Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.17 KB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI TỐ DƢỠNG

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CẤP HUYỆN TẠI THỊ XÃ QUẢNG YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Vũ Đình Ánh

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng 8 năm 2017
Tác giả

Bùi Tố Dƣỡng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………............. 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN ……………………………………. 6
1.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện …………

6

1.2. Kinh nghiệm quản lý NSNN cấp huyện…………………………………….

24

Kết luận chương 1 ……………………………………………………………….

28

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP
HUYỆN TẠI THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN
2012 – 2016 ………………………………………………………………………

29

2.1. Khái quát chung về Thị xã Quảng Yên …………………………………….

29

2.2. Thực trạng quản lý NSNN tại Thị xã Quảng Yên ………………………….

33


2.3. Đánh giá quản lý NSNN cấp huyện tại thị xã Quảng Yên ………..............

51

Kết luận chương 2 …………………………………………………….................

56

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NSNN CẤP HUYỆN
TẠI THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN 2020 ……………

57

3.1. Định hướng quản lý NSNN cấp huyện tại Thị xã Quảng Yên …………….

57

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý NSNN cấp huyện tại Thị xã Quảng Yên …..

60

3.3. Kiến nghị đối với cơ quan có liên quan ........................................................

73

Kết luận chương 3 ……………………………………………………….……….

77


KẾT LUẬN CHUNG……………………………………………………………

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………… 81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BTC

Bộ tài chính

CNTT

Công nghệ thông tin

CT-BTC

Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ tài chính

FDI

Hoạt động đầu tư nhằm đạt được lợi ích lâu dài

HĐBT


Hội đồng bộ trưởng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NĐ-CP

Nghị định của chính phủ

NQ-CP

Nghị quyết của chính phủ

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước


OCOP

Mỗi xã, phường một sản phẩm

QĐ-TTg

Quyết định của thủ tướng chính phủ

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TABMIS

Hệ thống nhập và cấp dự toán giữa các cấp

TC-KH

Tài chính - Kế hoạch

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTCN


Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

USD

Đô la Mỹ

XDCB

Xây dựng cơ bản

XNQD

Xí nghiệp quốc doanh

NS

Ngân sách


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
TT
Bảng 2.1

Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8

Tên bảng
Quy mô giá trị sản xuất thị xã Quảng Yên, thời kỳ 2011 đến
2016 …………………………………………………………..
Tỉ lệ phân cấp khoản thu giữa các cấp ngân sách …………….
Tình hình thực hiện thu ngân sách cấp huyện của thị xã Quảng
Yên trong thời kỳ 2011 đến 2016 ………………………………
Tình hình thu ngân sách cấp huyện của thị xã Quảng Yên qua
các năm 2011 đến 2016. ……………………………………….
Thực trạng chi NSNN thị xã Quảng yên giai đoạn 2011 đến
2016 ……………………………………………………………
Chi thường xuyên của ngân sách cấp huyện trên địa bàn thị xã
Quảng Yên năm 2011 đến 2016 ……………………………….
Kết quả thực hiện dự toán chi ngân sách thị xã Quảng Yên qua
các năm từ 2011 đến 2016 ……………………………………..
Tỷ lệ thực hiện chi ngân sách so với dự toán của thị xã Quảng
Yên từ năm 2011 đến 2016 ……………………………………

Trang
31
38
38


42

43

44

47

49

Tên Hình
Hình 1.1

Sơ đồ hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam ………………..

09

Hình 2.1

Sơ đồ tổ chức, quản lý NSNN trên địa bàn thị xã Quảng Yên….

34

Hình 2.2

Biểu đồ Tốc độ tăng trưởng thu ngân sách ……………………

43



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế,
xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của ngân sách nhà
nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với
nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với
toàn bộ nền kinh tế, xã hội .
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước và thực hiện
chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước, quản lý ngân sách nhà của
Việt Nam cũng đã có những thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng để Việt Nam
thực thi thành công quá trình đổi mới. Luật NSNN số 83/2015/QH13, được ban
hành ngày 25/06/2015, đã đưa ra những quy định mới để tăng cường công tác quản
lý NSNN từ Trung ương cho đến địa phương, tạo điều kiện quan trọng để ổn định
kinh tế vĩ mô và đưa kinh tế đất nước pháp triển.
Tuy nhiên trên thực tế, việc quản lý NSNN tại các địa phương, việc lập, chấp
hành và quyết toán NSNN hàng năm của các địa phương, mặc dù đã được thực hiện
theo quy định của Luật NSNN, nhưng vẫn còn mang tính hình thức, tính áp đặt, số
liệu chưa chặn chẽ, sát thực với từng địa phương. Do đó ảnh hưởng không nhỏ
đến quản lý NSNN trong nền kinh tế thị trường. Mặt khác đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác tài chính nói chung và quản lý ngân sách nói riêng còn nhiều hạn
chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý, chưa đáp ứng yêu cầu
quản lý trong giai đoạn hiện nay.
Thị xã Quảng Yên là một trong 14 đơn vị hành chính của tỉnh Quảng Ninh, có
truyền thống cách mạng, văn hóa, có vị trí quan trọng về kinh tế, an ninh - quốc
phòng; là vùng có thế mạnh về nguồn nhân lực, có hạt nhân là nằm trong vùng Kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ trên tuyến vành đai ven biển Vịnh Bắc Bộ với điều kiện tự nhiên
khá thuận lợi để khai thác cảng biển, các khu công nghiệp, dịch vụ, du lịch nghỉ dưỡng,
kinh tế - xã hội trong những năm (2011 - 2016) có những bước phát triển đảng kể.

