Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Thực trạng và giải pháp dạy học thực hành ĐCĐT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.14 KB, 10 trang )

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
THỰC HÀNH ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG NGÀNH SƯ PHẠM KỸ THUẬT
TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ

Nguyễn Cẩm Thanh, (2013), Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dạy học thực hành ĐCĐT,
ngành SPKT trong đào tạo theo học chế tín chỉ, tạp chí khoa học số 4 ĐHSP Hà Nội, tr. 67-74.

Tóm tắt: Bài viết bàn luận và đánh giá về thực trạng dạy học môn thực hành Động cơ
đốt trong cho sinh viên ngành Sư phạm kỹ thuật theo học chế tín chỉ. Trên cơ sở đó, đề
xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
Từ khóa: Phương pháp dạy học thực hành kỹ thuật, thực hành Động cơ đốt trong, học
chế tín chỉ, thực trạng và giải pháp dạy- học.

1. Mở đầu
Môn Thực hành Động cơ đốt trong (ĐCĐT) là môn học bắt buộc trong đào tạo
theo hệ thống tín chỉ thuộc hệ Đại học chính quy ngành Sư phạm kỹ thuật (SPKT). Môn
học này được xây dựng để giúp sinh viên có những kiến thức / kỹ năng cơ bản, nhằm
mục đích sau khi ra trường sinh viên dạy tốt được phần ĐCĐT thuộc môn Công nghệ lớp
11 ở trường Trung học phổ thông. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, các
môn học thực hành nói chung thường chưa được quan tâm thích đáng. Điều này tất
yếu dẫn tới chất lượng dạy học chưa cao, chưa đáp ứng được mục tiêu đề ra của
chương trình.
Khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất ĐCĐT phát triển rất mạnh trong những
năm gần đây, đòi hỏi nội dung kiến thức môn học cần được cập nhật, kéo theo trang thiết
bị phải phù hợp, nhưng quỹ thời gian dạy học không thể tăng lên. Mặt khác học tập theo
học chế tín chỉ, sinh viên được tự quyết định lộ trình học tập của mình, quyết định nội
dung của quá trình đào tạo, tham gia vào việc xác định phương pháp học tập cho phù hợp
với từng môn học. Vì vậy, dạy học thực hành ĐCĐT thực sự cần phải có những thay đổi
sao cho đáp ứng được thực tiễn trên đây.

1




Bài viết sẽ cùng bàn luận, đánh giá về thực trạng dạy học môn thực hành ĐCĐT,
cho sinh viên ngành SPKT, theo học chế tín chỉ. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp
đáp ứng được các yêu cầu trên, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.

2. Nộ dung nghiên cứu
2.1. Thực trạng dạy học thực hành động cơ đốt trong cho sinh viên ngành Sư phạm
kỹ thuật theo học chế tín chỉ
Để đánh giá thực trạng dạy học môn thực hành ĐCĐT cho sinh viên ngành SPKT
theo học chế tín chỉ, đã tiến hành khảo sát với 228 sinh viên và 32 giảng viên ở các bộ
môn ĐCĐT ngành SPKT thuộc 5 trường Đại học (Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Sư
phạm Hà Nội 2, Đại học Hải Phòng, Đại học Thái Nguyên, Đại học SPKT TP. HCM).
2.1.1. Giảng viên
Qua khảo sát thực trạng đã nhận được sự quan tâm và thái độ sẵn sàng tiếp nhận
của các giảng viên bộ môn ĐCĐT. Trên cơ sở trao đổi, phỏng vấn với giảng viên có thể
nhận thấy, hiện nay hầu hết các giảng viên được đào tạo từ chuyên ngành SPKT, một số ít
giảng viên được đào tạo từ chuyên ngành Cơ khí động lực.
Về thực hiện đào tạo theo hệ thống tín chỉ, phương châm của những nhà thiết kế
chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ là giảm giờ dạy nhưng không cắt xén chương
trình. Thực tế nhiều giảng viên phải tự mò mẫm để thích nghi với hệ thống đào tạo mới,
vì thế, không ít giảng viên chọn cách làm mang ý nghĩa thuần tuý là cắt giảm giờ dạy một
cách máy móc. Việc kiểm soát tự học và tự nghiên cứu của sinh viên chưa được tiến hành
đúng quy định và đều đặn, tự học của sinh viên nhờ vào tinh thần tự giác của họ [1].
Đội ngũ giảng viên chưa được huấn luyện đầy đủ về phương pháp dạy học tích
cực. Tuy nhiên, đa số các giảng viên cũng có quan tâm tới việc đổi mới PPDH, nhưng
việc vận dụng vào dạy học THKT thì ở nhiều mức độ khác nhau. PPDH thực hành dạy
môn thực hành ĐCĐT được các giảng viên vận dụng vẫn chủ yếu là nhóm các PPDH
thực hành quen thuộc.
Kết quả theo phiếu điều tra cho thấy: số giảng viên có thâm niên công tác lớn hơn

