi ý, dẫn dắt HS trong quá trình nghiên cứu, lĩnh hội kiến
thức. Dưới đây xin gợi ý một số điểm khi dạy bài 21:
* Về một số khái niệm cơ bản


Mục “Một số khái niệm cơ bản” trình bày 8 khái niệm không chỉ nhằm phục
vụ cho riêng bài 21. Nhìn chung các khái niệm không khó nhưng để giúp HS hiểu
khái niệm một cách nhanh và chắc, GV nên sử dụng kết hợp hình vẽ và các câu hỏi

dẫn dắt một cách lôgic. Ở đây GV cần lưu ý về cách xác định điểm chết của pittông: có thể chọn tâm chốt pit-tông hoặc gờ đỉnh pit-tông. Trong nội dung các khái
niệm cơ bản, người ta lấy gờ đỉnh pit-tông khi pit-tông đổi chiều chuyển động là vị
trí điểm chết.
* Về nguyên lí làm việc của động cơ 4 kì
Do điều kiện thời gian hạn chế và nguyên lí làm việc của hai loại động cơ
xăng và diezen 4 kì có nhiều điểm tương đồng nên SGK chỉ tập trung giới thiệu
nguyên lí làm việc của động cơ diezen 4 kì. Vì vậy, GV nên tập trung vào nguyên
lí làm việc của động cơ diezen 4 kì, còn nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì,
GV có thể yêu cầu HS tự tìm hiểu và trình bày.
Nhìn chung, kiến thức mục này không khó, GV chỉ cần giúp HS hiểu được
trong một kì thì:
- Pit-tông đi từ đâu đến đâu và để làm gì;
- Xupap nào đóng, xupap nào mở và để làm gì;
- Diễn biến của khí trong xilanh như thế nào, nhiệt độ và áp suất trong các kì
như thế nào;
- Động cơ nạp cái gì và thải cái gì;
- Kì nào sinh công, các kì còn lại lấy công ở đâu v.v...
Trong mục này, nhằm giảm tải kiến thức nên không nêu chỉ số về nhiệt độ và
áp suất trong xilanh nhưng GV vẫn nên nêu chỉ số trong mỗi kì để HS hiểu bài và
có cơ sở để sau này hiểu được cấu tạo của cơ cấu trục khuỷu thanh truyền, nhiệm
vụ của hệ thống làm mát v.v...
Chú ý: Nếu GV vẽ sơ đồ nguyên lí của động cơ lên bảng hoặc cho HS vẽ vào
vở cần lưu ý mấy điểm sau:
- Để hình “cân đối” nên chọn chiều dài xilanh lớn gấp đôi đường kính xilanh.
- Vị trí của pittông và của chốt khuỷu phải tương ứng nhau, hành trình S phải
bằng đường kính vòng tròn quĩ đạo của chốt khuỷu. Tránh trường hợp chốt khuỷu


ở ĐCT thì pittông đội vào nắp máy hoặc chốt khuỷu ở ĐCD thì pittông lọt vào
cacte.

* Về nguyên lí làm việc của động cơ 2 kì
Tương tự như phần nguyên lí làm việc của động cơ 4 kì, phần này trong SGK
chỉ tập trung giới thiệu nguyên lí làm việc của động cơ xăng 2 kì.
So với phần trước, việc tìm hiểu nguyên lí làm việc của động cơ 2 kì gặp khó
khăn hơn do diễn biến mỗi kì rất phức tạp, bao gồm nhiều quá trình đan xen, kế
tiếp nhau. Bên cạnh đó, việc tìm hiểu nguyên lí không chỉ xét ở trong xilanh mà
còn ở cả trong cacte nữa. Do vậy GV nên trình bày kĩ từng giai đoạn tương ứng với
vị trí của pit-tông đón hoặc mở một cửa khí nào đó.
- Cũng nên chú ý là loại động cơ 2 kì xét trong bài là loại nén khí nạp
trong cacte nên có thể coi cacte như một máy nén khí. Do vậy, quá trình nạp của
động cơ là quá trình khí quét đi vào xilanh chứ không phải là quá trình nạp hoà
khí vào cacte.
Chú ý: Nếu GV vẽ sơ đồ nguyên lí của động cơ 2 kì lên bảng, ngoài các
lưu ý như khi vẽ sơ đồ nguyên lí động cơ 4 kì, GV cần lưu ý thêm: phải đảm bảo
sao cho khi pittông ở ĐCT thì đáy pittông phải mở và chỉ mở cửa nạp, còn khi
pittông ở ĐCD thì đỉnh pittông phải mở và chỉ mở cả cửa quét lẫn cửa thải; cửa
thải phải đặt cao hơn cửa quét (khoảng 1/2 chiều rộng của cửa).
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Đặt vấn đề
Xét chung trong phần ĐCĐT thì trọng tâm bài 21 là nguyên lí làm việc
của động cơ nhưng để nghiên cứu được nguyên lí làm việc thì HS phải hiểu
được các khái niệm và thuật ngữ cơ bản về ĐCĐT. Do đó, khi giảng dạy nội
dung các khái niệm cơ bản, GV cần lưu ý HS và giúp HS hiểu được các khái
niệm và thuật ngữ cơ bản này.
Có thể thu hút sự chú ý của HS bằng một số câu hỏi như:
- Nói xe máy 70 hay 100 phân khối là nói về cái gì ?
- Người ta nói ô tô này “ba chấm”, ô tô kia “hai chấm” là nói về cái gì ?.
2. Tổ chức hoạt động dạy – học