Quảng Yên là một trong những địa phương có tốc độ phát triển kinh tế nhanh

của tỉnh Quảng Ninh. Địa phương có truyền thống lịch sử trong đấu tranh dựng
1


nước và giữ nước, hiện nay Quảng Yên đang tập trung phát huy nội lực và kêu gọi
xúc tiến đầu tư xây dựng địa phương giàu đẹp văn minh. Tuy nhiên hiện tại tốc độ
phát triển kinh tế của Quảng Yên chưa tương xứng với những tiềm năng và thế
mạnh của thị xã mà một trong những nguyên nhân là do công tác quản lý NSNN
cấp huyện tại địa phương còn nhiều bất cập, việc lập, chấp hành và quyết toán ngân
sách; tình trạng quản lý thu, chi vẫn còn thất thoát do chưa bao quát hết các nguồn
thu và khoản chi, chưa có quan điểm xử lý rõ ràng về các khoản chi sai qui định của
Nhà nước hoặc chưa tập trung đúng mức về quản lý chi NS; công tác quyết toán là
khâu rất quan trọng, nhưng chưa đươc quan tâm đúng mức, chưa làm đủ sổ sách;
đội ngũ cán bộ quản lý NS còn hạn chế về chuyên môn, chậm đổi mới nên dẫn đến
nhiều sai sót trong quản lý…
Vì vậy, có rất nhiều việc cần phải làm trong việc quản lý NSNN cấp huyện tại
thị xã Quảng Yên, để khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của địa phương trong giai
đoạn hiện nay, với mong muốn để công tác quản lý NSNN cấp huyện ở thị xã Quảng
Yên được tốt hơn, học viên đã chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước
cấp huyện tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Quản lý Ngân sách nhà nước nói chung và quản lý NSNN cấp huyện nói riêng,
hiện nay đang là một vấn đề cấp thiết và được xã hội hết sức quan tâm. Nhiều công
trình nghiên cứu, nhiều bài viết mà các tác giả đã đề cập sâu cả về lý luận và thực
tiễn, một số công trình nghiên cứu liên quan đến luận văn của tác giả như:
Cuốn sách “Phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phương - Thực trạng và
giải pháp” của tác giả PGS.TS Lê Chi Mai (2006) do Nhà xuất bản chính trị quốc
gia phát hành. Cuốn sách “Điều hòa ngân sách giữa trung ương và địa phương”
của tác giả TS Bùi Đường Nghiêu (2006) do Nhà xuất bản chính trị quốc gia phát

hành. Các cuốn sách đều đưa ra các cơ sở lý luận về phân cấp quản lý ngân sách,
việc phân cấp quản lý sẽ làm tăng hiệu quả trong điều hành và sử dụng NSNN.
Đề tài luận án tiến sĩ quản lý hành chính công, tại Học viện Chính trị - Hành
chinh quốc gia Hồ Chí Minh “Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam
hiện nay” (2013), của tác giả Lê Toàn Thắng. Trong luận án nghiên cứu, tác giả đã
2


hệ thống hóa lý luận về phân cấp quản lý NSNN; đánh giá thực trạng về phân cấp
quản lý NSNN ở Việt Nam, chỉ ra các ưu điểm và tồn tại, mà một trong những tồn
tại được tác giả chú trọng nghiên cứu đó là phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam vẫn
thực hiện theo phương thức quản lý các yếu tố đầu vào, tồn tại này là cho hiệu quả
sử dụng NSNN chưa cao.
Đề tài luận án tiến sĩ kinh tế, tại Học viện Tài chính “Giải pháp nâng cao hiệu
quả và quản lý và điều hành NSNN ở cấp chính quyền cơ sở tại Việt Nam” (2004),
của tác giả Nguyễn Văn Nhứt. Trong luận án tác giả đã hệ thống hóa lý luận về
NSNN và NSNN ở các cấp chính quyền địa phương; chỉ ra những ưu điểm và tồn
tại; phân tích sâu và đưa ra các giải pháp cụ thể về quản lý, điều hành NSNN tại
từng cấp chính quyền cơ sở tại Việt Nam.
Đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế, tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh, Đại học Thái Nguyên “Hoàn thiện quản lý ngân sách trên địa bàn huyện
Tam Nông, tỉnh Phú Thọ” (2015), của tác giả Nguyễn Thị Việt Anh; luận văn thạc
sĩ quản lý kinh tế, tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội “Hoàn
thiện quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An” (2015), của
tác giả Lê Mạnh Hiên. Qua các nghiên cứu các tác giả đã hệ thống hóa lý luận cơ
bản về quản lý NSNN cấp huyện; đánh giá thực trạng quản lý NSNN cấp huyện tại
các địa phương nghiên cứu, chỉ ra những mặt hạn chế cần khắc phục, như vấn đề
mất cân đối trong nội dung thu ngân sách và tình trạng thu ngân sách phụ thuộc chủ
yếu vào nguồn thu không ổn định là tiền sử dụng đất.
Luật Ngân sách nhà nước 2015 được Quốc Hội khóa XIII thông qua, đánh dấu

những nét mới trong việc tăng cường hiệu quả quản lý NSNN ở các cấp. Nghiên
cứu luật và đưa luật vào thực tiễn, các công trình nghiên cứu vẫn chưa giải quyết
hết các vấn đề về quản lý NSNN nói chung, cấp huyện nói riêng. Vì vậy, đề tài mà
tác giải lựa chọn là : Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
*) Mục đích: Trên cơ sở đánh giá đúng các yếu tố ảnh hưởng, đánh giá
đúng thực trạng công tác quản lý NSNN, tìm ra những điểm bất cập, những
3


khiếm khuyết, từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN
trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn tiếp theo.
*) Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN, NSNN cấp huyện,
từ khái niệm, bản chất, vai trò, nội dung đến yếu tố tác động.
Đánh giá thực trạng quản lý NSNN cấp huyện tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2011 – 2016, làm rõ những mặt thành công và tồn tại hạn chế.

