Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Thiết kế một số đề kiểm tra, đề thi trắc nghiệm khách quan để đánh giá kết quả họ ctập chương 7 ứng dụng động cơ đốt trong môn công nghệ 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.02 KB, 69 trang )

Kho¸ luËn tèt nghiÖp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
****************

HOÀNG THỊ THANH MAI

THIẾT KẾ MỘT SỐ ĐỀ KIỂM TRA, ĐỀ THI
TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN ĐỂ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CHƯƠNG 7 “ỨNG DỤNG
ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG”MÔN CÔNG NGHỆ 11 THPT

TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sư phạm kỹ thuật

Người hướng dẫn khoa học
TRẦN VĂN GIẢNG

HÀ NỘI – 2010

1
Sinh viªn thùc hiÖn: Hoµng ThÞ Thanh Mai


Khoá luận tốt nghiệp

LI CM N
Tụi xin by t li cm n chõn thnh ca mỡnh ti Th.s Nguyn Ngc Tun
v thy Trn Vn Ging ó tn tỡnh ch bo, giỳp tụi hon thin ti khoỏ
lun ny.


Tụi xin chõn thnh cm n thy giỏo, cụ giỏo trong Khoa Sinh v Khoa Vt
Lý. c bit l cỏc thy, cụ giỏo t Vt Lý - K Thut ó dy d, ch bo giỳp
tụi trong sut quỏ trỡnh hc tp, nghiờn cu v hon thnh khoỏ lun.
Tụi xin chõn thnh cm n cỏc thy, cụ giỏo ang cụng tỏc ti trng
Trung hc ph thụng Yờn Phong 1 ó giỳp tụi trong quỏ trỡnh thc tp ging
dy v to iu kin tụi thc nghim ti khoỏ lun nghiờn cu ca mỡnh
c thun li.
H Ni, thỏng 5 nm 2010
Sinh viờn thc hin

Hong Th Thanh Mai

2
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Thanh Mai


Khoá luận tốt nghiệp

LI CAM OAN
Tụi xin cam oan vi Hi ng chm khoỏ lun tt nghip, ti ny l do
tụi t nghiờn cu, t tỡm hiu di s giỳp ca Th.s Nguyn Ngc Tun v
thy Trn Vn Ging. Kt qu ti do tụi thc nghim sỏt vi thc t, khụng
trựng vi bt k ti no.
Nu sai tụi xin hon ton chu trỏch nhim.

H Ni, thỏng 05 nm 2010
Sinh viờn

Hong Th Thanh Mai
MC LC

Trang
M U:

1

1. Lý do chn ti.

1

2. Mc ớch nghiờn cu.

2

3. Gi thit khoa hc.

2

4. i tng nghiờn cu.

2

5. Nhim v nghiờn cu.

2

6. Phng phỏp nghiờn cu.

2

7. Thi gian nghiờn cu.


3

8. Cu trỳc ca khoỏ lun

3

NI DUNG:
Chng 1: C s lớ lun v cụng tỏc kim tra, ỏnh giỏ kt qu hc

3
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Thanh Mai

4


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

tập của học sinh ở trường phổ thông.
1.1. Cơ sở lí luận về công tác đánh giá trong dạy học.

4

1.2. Mục tiêu dạy học.

10

1.3. Phương pháp và kỹ thuật trắc nghiệm khách quan.

11


1.4 Cách trình bày và chấm điểm một bài trắc nghiệm khách quan

16

1.5 Phân tích câu hỏi

18

Kết luận chương 1

22

Chương 2: Soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan

23

chương 7 “Ứng dụng động cơ đốt trong”.
2.1. Nội dung và cấu trúc của chương 7 “Ứng dụng động cơ đốt trong”.

23

2.2. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm cho từng bài cụ thể

24

Kết luận chương 2

40


Chương 3: Đánh giá kết quả của học sinh thông qua hệ thống câu

41

hỏi trắc nghiệm khách quan
3.1. Kiểm tra sự tiếp thu bài sau mỗi giờ học vào cuối tiết học.

41

3.2. Kiểm tra 15 phút.

41

3.2. Kiểm tra 45 phút.

48

Kết luận chương 3

63

KẾT LUẬN CHUNG

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

65

4

Sinh viªn thùc hiÖn: Hoµng ThÞ Thanh Mai


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay ngành giáo dục nước ta đã bị lạc hậu so với mặt bằng giáo dục
nhiều nước trên thế giới, các công trình nghiên cứu giáo gần đây đã chỉ ra rằng
nội dung, phương pháp dạy học và việc kiểm tra đánh giá chất lượng dạy học
còn rập khuôn, máy móc, nặng về hình thức. Chính vì vậy ngành Giáo dục và
Đào tạo nước ta cần cải tiến đồng bộ cả về mục đích, nội dung, phương pháp và
đặc biệt là cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh đang và
luôn là vấn đề cấp thiết.
Có thể nói kiểm tra, đánh giá là một khâu có vị trí hết sức quan trọng trong
quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá tốt sẽ phản ánh đầy đủ việc dạy của thầy,
cô giáo và việc học của trò, đồng thời giúp các nhà quản lí giáo dục hoạch định
được chiến lược trong quá trình quản lí và điều hành.
Trên thế giới hiện nay người ta sử dụng khá đa dạng các hình thức kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh. Mỗi hình thức có những ưu, nhược điểm
nhất định, nhưng tất nhiên không có phương pháp nào là hoàn mĩ cho mọi mục
tiêu giáo dục. Trong nhiều năm trở lại đây, loại trắc nghiệm khách quan có nhiều
ưu thế phù hợp với ngành giáo dục nước ta như: Có thể dùng khảo sát kiến thức
trên diện rộng một cách nhanh chóng, khách quan, nó cho phép xử lí kết quả
theo nhiều chiều với từng học sinh cũng như tổng thể cả lớp học hoặc một
trường học nên đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức sử dụng vào việc
kiểm tra, đánh giá chất lượng kiến thức của học sinh ở trường phổ thông.
Xuất phát từ nhận thức và suy nghĩ ở trên, qua thực tiễn giảng dạy bộ môn
Công nghệ ở trường Trung học phổ thông (THPT) tôi tìm hiểu và đưa ra đề tài
nghiên cứu “Thiết kế một số đề kiểm tra, đề thi trắc nghiệm khách quan để