5 năm là 72%, số giảng viên có trình độ thạc sỹ 45%, có tay nghề bậc 4 trở lên 20%,
giảng viên dạy cả lý thuyết và thực hành 35%, giảng viên chuyên dạy thực hành 65%.
2


Việc quan tâm và vận dụng đổi mới phương pháp dạy học thực hành của các
giảng viên có kết quả là: 70% giảng viên quan tâm và vận dụng đổi mới phương pháp dạy
học thực hành, 30% giảng viên có quan tâm nhưng chưa vận dụng.
Qua kết quả khảo sát trên cho thấy đa số giảng viên thuộc bộ môn ĐCĐT đều có
trình độ chuyên môn đảm bảo, có hiểu biết nhất định và vận dụng các PPDH đối với môn
thực hành ĐCĐT, đáp ứng được yêu cầu đổi mới PPDH và bước đầu thực hiện được cho
đào tạo theo học chế tín chỉ.
2.1.2. Sinh viên
Trong vài năm trở lại đây các trường Sư phạm nói chung không còn thu hút được
nhiều thí sinh đăng ký và tham gia dự thi tuyển đầu vào, đặc biệt là ngành SPKT số lượng
thí sinh đăng ký dự thi ít, chất lượng thí sinh dự thi thấp. Vì thế đầu vào thường có điểm
tuyển chỉ bằng hoặc trên điểm sàn một vài điểm, phải tuyển sang nguyện vọng 2 hoặc 3
nhưng cũng không đủ chỉ tiêu được giao.
Mặt khác, đào tạo theo hệ thống tín chỉ đòi hỏi sinh viên phải có kỹ năng tự học
và tự nghiên cứu. Thực tế sinh viên vẫn học thụ động như khi còn học phổ thông, điều
này khiến nhiều sinh viên gặp khó khăn, mất phương hướng. Sinh viên còn xa lạ với việc
tự hoạch định nội dung học tập và quản lý quá trình tự học của mình gây lãng phí thời
gian, việc học không hiệu quả.
Nhận thức về mục đích học tập của sinh viên nói chung và đối với môn thực hành
ĐCĐT nói riêng qua trao đổi, thấy rằng hầu hết các sinh viên chưa hình dung rõ được nội
dung môn học và học để làm gì? Vì vậy dẫn tới đa số sinh viên xác định học để có điểm
qua (hoàn thành chương trình học) theo yêu cầu của quy chế đào tạo.
Kết quả khảo sát sinh viên qua bảng hỏi có kết quả như sau (bảng 1.1).
Bảng 1.1: Nhận thức về mục đích của sinh viên với môn học
Nội dung


Rất cần

Cần thiết

thiết

Không cần
thiết

1. Hoàn thành chương trình (có điểm qua)

64%

36%

0%

2. Phục vụ việc dạy học sau này

26%

35%

39%

3. Muốn khám phá, trải nghiệm thực tiễn, giúp

10%


29%

61%

làm sáng tỏ kiến thức lý thuyết

3


Với môn thực hành ĐCĐT, sinh viên thường được học vào năm thứ 3, vì vậy ở
giai đoạn này sinh viên đã hình thành được phong cách học riêng và phương pháp học
phù hợp, theo kết quả khảo sát (bảng 1.2).
Bảng 1.2: Phương pháp học ưa thích, hứng thú của sinh viên
Nội dung phương pháp học