Trên cơ sở phân tích hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế, căn cứ vào
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý NSNN cấp huyện tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
tiếp theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
*) Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thu chi ngân sách nhà nước cấp huyện của thị xã Quảng Yên.
*) Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại
Thị xã Quảng Yên.
Không gian: Thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Thời gian: từ năm 2011 – 2016.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
*) Phương pháp luận: tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử; hệ thống pháp luật của nhà nước về quản lý NSNN.
*) Phương pháp nghiên cứu: Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn tác giả
sử dụng các phương pháp như: Phân tích, thống kê, khái quát, so sánh, đánh giá,
tổng hợp… Thực hiện qua việc phân tích, đánh giá các nghiên cứu lý luận thực tiễn
khi thực hiện quản lý NSNN. Trên cơ sở đó cùng với tình hình thực tế và đặc điểm
của thị xã Quảng Yên, tác giả chọn các chỉ tiêu và nội dung đánh giá công tác quản
lý NSNN cấp huyện tại thị xã Quảng Yên.
Trong phạm vi của luận văn chỉ ra các vấn đề tồn tại cùng với các nguyên
nhân, từ đó hình thành các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN cấp huyện
4


tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Các phương pháp thu thập tài liệu, thông
tin, được sử dụng trong luận văn:
- Kế thừa các nghiên cứu trước đó.
- Nguồn từ các báo cáo tổng hợp về NSNN của thị xã Quảng Yên, Phòng Tài
chính – Kế hoạch thị xã Quảng Yên.
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo chí, truyền hình,
internet...
- Kết hợp các phương pháp thu thập thông tin, số liệu để có dữ liệu phân tích
đầy đủ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
Luận văn làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý NSNN và
NSNN cấp huyện, sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện quản lý thu - chi của
ngân sách cấp huyện.
Luận văn phân tích sâu những số liệu, tài liệu về thực trạng quản lý ngân sách
cấp huyện tại thị xã Quảng Yên giai đoạn từ năm 2011 - 2016.
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản lý ngân sách cấp huyện tại thị

xã Quảng Yên, luận văn đề xuất những giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả
quản lý thu - chi ngân sách cấp huyện trong giai đoạn tiếp theo, nhằm góp phần
hoàn thiện quản lý NSNN cấp huyện tại địa phương, để đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
7. Cơ cấu của luận văn: Luận văn gồm phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục
tài liệu tham khảo và 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước
cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2016.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại
thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh đến 2020.

5


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
1.1.1. Quản lý ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền với sự hình
thành và phát triển của Nhà nước và của hàng hóa, tiền tệ. Nhà nước với tư cách là
cơ quan quyền lực thực hiện duy trì và phát triển xã hội thường quy định các khoản
thu mang tính bắt buộc các đối tượng trong xã hội phải đóng góp để đảm bảo chi
tiêu cho bộ máy nhà nước, quân đội, công an, giáo dục. Trải qua nhiều giai đoạn
phát triển của các chế độ xã hội, nhiều khái niệm về NSNN đã được đề cập theo các
góc độ khác nhau.
NSNN là một văn kiện lập pháp hay một đạo luật chứa đựng hay có kèm theo

một bảng kê khai các khoản thu chi dự liệu cho một thời gian nào đó, là một khuôn
mẫu mà các cơ quan lập pháp, hành pháp cùng các cơ quan hành chính phụ thuộc
phải tuân theo.
NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của Nhà nước được xét duyệt
theo trình tự pháp định.
NSNN là bản dự toán (bảng ghi) cân đối hàng năm về thu, chi cho các cơ quan
chính quyền Nhà nước.
Về hình thức, các khái niệm này có sự khác nhau nhất định. Tuy nhiên, chúng
đều phản ánh về các kế hoạch, dự toán thu, chi của Nhà nước trong một thời gian
nhất định với hình thái biểu hiện là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước và Nhà nước sử
dụng quỹ tiền tệ tập trung đó để trang trải cho chi cho hoạt động của bộ máy nhà nước;
chi cho an ninh quốc phòng; chi cho an sinh xã hội...
Ở Việt Nam, NSNN được qui định trong Luật Ngân sách nhà nước năm 2015
như sau: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” .
6


Qua nghiên cứu, tác giả hoàn toàn đồng nhất với khái niệm về ngân sách nhà
nước mà Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 đã quy định ở trên.
1.1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
NSNN có hai chức năng chủ yếu là chức năng phân phối các nguồn lực và
chức năng đôn đốc, kiểm tra, giám sát quá trình huy động các nguồn thu và thực
hiện các khoản chi tiêu. Xuất phát từ bản chất, chức năng, nhiệm vụ của NSNN và
sự phù hợp với vai trò của Nhà nước trong từng thời kỳ mà NSNN lại có những vai
trò khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, vai
trò của NSNN được thể hiện trên những mặt chủ yếu sau:
Thứ nhất, vai trò huy động nguồn tài chính của NSNN để đảm bảo nhu cầu chi
tiêu và thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước: Bộ máy Nhà nước tổ chức từ Trung

ương đến địa phương muốn tồn tại đòi hỏi phải có nguồn tài chính để chi tiêu cho
các hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội nhất định. Các nhu cầu chi
tiêu này được thỏa mãn bằng các nguồn thu dựa trên quyền lực chính trị cũng như
uy tín của Nhà nước thông qua nhiều công cụ khác nhau, trong đó công cụ thuế là
chủ yếu.
Thứ hai, vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của NSNN:
NSNN đóng vai trò quan trong trong việc kích thích tăng trưởng kinh tế thông
qua chính sách thuế và chi đầu tư phát triển. Một hệ thống chính sách thuế hợp lý sẽ
góp phần kích thích sản xuất phát triển, khuyến khích được các doanh nghiệp và tư
nhân đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực mà Nhà nước muốn điều tiết, thu hút được
nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Thuế cũng tạo ra môi trường cạnh tranh, tạo sức ép
buộc các doanh nghiệp phải cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra các chính sách về chi đầu tư phát triển của NSNN tạo ra cơ sở hạ tầng
thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư vào những khu vực, những ngành nghề mà Nhà
nước muốn khuyến khích phát triển.
NSNN góp phần điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát. Thị
trường, giá cả thường xuyên biến động là do nhiều nguyên nhân như cung cầu mất
cân đối, hiện tượng đầu cơ, tác động của thị trường thế giới… Để đảm bảo lợi ích
của người sản xuất và người tiêu dùng, Nhà nước sử dụng NSNN tác động điều tiết
7