đánh giá kết quả học tập chương 7 “Ứng dụng động cơ đốt trong” môn Công
nghệ 11 THPT” với mong muốn góp phần nghiên cứu nâng cao chất lượng hiệu
quả dạy học Công nghệ ở trường phổ thông.

5
Sinh viªn thùc hiÖn: Hoµng ThÞ Thanh Mai


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá kết quả học tập của hoc sinh thông qua các đề kiểm tra, đề thi trắc
nghiệm khách quan. Từ kết quả làm bài của học sinh giáo viên có thể nắm bắt
khả năng tiếp thu kiểm tra của học sinh và đánh giá được kết quả học tập của
học sinh.
3. Giả thiết khoa học
Xây dựng được hệ thống câu hỏi một cách khoa học theo phương pháp trắc
nghiệm khách quan (TNKQ) phù hợp với mục tiêu dạy học nội dung chương 7
“Ứng dụng động cơ đốt trong” và sử dụng hợp lí phương pháp trắc nghiệm
khách quan trong quá trình kiểm tra thì có thể đánh giá chính xác, khách quan
kết quả học tập của học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Công
nghệ.
4. Đối tượng nghiên cứu
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chương 7 “Ứng dụng động cơ đốt
trong” của học sinh lớp 11 thông qua các bài kiểm tra, đề thi trắc nghiệm khách
quan.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về công tác kiểm tra, đánh giá.
- Nghiên cứu lí luận và kỹ thuật xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
- Nghiên cứu nội dung chương trình Công nghệ lớp 11 THPT nói chung và

chương 7 “Ứng dụng động cơ đốt trong” nói riêng.
- Vận dụng cơ sở lí luận xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
cho chương 7 “Ứng dụng động cơ đốt trong” lớp 11 THPT.
- Thực nghiệm tại trường THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận về phương pháp trắc nghiệm khách quan.
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa và các tài liệu khác liên quan.
- Các phương pháp hỗ trợ điều tra, thăm dò...

6
Sinh viªn thùc hiÖn: Hoµng ThÞ Thanh Mai


Khoá luận tốt nghiệp

- Phng phỏp thng kờ toỏn hc.
- Phng phỏp thc nghim.
7. Thi gian nghiờn cu
T thỏng 10 nm 2009 n thỏng 5 nm 2010.
8. Cu trỳc khoỏ lun
Ngoi phn m u v kt lun chung, phn ni dung gm 3 chng.
Chng 1: C s lớ lớ lun v cụng tỏc kim tra ỏnh giỏ kt qu hc tp
ca hc sinh trng ph thụng.
Chng 2: Son tho h thng cõu hi trc nghim khỏch quan chng 7
ng dng ng c t trong.
Chng 3: ỏnh giỏ kt qu hc tp ca hc sinh thụng qua h thng cõu
hi trc nghim khỏch quan.

7
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Thanh Mai



Kho¸ luËn tèt nghiÖp

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG

1.1 Cơ sở lí luận về công tác kiểm tra, đánh giá trong dạy học
1.1.1 Khái niệm về kiểm tra, đánh giá
Có nhiều định nghĩa về công tác kiểm tra, đánh giá chúng ta đặc biệt chú ý
tới một số định nghĩa sau đây:
- Định nghĩa của Jean Marie De Kelete:
Đánh giá có nghĩa là:
+ Thu thập thông tin đủ thích hợp có giá trị và đáng tin cậy.
+ Xem xét mức độ phù hợp giữa tập thông tin này với một tập hợp các tiêu
chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu, hay đã điều chỉnh trong quá trình
thu thập thông tin.
+ Nhằm ra một quyết định.
- Định nghĩa của Ralph Tyler:
Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác định mức độ thực hiện mục tiêu
trong tiến trình giáo dục.
- Định nghĩa của các nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam:
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình
độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, về tác động và nguyên
nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo
viên và nhà trường, cho bản thân học sinh cho họ học tập ngày một tiến bộ hơn.
1.1.2. Một số khái niệm liên quan
Liên quan đến khái niệm đánh giá phải kể đến một số thuật ngữ thường gặp
sau:

- Kiểm tra: Là phương tiện và hình thức đánh giá, kiểm tra là một quá trình
hẹp hơn đánh giá hay nói khác đi kiểm tra là một khâu của quá trình đánh giá.