Hứng thú

Bình thường

Chán nản

1. Tự nghiên cứu, tự thể hiện mình, tự đánh

34%

46%

20%

56%


15%

29%

10%

39%

51%

giá, tự điều chỉnh
2. Làm việc theo nhóm, trao đổi, thảo luận,
đề xuất ý kiến bản thân.
3. Quan sát, làm theo, có hướng dẫn cụ thể,

Với kết quả khảo sát trên có thể nhận thấy ở sinh viên nhìn chung cũng có những
dấu hiệu tích cực tham gia vào hoạt động học tập, nhưng vấn đề là tính ỳ đã trở thành
nếp, bị ảnh hưởng, phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp dạy của giảng viên. Khi thực
hiện đào tạo theo học chế tín chỉ chính là trao cho sinh viên quyền tự quyết lộ trình học
tập, vai trò trung tâm của quá trình dạy học.
1.3.3. Tài liệu dạy học
Nguồn tài liệu phục vụ dạy học môn thực hành ĐCĐT chủ yếu là tập bài giảng do
giảng viên dạy bộ môn viết trên cơ sở đề cương chi tiết môn học và kinh nghiệm dạy học
của bản thân. Nguồn thông tin cần nghiên cứu cho môn học được sinh viên sử dụng là
ngoài tập bài giảng môn thực hành ĐCĐT, còn có các giáo trình lý thuyết, tài liệu chuyên
ngành Cơ khí động lực, mạng internet... Qua khảo sát lấy ý kiến của sinh viên về việc
tiếp cận nguồn thông tin khi học tập, đã cho kết quả như sau (bảng 1.3):

Bảng 1.3: Nguồn thông tin được sinh viên tiếp cận khi học tập

Nguồn thông tin

Thường

Thỉnh

Rất

xuyên

thoảng

ít

1. Vở ghi chép bài khi học lý thuyết

61%

36%

3%

2. Sách, báo, giáo trình chuyên ngành, đĩa CD,

26%

59%

15%


13%

5%

82%

mạng internet
3. Quan sát, tìm hiểu từ thực tế
4


1.3.4. Điều kiện cơ sở vật chất
Qua thăm quan thực tế cơ sở vật chất phục vụ DHTH ĐCĐT thuộc ngành SPKT.
Hầu hết các cơ sở đào tạo đều có phòng thực hành ĐCĐT, về diện tích mặt bằng phòng
học thực hành chưa đủ rộng theo tiêu chuẩn nhà xưởng, nhưng chấp nhận được, điều kiện
ánh sáng, thông thoáng, bảo hộ lao động cho giảng viên và sinh viên được trang bị đầy
đủ, dụng cụ phòng chống cháy nổ đảm bảo yêu cầu, bảng nội quy, an toàn lao động cho
phòng học thực hành được treo ở vị trí dễ quan sát. Về mô hình, tranh, thiết bị vật thật tuy
chưa hiện đại nhưng cũng phong phú, dụng cụ tháo lắp, sửa chữa thông thường về cơ bản
đủ, riêng các thiết bị sửa chữa, chuẩn đoán, tháo lắp chuyên dụng còn hạn chế.
Kết quả phiếu xin ý kiến của giảng viên, sinh viên về điều kiện cơ sở vật chất
phục vụ DHTH ĐCĐT có kết quả như sau (bảng 1.4):
Bảng 1.4: Điều kiện cơ sở vật chất phòng thực hành ĐCĐT
Điều kiện cơ sở vật chất

Giảng viên

Sinh viên

1. Lý tưởng


0%

5%

2. Phù hợp mục tiêu đào tạo của ngành SPKT

60%

63%

3. Thiếu thốn, lạc hậu

40%

20%

4. Chưa phù hợp mục tiêu đào tạo ngành SPKT

0%

7%

Mặc dù phòng DHTH, trang thiết bị chưa thực sự đầy đủ, hiện đại để đáp ứng
việc đào tạo nghề sửa chữa ĐCĐT, nhưng nhìn chung cơ sở vật chất như vậy đáp ứng
được yêu cầu dạy học thực hành ĐCĐT theo chương trình đào tạo của ngành SPKT.
1.3.5. Thiết kế, thực hiện và đánh giá bài dạy thực hành ĐCĐT
Qua trao đổi, tiếp xúc với các giảng viên bộ môn được biết việc thiết kế bài dạy
thực hành ĐCĐT đa số thực hiện theo quy trình quen thuộc (3 bước, 4 bước, 6 bước).
Nhìn chung các bài dạy đều lặp đi lặp lại, gò bó và đôi khi hình thức làm giảm sự sáng