thị trường thông qua các khoản chi NSNN dưới hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử
dụng các quỹ dự trữ tài chính. Với mục tiêu chống lạm phát, một trong những
phương pháp mà nhà nước thực hiện là chính sách tài chính thu hẹp: Cắt giảm chi
tiêu công, thắt chặt chi đầu tư, điều chỉnh chính sách thuế phù hợp để vừa kiềm chế
lạm phát nhưng vẫn đảm bảo tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, vai trò bù đắp khiếm khuyết của thị trường, bảo đảm công bằng và an
sinh xã hội, góp phần phát triển bền vững nền kinh tế.
Đi liền với kinh tế càng phát triển là tình trạng mất cân bằng xã hội, phân hóa

giàu nghèo, ô nhiễm môi trường… ngày càng gia tăng. Những vấn đề này chỉ có
Nhà nước và công cụ NSNN với bản chất là quỹ chi tiêu công không vì mục tiêu lợi
nhuận mới khắc phục được. Thông qua các khoản chi tiêu cho hàng hóa công cộng,
dịch vụ công ích, y tế, giáo dục, văn hóa, vệ sinh môi trường, ưu đãi thuế, trợ cấp an
sinh xã hội… của Nhà nước đã góp phần phân phối lại một phần thu nhập, cải thiện
đời sống của người dân, đảm bảo công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
1.1.1.3. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý NSNN
a) Quản lý NSNN đảm bảo mục tiêu: quản lý thống nhất nền tài chính quốc
gia, xây dựng Ngân sách Nhà nước (NSNN) lành mạnh, củng cố kỷ luật tài chính,
sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tiền của của Nhà nước.
b) Nguyên tắc quản lý ngân sách Nhà nước:
Một là, Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ: Điều 6 Hiến pháp nước
cộng hoà XHCN Việt nam năm 1992 quy định: “Quốc hội, HĐND và các cơ quan
khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ”.
Hai là, Nguyên tắc công khai minh bạch: Công khai là để mọi người đều được
biết, minh bạch là làm cho mọi việc trở nên rõ ràng, dễ hiểu. Quản lý ngân sách
phải công khai minh bạch xuất phát từ đòi hỏi chính đáng của người dân với tư cách
là người nộp thuế cho nhà nước. Quy tắc chung về tính minh bạch gồm các nội
dung chủ yếu là:
- Ngân sách phải đảm bảo tính toàn diện: Các hoạt động trong và ngoài ngân
sách đều được phản ánh vào tài liệu trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
8


- Đảm bảo tính khách quan độc lập: Các cấp, các đơn vị dự toán, các tổ chức
cá nhân được NSNN hỗ trợ phải công khai dự toán và quyết toán ngân sách, nội
dung công khai theo các biểu mẫu quy định, thời gian công khai được quy định rõ
đối với từng cấp ngân sách.
Ba là, Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm: Nhà nước phải đảm bảo trách nhiệm
trước nhân dân về toàn bộ quá trình quản lý ngân sách. Chịu trách nhiệm hữu hiệu

bao gồm khả năng điều trần và gánh chịu hậu quả.
Bốn là, Nguyên tắc đảm bảo cân đối NSNN: Cân đối NSNN ngoài sự cân
bằng về thu, chi còn là sự hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản thu, chi; các
lĩnh vực, các ngành; các cấp chính quyền thậm chí ngay cả giữa các thế hệ. Đảm
bảo cân đối ngân sách là một đòi hỏi khách quan xuất phát từ vai trò nhà nước trong
can thiệp vào nền kinh tế thị trường với mục tiêu ổn định, hiệu quả và công bằng.
Vì vậy tính toán nhu cầu chi sát với khả năng thu trong lập dự toán ngân sách là rất
quan trọng. Các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn bù đắp.
1.1.1.4. Hệ thống quản lý NSNN
Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN được lập dựa trên cơ sở pháp lý là Hiến
pháp của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, hệ thống NSNN được tổ chức theo các
nguyên tắc thống nhất, tập trung và dân chủ. Hiện nay theo qui định của Luật
NSNN, Luật số 83/2015/QH13, ban hành ngày 25/06/2015 hệ thống NSNN gồm
Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương theo sơ đồ dưới đây:
Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống ngân sách nhà nƣớc Việt Nam
Ngân sách Nhà nước

Ngân sách Trung ương

Ngân sách địa phương

Ngân sách tỉnh, thành phố thuộc Trung ương

Ngân sách quận, huyện
Ngân sách xã, phường, thị trấn
9


Ngân sách Trung ương (TW) bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi
bộ, cơ quan TW là một đơn vị dự toán của Ngân sách TW. Ngân sách TW cung ứng

nguồn tài chính cho các nhiệm vụ, mục tiêu chung cho cả nước trên tất cả các lĩnh
vực: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ
chuyển giao nguồn tài chính cho ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
Ngân sách địa phương (NSĐP) là tên chung để chỉ ngân sách của các chính
quyền địa phương phù hợp với địa giới hành chính các cấp. Ngân sách xã, phường,
thị trấn vừa là một cấp ngân sách, vừa là một bộ phận cấu thành của ngân sách
huyện và quận, thị xã. Ngân sách huyện, quận, thị xã vừa là một cấp ngân sách, vừa
là bộ phận cấu thành của ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc TW. NSĐP cung ứng
nguồn tài chính để thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền Nhà nước ở địa phương
và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính cho chính quyền cấp dưới.
1.1.1.5. Nội dung quản lý NSNN
Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung, dân
chủ, công khai, có phân trách nhiệm gắn với quyền hạn, phân cấp quản lý giữa các
cấp, các ngành. Quản lý NSNN gồm có Quản lý thu, chi NSNN.
a) Quản lý thu NSNN: Thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực để tập
trung một nguồn tài chính quốc gia, hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm phục
vụ các nhu cầu, mục tiêu phát triển của nhà nước.
*) Nguồn thu NSNN bao gồm các khoản thu:
- Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.
- Phí, lệ phí thu từ dầu thô, thu từ bán, cho thuê đất,.. và các doanh nghiệp
thuộc sở hữu của nhà nước, thu từ tiền lãi của các tài sản có sinh lời của nhà nước
mang lại, các khoản vay, viện trợ của nước ngoài.
*) Các phương thức huy động nguồn tài chính trong thu NSNN:
- Phương thức huy động bắt buộc dưới hình thức thuế, phí, lệ phí.
- Phương thức huy động tự nguyện dưới hình thức tín dụng nhà nước.
- Phương thức huy động khác.
Trong các nguồn thu trên thì thuế là nguồn thu chính, cơ bản và chủ yếu để
huy động nguồn tài chính vào NSNN.
10