8
Sinh viªn thùc hiÖn: Hoµng ThÞ Thanh Mai


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

- Thi: Thi cũng là kiểm tra nhưng có tầm quan trọng đặc biệt, được dùng
khi kết thúc một giai đoạn đào tạo, một quá trình đào tạo.
- Đo: Trong khoa học tự nhiên “đo” là so sánh một đại lượng với một đại
lượng khác chọn làm chuẩn, làm đơn vị.
Trong giáo dục “đo” được hiểu là so sánh hệ thống các kiến thức, kỹ năng
và thái độ của một cá nhân hoặc tập thể người học đã đạt được với một hệ thống
các kiến thức, kỹ năng và thái độ được dùng làm chuẩn.
1.1.3. Các thành tố đánh giá
Bốn thành tố cơ bản chính yếu của đánh giá: Mục đích - xác định - giải
thích - sử dụng:

Mục đích

Xác định

Giải thích

Sử dụng

Tại sao ta


Ta cần sử

Ta sẽ giải

Ta sẽ sử

thực hiện

dụng những

thích những

dụng

đánh giá

thủ thuật gì

kết quả như

những kết

này?

để thu thập

thế nào? Ta

quả đánh


thông tin?

sẽ sử dụng

giá như thế

những tiêu

nào?

chuẩn và
tiêu chí
nào?

* Mục đích
- Nhằm nâng cao hiệu quả dạy học giáo viên cần liên tục đánh giá học sinh
của mình so với mục tiêu học tập và điều chỉnh giảng dạy của mình dựa trên cơ
sở của các thông tin thu được.
- Không những cho học sinh biết họ đã nắm được, làm được những gì mà
còn tác động thúc đẩy học tập (động viên, khích lệ học sinh).

9
Sinh viªn thùc hiÖn: Hoµng ThÞ Thanh Mai


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

- Cung cấp thông tin phản hồi dễ sử dụng cho học sinh.
- Theo dõi sự tiến bộ của học sinh trong quá trình học tập.
- Truyền đến cho học sinh những kì vọng, mong muốn của giáo viên và

điều gì là quan trọng nhất...
* Xác định thông tin
Xác định thông tin là một quy trình giúp phân biệt những phẩm chất, đặc
tính hoặc hành vi:
- Có thể sử dụng nhiều thủ thuật để xác định một đặc tính đã phân định
hoặc một mục đích học tập: Bài kiểm tra, xếp loại, quan sát, phỏng vấn (tìm
hiểu).
- Có nhiều loại bài kiểm tra khác nhau: Khác nhau về hình thức: Trắc
nghiệm, viết tiểu luận, khác nhau về người ra bài kiểm tra: Giáo viên, một cơ
quan trong trường, cơ quan ngoài trường, nhà xuất bản... Khác nhau về các hình
thức làm bài: Viết hoặc nói...
- Việc lựa chọn phương pháp xác định thông tin tuỳ thuộc vào mục đích và
mục tiêu học tập.
* Xử lý, giải thích (đánh giá)
- Đánh giá chất lượng: Mức độ tốt xấu của hành vi hoặc việc làm.
- Giải thích những gì thu thập được trong bước xác định thông tin.
- Phán quyết về kết quả học tập của học sinh.
- Yếu tố quyết định để đánh giá một hoạt động chính là bản chất những tiêu
chuẩn hành động mà ta sử dụng. Tiêu chuẩn hành động được áp dụng để xác
định một hành động là “tốt” hay “xấu”.
- Tiêu chí đóng vai trò quan trọng trong quy trình đánh giá. Tiêu chí là
những hành động hoặc khía cạnh cụ thể được minh chứng sẽ đạt tới chuẩn mực.
Đó là các tiêu chí chấm điểm, hướng dẫn chấm, giải thích, chỉ dẫn.
* Sử dụng

10
Sinh viªn thùc hiÖn: Hoµng ThÞ Thanh Mai


Khoá luận tốt nghiệp


Kt qu kim tra v nhng thụng tin khỏc gn cht vi nhng quyt nh
ca giỏo viờn v iu chnh ging dy, quyt nh v ỏnh giỏ, ỏp ng nhu cu
ca hc sinh v ph huynh.
1.1.4. Mc ớch ca kim tra, ỏnh giỏ
- Vic kim tra, ỏnh giỏ cú th cú cỏc mc ớch khỏc nhau tu tng trng
hp. Trong dy hc kim tra, ỏnh giỏ gm ba mc ớch chớnh:
+ Kim tra kin thc k nng ỏnh giỏ mc xut phỏt ca ngi hc
cú liờn quan ti vic xỏc nh ni dung phng phỏp dy hc mt mụn hc, mt
hc phn sp bt u.
+ Kim tra, ỏnh giỏ nhm mc ớch dy hc: Bn thõn kim tra, ỏnh giỏ
nhm nh hng hot ng chim lnh kin thc cn dy.
+ Kim tra nhm mc ớch ỏnh giỏ thnh tớch kt qu hc tp hoc nhm
nghiờn cu ỏnh giỏ mc tiờu phng phỏp dy hc.
- Mc ớch ỏnh giỏ trong ti ny:
+ Xỏc nhn kt qu nhn bit, hiu, vn dng theo mc tiờu ra.
+ Xỏc nh xem khi kt thỳc mt hc phn ca dy hc, mc tiờu ca dy
hc ó t c n mc no so vi mc tiờu mong mun.
+ To iu kin cho ngi dy nm vng hn tỡnh hỡnh hc sinh giỳp giỏo
viờn ging dy tt hn, gúp phn nõng cao cht lng dy hc mụn Cụng ngh.
1.1.5. Chc nng ca ỏnh giỏ
Chc nng ca ỏnh giỏ c phõn bit da vo mc ớch ỏnh giỏ. Cỏc tỏc
gi nghiờn cu ỏnh giỏ nờu ra cỏc chc nng khỏc nhau:
- Giỏo s Trn Bỏ Honh cp ba chc nng ca ỏnh giỏ trong dy hc:
Chc nng s phm, chc nng xó hi, chc nng khoa hc.
- Theo Giỏo s Tin s Phm Hu Tũng: Trong thc tin dy hc ph
thụng thỡ ch yu quan tõm n chc nng s phm, c chia nh thnh ba
chc nng: Chc nng chun oỏn; chc nng ch o, nh hng hot ng
hc; chc nng xỏc nh thnh tớch hc tp, hiu qu dy hc.


