Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.68 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI TỐ DƯỠNG

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CẤP HUYỆN TẠI THỊ XÃ QUẢNG YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội, 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã
hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Vũ Đình Ánh

Phản biện 1: Hoàng Văn Tú
Phản biện 2: Vũ Thư

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận
thạc sĩ họp tại: Học viện Khoa học xã hội 10 giờ 50 phút
ngày 08 tháng 08 năm 2015

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa


học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Yên là một trong những địa phương có tốc độ phát
triển kinh tế nhanh của tỉnh Quảng Ninh. Địa phương có truyền thống
lịch sử trong đấu tranh dựng nước và giữ nước, hiện nay Quảng Yên
đang tập trung phát huy nội lực và kêu gọi xúc tiến đầu tư xây dựng
địa phương giàu đẹp văn minh. Xuất phát từ tiềm năng của địa
phương, đòi hỏi phải tăng cường quản lý ngân sách nhà nước nhằm
khai thác tối đa các thế mạnh và hạn chế thấp nhất những tồn tại
trong công tác quản lý NSNN cấp huyện tại địa phương trong giai
đoạn hiện nay, với mong muốn để công tác quản lý ngân sách nhà
nước cấp huyện ở thị xã Quảng Yên được tốt hơn, học viên đã chọn
đề tài “Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại thị
xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Quản lý Ngân sách nhà nước nói chung và quản lý ngân sách
nhà nước cấp huyện nói riêng, hiện nay đang là một vấn đề cấp thiết
và được xã hội hết sức quan tâm. Nhiều công trình nghiên cứu, nhiều
bài viết mà các tác giả đã đề cập sâu cả về lý luận và thực tiễn, có thể
kể tới một số công trình nghiên cứu lien quan đến luận văn của tác
giả như:
Đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hồng Trang: “Tăng
cường công tác quản lý Ngân sách Nhà nước quận Hoàn Kiếm thành
phố Hà Nội”; đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Mạnh Hiên (2015:
“Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Diễn Châu, tỉnh
Nghệ An”; ...

Luật Ngân sách nhà nước 2015 được Quốc Hội khoa XIII thong
qua, đánh dấu những nét mới trong việc tăng cường hiệu quả quản lý
ngân sách nhà nước ở các cấp. Nghiên cứu luật và đưa luật vào thực
tiễn, các công trình nghiên cứu vẫn chưa giải quyết hết các vấn đề về
1


quản lý ngân sách nhà nước nói chung, cấp nói riêng. Vì vậy, đề tài
mà tác giải lựa chọn là : Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước cấp
huyện tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục đích: Trên cơ sở đánh giá đúng các yếu tố ảnh hưởng,
đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước,
tìm ra những điểm bất cập, những khiếm khuyết, từ đó đề ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn tiếp
theo.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân
sách nhà nước, ngân sách nhà nước cấp huyện, từ khái niệm, bản
chất, vai trò, nội dung đến yếu tố tác động.
Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại
thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2016, làm rõ
những mặt thành công và tồn tại hạn chế.
Trên cơ sở phân tích hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn
chế, căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước
cấp huyện tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thu - chi ngân
sách nhà nước cấp huyện của thị xã Quảng Yên.
- Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách nhà nước
cấp huyện tại Thị xã Quảng Yên.
Không gian: Thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Thời gian: từ năm 2011 – 2016.

2


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử; hệ thống pháp luật của nhà nước về
quản lý ngân sách nhà nước.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thống kê, tổng hợp,
phân tích và so sánh kết hợp thực hiện phỏng vấn sâu một số nhà
quản lý tài chính – ngân sách làm việc tại địa phương như UBND Thị
xã Quảng Yên, Tỉnh Quảng Ninh; Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh
Quảng Ninh. Nội dung phỏng vấn sâu tập trung vào những nội dung
cơ bản của quản lý ngân sách nhà nước và những giải pháp quản lý
ngân sách nhà nước cấp huyện tại Thị xã Quảng Yên, Tỉnh Quảng
Ninh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
Luận văn làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về
quản lý ngân sách nhà nước và ngân sách nhà nước cấp huyện, sự cần
thiết khách quan phải hoàn thiện quản lý thu - chi của ngân sách cấp
huyện.
Luận văn phân tích sâu những số liệu, tài liệu về thực trạng
quản lý ngân sách cấp huyện tại thị xã Quảng Yên giai đoạn từ năm