b) Quản lý Chi NSNN:
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước theo nguyên tắc nhất định. Chi ngân sách
gồm các khoản chi sau: Chi phát triển kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng, đảm
bảo các hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước, chi viện trợ và
các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Nội dung cơ bản thể hiện:
*) Chi đầu tư phát triển: Nhà nước đầu tư xây dựng công trình thuộc kết cấu
hạ tầng, các ngành kinh tế mũi nhọn, tạo tiền đề thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội nói chung, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng đầu tư các
ngành kinh tế khác.
*) Chi thường xuyên: Gồm các khoản chi cho tiêu dùng xã hội gắn liền với
chức năng quản lý xã hội của nhà nước, khoản chi này được phân thành hai bộ
phận: Một bộ phận sử dụng để đáp ứng nhu cầu của người dân về phát triển văn hóa
xã hội, nó có mối quan hệ trực tiếp đến thu nhập và nâng cao mức sống của người
dân; Một bộ phận phục vụ nhu cấu quản lý kinh tế - xã hội chung của nhà nước.
Bằng các khoản chi tiêu thường xuyên nhà nước thể hiện sự quan tâm của
mình đến nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế, đồng thời với các
khoản chi này nhà nước thực hiện chức năng văn hóa, giáo dục, quản lý, an ninh quốc phòng.
Chi tiêu dùng thường xuyên gồm các khoản chi sau: Chi quản lý nhà nước
(quản lý hành chính); An ninh - quốc phòng; sự nghiệp kinh tế; sự nghiệp giáo dục
và nghiên cứu khoa học; sự nghiệp y tế; sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật, thể thao.
1.1.1.6. Yếu tố tác động đến quản lý NSNN
Trong quản lý ngân sách nhà nước việc xã định các yếu tố tác động đến việc
quản lý NSNN, ta cần xác định trên hai nhóm yếu tố ảnh hưởng đó là: Yếu tố chi và
thu NSNN.
(1) Thứ nhất: Các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước.
- Thu nhập GDP bình quân đầu người: Tổng GDP phản ánh quy mô của nền
kinh tế, từ đó quyết định đến tổng thu NSNN; còn GDP bình quân đầu người là một
chỉ tiêu phản ánh trình độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, phản ánh khả

11


năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của một nước. GDP bình quân đầu người là một
yếu tố khách quan quyết định mức động viên của NSNN. Khi xác định mức độ
động viên thu nhập vào NSNN mà tách khỏi chỉ tiêu này thì sẽ có những ảnh hưởng
tiêu cực đến các vấn đề tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của nền kinh tế.
- Tỷ suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế: Đây là chi tiêu phản ánh hiệu
quả của đầu tư phát triển nền kinh tế nói chung và hiệu quả của các doanh nghiệp
nói riêng. Tỷ suất lợi nhuận bình quân càng lớn sẽ phản ánh khả năng tái tạo và mở
rộng các nguồn thu nhập trong nền kinh tế càng lớn, từ đó đưa tới khả năng huy
động cho NSNN. Đây là yếu tố quyết định đến việc nâng cao tỷ suất thu NSNN.
Khi xác định tỷ suất thu ngân sách cần căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận bình quân trong
nền kinh tế để đảm bảo việc huy động của NSNN không gây khó khăn về mặt tài
chính cho các hoạt động kinh tế.
- Khả năng khai thác và xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên: Đối với các
nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào phong phú thì việc khai thác và xuất
khẩu tài nguyên sẽ đem lại nguồn thu to lớn cho NSNN. Với cùng một điều kiện
phát triển kinh tế, quốc gia nào có tỷ trọng xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên
lớn thì tỷ lệ động viên vào NSNN cũng lớn hơn.
- Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước: Mức độ trang trải các
khoản chi phí của Nhà nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Quy mô tổ chức, hiệu
quả hoạt động của bộ máy; những nhiệm vụ kinh tế – xã hội mà Nhà nước đảm
nhận trong từng giai đoạn lịch sử; chính sách sử dụng kinh phí của Nhà nước. Khi
các nguồn tài trợ khác cho chi phí hoạt động của Nhà nước không có khả năng tăng
lên, việc tăng mức độ chi phí của Nhà nước sẽ đòi hỏi tỷ suất thu của NS tăng lên.
Các nước đang phát triển thường rơi vào tình trạng nhu cầu chi tiêu của NSNN vượt
quá khả năng thu, nên các Chính phủ thường phải vay nợ để bù đắp bội chi.
- Tổ chức bộ máy thu nộp: Tổ chức bộ máy thu nộp có ảnh hưởng đến chi phí
và hiệu quả hoạt động của bộ máy này. Nếu tổ chức hệ thống cơ quan thuế, hải

quan, kho bạc Nhà nước gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống lại thất thu do trốn, lậu
thuế thì đây sẽ là yếu tố tích cực làm giảm tỷ suất thu NSNN mà vẫn thỏa mãn được
các nhu cầu chi tiêu của NSNN.
12