tạo của giảng viên, ảnh hưởng không tốt đến tâm lý của sinh viên. Các hoạt động của
giảng viên cứng nhắc theo cấu trúc, khó thể hiện được trọng tâm nội dung dạy, hoạt động
của sinh viên sẽ thụ động. Hình thức kiểm tra đánh giá trong DHTH ĐCĐT thường được
các giảng viên phối hợp sử dụng các dạng sau: câu hỏi trắc nghiệm khách quan, viết báo
cáo thu hoạch, biểu diễn thao tác vật chất, hỏi vấn đáp, tùy theo từng nội dung cụ thể để

5


áp dụng. Tuy nhiên, mới chỉ tổ chức kiểm tra đánh giá ở cuối buổi học/ bài học, chưa
được thường xuyên và chủ yếu là do giảng viên đánh giá sinh viên. Về vấn đề đánh giá
bài dạy thực hành rất ít giảng viên quan tâm, biết đến. Những hiểu biết về mục đích đánh
giá, công cụ để đánh giá, tiêu chí đánh giá, các bước đánh giá bài dạy THKT với một số
giảng viên còn thấy xa lạ.
Việc thiết kế bài dạy được giảng viên thực hiện nhiều nhất là theo quy trình 4
bước chiếm 65%, quy trình 3 bước 10%, quy trình 6 bước 15%, còn lại 10% được thiết
kế theo các mẫu khác; Về tổ chức dạy học thực hành ĐCĐT được giảng viên thực hiện
theo toàn lớp 12%, theo nhóm 23%, theo cá nhân 5%, còn lại tùy theo từng nội dung mà
vận dụng với tất cả các hình thức này chiếm đến 60%; kiểm tra đánh giá được giảng viên
thực hiện bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan 12%, báo cáo thu hoạch 19%, yêu cầu
sinh viên thao tác vật chất với vấn đáp 34%, phối kết hợp các hình thức đánh giá được áp
dụng nhiều nhất chiếm 45%; việc đánh giá bài dạy thực hành ĐCĐT theo các giảng viên
cũng có quan tâm nhưng chưa tìm thấy tài liệu nào hướng dẫn về đánh giá bài dạy THKT
45%, biết một số tiêu chí để đánh giá bài dạy THKT nhưng chưa vận dụng vào thực tế
12%, biết rất rõ và đã vận dụng vào thực tế 10%, không quan tâm tới vấn đề này 33%.
Tóm lại: Điều tra, phân tích thực trạng dạy học môn thực hành ĐCĐT thuộc
ngành/ khoa SPKT của một số trường Đại học thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ, về
các vấn đề như: giảng viên, sinh viên, điều kiện cơ sở vật chất, tài liệu dạy học, việc thiết
kế bài dạy, tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá, đánh giá bài dạy thực hành kỹ thuật, cho
thấy còn nhiều tồn tại và bất cập trong dạy học môn này. Đó chính là cơ sở quan trọng để

định hướng đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học thực hành ĐCĐT cho sinh
viên ngành SPKT.