11
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Thanh Mai


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

1.1.6. Các yêu cầu sư phạm đối với việc kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh
Vấn đề kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo chỉ có tác dụng khi
thực hiện các yêu cầu sau:
1.1.6.1. Đảm bảo tính khách quan trong quá trình đánh giá
- Là sự phản ánh trung thực kết quả lĩnh hội nội dung tài liệu học tập của
học sinh so với yêu cầu chương trình quy định.
- Nội dung kiểm tra phù hợp với yêu cầu chương trình quy định.
- Tổ chức thi phải nghiêm minh.
Để đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra, đánh giá, từ khâu ra đề, tổ
chức thi cho tới khâu cho điểm, xu hướng chung là tuỳ theo đặc trưng môn học
mà lựa chọn hình thức thi thích hợp.
1.1.6.2. Đảm bảo tính toàn diện
Trong quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phải chú ý
đánh giá cả số lượng và chất lượng, cả nội dung và hình thức.
1.1.6.3. Đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống
- Cần kiểm tra, đánh giá học sinh thưòng xuyên trong mỗi tiết học, sau mỗi
phần kiến thức.
- Các câu hỏi kiểm tra cần có tính hệ thống.
1.1.6.4. Đảm bảo tính phát triển
- Hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó.
- Trân trọng sự cố gắng của học sinh, đánh giá cao những tiến bộ trong học
tập của học sinh.
1.1.7. Nguyên tắc chung cần quán triệt trong kiểm tra, đánh giá

- Xác định rõ mục đích kiểm tra, đánh giá.
- Xác định rõ nội dung cụ thể của các kiến thức, kỹ năng cần kiểm tra, đánh
giá, các tiêu chí cụ thể với từng mục tiêu dạy học của từng kiến thức, kỹ năng
đó, để làm căn cứ đối chiếu các thông tin cần thu.

12
Sinh viªn thùc hiÖn: Hoµng ThÞ Thanh Mai


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

- Xác định rõ biện pháp thu lượm thông tin (hình thức kiểm tra) phù hợp
với đặc điểm nội dung kiến thức, kỹ năng cần kiểm tra, phù hợp với mục đích
cần kiểm tra.
- Xây dựng các câu hỏi các đề bài kiểm tra, các bài trắc nghiệm cho phép
thu lượm các thông tin tương ứng với các tiêu chí đã xác định.
- Tiến hành kiểm tra, thu lượm thông tin (chấm), xem xét kết quả và kết
luận đánh giá.
1.1.8. Các hình thức kiểm tra cơ bản

CÁC PHƯƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM
(THI VÀ KIỂM TRA)

Quan sát

Vấn đáp

Viết

Trả lời dài


Trả lời ngắn
(Trắc nghiệm khách quan)

Tiểu luận

Đúng

Điểm

Ghép

Đa phương án (MCQ)

sai

khuyết

đôi

(Mulitiple choice
question)

Sơ đồ các hình thức kiểm tra cơ bản

13
Sinh viªn thùc hiÖn: Hoµng ThÞ Thanh Mai


Khoá luận tốt nghiệp


õy ta ch i sõu vo nghiờn cu hỡnh thc trc nghim vit v c chia
thnh hai loi:
Lun v trc nghim khỏch quan u l nhng phng tin kim tra kh
nng hc tp v c hai u l trc nghim (test). Theo ngha Hỏn trc cú ngha
l o lng, nghim l suy xột, chng thc. Danh t lun õy khụng
ch gii hn trong cỏc bi khoỏ lun m nú bao gm cỏc hỡnh thc khỏc thụng
thng trong li thi c. Chng hn nh nhng cõu hi lớ thuyt nhng bi toỏn.
Cỏc chuyờn gia o lng gi chung cỏc hỡnh thc kim tra ny l trc nghim
lun (Essay Type test) cho thun tin phõn bit vi loi trc nghim gi
l trc nghim khỏch quan (Objective test). Thc ra vic dựng danh t khỏch
quan phõn bit hai loi kim tra núi trờn cng khụng ỳng hn, vỡ trc
nghim lun khụng nht thit phi l trc nghim ch quan v trc nghim
khỏch quan khụng hon ton l khỏch quan.
Gia lun v trc nghim khỏch quan cú mt s khỏc bit v tng ng
song quan trng l c hai u l nhng phng phỏp quan sỏt thnh qu hc tp
hu hiu v iu cn thit min l ta nm vng phng phỏp son tho v cụng
dng ca mi loi.
Vi hỡnh thc lun thng bc l nhiu nhc im l khụng phn ỏnh
c ton b ni dung chng trỡnh, gõy tõm lớ hc t v khi chm bi giỏo viờn
cũn nng tớnh ch quan. Vỡ th nõng cao tớnh khỏch quan trong kim tra, ỏnh
giỏ nhiu tỏc gi cho rng nờn s dng trc nghim khỏch quan thỡ gúp phn vo
khc phc nhng hn ch ca hỡnh thc kim tra, thi t lun.
1.2. Mc tiờu dy hc
1.2.1. Tm quan trng ca cỏc mc tiờu dy hc
Vic xỏc nh cỏc mc tiờu dy hc cú tm quan trng c bit nhm:
- Cú c phng hng, tiờu chớ quyt nh v ni dung, phng phỏp,
phng tin dy hc.