(2) Thứ hai: Các yếu tố ảnh hưởng tới chi ngân sách nhà nước:
- Nhiệm vụ về phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ: Một
trong những đặc điểm của chi NSNN là để phục vụ các hoạt động kinh tế, xã hội
chung, mục tiêu là tăng trưởng và phát triển của toàn xã hội. Vì vậy các khoản chi
NSNN sẽ tăng lên khi đất nước rơi vào khủng hoảng kinh tế, khi đó cần sự trợ giúp
của chính phủ để kích thích sự tăng trưởng và ổn định nền kinh tế.
- Khả năng tích tụ và tích lũy của nền kinh tế: Một quốc gia, nếu khả năng này
của nền kinh tế tốt thì không những hạn chế được mức chi của ngân sách, mà còn
cho thấy sự hoạt động tốt của nền kinh tế, một đồng bỏ ra có hiệu quả cho tăng
trưởng và phát triển, không lãng phí.
- Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, hạn hán, động đất, dịch bệnh: Chi
NSNN luôn đảm bảo vì lợi ích chung và đảm bảo sự công bằng cho một bộ phận
những người có hoàn cảnh đặc biệt. Khi quốc gia gặp thiên tai, thì việc tăng chi tiêu
để trợ cấp cho những gia đình gặp khó khăn khắc phục hậu quả, giữ ổn định kinh tế
là điều tất yếu phải làm của chi NSNN, khi đó mức chi ngân sách cũng sẽ tăng.
- Hiệu quả chi của bộ máy chi NSNN: Khi bộ máy chi NSNN đạt hiệu quả tốt
sẽ tránh được tình trạng lãng phí, tham ô trong quá trình chi tiêu; tiết kiệm được cho
quốc gia một khoản chi lớn, số chi vô ích sẽ giảm đi đáng kể.
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.2.1. Khái niệm, phân loại và bản chất NSNN cấp huyện
a) Khái niện về NSNN cấp huyện:
Trong hệ thống tổ chức chính quyền từ Trung ương đến địa phương, thì đơn vị
hành chính cấp huyện theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội
khóa 13 thông qua và ban hành tại Luật số: 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015 thì đơn

vị hành chính Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp huyện).
Đơn vị hành chính cấp huyện được phân thành ba loại: loại I, II, III; dựa trên
các tiêu chí về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù của từng loại đơn vị hành
chính ở nông thôn, đô thị, hải đảo. Chính quyền địa phương cấp huyện gồm có Hội
13


đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) huyện. Chức năng , nhiệm vụ
và quyền hạn thì hoạt động theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
Trên cơ sở điều kiện đơn vị hành chính cấp huyện thì NSNN cấp huyện trong
hệ thống NSNN được thực hiện theo Luật NSNN năm 2015. Ngân sách địa phương
được phân cấp nguồn thu bảo đảm việc chủ động thực hiện những nhiệm vụ chi.
HĐND cấp tỉnh quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp
ngân sách ở địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. Do vậy hoạt động NSNN ở
cấp huyện dựa trên sự phân cấp của cấp tỉnh.
NSNN cấp huyện được qui định trong Luật Ngân sách nhà nước năm 2015
như sau: “là các khoản thu NSNN phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung
từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi NSNN thuộc
nhiệm vụ chi của cấp địa phương”
b)Phân loại NSNN cấp huyện:
NSNN cấp huyện trong đó có phân ra NSNN cấp huyện và NSNN cấp xã,
phường. Trên cơ sở đó phân loại theo nhiệm vụ thu, chi NSNN.
(1) Phân loại thu NSNN: Thu ngân sách là số tiền nhà nước huy động vào
ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng
nộp. Phần lớn các khoản thu ngân sách đều mang tính chất bắt buộc, phần còn lại là
các nguồn thu của nhà nước (thu ngoài thuế). Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13
được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII ban hành

ngày 25/06/2015, nguồn thu của NSĐP trong đó thu ngân sách cấp huyện hưởng
theo phân cấp (chủ yếu là thu thuế, phí, lệ phí, thu cấp quyền sử dụng đất) đó là:
- Các khoản thu NSNN cấp huyện hưởng 100%.
- Các khoản thu phân chia ngân sách cấp huyện hưởng theo tỉ lệ phần trăm. Tỷ
lệ phần trăm phân chia cụ thể các nguồn thu đó do HĐND Tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quy định và được duy trì ổn định trong thời kỳ ổn định ngân sách
địa phương từ 3 đến 5 năm phù hợp tình hình của địa phương.
- Nguồn bổ sung từ ngân sách cấp trên: Thu bổ sung cân đối; thu bổ sung có
mục tiêu.
14


(2)Phân loại chi NSNN, gồm có:
- Chi thường xuyên: Là quá trình phân phối, sử dụng ngân sách cấp huyện để
đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên
của chính quyền cấp huyện.
- Chi đầu tư phát triển: Là quá trình phân phối, sử dụng một phần vốn ngân
sách cấp huyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất
của Nhà nước nói chung và của huyện nói riêng nhằm ổn định và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, nâng cao đời sống xã hội.
- Chi bổ sung cho ngân sách cấp xã.
- Chi chuyển nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
c) Bản chấp NSNN cấp huyện:
Là một bộ phận của NSNN, ngân sách cấp huyện vừa mang những đặc điểm
và vai trò chung như NSNN, vừa có ảnh hưởng riêng, thể hiện chức năng nhiệm vụ
quản lý của chính quyền cấp huyện.
Cấp huyện là một cấp trung gian giữa cấp xã và cấp tỉnh, vì vậy ngân sách cấp
huyện cũng có vai trò trung gian vừa nhận điều tiết từ nguồn ngân sách tỉnh, vừa
điều tiết lại cho ngân sách cấp xã.
1.1.2.2. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện

Quá trình quản lý ngân sách cấp huyện thể hiện qua 3 giai đoạn của chu trình
ngân sách (lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách cấp huyện) cụ
thể như sau:
a) Lập, phê duyệt dự toán (kế hoạch) NSNN cấp huyện
Lập dự toán ngân sách cấp huyện là quá trình phân tích đánh giá tổng hợp dự
toán nhằm xác lập tính toán các khoản thu, chi theo kế hoạch và có các biện pháp
chủ yếu về kinh tế, tài chính hợp lý.
*) Các căn cứ lập dự toán ngân sách
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh trên
địa bàn huyện.
- Những nhiệm vụ cụ thể của các địa phương (phường, xã), của các cơ quan,
đơn vị thuộc huyện.
15


