KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT 2008-2009 TH HCM
Ngày 18 - 6 - 2008
Môn thi: Ngữ Văn
Câu 1 (1 điểm )
Chép nguyên văn bốn câu thơ cuối bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
Câu 2 ( 1 điểm )
Tìm nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của các từ in
đậm trong các câu thơ sau:
a/ Đề huề lưng túi gió trăng,
Sau chân theo một vài thằng con con.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b/ Buồn trong nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
( Nguyễn Du, Truyện Kiều )
Câu 3 ( 3 điểm )
Viết một văn bản nghị luận ( không quá một trang giấy thi ) trình bày suy
nghĩ về đức hi sinh.
Câu 4 ( 5 điểm )
Cảm nhận và suy nghĩ của em về đoạn thơ:
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lướt vây giăng.
Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
( Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT LÂM ĐỒNG
2008-2009
Khóa ngày 18 tháng 6 năm 2008
Câu 1 (1.5 điểm):
a/ Em hãy kể tên các phương châm hội thoại.
b/ “Chim khôn kêu tiếng rảnh rang,
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.”
Nội dung câu ca dao trên khuyên ta trong giao tiếp nên tuân thủ
phương châm hội thoại nào?
Câu 2 (1.5 điểm):
Truyện Nhưng ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê được trân thuật từ
ngôi kể nào? Việc chon ngôi kể như vậy có tác dụng gì trong việc
thể hiện nội dung truyện ?
Câu 3 (1 điểm):
Viết đoạn văn ngắn (5-7 câu) phân tích vẻ đẹp và ý nghĩa của những
hình ảnh trong đoạn thơ sau:
“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trănh treo.”
(Chinh Hữu, Đồng chí)
Câu 4 (6 điểm) : Thí sinh chọn một trong hai đề sau:
Đề 1:
Trình bày suy nghĩ của em về bài ca dao:
“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.”
Đề 2:
Cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong “Bài thơ về tiểu đội
xe không kính” của nhà thơ Phạm Tiến Duật
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT HÀ NỘI 2008-2009
Ngày 18 – 6 - 2008
Môn: Ngữ Văn
Phần I: ( 4 điểm )
Cho đoạn trích:
(…) Bây giờ là buổi trưa. Im ắng lạ. Tôi ngồi dựa vào thành đá và khe
khẽ hát. Tôi mê hát. Thường cứ thuộc một điệu nhạc nào đó rồi bịa ra lời
mà hát. Lời tôi bịa lộn xộn mà ngớ ngẩn đến tôi cũng ngạc nhiên, đôi khi
bò ra mà cười một mình.
Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai
bím tóc dày, tương đối mền, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa
kèn. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”
(…)
1. Những câu văn này được rút từ tác phẩm nào? Nêu hoàn cảnh ra đời
của tác phẩm ấy.
2. Xác định câu có lời dẫn trực tiếp và câu đặc biệt trong đoạn trích trên.
3. Giới thiệu ngắn gọn ( không quá nửa trang giấy thi ) về nhân vật tôi
trong tác phẩm đó.
4. Kể tên một tác phẩm khác viết về người chiến sĩ trong cuộc kháng
chiến chống Mĩ mà em đã học trong chương trình Ngữ Văn 9 và ghi rõ
tên tác giả.
Phần II ( 6 điểm )
Trong bài thơ Đồng Chí, Chính Hữu đã viết rất xúc động về người chiến
sĩ thời kháng chiến chống Pháp:
(…) Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay (…)
1. Từ Đồng chí nghĩa là gì? Theo em, vì sao tác giả lại đặt tên bài thơ của
mình là Đồng chí?
2. Trong câu thơ Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính, nhà thơ đã sử
dụng phép tu từ gì? Nêu rõ hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ấy.
3. Dựa vào đoạn thơ trên, hãy viết một đoạn văn ( khoảng 10 câu ) theo
cách lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp trong đó có sử dụng phép
thế và một phủ định để làm rõ sự đồng cảm, sẻ chia giữa những người
đông đội ( Gạch dưới câu phủ định và những từ ngữ dùng làm phép thế ).