2.2. Cơ sở đề xuất giải pháp
Nhằm đảm bảo tính khả thi và hiệu quả, các giải pháp được đề xuất dựa trên
các căn cứ cơ bản sau:
- Các mô hình dạy học thực hành kỹ thuật ở Việt Nam và trên thế giới;
- Chương trình khung giáo dục đại học ngành Sư phạm kỹ thuật, mã ngành

6


(104), môn học Thực hành ĐCĐT [6];
- Quan điểm đổi mới giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới chất lượng dạy học Thực hành ĐCĐT (cơ
chế chính sách, vai trò và vị trí môn học, cơ sở vật chất, giảng viên, sinh viên);
- Thực trạng dạy học Thực hành ĐCĐT;
- Chuẩn đầu ra sinh viên ngành SPKT công nghiệp [5].
2.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học thực hành Động cơ đốt trong cho
sinh viên ngành Sư phạm kỹ thuật theo học chế tín chỉ
2.3.1. Nhóm giải pháp đề xuất
Để nâng cao chất lượng dạy học thực hành ĐCĐT cho sinh viên ngành SPKT, cần
phải giải quyết tốt một số vấn đề sau:
(1) Hoàn thiện nội dung, chương trình, giáo trình sao cho vừa cơ bản, sát với thực
tiễn vừa đảm bảo tính hiện đại.
Các biện pháp thực hiện như sau:
- Thường xuyên rà soát và điều chỉnh nội chương trình môn học cho khả thi, sát
với thực tiễn. Công việc này có thể tiến hành theo định kỳ cho từng năm học.
- Có kế hoạch cụ thể để giảng viên từng bước hoàn thiện tập bài giảng và tiến đến
xuất bản thành giáo trình của bộ môn.

(2) Tăng cường cơ sở vật chất (đặc biệt là trang thiết bị hiện đại) cho phòng học
thực hành ĐCĐT.
Các biện pháp thực hiện như sau:
- Thường xuyên bổ sung trang thiết bị cho phòng thực hành với các thiết bị tiêu
hao theo từng năm học, có kế hoạch chi tiết theo số lượng sinh viên được đào tạo.
- Từng bước trang bị bổ sung các thiết bị, mô hình hiện đại của ĐCĐT theo kế
hoạch định trước nhằm khai thác tối đa và hiệu quả các trang thiết bị này.
(3) Nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm cho giảng viên bộ môn
ĐCĐT, đặc biệt là những giảng viên mới vào nghề hoặc tốt nghiệp từ các chuyên ngành
kỹ thuật (kỹ sư).
Các biện pháp thực hiện như sau:
7


- Có kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn, thông qua
việc cho giảng viên tham dự báo cáo cập nhật công nghệ mới ĐCĐT của các chuyên gia
trong lĩnh vực này.
- Bồi dưỡng cho giảng viên về nghiệp vụ sư phạm đặc biệt là đối với giảng viên
tốt nghiệp hệ kỹ sư.
- Cung cấp nguồn thông tin về các mô hình dạy học thực hành kỹ thuật tiên tiến
trong nước, trên thế giới cho giảng viên, khuyến khích các giảng viên vận dụng vào dạy
học bộ môn.
(4) Giai đoạn hiện nay một trong những hướng dạy học được quan tâm nhiều nhất
và cho hiệu quả tốt nhất với dạy học THKT, đó là hướng tiếp cận CDIO (Conceive - ý
tưởng, Design - thiết kế, Implement - triển khai, Oprate - vận hành).
(5) Cải tiến phương pháp dạy học thực hành kỹ thuật theo hướng tích cực hoá
hoạt động nhận thức của người học trong quá trình dạy học.
Biện pháp thực, vận dụng các quan điểm dạy học đã được kiểm chứng có hiệu
quả, phù hợp với dạy học thực hành kỹ thuật như:
- Dạy học theo dự án

- Dạy học bằng trải nghiệm
- Dạy học giải quyết vấn đề
- Dạy học tương tác tích cực...
2.3.2. Giải pháp tác giả đã thực hiện
Giải pháp được tác giả quan tâm, vận dụng thực hiện nâng cao chất lượng dạy học
là cải tiến PPDH THKT theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học
trong quá trình dạy học.
Biện pháp cụ thể là: bài dạy thực hành ĐCĐT được thiết kế và thực hiện vận dụng
phối hợp các PPDH, đáp ứng các tiêu chí đánh giá của bài dạy THKT theo quan điểm dạy
học tương tác tích cực (TTTC), sẽ nâng cao chất lượng dạy học THKT cho sinh viên.
Thiết kế bài dạy thực hành ĐCĐT theo quan điểm dạy học TTTC sẽ được tiến
hành tuân theo các nguyên tắc thiết kế, xác định lôgíc thiết kế nội dung học tập thực
hành kỹ thuật theo hướng dạy học tương tác tích cực bằng các hoạt động học tập tương