14

Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Thanh Mai


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

- Có được lí tưởng rõ ràng về cái cần được kiểm tra, đánh giá khi kết thúc
mỗi môn học, học phần hay trong quá trình giảng dạy từng kiến thức cụ thể.
- Thông báo cho người học biết những cái mong đợi ở đầu ra của sự học là
gì? Điều này giúp họ tự tổ chức công việc học của mình.
- Có được ý tưởng rõ ràng về các kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có của
giáo viên.
1.2.2. Cần phát biểu mục tiêu như thế nào?
Các câu phát biểu mục tiêu cần:
- Phải rõ ràng, cụ thể.
- Phải đạt tới được trong quá trình học hay đơn vị học tập.
- Phải bao gồm nội dung học tập thiết yếu của môn học.
- Phải quy định rõ kết quả của việc học tập, nghĩa là các khả năng mà người
học sẽ có được khi họ đạt đến mục tiêu.
- Phải đo lường được.
- Phải chỉ rõ những gì người học có thể làm được vào cuối giai đoạn học
tập.
1.3. Phương pháp và kỹ thuật TNKQ
1.3.1. Các hình thức trắc nghiệm khách quan
1.3.1.1. Trắc nghiệm đúng – sai
Loại này được trình bày dưới dạng một phát biểu và học sinh phải trả lời
bằng cách chọn đúng (Đ) hay (S).
- Ưu điểm: Đây là loại câu hỏi đơn giản nhất để trắc nghiệm về những sự
kiện. Nó giúp cho việc trắc nghiệm một lĩnh vực rộng lớn trong khoảng thời
gian ngắn.
- Khuyết điểm: Có thể khuyến khích sự đoán mò, khó dùng để thẩm định

học sinh yếu, có độ tin cậy thấp.
1.3.1.2. Trắc nghiệm cặp đôi (xứng hợp)

15
Sinh viªn thùc hiÖn: Hoµng ThÞ Thanh Mai


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Trong loại này có hai cột danh sách, những chữ, nhóm chữ hay câu. Học
sinh sẽ ghép một chữ, một nhóm chữ hay câu của một cột với một phần tử tương
ứng của cột thứ hai. Số phần tử trong hai cột có thể bằng nhau hay khác nhau.
Mỗi phần tử trong cột trả lời có thể được dùng một lần hay nhiều lần để ghép
với các phần tử trong cột câu hỏi.
- Ưu điểm: Các câu hỏi ghép đôi dễ viết, dễ dùng, ít tốn giấy hơn khi in.
- Khuyết điểm: Muốn soạn câu hỏi đo các kiến thức cao đòi hỏi nhiều công
phu.
1.3.1.3. Trắc nghiệm điền khuyết
Có thể có hai dạng, chúng có thể là những câu hỏi với giải pháp ngắn, hay
cũng có thể gồm những câu phát biểu với một hay nhiều chỗ trống mà học sinh
phải điền vào một từ hay một nhóm từ ngắn.
- Thí sinh có cơ hội trình bày những câu hỏi khác thường, phát huy óc sáng
kiến, luyện trí nhớ.
- Nhược điểm: Cách chấm không dễ dàng, thiếu yếu tố khách quan kiểm tra
phát hiện sai lầm của học sinh.
1.3.1.4. Phương pháp TNKQ
Đây là loại hay sử dụng nhất, cũng chính là câu hỏi trắc nghiệm khách quan
mà chúng ta sử dụng nhiều trong chương sau:
Một câu hỏi dạng nhiều lựa chọn gồm hai phần: Phần “gốc” và phần “lựa
chọn”.

- Phần gốc: Là một câu hỏi hay một câu bỏ lửng (chưa hoàn tất).
Yêu cầu phải tạo căn bản cho sự lựa chọn, bằng cách phải đặt ra một vấn đề
hay đưa ra một ý tưởng rõ ràng giúp cho người làm bài có thể biểu diễn rõ câu
hỏi ấy muốn đòi hỏi điều gì để lựa chọn câu trả lời thích hợp.
- Phần lựa chọn (thường là 4 hay 5 lựa chọn): Gồm có nhiều giải pháp có
nhiều lựa chọn, trong đó có một lựa chọn được dự định là đúng, hay đúng nhất,
còn những phần còn lại là những “mồi nhử”. Điều quan trọng là làm sao cho