Hoạt động dạy học

Nội dung

Hoạt động 1: Tìm hiểu một số khái niệm cơ

I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

bản

1. Điểm chết của pit-tông

* Tìm hiểu khái niệm về các điểm chết và

Điểm chết là vị trí của pit-tông mà tại đó

hành trình của pittông:

pit-tông đổi chiều chuyển động. Có 2 loại

- GV sử dụng tranh vẽ hình 21.1 và gợi ý để điểm chết :
HS phát biểu khái niệm về các điểm chết của - Điểm chết trên (ĐCT) là điểm chết mà pitpittông.

tông ở xa tâm trục khuỷu nhất.

- Ngoài câu hỏi đã cho trong SGK, GV nên đặt - Điểm chết dưới (ĐCD) là điểm chết mà
thêm các câu hỏi khác. Chẳng hạn:
+ Ở điểm chết nào thì pittông cách xa (hoặc
gần) tâm trục khuỷu nhất ?
+ Khi pittông dịch chuyển được một hành

trình thì trục khuỷu quay được bao nhiêu độ ?
+ Hành trình S của pittông lớn gấp bao nhiêu
lần bán kính quay (R) của trục khuỷu ?

pit-tông ở gần tâm trục khuỷu nhất.
2. Hành trình pit-tông (S)
Hành trình pit-tông là quãng đường pittông
di chuyển giữa 2 điểm chết.
Khi pit-tông chuyển dịch được một hành
trình thì trục khuỷu sẽ quay được một góc
180o. Như vậy nếu gọi R là bán kính quay

- Nếu có mô hình (hoặc phần mềm trên máy vi của trục khuỷu thì : S = 2R
tính), GV cho mô hình hoạt động và đề nghị 3. Thể tích buồng cháy (V bc) (cm3 hoặc lít)
HS nhận xét sự chuyển động của pittông, vị trí Thể tích buồng cháy V bc là thể tích xilanh
gần nhất và xa nhất của pittông so với tâm trục (thể tích không gian giới hạn bởi nắp máy,
khuỷu. Thông qua đó HS có thể tự rút ra kết xilanh và đỉnh pit-tông) khi pit-tông ở ĐCT.
luận về điểm chết, ĐCT, ĐCD và hành trình 4. Thể tích toàn phần (Vtp) (cm3 hoặc lít)
của pittông.
* Tìm hiểu khái niệm về các thể tích trong
xilanh và tỉ số nén của động cơ:

Thể tích toàn phần V tp là thể tích xilanh khi
pit-tông ở ĐCD.
5. Thể tích công tác (V ct) (cm3 hoặc lít)

- GV sử dụng tranh vẽ hình 21.1 và gợi ý để Thể tích công tác Vct là thể tích xilanh giới
HS phát biểu khái niệm về các thể tích của hạn bởi hai điểm chết.
xilanh và tỉ số nén của động cơ.


Như vậy : Vct = Vtp + Vbc

- Ngoài câu hỏi đã cho trong SGK, GV nên đặt Nếu gọi D là đường kính xilanh thì:
thêm các câu hỏi khác. Chẳng hạn:
+ Không gian bên trong xilanh được giới hạn
bởi những chi tiết nào ?
+ Ba thể tích nói trên có mối quan hệ gì với
nhau?
+ Hãy lập công thức tính thể tích công tác khi

2
Vct = πD S
4

6. Tỉ số nén (ε)
Tỉ số nén là tỉ số giữa thể tích toàn phần và
thể tích buồng cháy.


biết đường kính của xilanh bằng D và hành trình
của pittông bằng S.

ε=

Vtp
Vbc

- Nếu có mô hình (hoặc mô hình động biểu diễn Động cơ điêzen có tỉ số nén cao hơn so với
trên máy vi tính), GV cho mô hình hoạt động và động cơ xăng (thông thường động cơ xăng
đề nghị HS nhận xét sự thay đổi của thể tích có ε = 6 ÷ 10, còn động cơ điêzen có ε = 15

xilanh. Cho pittông ở các vị trí ĐCT, ĐCD để ÷ 21).
HS thấy được thể tích nhỏ nhất và lớn nhất của 7. Chu trình làm việc của động cơ
xilanh. Đồng thời đề nghị HS phát biểu các thể Khi động cơ làm việc, bên trong xilanh diễn
tích buồng cháy và thể tích toàn phần là thể tích ra lần lượt các quá trình : nạp, nén, cháy được giới hạn bởi những chi tiết nào, khi pittông giãn nở và thải, tổng hợp cả bốn quá trình
ở vị trí nào.
ấy được gọi là chu trình làm việc của động
Trong hoạt động này, GV có thể cung cấp cơ.
thêm cho HS thông tin: trong thực tế thường 8. Kì
nói xe máy có dung tích 70 phân khối, 110 Kì là một phần của chu trình diễn ra trong
phân khối, ... đó là nói thể tích công tác của thời gian một hành trình của pit-tông.
động cơ.