8


tác tích cực [3]. Để có các hoạt động tương tác tích cực giữa ba nhân tố chính trong hệ
dạy học là người học, người dạy và môi trường dạy học. Đặc biệt với với yếu tố môi
trường có chứa đựng nội dung dạy học, không chỉ ảnh hưởng đến người dạy, người học,
mà điều quan trọng là làm thay đổi người học, người dạy nhằm đảm bảo sự thích nghi
của người học, người dạy với môi trường và ngược lại chính người dạy, người học cũng
làm môi trường thay đổi. Để các cặp tương tác diễn ra tích cực, người dạy cần biết khai
thác, vận dụng các biện pháp cụ thể như: chẩn đoán về người học, đưa người học vào
làm việc trong môi trường tri thức, tạo khung kiến thức cơ bản đối với nhu cầu người
học, khuyến khích người học độc lập học tập, đảm bảo cho người học khả năng tiếp cận
công cụ, phát triển kỹ năng thảo luận, người dạy chú ý tác động vào vùng phát triển gần
của người học [4].
Thiết kế và thực hiện bài dạy thực hành ĐCĐT theo quan điểm TTTC phải đáp
ứng được các tiêu chí của chuẩn đánh giá bài dạy theo quan điểm này. Tiêu chí bài dạy là

cơ sở đánh giá chất lượng bài dạy và nhằm định hướng, chỉ đạo việc vận dụng quan điểm
này trong thiết kế bài dạy và tổ chức quá trình dạy học THKT cho người dạy [2].

3. Kết luận
Để nâng cao chất lượng dạy học thực hành ĐCĐT có nhiều giải pháp, đối với các
cấp quản lý giáo dục tùy thuộc vào điều kiện, yêu cầu cụ thể để chọn một trong các giải
pháp hoặc cũng có thể chọn phối hợp cùng lúc các giải pháp trên đây để thực hiện. Đối
với các giảng viên bộ môn cần thường xuyên tự nâng cao trình độ chuyên môn và năng
lực sư phạm của bản thân, mạnh dạn vận dụng và cải tiến PPDH thực hành cho bộ môn.
Việc thực hiện tốt các giải pháp đề cập trong bài viết này trên cơ sở những biện
pháp cụ thể sẽ từng bước giải quyết các khó khăn trong dạy học thực hành ĐCĐT,
từ đó d ầ n nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trần Thanh Ái (2011), Đào tạo theo hệ thống tín chỉ - Các nguyên lý, thực trạng và
giải pháp, đăng vào hồi 08:38, 11/06/2011 trên trang web: />[2] Nguyễn Cẩm Thanh, (2012) Chuẩn đánh giá bài dạy thực hành kỹ thuật cho sinh viên
ngành Sư phạm kỹ thuật theo quan điểm dạy học tương tác tích cực, tạp chí khoa học, số
85, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, tr 21-23.

9


[3] Nguyễn Cẩm Thanh, (2012), Thiết kế nội dung học tập thực hành kỹ thuật theo quan
điểm tương tác tích cực, số 78, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, tr 25-27.
[4] Nguyễn Cẩm Thanh, Nguyễn Văn Khôi, (2012). Biện pháp tăng cường tính tương tác
tích cực trong dạy học thực hành kỹ thuật. Tạp chí khoa học (số 4 ) Đại học Sư phạm Hà
Nội, tr.48-56.
[5] Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, (2009). Chuẩn đầu ra cho sinh viên tốt nghiệp các
chương trình đào tạo bậc đại học, cao đẳng tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
[6] Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, (2010). Chương trình khung giáo dục đại học, mã
ngành Sư phạm kỹ thuật công nghiệp (104), Hà Nội.


ASBTRACT
Current situation and solutions to improve the quality of teaching
Practicing the internal combustion engines subject
in Technical Education in credits system
Article discusses and evaluates the current situation of teaching the practice of
Internal combustion engines unit for Technical Education students in credits system.
Based on this basis, proposing some solutions to enhance the quality of teaching subjects.

10



×