16
Sinh viªn thùc hiÖn: Hoµng ThÞ Thanh Mai


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

những “mồi nhử” ấy đều thấy hấp dẫn ngang nhau với những học sinh chưa đọc
kĩ hay chưa hiểu kĩ bài học.
Trong đề tài này chúng tôi chọn trắc nghiệm khách quan 4 lựa chọn vì theo
chúng tôi nếu ít lựa chọn hơn thì không bao quát được sai lầm của học sinh,
nhiều lựa chọn hơn có những mồi thiếu căn cứ.
- Ưu điểm:
+ Độ tin cậy cao hơn.
+ Học sinh phải xét đoán và phân biệt kĩ càng khi trả lời câu hỏi.
+ Tính chất giá trị tốt hơn.
+ Có thể phân tích tính chất “mồi” câu hỏi.
+ Tính khách quan khi chấm.
- Khuyết điểm:
+ Khó soạn câu hỏi.
+ Thí sinh nào óc sáng tạo có thể tìm ra câu trả lời hay phương án đã cho,
nên họ có thể sẽ không thoả mãn.
+ Các câu TNKQ có thể không đo được khả năng phán đoán tinh vi và khả

năng giải quyết vấn đề khéo léo một cách hiệu nghiệm bằng loại câu hỏi tự luận
soạn kĩ.
1.3.2. Tiến trình soạn thảo một bài TNKQ đảm bảo chất lượng cần qua 4
giai đoạn sau
1.3.2.1. Mục đích của bài trắc nghiệm
Một bài trắc nghiệm có thể phục vụ nhiều mục đích, nhưng bài trắc nghiệm
ích lợi và có hiệu quả nhất khi nó được soạn thảo để nhằm phục vụ cho một mục
đích chuyên biệt nào đó.
- Nếu bài trắc nghiệm là một bài thi cuối kì nhằm xếp hạng cho học sinh thì
các câu soạn phải đảm bảo điểm số được phân tán rộng, như vậy mới phát hiện
ra được học sinh giỏi và học sinh kém.

17
Sinh viªn thùc hiÖn: Hoµng ThÞ Thanh Mai


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

- Nếu bài trắc nghiệm là bài kiểm tra nhằm kiểm tra những hiểu biết tối
thiểu về một phần nào đó thì ta soạn thảo những câu hỏi sao cho hầu hết học
sinh đều đạt điểm tối đa.
- Nếu bài trắc nghiệm nhằm mục đích chuẩn đoán, tìm ra những chỗ mạnh,
chỗ yếu của học sinh, giúp cho giáo viên điều chỉnh phương pháp dạy phù hợp,
thì các câu trắc nghiệm được soạn thảo sao cho tạo cơ hội cho học sinh phạm tất
cả mọi sai lầm về môn học nếu chưa học kĩ.
- Bên cạnh các mục đích nói trên ta có thể dùng trắc nghiệm với mục đích
tập luyện giúp cho học sinh hiểu thêm bài học và có thể làm quen với lối thi trắc
nghiệm.
Tóm lại, trắc nghiệm có thể phục vụ nhiều mục đích, người soạn trắc
nghiệm phải hiểu rõ mục đích của mình thì mới soạn được bài trắc nghiệm giá

trị, vì mục đích chi phối nội dung, hình thức bài trắc nghiệm.
1.3.2.2. Phân tích nội dung môn học
- Tìm ra những khái niệm quan trọng trong nội dung môn học để đem ra
khảo sát trong các câu trắc nghiệm.
- Phân loại hai dạng thông tin này được trình bày trong môn học (hay
chương):
+ Một là những thông tin nhằm giải nghĩa hay minh hoạ.
+ Hai là những khái niệm quan trọng của môn học, lựa chọn những gì học
sinh cần nhớ.
- Lựa chọn một số thông tin ý tưởng đòi hỏi học sinh phải có khả năng ứng
dụng những điều đã biết để giải quyết vấn đề trong tình huống mới.
1.3.2.3. Thiết lập dàn bài trắc nghiệm
Sau khi nắm vững mục đích của bài trắc nghiệm và phân tích được nội
dung môn học ta lập được một dàn bài cho trắc nghiệm.
Lập một bảng quy hoạch hai chiều, một chiều biểu thị nội dung và chiều kia
biểu thị các quá trình tư duy (mục tiêu) mà bài trắc nghiệm muốn khảo sát. Số

18
Sinh viªn thùc hiÖn: Hoµng ThÞ Thanh Mai


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

câu hỏi cần được đưa vào trong mỗi loại phải được xác định rõ và ma trận này
phải được chuẩn bị xong trước khi các câu hỏi trắc nghiệm được viết ra.

Mẫu dàn bài kiểm tra 15 phút (10 câu)
Mục tiêu
Nội dung
Đặc điểm


Nhận biết

Hiểu

Vận dụng

Tổng cộng

(số câu)

(vận động)

(số câu)

1

1

1

3

1

2

1

4


1

2

3

5

ĐCĐT trên ô tô
Cách bố trí
ĐCĐT trên ô tô
Bố trí truyền

3

lực trên ô tô
Tổng cộng

2

10

1.3.2.4. Số câu hỏi trong bài
- Phải tiêu biểu cho toàn bộ kiến thức mà ta đòi hỏi ở học sinh phải có.
- Phụ thuộc vào thời gian dành cho bài trắc nghiệm, nhiều bài trắc nghiệm
được giới hạn trong khoảng thời gian một tiết học hoặc kém hơn. Ta có thể giả
định rằng ngay cả những học sinh làm chậm cũng có thể trả lời được một câu
trắc nghiệm nhiều lựa chọn trong một phút.
1.3.3. Một số nguyên tắc xây dựng câu hỏi TNKQ

Câu hỏi thuộc dạng này gồm hai phần: Phần gốc và phần lựa chọn. Phần
gốc là một câu hỏi hay một câu bỏ lửng. Phần lựa chọn gồm một số (thường là 4
hoặc 5 câu trả lời hay câu bổ sung để lựa chọn).
Với các câu trắc nghiệm sao cho phân biệt được học sinh giỏi và học sinh
kém.