2011 - 2016.
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản lý ngân sách
cấp huyện tại thị xã Quảng Yên, luận văn đề xuất những giải pháp
chủ yếu để nâng cao hiệu quả quản lý thu - chi ngân sách cấp huyện
trong những giai đoạn tiếp theo, nhằm góp phần hoàn thiện quản lý
ngân sách nhà nước cấp huyện tại địa phương, để đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện
nay.
7. Cơ cấu của luận văn:
Luận văn gồm phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu
tham khảo và 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý ngân
sách nhà nước cấp huyện.
3


Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp
huyện tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 20112016.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà
nước cấp huyện tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh đến
2020.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý ngân sách nhà nước cấp
huyện
1.1.1. Quản lý ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của ngân sách nhà nước
Ở Việt Nam, NSNN được qui định trong Luật Ngân sách nhà
nước năm 2015 như sau: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của

Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
1.1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu hóa như hiện nay,
vai trò của NSNN được thể hiện trên những mặt chủ yếu sau:
Thứ nhất, vai trò huy động nguồn tài chính của NSNN để đảm
bảo nhu cầu chi tiêu và thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước.
Thứ hai, vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của NSNN.
Thứ ba, vai trò bù đắp khiếm khuyết của thị trường, bảo đảm
công bằng và an sinh xã hội, góp phần phát triển bền vững nền kinh
tế.
1.1.1.3. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý NSNN
a) Quản lý NSNN đảm bảo mục tiêu: quản lý thống nhất nền tài
chính quốc gia, xây dựng Ngân sách Nhà nước (NSNN) lành mạnh,

4


củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
tiền của của Nhà nước.
b) Nguyên tắc quản lý ngân sách Nhà nước:
Một là, Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ.
Hai là, Nguyên tắc công khai minh bạch.
Ba là, Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm.
Bốn là, Nguyên tắc đảm bảo cân đối NSNN.
1.1.1.4. Hệ thống quản lý NSNN
Đối với Việt Nam, hệ thống NSNN được tổ chức theo các
nguyên tắc thống nhất, tập trung và dân chủ. Hiện nay theo qui định
của Luật NSNN, Luật số 83/2015/QH13, ban hành ngày

25/06/2015 hệ thống NSNN gồm Ngân sách Trung ương và Ngân
sách địa phương.
1.1.1.5. Nội dung quản lý NSNN
Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập
trung, dân chủ, công khai, có phân trách nhiệm gắn với quyền hạn,
phân cấp quản lý giữa các cấp, các ngành. Quản lý NSNN gồm có
Quản lý thu, chi NSNN.
a) Quản lý thu NSNN: Thu ngân sách nhà nước là việc Nhà nước
dùng quyền lựcđể tập trung một nguồn tài chính quốc gí, hình thành
quỹ ngân sách nhà nước nhằm phục vụ các nhu cầu, mục tiêu phát
triển của nhà nước.
*) Nguồn thu NSNN bao gồm các khoản thu:
- Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.
- Phí, lệ phí thu từ dầu thô, thu từ bán, cho thuê đất,.. và các
doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà nước, thu từ tiền lãi của các tài
sản có sinh lời của nhà nước mang lại, các khoản vay, viện trợ của
nước ngoài.
*) Các phương thức huy động nguồn tài chính trong thu NSNN:
- Phương thức huy động bắt buộc dưới hình thức thuế, phí, lệ phí.
- Phương thức huy động tự nguyện dưới hình thức tín dụng nhà
nước.
5