Động cơ 4 kì là loại động cơ mà một chu
Cuối cùng GV nhắc lại khái niệm về các thể trình làm việc được thực hiện trong 4 hành
tích xilanh và tỉ số nén của động cơ.
trình của pit-tông.
* Tìm hiểu khái niệm về chu trình và kì làm

Động cơ 2 kì là loại động cơ mà một chu

việc của động cơ:

trình làm việc được thực hiện trong 2 hành

- GV cần làm rõ mấy ý sau:

trình của pit-tông.

+ Khi động cơ làm việc, trong xilanh diễn ra
các quá trình nạp, nén, cháy – giãn nở và thải,

4 quá trình này cứ lặp đi lặp lại có tính chu kì.
+ Chu trình làm việc của động cơ là tổng
của 4 quá trình trên, tính từ khi bắt đầu quá
trình nạp cho tới khi kết thúc quá trình thải.
+ Chu trình làm việc của cả hai loại động cơ
2 kì và 4 kì đều có bốn quá trình chính là nạp,
nén, cháy – giãn nở và thải. Tránh để HS hiểu
lầm rằng chu trình làm việc của động cơ 2 kì
chỉ có 2 quá trình.
+ Phân biệt rõ hai khái niệm hành trình và
kì.
- Có thể sử dụng một số câu hỏi sau:


+ Trong một chu trình làm việc của động cơ
4 kì thì pittông dịch chuyển được mấy hành
trình ?
+ Sự khác nhau giữa “hành trình” và “kì” là
gì ?
Hoạt động 2: Tìm hiểu nguyên lí làm việc

II. NGUYÊN LÍ LÀM VIỆC CỦA ĐỘNG

của động cơ điezen 4 kì

CƠ 4 KÌ

- GV sử dụng các hình vẽ trên hình 21.2 để 1. Nguyên lí làm việc của động cơ điêzen 4
hướng dẫn HS nghiên cứu nguyên lí làm việc kì
của động cơ. Trước hết GV nên giới thiệu hoặc a) Kì 1 - Nạp

yêu cầu HS chỉ ra các chi tiết chính của động cơ - Pit-tông đi từ ĐCT xuống ĐCD, xupap nạp
trên hình vẽ.

mở, xupap thải đóng.

- Khi giảng nguyên lí làm việc của động cơ, - Pit-tông được trục khuỷu dẫn động đi
GV nên thống nhất trình tự nghiên cứu ở các xuống tạo nên sự giảm áp suất trong xilanh,
kì: pittông đi từ đâu đến đâu, xupap nào đóng không khí trong đường ống nạp sẽ qua cửa
(mở), pittông chuyển động nhờ cái gì (khí nạp đi vào xilanh nhờ sự chênh áp.
trong xilanh hay trục khuỷu), khi chuyển động b) Kì 2 - Nén
thì tạo ra hiện tượng gì, kết quả như thế nào - Pit-tông đi từ ĐCD lên ĐCT, hai xupap
v.v... Để tăng tính hoạt động tích cực cho HS, đều đóng.
trong hoạt động này GV nên đặt ra một số câu - Pit-tông được trục khuỷu dẫn động đi lên
hỏi để phát vấn HS. Ngoài các câu hỏi có trong làm thể tích xilanh giảm nên áp suất và
SGK, xin gợi ý một số câu hỏi dưới đây:
+ Ở hành trình này pittông đi lên hay đi

nhiệt độ của khí trong xilanh tăng.
- Cuối kì nén, vòi phun phun một lượng

xuống ? Tại sao (hoặc để làm gì)? Do cái gì

nhiên liệu điêzen vào buồng cháy.

tác động ?

c) Kì 3 - Cháy - Giãn nở

+ Ở hành trình này xupap nào đóng, xupap
nào mở? Để làm gì ?


- Pit-tông đi từ ĐCT xuống ĐCD, hai xupap
đều đóng.

+ Tại sao kì 3 lại được gọi là kì sinh công ?

- Nhiên liệu được phun tơi vào buồng cháy

+ Trong các kì còn lại, pittông chuyển động

(từ cuối kì nén) hoà trộn với khí nóng tạo

được là nhờ công ở đâu ?

thành hoà khí. Trong điều kiện áp suất và

Cuối cùng GV có thể củng cố kiến thức nhiệt độ trong xilanh cao, hoà khí tự bốc
trọng tâm bằng cách nêu hoặc yêu cầu lần lượt cháy. Hoà khí cháy có áp suất cao giãn nở
mỗi HS trình bày nguyên lí làm việc của một kì.