ĐỀ VĂN THI VÀO 10 – THPT – THAM KHẢO
ĐỀ SỐ 01
Câu 1: Chép lại nguyên văn khổ thơ đầu bài Đoàn thuyền đánh cá ( Huy
Cận) (1 điểm )
Câu 2: Tìm những thành phần tình thái, cảm thán trong những câu sau:
( 1 điểm )
<!--[if !supportLists]-->a. <!--[endif]-->“Nhưng còn cái này nữa mà
ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều” ( Kim Lân,
Làng )
<!--[if !supportLists]-->b. <!--[endif]-->“Chao ôi, bắt gặp một con
người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn
thành sáng tác còn là một chặng đường dài.” ( Nguyễn Thành
Long, Lặng Lẽ Sa Pa)
Câu 3: Viết một đoạn văn nghị luận ( từ 10 đến 12 câu ) nêu suy nghĩ của
em về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” (3 điểm ).
Câu 4: Cảm nhận của em về đoạn thơ:
… Từ hồi về thành phố
Quen ánh điện, cửa gương
Vầng trăng đi qua ngõ
Như người dưng qua đường
Thình lình đèn điện tắt
Phòng buyn-đinh tối om
Vội bật tung cửa sổ
Đột ngột vầng trăng tròn
Ngửa mặt lên nhìn mặt
Có cái gì rưng rưng
Như là đồng là bể
Như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
Kể chi người vô tình
Ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình”
(Nguyễn Duy, Ánh Trăng, SGK Ngữ Văn 9 tập 1 tr 156 NXBGD – 2005)
( 5 điểm
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI VÀO LỚP 10
I. CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
Câu 1: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm.
Câu 2: Tóm tắt truyện “Chuyện người con gái Nam Xương”
Câu 3: Nêu những chi tiết truyền kỳ và ý nghĩa của chúng trong truyện.
Câu 4: Bằng cách kết thúc tài tình: “Chuyện người con gái Nam Xương”
đã tố cáo hiện thức xã hội phong kiến bất công và đồng thời thể hiện tấm
lòng nhân đạo của nhà văn.
Câu 5: Nêu suy nghĩ của em về nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người
con gái Nam Xương”
Câu 6: Những đặc sắc về nghệ thuật của “Chuyện người con gái Nam
Xương”
Câu 7: Phân tích giá trị nhân đạo trong “Chuyện người con gái Nam
Xương”
II. CHUYỆN CŨ TRONG PHỦ CHÚA TRỊNH
Câu 8: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm
Câu 9: Nêu suy nghĩ của em về cuộc sống của chúa Trịnh.
Câu 10: “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” của Phạm Đình Hổ không chỉ
tố cáo thói quen ăn chơi xa xỉ của chúa Trịnh mà qua đó tác giả cũng
vạch trần được thói nhũng nhiễu của quan lại thời bấy giờ.
III. HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ (HỒI THỨ 14)
Câu 11: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm.
Câu 12: Tóm tắt hồi thứ 14 của chuyện “Hoàng Lê nhất thống chí”
Câu 13: Nêu nội dung chính của hồi thứ 14. Tại sao các tác giả là người
vốn trung thành với nhà Lê mà lại viết về Quang Trung hay và thực đến
vậy?
Câu 14: Cảm nhận về hình tượng Quang Trung trong hồi thứ 14.
Câu 15: Đọc hồi thứ 14 của “Hoàng Lê nhất thống chí” người đọc không
thể quên lời nói của Quang Trung bên hội đèo Tam Điệp.
IV: TRUYỆN KIỀU
Câu 16: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm
Câu 17: Tóm tắt truyện Kiều.
Câu 18: Giá trị nhân đạo của truyện Kiều của Nguyễn Du.
Câu 19: Cảm nhận đoạn trích Cảnh ngày xuân.
Câu 20: Bức chân dung chị em Thúy Kiều.
Câu 21: Bản chất con buôn của Mã Giám Sinh.
Câu 22: Tâm trạng Thúy Kiều trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích.
Câu 23: Bức chân dung Thúy Kiều
V. LỤC VÂN TIÊN
Câu 24: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm
Câu 25: Tóm tắt tác phẩm Lục Vân Tiên.
Câu 26: Cảm nhận của em về cuộc sống của Ngư ông.