- Phương thức huy động khác.
Trong các nguồn thu trên thì thuế là nguồn thu chính, cơ bản và
chủ yếu để huy động nguồn tài chính vào NSNN.
b) Quản lý Chi NSNN:
Chi ngân sách gồm các khoản chi sau: Các khoản chi phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng, đảm bảo các hoạt động của bộ

máy nhà nước, chi trả nợ của nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật. Nội dung cơ bản thể hiện: Chi đầu
tư phát triển, Chi thường xuyên.
1.1.1.6. Yếu tố tác động đến quản lý NSNN
Trong quản lý ngân sách nhà nước việc xã định các yếu tố tác
động đến việc quản lý NSNN, ta cần xác định trên hai nhóm yếu tố
ảnh hưởng đó là: Yếu tố chi và yếu tố thu NSNN.
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.2.1. Khái niệm, phân loại và bản chất NSNN cấp huyện
a) Khái niện về NSNN cấp huyện:
NSNN cấp huyện được qui định trong Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015 như sau: “là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp
cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho
ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc
nhiệm vụ chi của cấp địa phương”
b)Phân loại NSNN cấp huyện:
NSNN cấp huyện trong đó có phân ra NSNN cấp huyện và
NSNN cấp xã, phường. Trên cơ sở đó phân loại theo nhiệm vụ thu,
chi NSNN.
c) Bản chấp NSNN cấp huyện:
Là một bộ phận của NSNN, ngân sách cấp huyện vừa mang
những đặc điểm và vai trò chung như NSNN, vừa có ảnh hưởng
riêng, thể hiện chức năng nhiệm vụ quản lý của chính quyền cấp
huyện.
1.1.2.2. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện

6


Quá trình quản lý ngân sách cấp huyện thể hiện qua 3 giai đoạn

của chu trình ngân sách (lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết
toán ngân sách cấp huyện) cụ thể như sau:
a) Lập, phê duyệt dự toán (kế hoạch) NSNN cấp huyện
* Trình tự lập, phê duyệt dự toán ngân sách huyện
Bước 1: Đơn vị dự toán chuẩn bị hồ sơ (Dự toán kinh phí năm,
bảng lương, bảng thuyết minh các khoản chi trong năm).
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng TC-KH huyện.
Bước 3: P hòng TC-KH tiếp nhận hồ sơ, căn cứ vào định mức
UBND Tỉnh giao để thảo luận và thống nhất số liệu tạm giao dự
toán thu và phân bổ kinh phí cho các đơn vị.
Bước 4: Công chức phòng TC-KH tổng hợp số liệu, lập dự toán
theo các biểu mẫu Luật ngân sách nhà nước quy định và gửi UBND
huyện.
Bước 5: UBND huyện trình HĐND huyện phê duyệt dự toán
thu, chi ngân sách hàng năm.
Bước 6: UBND huyện chủ trì họp giao dự toán ngân sách cho các
đơn vị.
b) Chấp hành ngân sách cấp huyện:
*) Tổ chức thực hiện thu ngân sách cấp huyện
Phương thức thu NSNN: Toàn bộ các khoản thu của NSNN
phải nộp trực tiếp vào Kho bạc nhà nước, trừ các khoản dưới đây
do cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ nộp vào Kho
bạc nhà nước trong thời hạn quy định đó là: Thu phí, lệ phí; Thu thuế
hộ kinh doanh không cố định.
*) Tổ chức thực hiện chi ngân sách cấp huyện.
- Chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả khác bao
gồm, Chi hỗ trợ ngân sách.
*) Cân đối thu, chi ngân sách cấp huyện.
oán chi.
c) Quyết toán ngân sách cấp huyện:


7


Các cơ quan quản lý Ngân sách huyện, các đơn vị dự toán có
trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán NS thuộc phạm vi
quản lý, lập quyết toán thu chi NS, tổng hợp báo cáo quyết toán NS.
*) Tổ chức bộ máy kế toán Ngân sách
*) Báo cáo kế toán thu, chi ngân sách
*) Quyết toán Ngân sách:
Phòng TC-KH có trách nhiệm thẩm tra báo cáo quyết toán thu,
chi ngân sách cấp huyện; tổng hợp báo cáo thu NSNN trên địa bàn;
quyết toán thu, chi ngân sách huyện để gửi Sở tài chính và HĐND
huyện phê chuẩn.
1.1.2.3. Các quy định của nhà nước về quản lý NSNN cấp huyện:
Theo quy định của Luật NSNN tại điều 31 (Luật số 83/2015/QH13)
quy định Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp.
Cấp huyện thực hiện các nghị quyết, quyết định của tỉnh về
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa
phương, căn cứ theo điều 39 - Luật NSNN 2015 (Luật số
83/2015/QH13).
Căn cứ vào nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương
quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Luật này, HĐND cấp tỉnh quyết
định phân cấp cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các
cấp ở địa phương.
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách cấp huyện
a) Nhân tố khách quan:
- Chế độ, chính sách của nhà nước
- Điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội
- Hệ thống pháp luật