đẩy pit-tông đi xuống.
Lực đẩy của khí cháy tác dụng vào pit-tông
được truyền qua thanh truyền tới trục khuỷu


để làm quay trục khuỷu. Vì vậy, kì này còn
được gọi là kì sinh công.
d) Kì 4 - Thải (hình 21.2d)
- Pit-tông đi từ ĐCD lên ĐCT, xupap nạp
đóng, xupap thải mở.

- Pit-tông được trục khuỷu dẫn động đi lên
đẩy khí thải trong xilanh qua cửa thải ra
ngoài.
Khi pit-tông đi đến ĐCT, xupap thải đóng,
xupap nạp lại mở, trong xilanh lại diễn ra kì
1 của chu trình mới.
Thực tế, để nạp được nhiều hơn và thải
được sạch hơn, các xupap được bố trí mở
sớm và đóng muộn hơn; để quá trình cháy giãn nở diễn ra tốt hơn, vòi phun cũng được
bố trí phun sớm, ở cuối kì nén, trước khi pitHoạt động 3: Tìm hiểu nguyên lí làm việc

tông đến ĐCT.
2. Nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4

của động cơ xăng 4 kì



- Ở hoạt động này, trước hết GV có thể trình Nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì
bày vắn tắt nguyên lí làm việc của động cơ cũng tương tự như động cơ điêzen 4 kì, chỉ
xăng 4 kì. Sau đó nên sử dụng một số câu hỏi khác ở 2 điểm sau :
để thông qua câu trả lời HS sẽ thấy được sự - Trong kì nạp : khí nạp vào xilanh của động
giống và khác nhau về nguyên lí làm việc của cơ điêzen là không khí còn ở động cơ xăng
2 loại động cơ, nhất là sự khác nhau giữa là hoà khí (hỗn hợp xăng và không khí).
chúng.
- Có thể sử dụng một số câu hỏi sau:
+ Hãy trình bày nguyên lí làm việc của động
cơ xăng 4 kì.
+ Nguyên lí làm việc của hai loại động cơ
giống nhau ở những điểm nào ?

+ Khí nạp vào xilanh của động cơ điezen và
động cơ xăng là gì ?
+ Nhiên liệu hoặc hòa khí ở hai loại động cơ

Hoà khí này được tạo bởi bộ chế hoà khí lắp
trên đường ống nạp.
- Cuối kì nén, ở động cơ điêzen diễn ra sự
phun nhiên liệu còn ở động cơ xăng thì bugi
bật tia lửa điện để châm cháy hoà khí.


được châm cháy bằng cách nào ?
- Cuối cùng GV nhấn mạnh sự khác biệt về
nguyên lí làm việc của hai loại động cơ.
Hoạt động 4: Tìm hiểu nguyên lí làm việc

III. NGUYÊN LÍ LÀM VIỆC CỦA ĐỘNG

của động cơ xăng 2 kì:

CƠ 2 KÌ

* Tìm hiểu cấu tạo của động cơ xăng 2 kì:
- GV sử dụng hình 21.3 để giới thiệu cấu tạo
của động cơ 2 kì. Nhấn mạnh một số điểm:
+ Động cơ không dùng xupap, pittông làm
thêm nhiệm vụ đóng, mở các cửa quét, nạp và
thải.

1. Đặc điểm cấu tạo của động cơ 2 kì

Cấu tạo động cơ 2 kì đơn giản hơn động cơ
4 kì. Hình 21.3 giới thiệu sơ đồ cấu tạo của
động cơ xăng 2 kì loại 3 cửa khí (nạp, quét,
thải). Động cơ không dùng xupap, pit-tông
làm thêm nhiệm vụ của van trượt để đóng,
mở các cửa. Hoà khí đưa vào xilanh phải có

+ Hòa khí đưa vào xilanh phải có áp suất cao áp suất cao nên trước khi vào xilanh chúng
nên trước đó chúng được nạp và nén trong được nén trong cacte.
cacte.

2. Nguyên lí làm việc của động cơ xăng 2

- Có thể sử dụng một số câu hỏi sau:



+ So với động cơ 4 kì, cấu tạo của động 2 kì
đơn giản hơn hay phức tạp hơn ? Tại sao ?
+ Việc đóng mở các cửa khí ở động cơ 2 kì
nhờ chi tiết nào ?
* Tìm hiểu về nguyên lí làm việc của động
cơ xăng 2 kì:
- GV sử dụng các hình vẽ trên hình 21.4 để làm
rõ từng giai đoạn: cháy - giãn nở, thải tự do,
quét - thải khí, lọt khí và giai đoạn nén và
cháy. Sau đó GV có thể gợi ý HS nhận xét về
chu trình làm việc của động cơ 2 kì với nội
dung tương tự nhận xét về động cơ 4 kì đã xét.
- Có thể sử dụng một số câu hỏi sau:

+ Tại sao giai đoạn piston dịch chuyển từ...
đến... lại được gọi là giai đoạn... ?
+ Tại sao khí quét đưa vào xilanh lại phải có
áp suất cao hơn áp suất khí trời?