- Căn cứ vào tình hình dự toán ngân sách của năm trước và tình hình thực tế
của năm lập dự toán để dự kiến các chỉ tiêu về thu, chi ngân sách và cân đối thu chi
ngân sách cho năm lập dự toán.
*) Quá trình lập dự toán cần bảo đảm các yêu cầu sau:
- Dự toán thu ngân sách cấp huyện được tổng hợp theo từng nguồn, dự toán
chi được phân định rõ giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, chi trả nợ.
- Đối với dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp huyện tổng hợp theo từng
nhiệm vụ kinh tế - xã hội và phân ra thành nguồn tự chủ và không tự chủ.
- Dự toán phải đảm bảo tổng thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn chi thường
xuyên, chi đầu tư phát triển phải căn cứ vào khả năng ngân sách hàng năm và theo
kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quy định.
- Dự toán được lập theo mục lục NSNN, biểu mẫu theo quy định và hướng dẫn
của cơ quan quản lý cấp trên, kèm theo báo cáo thuyết minh làm rõ cơ sở, căn cứ
tính toán.
*) Trình tự lập, phê duyệt dự toán ngân sách huyện

Bước 1: Đơn vị dự toán chuẩn bị hồ sơ (Dự toán kinh phí năm, bảng lương,
bảng thuyết minh các khoản chi trong năm).
Bước 2: Nộp hồ sơ tại phòng TC-KH (Tài chính – kế hoạch) huyện.
Bước 3:P hòng TC-KH tiếp nhận hồ sơ, căn cứ vào định mức UBND Tỉnh
giao để thảo luận và thống nhất số liệu tạm giao dự toán thu và phân bổ kinh phí
cho các đơn vị.
Bước 4: Công chức phòng TC-KH tổng hợp số liệu, lập dự toán theo các biểu
mẫu Luật ngân sách nhà nước quy định và gửi UBND huyện.
Bước 5: UBND huyện trình HĐND huyện phê duyệt dự toán thu, chi ngân
sách hàng năm.
Bước 6: UBND huyện chủ trì họp giao dự toán ngân sách cho các đơn vị.
b) Chấp hành ngân sách cấp huyện:
*) Tổ chức thực hiện thu ngân sách cấp huyện
- Thu NSNN ở huyện gồm các khoản thu sau: Thu quốc doanh; thu thuế
CTN ngoài quốc doanh; thu thuế trước bạ; thu thuế sử dụng đất nông nghiệp; thu
16


thuế nhà đất; thu phí, lệ phí; thu chuyển quyền sử dụng đất; thu tiền cho thuê đất;
thu cố định tại xã, huyện và thu khác.
- Tổ chứ c quản lý thu NSNN: Việc quản lý thu NSNN cấp huyện được thực
hiện bởi bộ máy đầy đủ từ cơ quan UBND huyện chỉ đạo, điều hành tới các cơ
quan chấp hành đó là: Chi cục Thuế, phòng TC-KH, Kho bạc nhà nước, xã,
phường trên cơ sở số giao thu và thực hiện phân cấp nhiệm vụ thu ngân sách do
cấp trên ban hành; UBND huyện chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện nhiệm
vụ của mình để tiến hành thu đạt và vượt dự toán giao.
Căn cứ vào tờ khai thuế và các khoản phải nộp NSNN của các tổ chức cá
nhân có nghĩa vụ phải nộp ngân sách, cơ quan thu kiểm tra, xác định số thuế và các
khoản phải nộp ngân sách, ra thông báo thu ngân sách gửi đối tượng nộp. Nếu hết
thời hạn nộp tiền trong thông báo thu ngân sách mà tổ chức, cá nhân vẫn chưa thực

hiện nghĩa vụ nộp thì cơ quan thu được quyền yêu cầu ngân hàng hoặc kho bạc
nhà nước trích số tiền phải nộp từ tài khoản của tổ chức, cá nhân đó để nộp ngân
sách hoặc áp dụng các biện pháp tài chính khác để thu ngân sách.
Phương thức thu NSNN: Toàn bộ các khoản thu của NSNN phải nộp trực
tiếp vào Kho bạc nhà nước, trừ các khoản dưới đây do cơ quan thu có thể thu trực
tiếp song phải định kỳ nộp vào Kho bạc nhà nước trong thời hạn quy định đó là: Thu
phí, lệ phí; Thu thuế hộ kinh doanh không cố định.
*) Tổ chức thự c hiện c hi ngân sách cấp hu yện: Chi ngân sách cấp huyện được
thực hiện theo nhiệm vụ, định mức đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
bao gồm những khoản chi sau đây:
- Chi thường xuyên: là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn, bao gồm:
chi lương và các khoản có tính chất tiền lương; chi cho các sự nghiệp; chi công vụ
phí; chi mua sắm hàng hoá, dịch vụ cho nghiệp vụ và sửa chữa thường xuyên; chi trợ
cấp, bù giá, chi trả tiền lãi vay trong và ngoài nước; chi cho quỹ dự trữ thường
xuyên, dự bị phí…, gồm:
+ Chi sự nghiệp kinh tế: chi cho Nông nghiệp, thuỷ lợi, chống lụt bão, sự
nghiệp giao thông, khuyến nông,…

17


+ Chi sự nghiệp môi trường: Các khoản chi dịch vụ công ích môi trường đô
thị như: thu gom, xử lý, vận chuyển rác thải theo đơn đặt hàng với nhà nước,….
+ Chi sự nghiệp văn xã: sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp đào tạo, văn hoá
thông tin thể dục thể thao, công tác xã hội, ….
+ Chi quản lý hành chính: Hội đồng nhân dân và các cơ quan hành chính, các
cơ quan đoàn thể, cơ quan đảng.
+ Chi quân sự - an ninh: Là các khoản chi phục vụ công tác bảo vệ an ninh,
quân sự.
+ Chi khác: Chi khen thưởng, hỗ trợ các hội, các cơ quan trung ương,tỉnh khi

thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH của huyện.
- Chi đầu tư phát triển: là những khoản chi có thời hạn tác động dài, bao
gồm: chi đầu tư các dự án phát triển, chi chuyển giao vốn đầu tư cho các doanh
nghiệp nhà nước hoặc các địa phương, chi dự trữ cho mục đích đầu tư…
- Chi trả khác bao gồm: Chi trả các khoản vay ngân sách cấp trên như: vay
tiền bồi thường GPMB các dự án đấu giá đất hoặc dự án đất dân cư dịch vụ.
- Chi hỗ trợ ngân sách: chi hỗ trợ xã, phường thực hiện nhiệm vụ mới phát