19
Sinh viªn thùc hiÖn: Hoµng ThÞ Thanh Mai


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

- Đối với phần gốc: Dù là một câu hỏi hay câu bổ sung đều phải tạo cơ sở
cho sự lựa chọn bằng cách đặt ra một vấn đề hay đưa ra một ý tưởng rõ ràng
giúp cho sự lựa chọn được dễ dàng.
+ Cũng có khi phần gốc là một câu phủ định, trong trường hợp ấy phải in
đậm hoặc gạch dưới chữ diễn tả để học sinh khỏi nhầm.
+ Phần gốc và phần lựa chọn khi kết hợp phải mang ý nghĩa chọn vẹn, tuy
nhiên nên sắp xếp các ý vào phần gốc sao cho:
 Phần lựa chọn được ngắn gọn.
 Người đọc thấy nội dung cần kiểm tra.
- Đối với phần lựa chọn:
+ Trong 4 hay 5 phương án lựa chọn chỉ có một phương án đúng.
+ Nên tránh hai lần phủ định liên tiếp.
+ Câu lựa chọn không nên quá ngây ngô.
1.4. Cách trình bày và cách chấm điểm một bài TNKQ
1.4.1. Cách trình bày
Có hai cách thông dụng:
Cách 1: Dùng máy chiếu, ta có thể viết bài trắc nghiệm trên phim ảnh rồi
chiếu lên màn hình từng phần hay từng câu. Mỗi câu, mỗi phần ấy được chiếu

lên màn hình trong khoảng thời gian nhất định đủ cho học sinh bình thường có
thể trả lời được. Cách này có ưu điểm:
+ Kiểm soát được thời gian.
+ Tránh được sự thất thoát về đề thi.
+ Tránh được phần nào gian lận.
Cách 2: Thông dụng hơn là in bài trắc nghiệm ra nhiều bản tương ứng với
số người dự thi. Trong phương pháp này có hai cách trả lời khác nhau:
+ Bài này có phần trả lời của học sinh ngay trên đề thi, thẳng ở phía bên
phải hay ở phía bên trái.
+ Bài học sinh trả lời bằng phiếu riêng theo mẫu:

20
Sinh viªn thùc hiÖn: Hoµng ThÞ Thanh Mai


Khoá luận tốt nghiệp

Cõu 1

A

B

C

D

E

B trng


Cõu 2

A

B

C

D

E

................

................ ................ ................ ............... ................ ................ ................
................ ................ ................ ............... ................ ................ ................

- Lu ý khi in bi trc nghim:
+ Trỏnh in sai, in rừ rng khụng thiu sút.
+ Cn c trỡnh by rừ rng d c.
+ Cn lm ni bt phn gc, phn la chn, cn sp xp cỏc cõu theo hng
hay theo ct dc cho d c.
+ trỏnh s gian ln ca hc sinh ta cú th in thnh nhng b bi trc
nghim vi nhng cõu hi ging nhau nhng th t cõu hi b o ln.
1.4.2. Chun b hc sinh
- Bỏo trc cho hc sinh ngy, gi thi, cỏch thc, ni dung thi. Hun luyn
cho hc sinh v cỏch thi trc nghim, nht l trong trng hp h d thi ln u.
- Phi nhc nh hc sinh khi lm bi:
+ Hc sinh phi lng nghe v c k cng nhng li ch dn cỏch lm bi

trc nghim.
+ Hc sinh phi bit c v cỏch tớnh im.
+ Hc sinh phi c nhc nh rừ rng h phi ỏnh du cỏc cõu la chn
mt cỏch rừ rng, sch s. Nu cú ty xoỏ thỡ cng phi ty xoỏ tht sch.
+ Hc sinh cn c khuyn khớch tr li tt c cỏc cõu hi, dự khụng hon
ton chc chn.
+ Hc sinh cn bỡnh tnh khi lm bi trc nghim khụng nờn lo ngi quỏ.
1.4.3. Cụng vic ca giỏm th
- m bo nghiờm tỳc gi lm bi.
- Xp ch ngi cho hc sinh sao cho trỏnh c hin tng quay cúp.
- Phỏt thi xen k hp lý.

21
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Thanh Mai


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

- Cấm học sinh đem tài liệu vào phòng thi.
1.4.4. Chấm bài
- Cách chấm bài thông dụng của thầy giáo ở lớp học là dùng bảng đục lỗ.
Bảng này có thể dùng một miếng bìa đục lỗ ở những câu hỏi trả lời đúng. Đặt
bảng đục lỗ lên trên bảng trả lời, những dấu gạch ở các câu trả lời đúng hiện qua
lỗ.
- Dùng máy chấm bài.
- Dùng máy vi tính chấm bài.
1.5. Phân tích câu hỏi
1.5.1. Mục đích của phân tích câu hỏi
- Kết quả bài thi giúp giáo viên đánh giá mức độ thành công của công việc
giảng dạy và học tập để thay đổi phương pháp lề lối làm việc.