a) Kì 1 : Pit-tông đi từ ĐCT xuống ĐCD,
trong xilanh diễn ra các quá trình cháy giãn nở, thải tự do và quét - thải khí. Diễn
biến cụ thể như sau :
- Đầu kì 1, pit-tông ở ĐCT. Khí cháy có áp
suất cao giãn nở đẩy pit-tông 2 đi xuống làm
quay trục khuỷu sinh công. Quá trình cháy giãn nở kết thúc khi pit-tông bắt đầu mở cửa
thải.
- Từ khi pit-tông mở cửa thải cho tới khi bắt
đầu mở cửa quét, khí thải trong xilanh có áp
suất cao sẽ qua cửa thải ra ngoài. Giai đoạn
này được gọi là giai đoạn thải tự do.
- Từ khi pit-tông mở cửa quét (cửa thải vẫn
đang mở) cho đến khi tới ĐCD, hoà khí có
áp suất cao (được gọi là khí quét) từ cacte,
qua đường thông và cửa quét đi vào xilanh,
đẩy khí thải trong xilanh qua cửa thải ra

- GV nên lưu ý rằng chu trình làm việc của ngoài. Giai đoạn này được gọi là giai đoạn


động cơ xăng 2 kì cũng gồm 4 quá trình chính quét - thải khí.
là nạp, nén, cháy – giãn nở và thải nhưng các Đồng thời, từ khi đáy pit-tông đóng cửa nạp
quá trình này không tách bạch rõ như ở động cho đến khi pit-tông tới ĐCD, hoà khí trong
cơ 4 kì, diễn biến các quá trình xảy ra trong cacte được nén nên áp suất và nhiệt độ của
xilanh ở động cơ 2 kì rất phức tạp, phụ thuộc chúng tăng lên. Pit-tông được bố trí đóng

vào hướng dịch chuyển và vị trí của pittông cửa nạp trước khi mở cửa quét, vì thế khi
ứng với các cửa khí. Do vậy, mặc dù HS đã pit-tông mở cửa quét, hoà khí trong cacte đã
được học nguyên lí làm việc của động cơ 4 kì có áp suất cao.
nhưng ở mục này GV vẫn cần phải giảng kĩ để
HS hiểu được bài.
- GV cũng cần lưu ý HS rằng đối với động cơ 2
kì loại 3 cửa khí này thì phía dưới pit-tông và
cacte đóng vai trò như một máy nén khí. Quá
trình nạp của động cơ là quá trình hoà khí qua
cửa 9 đi vào xilanh.
- Cuối cùng GV tóm tắt nội dung chính nguyên
lí làm việc của động cơ xăng 2 kì.
Hoạt động 4: Tìm hiểu nguyên lí làm việc

2. Nguyên lí làm việc của động cơ diezen 2

của động cơ diezen 2 kì



- Ở hoạt động này, trước hết GV có thể trình Nguyên lí làm việc của động cơ diezen 2 kì
bày vắn tắt nguyên lí làm việc của động cơ cũng tương tự như động cơ xăng 2 kì, chỉ
diezen 2 kì. Sau đó nên sử dụng một số câu hỏi

khác ở 2 điểm sau :

để thông qua câu trả lời HS sẽ thấy được sự - Trong kì nạp : khí nạp vào cácte của động
giống và khác nhau về nguyên lí làm việc của cơ điêzen là không khí.
2 loại động cơ, nhất là sự khác nhau giữa - Cuối kì nén, vòi phun phun nhiên liệu vào
buồng cháy, nhiên liệu hoà trộn với khí nén

chúng.
- Có thể sử dụng một số câu hỏi sau:
+ Hãy trình bày nguyên lí làm việc của động
cơ diezen 2 kì.
+ Khí nạp vào xilanh của động cơ điezen là
gì ?
+ Nhiên liệu được phun vào xilanh khi nào ?
- Cuối cùng GV nhấn mạnh sự khác biệt về
nguyên lí làm việc của hai loại động cơ.

tạo thành hoà khí. Với nhiệt độ và áp suất
trong xilanh cao, hoà khí tự bốc cháy.


3. Hướng dẫn tự học
a) Hướng dẫn đọc hình vẽ:
Lưu ý HS khi đọc các hình trong bài 21 cần liên hệ với chú thích và liên
hệ với khái niệm hoặc nguyên lí làm việc. (Lưu ý: hình 21.4 trong SGK vẽ vị trí
ĐCT và ĐCD chưa được chính xác, GV nên đính chính lại: vị trí điểm chết là
đường gióng ngang với gờ đỉnh pittông ở hình 21.4a và 21.4d).
b) Hướng dẫn trả lời câu hỏi trong SGK:
Câu hỏi

Gợi ý cách trả lời

1. Hãy nêu các khái niệm : điểm chết, hành Như trong SGK
trình, thể tích công tác và chu trình làm việc
của động cơ đốt trong.
2. Trình bày nguyên lí làm việc của động cơ Dựa theo nội dung của câu 3 nhưng lưu ý
xăng 4 kì.