sinh trong năm, chi trợ cấp cân đối, chi trợ cấp cân đối khác.
*) Cân đối thu, chi ngân sách cấp huyện:
Cân đối thu chi ngân sách là phương hướng xuyên suốt trong toàn bộ quá
trình tạo lập và sử dụng ngân sách. Căn cứ vào dự toán thu, cơ chế quản lý Ngân
sách mới có thể đưa ra được dự toán chi.
Để an toàn, các nhà hoạch định chính sách thường đảm bảo tổng thu lớn
hơn tổng chi một lượng hợp lý để đề phòng những rủi ro có những khoản chi đột
biến. Điều 8 mục 3 luật NSNN 2015 có quy định: “Ngân sách địa phương được
cân đối theo nguyên tắc tổng chi không được vượt quá tổng thu”. Quy định này
nhằm đảm bảo tính ổn định cho Ngân sách địa phương.
Ngân sách huyện (là ngân sách địa phương) cũng phải tuân thủ những quy
định về cân đối Ngân sách. Cấp huyện đều có hướng khai thác tối đa các nguồn
thu trên địa bàn nhằm tạo cho ngân sách cấp mình đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu

18


phát triển của địa phương. Để có thể cân đối được Ngân sách phải tìm cách khai
thác các nguồn thu do pháp luật quy định thậm chí có thể đi vay.
Số dư ngân sách của huyện = Tổng số thu NS huyện – Tổng chi NS huyện.
Ngân sách bội thu khi số dư NS huyện > 0, tức là tổng thu lớn hơn tổng chi.
Ngân sách bội chi khi số dư NS huyện < 0, tức là tổng thu nhỏ hơn tổng chi.

Trong trường hợp bội chi ngân sách sẽ tác động xấu đến nền kinh tế và ảnh
hưởng tới cả các năm tiếp theo.
c) Quyết toán ngân sách cấp huyện:
Các cơ quan quản lý Ngân sách huyện, các đơn vị dự toán có trách nhiệm tổ
chức thực hiện công tác kế toán NS thuộc phạm vi quản lý, lập quyết toán thu chi
NS, tổng hợp báo cáo quyết toán NS.
*) Tổ chức bộ máy kế toán Ngân sách
Đơn vị dự toán và cấp chính quyền phải tổ chức bộ máy kế toán NS. Những
cán bộ làm công tác kế toán phải được bố trí theo đúng chức danh tiêu chuẩn quy
định của Nhà nước và được bảo đảm quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ.
Khi thay đổi cán bộ kế toán phải thực hiện bàn giao giữa cán bộ kế toán cũ
với cán bộ kế toán mới, cán bộ kế toán cũ vẫn phải chịu trách nhiệm về công việc
của mình đã làm kể từ ngày bàn giao về trước, cán bộ kế toán mới phải chịu trách
nhiệm về công việc của mình kể từ ngày nhận bàn giao.
Khi giải thể, sát nhập hoặc chia tách đơn vị kế toán, thủ trưởng và kế toán
trường hoặc người phụ trách công tác kế toán phải hoàn thành việc quyết toán của
đơn vị cũ đến thời điểm đó.
*) Báo cáo kế toán thu, chi ngân sách
Các đơn vị dự toán các cấp phải báo cáo kế toán theo chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Cơ quan kho bạc Nhà nước tổ chức hạch toán và kế toán xuất, nhập quỹ
NSNN theo chế độ kế toán kho bạc Nhà nước.
Cơ quan tài chính phải tổ chức hạch toán kế toán và báo cáo kế toán thu, chi
NSNN theo chế độ kế toán NSNN hiện hành. Hàng tháng, lập báo cáo thu NSNN,
chi Ngân sách địa phương gửi UBND huyện và cơ quan tài chính cấp trên
19


*) Quyết toán Ngân sách: Nguyên tắc lập báo cáo quyết toán Ngân sách:
- Số liệu trong báo cáo quyết toán phải chính xác trung thực. Nội dung báo

cáo quyết toán Ngân sách phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được duyệt
và phải báo cáo quyết toán chi tiết theo mục lục NSNN.
- Báo cáo quyết toán năm của đơn vị dự toán gửi cơ quan tài chính phải gửi
kèm các báo cáo sau đây: Bảng cân đối tài khoản cuối ngày 31/12; Báo cáo thuyết
minh quyết toán năm có xác nhận của Kho bạc nhà nước.
- Báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán và của các cấp chính
quyền không được quyết toán chi lớn hơn thu.
- Cấp dưới không được quyết toán các khoản kinh phí uỷ quyền của ngân
sách cấp trên vào báo cáo quyết toán ngân sách cấp mình.
Phòng TC-KH có trách nhiệm thẩm tra báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách
cấp huyện; tổng hợp báo cáo thu NSNN trên địa bàn; quyết toán thu, chi ngân sách
huyện để gửi Sở Tài chính và HĐND huyện phê chuẩn. Trường hợp báo cáo quyết
toán năm do HĐND huyện phê chuẩn có thay đổi so với quyết toán năm do UBND
huyện đã gửi Sở Tài chính thì UBND huyện phải báo cáo bổ sung, điều chỉnh gửi
Sở Tài chính.
1.1.2.3. Các quy định của nhà nước về quản lý NSNN cấp huyện:
Theo quy định của Luật NSNN tại điều 31 (Luật số 83/2015/QH13) quy định
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp:
Lập dự toán NSĐP, phương án phân bổ ngân sách cấp mình theo các nội
dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 30 của Luật này; dự toán điều
chỉnh NSĐP trong trương hợp cần thiết, trình HĐND cùng cấp quyết định và báo
cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.

Lập quyết toán ngân sách địa phương trình HĐND cùng cấp phê chuẩn và báo
cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp. Kiểm tra nghị
quyết của HĐND cấp dưới về lĩnh vực tài chính - ngân sách.
Căn cứ vào nghị quyết của HĐND cùng cấp, quyết định giao nhiệm vụ thu,
chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ thu, chi, mức bổ sung

20



×