- Phân cấp quản lý ngân sách
- Chu trình Ngân sách (Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách)
b) Nhân tố chủ quan
Công tác tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước cấp huyện về thu chi ngân sách
Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý thu - chi ngân sách
8


Hệ thống kiểm soát, thanh tra
Cơ sở vật chất và trình độ áp dụng khoa học công nghệ cho quản

Nhận thức của lãnh đạo chính quyền cấp huyện về tầm quan
trọng và trách nhiệm trong quản lý NSNN tại địa phương
1.2. Kinh nghiệm quản lý NSNN cấp huyện
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của
thị xã Đông triều tỉnh Quảng Ninh.
Để nhằm ngăn chặn, hạn chế tình trạng khai man, trốn thuế đối
với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai. Chi cục
Thuế thị xã Đông Triều đã lựa chọn 21 hộ kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng để tiến hành kiểm tra,
giám sát. Qua kiểm tra đã mang lại những kết quả tích cực, đó là:
Ngoài việc kê khai bổ sung số thuế phải nộp vào NSNN theo quy
định, số thuế GTGT của các hộ đã kê khai, nộp vào NSNN bình
quân trong 01 tháng của 01 hộ đã tăng gấp 3 lần.
Từ kết quả nêu trên, có thể nói công tác kiểm tra và giám sát
chặt chẽ hồ sơ khai thuế đối với các hộ nộp thuế theo phương pháp
kê khai đã góp phần đưa công tác kê khai, nộp thuế và quản lý sử
dụng hoá đơn của hộ kinh doanh dần đi vào nề nếp, số thuế GTGT
các hộ kinh doanh thực hiện kê khai tăng thêm đã và sẽ góp phần
vào việc hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu Ngân sách

Nhà nước của Chi cục Thuế thị xã Đông Triều.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Thị xã Quảng Yên
Từ những kinh nghiệm tiếp thu trong quản lý ngân sách cấp
huyện của một số quận, huyện trên cả nước như trên, thị xã Quảng
Yên rút ra được những bài học như sau:
Thứ nhất: Lập dự toán thu chi phải bám sát với mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của địa phương.
Thứ hai: Quản lý thu ngân sách cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa
cơ quan tài chính và cơ quan thu.

9


Thứ ba, trong quản lý thu thuế cần áp dụng tốt khoa học công
nghệ; rà soát, phân tích các nguồn thu phù hợp với tình hình thực tế
tại địa phương để đảm bảo không bỏ sót nguồn, đồng thời có những
chính sách phù hợp đối với từng loại nguồn thu nhằm thu được tối
đa; có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho công tác thu.
Thứ tư, chi thường xuyên bám sát những chế độ định mức theo
quy định của nhà nước nhưng đồng thời cũng có sự vận dụng linh
hoạt cho phù hợp với thực tế để đảm bảo mục tiêu đã đề ra; nâng cao
tính tự chủ trong quản lý ngân sách đối với các đơn vị dự toán.
Thứ năm, chi đầu tư phát triển cần chú trọng vào những mục tiêu
mang tính chiến lược cho phát triển hiện nay như hạ tầng giao thông,
y tế, giáo dục..., đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới.
Thứ sáu, nâng cao năng lực công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
trong quản lý ngân sách, có những chế tài xử phạt đối với việc vi
phạm trong quản lý ngân sách cấp huyện.
Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP
HUYỆN TẠI THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2011 – 2016
2.1. Khái quát chung về Thị xã Quảng Yên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của thị xã Quảng Yên
Quảng Yên là thị xã mới thành lập theo nghị quyết số 100/NQCP ban hành ngày 25/11/2011 trên cơ sở huyện Yên Hưng cũ, nằm
ven biển phía Tây Nam của tỉnh Quảng Ninh, có tọa độ địa lý
20°55′40″Bắc 106°51′5″Đông.
Quảng Yên nằm giữa tuyến kinh tế ven biển Quảng Ninh – Hải
Phòng, có vị trí và vai trò rất quan trọng về phát triển kinh tế, giao
lưu thương mại và an ninh quốc phòng của tỉnh Quảng Ninh và Vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Với lợi thế về không gian mở ra biển, đây
điều kiện thuận lợi để xây dựng cảng nước sâu và mặt bằng thuận lợi