động cơ xăng nạp hoà khí và cuối kì nén thì
bugi bật tia lửa điện để châm cháy hoà khí.
3. Trình bày nguyên lí làm việc của động cơ Như trong SGK
điêzen 4 kì.
4. Trình bày nguyên lí làm việc của động cơ Như trong SGK
xăng 2 kì.
5. Trình bày nguyên lí làm việc của động cơ Dựa theo nội dung của câu 4 nhưng lưu ý
điêzen 2 kì.
động cơ diezen nạp không khí và cuối kì nén
thì vòi phun phun nhiên liệu vào buồng cháy,
hoà trộn với khí nén trong buồng cháy tạo
thành hoà khí và hoà khí tự bốc cháy.

c) Bài tập về nhà :
GV có thể giao cho HS chuẩn bị kĩ nội dung trả lời câu hỏi số 2 và 5 trong
SGK và tìm hiểu thực tế xem có bao nhiêu loại dung tích xe máy.
4. Thông tin bổ sung
Về định nghĩa điểm chết của pit-tông, trong các tài liệu kĩ thuật hiện nay
có nhiều cách phát biểu khác nhau. Ví dụ:
- Điểm chết là vị trí của pit-tông mà tại đó dù tác dụng một lực nào lên pittông cũng không làm cho trục khuỷu quay.
- Điểm chết là vị trí của pit-tông mà tại đó pit-tông đổi chiều chuyển động.


- Điểm chết là vị trí của pit-tông mà tại đó tâm chốt pit-tông, tâm chốt
khuỷu và tâm cổ trục nằm trên một đường thẳng.
- Điểm chết là vị trí của pit-tông mà tại đó đư ờng tâm thanh truyền nằm
trong mặt phẳng đường tâm trục khuỷu.

CHƯƠNG VI


CẤU TẠO CỦA ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
BÀI 22. THÂN MÁY VÀ NẮP MÁY
(1 tiết)
I. MỤC TIÊU
Sau bài này, GV cần phải làm cho HS:
1. Biết được nhiệm vụ và cấu tạo chung của thân máy và nắp máy.
2. Biết được đặc điểm cấu tạo của thân xilanh và nắp máy động cơ làm mát
bằng nước và bằng không khí.
II. PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ CẤU TRÚC BÀI DẠY
Cấu trúc nội dung bài 22 gồm ba mục có vị trí như nhau nhằm giới thiệu 3
nội dung sau:
- Nhiệm vụ của thân máy và nắp máy;


- Một số thuật ngữ: thân máy, nắp máy, thân xilanh, cacte hoặc hộp trục
khuỷu;
- Đặc điểm cấu tạo của thân máy (chủ yếu là của thân xilanh) và nắp máy.
Với cấu trúc bài này, GV cần lưu ý:
- Cấu trúc bài riêng về thân máy và nắp máy khác với SGK cũ (phần thân
máy và nắp máy được gọi là phần tĩnh của cơ cấu trục khuỷu thanh truyền).
- Nội dung trình bày trong SGK khá ngắn gọn, nếu GV không mở rộng
thêm kiến thức thì có thể thừa thời gian. Trong trường hợp này có thể bố trí một
bài kiểm tra 15 phút.
III. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Phương tiện dạy học
Tuỳ điều kiện cụ thể, GV cần chuẩn bị một hoặc nhiều loại phương tiện
sau đây:
- Tranh giáo khoa hoặc tranh vẽ trên giấy khổ lớn hình 22.1, 22.2 và 22.3
hoặc tài nguyên (bản trong, băng hình, đĩa hình, phần mềm) và phương tiện
trình chiếu (máy chiếu Overhead, máy chiếu Projector, đầu video và tivi).

- Mô hình động cơ 4 kì (loại làm mát bằng nước) và mô hình động cơ 2 kì
(loại làm mát bằng không khí).
- Một số vật thật có kích thước và trọng lượng thích hợp (ví dụ thân máy
và nắp máy của xe máy).
Ngoài ra, GV có thể vẽ hình đơn giản như hình 3.4 để giới thiệu cấu tạo
chung.

Hình 3.4. Sơ đồ cấu tạo thân máy, nắp máy
1. Nắp máy ;
2. Thân xilanh ;
3. Nửa trên cacte ;
4. Nửa dưới cacte.


2. Phương pháp dạy học
Nội dung bài 22 chủ yếu là kiến thức về nhiệm vụ và đặc điểm cấu tạo
khái quát của thân máy và nắp máy động cơ. Do vậy, GV nên sử dụng phối hợp
các PPDH và hình thức tổ chức dạy học thích hợp như PPDH trực quan, đàm
thoại nêu vấn đề, diễn giảng,... để tổ chức, gợi ý, dẫn dắt HS trong quá trình
nghiên cứu, lĩnh hội kiến thức. Trong quá trình dạy học bài 22, GV nên lưu ý
rằng kiến thức bài này khá đơn giản nhưng vẫn cần giải thích rõ cho HS hiểu
được cấu tạo của thân máy và nắp máy rất phong phú, đa dạng do chúng phụ
thuộc vào kiểu, loại, công suất, chức năng của mỗi loại động cơ.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Đặt vấn đề
Bài 20 đã nêu cấu tạo chung của ĐCĐT gồm 2 cơ cấu và 4 hoặc 5 hệ
thống. Do vậy, khi dạy bài này, GV cần giúp HS hiểu được rằng các cơ cấu và
hệ thống nói trên có cấu tạo khá độc lập với nhau và phải có một bộ phận chung
để lắp ráp, bố trí chúng. Bộ phận chung này được coi như khung, xương của
động cơ, là phần hoàn toàn cố định của động cơ, được gọi là thân máy và nắp

máy.
2. Tổ chức hoạt động dạy – học
Hoạt động dạy học

Nội dung

Hoạt động 1: Giới thiệu chung về thân máy

I – GIỚI THIỆU CHUNG

và nắp máy.