- Mục đích thứ hai là để xem học sinh trả lời mỗi câu như thế nào, từ đó sửa
lại câu hỏi để bài trắc nghiệm có thể đo lường thành quả khả năng học tập một
cách hữu hiệu hơn.
1.5.2. Phương pháp phân tích câu hỏi
Trong phương pháp phân tích câu hỏi của một bài trắc nghiệm thành quả
học tập chúng ta thường so sánh câu trả lời của học sinh ở mỗi câu hỏi với điểm
số chung toàn bài. Chúng ta mong có nhiều học sinh ở nhóm điểm cao và ít học
sinh ở nhóm điểm thấp trả lời đúng câu hỏi. Nếu kết quả không như vậy, có thể
câu hỏi viết chưa chuẩn hay vấn đề chưa được dạy đúng mức.
Để xét mối tương quan giữa cách trả lời mỗi câu hỏi với điểm tổng quát
chúng ta có thể lấy 20 – 30 % học sinh có nhóm điểm cao nhất và 25 - 30 % học
sinh có nhóm điểm thấp nhất.
Chúng ta đếm số câu trả lời cho mỗi câu hỏi trong bài trắc nghiệm. Ở mỗi
câu hỏi cần biết có bao nhiêu học sinh trả lời đúng, bao nhiêu học sinh chọn mỗi
câu sai, bao nhiêu học sinh không trả lời. Khi đếm sự phân bố các câu trả lời
như thế ở các nhóm điểm cao, điểm thấp và điểm trung bình sẽ suy ra:

22
Sinh viªn thùc hiÖn: Hoµng ThÞ Thanh Mai


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

- Mức độ khó của câu hỏi.
- Mức độ phân biệt nhóm giỏi và nhóm kém của mỗi câu hỏi.
- Mức độ lôi cuốn của các câu mồi.
Sau khi chấm một bài trắc nghiệm chúng ta thực hiện các giai đoạn sau đây:
- Sắp các bài làm theo tổng số điểm từ cao xuống thấp.
- Chia tập bài ra làm ba chồng:
+ Chồng 1: 25 % hoặc 27 % những bài điểm cao.

+ Chồng 2: 50 % hoặc 46 % bài trung bình.
+ Chồng 3: 25 % hoặc 27 % bài điểm thấp.
- Lập bảng có dạng như sau:

Câu hỏi

Câu trả

Số người

số

lời để

Nhóm

Nhóm

chọn

giỏi

TB

Tổng số

Số giỏi

Nhóm


người

trừ số

kém

chọn

kém

A
B
C
1

D
Bỏ trống
Tổng cộng

+ Ghi các số đã thống kê được trên bài chấm vào bảng với từng nhóm và
từng câu.
+ Hoàn thiện bảng đã lập.
+ Cột số giỏi trừ số kém có thể có giá trị âm, tổng đại số ở cột này bằng 0.
1.5.3. Giải thích kết quả
1.5.3.1. Phân tích sự phân bố số người chọn các câu trả lời cho mỗi câu
hỏi

23
Sinh viªn thùc hiÖn: Hoµng ThÞ Thanh Mai



Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Phân tích xem câu mồi có hiệu nghiệm không. Nếu cột cuối cùng có giá trị
âm và trị tuyệt đối càng lớn thì mồi càng hay. Nếu cột cuối cùng bằng 0 cần xem
xét câu mồi đó vì nó không phân biệt được nhóm giỏi và nhóm kém. Câu trả lời
đúng bao giờ cũng có giá trị dương cao.
Khi phân tích ta cần hiểu xem có khuyết điểm nào trong chính câu hỏi hoặc
trong phương pháp giảng dạy không.
1.5.3.2. Độ khó của một câu hỏi (P)
Số học sinh trả lời đúng
P =

(1 ≥ P ≥ 0)
Tổng số học sinh tham dự

Nếu P = 0 thì câu hỏi quá khó.
Nếu P = 0, P = 1 thì câu hỏi quá dễ.
Độ khó vừa phải của một câu hỏi là trung bình cộng của 100 % và tỉ lệ may
rủi kỳ vọng:
100 + (100\số lựa chọn)
P vp =
2
1.5.3.3. Độ phân biệt của mỗi câu hỏi (D)
H-L
D =
n
Trong đó:

H: Số người trả lời đúng nhóm điểm cao.

L: Số người trả lời đúng nhóm điểm thấp.
n: Số lượng người trong mỗi nhóm.

24
Sinh viªn thùc hiÖn: Hoµng ThÞ Thanh Mai


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Dương Thiệu Tống đã đưa ra một thang đánh giá độ phân biệt dưới đây:

CHỈ SỐ D

ĐÁNH GIÁ CÂU

Từ 0,4 trở lên.

Rất tốt.

Từ 0,30 đến 0,39.

Khá tốt, có thể làm cho tốt hơn.

Từ 0,20 đến 0,29.

Tạm được, cần hoàn chỉnh.

Dưới 0,19.

Kém cần loại bỏ hay sửa lại.


1.5.3.4. Tiêu chuẩn để chọn câu hỏi hay
Sau khi phân tích, chúng ta có thể tìm ra được câu hỏi hay là những câu có
tính chất sau:
- Hệ số khó vào khoảng 40 – 62,5 %.
- Hệ số phân biệt dương khá cao.
- Các câu trả lời mồi có tính chất hiệu nghiệm (lôi cuốn được học sinh ở
nhóm kém).
* Chú ý:
+ Sự phân tích câu hỏi chỉ có ý nghĩa khi mỗi học sinh có đủ thời gian làm
mọi câu hỏi.
+ Sự phân tích câu hỏi giúp chúng ta biết được khuyết điểm của câu hỏi
hoặc thiếu sót trong công việc giảng dạy.
+ Thông thường tính chất có thể phân biệt được học sinh giỏi và kém của
mỗi câu hỏi không phải là tính chất cần thiết. Vậy quá trình phân tích câu hỏi
còn tìm ra loại câu hỏi soạn quá kém.

25
Sinh viªn thùc hiÖn: Hoµng ThÞ Thanh Mai


×