Thân máy và nắp máy là những chi tiết cố

- GV sử dụng tranh hình 22.1 hoặc mô hình định, dùng để lắp các cơ cấu và hệ thống của
yêu cầu HS nhận biết và giới thiệu các phần động cơ.
chính của thân máy và nắp máy.

Cấu tạo của thân máy rất đa dạng tuỳ thuộc

- Trong hoạt động này GV nên nhấn mạnh mỗi loại động cơ. Thân máy có thể được chế
mấy ý sau:

tạo liền khối hoặc gồm một số phần lắp ghép

+ Thân máy và nắp máy là “khung, với nhau bằng bulông hoặc gugiông (hình
xương” để lắp tất cả các cơ cấu và hệ thống 3.4). Trong thân máy, phần để lắp xilanh gọi
của động cơ.

là thân xilanh, phần để lắp trục khuỷu được


+ Thân máy và nắp máy là 2 khối riêng gọi là cacte hoặc hộp trục khuỷu. Cacte cũng
nhưng thân máy có thể liền hoặc gồm nhiều có thể chế tạo liền khối hoặc chia làm hai


phần ghép với nhau.

nửa: nửa trên và nửa dưới. Ở một số loại

- Có thể sử dụng một số câu hỏi sau:

động cơ, nửa trên của cacte được làm liền với

+ Tại sao nói thân máy và nắp máy là

thân xilanh. Ở động cơ xe máy, cacte được

“khung, xương” của động cơ ? (Vì tất cả các chia thành 2 nửa theo mặt phẳng vuông góc
cơ cấu và hệ thống của động cơ được lắp trên với trục khuỷu của động cơ.
đó).
+ Trên hình 22.1 SGK thì xilanh và trục
khuỷu được lắp ở phần nào ? (Xilanh được
lắp ở phần thân xilanh còn trục khuỷu được
lắp ở phần cacte).
Hoạt động 2: Tìm hiểu về cấu tạo của thân

II - THÂN MÁY

máy


1. Nhiệm vụ

- GV sử dụng hình 22.2 yêu cầu HS nhận biết Thân máy dùng để lắp các cơ cấu và hệ thống
và giới thiệu hai loại thân máy động cơ làm của động cơ.
mát bằng nước và bằng không khí. Trong hoạt 2. Cấu tạo
động này GV cần giúp HS hiểu được ngoài Cấu tạo của thân máy phụ thuộc vào sự bố trí
nhiệm vụ dùng để lắp xilanh, thân xilanh còn các xilanh, cơ cấu và hệ thống của động cơ.
có nhiệm vụ làm mát. Chính vì vậy trên thân Hình dạng cơ bản của thân máy được minh
xilanh có cấu tạo áo nước hoặc cánh tản nhiệt. họa trên hình 22.2. Nhìn chung cấu tạo của
Vùng cần làm mát nhất là vùng bao quanh cacte tương đối giống nhau, sự khác biệt chủ
buồng cháy nên cacte không có bộ phận làm yếu là ở phần thân xilanh.
mát.

- Thân xilanh của động cơ làm mát bằng

- Có thể sử dụng các câu hỏi sau:

nước có cấu tạo khoang chứa nước làm mát,

+ Động cơ xe máy thường làm mát bằng

khoang này được gọi là "áo nước".

gì ? Tại sao có thể nói như vậy ? (Bằng - Thân xilanh của động cơ làm mát bằng không
không khí. Vì bên ngoài thân xilanh (và cả khí có đúc các cánh tản nhiệt.
nắp xilanh) có các cánh tản nhiệt).
+ Tại sao trên cacte lại không có áo nước

Xilanh được lắp trong thân xilanh, có
dạng hình ống, mặt trụ bên trong được gia


hoặc cánh tản nhiệt ? (Vì cacte ở xa buồng công có độ chính xác cao. Xilanh có thể được
cháy nên nhiệt độ của nó không cao đến mức làm rời (hình 22.2b, d) hoặc đúc liền với thân
phải có bộ phận làm mát).
Hoạt động 3: Tìm hiểu cấu tạo của nắp

xilanh (hình 22.2a, c).
III - NẮP MÁY

máy

1. Nhiệm vụ

- Trước hết GV cần giúp HS hiểu được:

- Nắp máy (còn gọi là nắp xilanh) cùng với

+ Nhiệm vụ chính của nắp máy là cùng với xilanh và đỉnh pit-tông tạo thành buồng cháy
xilanh và đỉnh pittông tạo thành buồng cháy của động cơ.


của động cơ.

- Nắp máy còn dùng để lắp các chi tiết và

+ Ngoài ra nắp máy còn dùng để lắp các cụm chi tiết như bugi hoặc vòi phun, một số
chi tiết, bộ phận như bugi hoặc vòi phun, bố chi tiết của cơ cấu phân phối khí ; để bố trí
trí các đường ống nạp - thải và bộ phận làm các đường ống nạp - thải, áo nước làm mát
mát v.v...


hoặc cánh tản nhiệt v.v...

- GV sử dụng hình 22.3 để giới thiệu một nắp 2. Cấu tạo
máy của động cơ làm mát bằng nước.

Cấu tạo của nắp máy tuỳ thuộc vào việc lắp

- Có thể sử dụng các câu hỏi sau:

đặt, bố trí các chi tiết và cụm chi tiết trên nó.

+ Tại sao trên nắp máy cũng phải có bộ

- Nắp máy động cơ làm mát bằng nước, dùng

phận làm mát ? (Vì nắp máy là một trong cơ cấu phân phối khí xupap treo có cấu tạo
những phần tạo thành buồng cháy động cơ. khá phức tạp (hình 22.3) do phải cấu tạo áo
Do vậy khi động cơ làm việc, nhiệt độ của nước làm mát, cấu tạo đường ống nạp, thải và
nắp máy rất cao).

lỗ lắp các xupap v.v...

+ Dựa vào dấu hiệu nào mà nói nắp máy

- Nắp máy động cơ làm mát bằng không khí,

trên hình 22.3 là nắp máy của động cơ xăng?

dùng cơ cấu phân phối khí xupap đặt hoặc


(Vì trên đó có lỗ lắp bugi).

động cơ 2 kì thường có cấu tạo đơn giản hơn.

3. Hướng dẫn tự học
a) Hướng dẫn đọc hình vẽ:
Lưu ý HS khi đọc các hình trong bài 22 cần liên hệ với chú thích và liên
hệ với khái niệm hoặc nguyên lí làm việc.
b) Hướng dẫn trả lời câu hỏi trong SGK:
Câu hỏi

Gợi ý cách trả lời

1. Trình bày nhiệm vụ của thân máy và Như trong SGK
nắp máy.
2. Em có nhận xét gì về đặc điểm cấu tạo Thân xilanh động cơ làm mát bằng nước thì có
thân xilanh của động cơ làm mát bằng cấu tạo áo nước còn động cơ làm mát bằng
nước và bằng không khí ?
không khí thì có cánh tản nhiệt.
3. Tại sao không dùng áo nước hoặc cánh Vì cacte xa buồng cháy nên nhiệt độ của cacte
tản nhiệt để làm mát ở cacte ?
chưa cao đến mức cần phải làm mát như thân
máy và nắp máy.

c) Bài tập về nhà
Yêu cầu HS tìm hiểu và nêu được đặc điểm cấu tạo của thân máy và nắp
máy của một số loại động cơ trong thực tiễn.


BÀI 23. CƠ CẤU TRỤC KHUỶU THANH TRUYỀN

(1 tiết)
I. MỤC TIÊU
Sau bài này, GV cần phải làm cho HS:
1. Biết được nhiệm vụ và cấu tạo của các chi tiết chính trong cơ cấu trục
khuỷu thanh truyền.
2. Đọc được sơ đồ cấu tạo của pit-tông, thanh truyền và trục khuỷu.
II. PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ CẤU TRÚC BÀI DẠY
Cấu trúc nội dung bài 23 gồm 4 mục nhưng trọng tâm là 3 mục sau: pittông, thành tuyền và trục khuỷu.
Với cấu trúc bài này, GV cần lưu ý:
- Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền có 3 nhóm chi tiết chính là nhóm pittông, nhóm thanh truyền và nhóm trục khuỷu, trong đó pit-tông, thanh truyền và
trục khuỷu là các chi tiết chính của mỗi nhóm.
- Do cơ cấu có nhiều chi tiết nhưng thời gian dành cho giảng dạy chỉ có 1
tiết nên nội dung bài chỉ tập trung giới thiệu nhiệm vụ, cấu tạo của các chi tiết
chính.
III. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Phương tiện dạy học
- Tranh giáo khoa hoặc tranh vẽ các hình 23.1, 23.2, 23.3 và 23.4 trên giấy
khổ lớn.
- Mô hình động cơ đốt trong 2 kì hoặc 4 kì.
- Phần mềm mô phỏng các loại pit-tông, thanh truyền, trục khuỷu (có thể
khai thác trên mạng internet) và phương tiện trình chiếu.
- Ngoài ra, trong điều kiện có thể (hiện nay hầu khắp các trường ở các địa
phương đều có thể thực hiện được) GV nên chuẩn bị hoặc yêu cầu HS sưu tầm,
mua sắm các chi tiết pit-tông, thành truyền, trục khuỷu, xecmăng,... cũ (của xe
máy hoặc động cơ cỡ nhỏ) không còn sử dụng được để làm đồ dùng dạy học.
2. Phương pháp dạy học


×