10


để phát triển các khu công nghiệp, khu du lịch và dịch vụ, Quảng
Yên là dư địa lớn của tỉnh Quảng Ninh về phát triển kinh tế biển.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Cơ cấu kinh tế của thị xã tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích
cực, khu vực công nghiệp – xây dựng phát triển nhanh chóng và đang
trở thành ngành mũi nhọn của thị xã. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế từ 52,1% năm 2011 tăng lên 59,8% năm 2016, trung bình 52,1%.
Khu vực dịch vụ tuy có tốc độ tăng trưởng ổn định từ 17,4% năm
2011 lên 20,8 năm 2016, trung bình 21,5%. Nông, lâm, thủy sản có
xu hướng giảm từ 30,5% năm 2011 xuống 19,4% năm 2016, trung
bình 26,4%.
Ngoài ra, trong thời gian qua thị xã thu hút được các nhà đầu
tư lớn trong nước và ngoài nước đã và đang nghiên cứu khỏa sát, đầu

tư tại thị xã Quảng Yên như các Tập đoàn AMATA Thái Lan, Tập
đoàn Vingroup, Tập đoàn Sungroup, Tập đoàn Trung Đông, Công ty
cổ phần Biển Bắc…
2.1.3. Điều kiện tài chính – ngân sách
Quảng Yên là một thị xã mới được thành lập, bên cạnh những
điều kiện thuận lợi về điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội, trong nhịp
độ phát triển chung của tỉnh Quảng Ninh, thị xã vẫn rất cần một ngồn
lực tài chính cho sự phát triển. Thực trạng về điều kiện tài chính –
ngân sách thị xã Quảng Yên trong giai đoạn 2011 – 2016 đã có
những chuyển biến tích cực trong công tác thu và chi ngân sách.
2.2. Thực trạng quản lý NSNN cấp huyện tại Thị xã Quảng
Yên
2.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý NSNN cấp huyện
Trong việc giải quyết vấn đề tài chính của huyện, bộ máy
quản lý NSNN là một hệ thống các tổ chức, ban ngành có mối liên
hệ với nhau.
Thị xã Quảng Yên trong giai đoạn 2011 – 2016 khả năng khai
thác nguồn thu còn ở mức thấp, nguồn thu từ cấp quyến sử dụng đất
chiếm tỷ trọng lớn, thu từ các sắc thuế, phí, lệ phí còn thấp do vậy
11


nguồn thu không có tính bền vững. Trong khi đó nhiệm vụ chi ngân
sách phục vụ chi thường xuyên và đầu tư pháp triển của đị phương là
rất lớn, do vậy để đảm bảo được nhiệm vụ chi thì Quảng yên chủ yếu
dựa vào nguồn ngân sách bổ sung của cấp tỉnh.
2.2.2. Hệ thống văn bản quản lý NSNN cấp huyện
Bao gồm các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, và Hội
đồng nhân dân thị xã trong việc quản lý NSNN; các văn bản quy
phạm pháp luật khác,…

2.2.3. Thực trạng quản lý thu - chi ngân sách nhà nước cấp
huyện
2.2.3.1. Công các lập dự toán thu – chi ngân sách
Công tác lập dự toán thu - chi NSNN hàng năm được thực hiện
từ tháng 9 đến tháng 10 năm trước liền kề: UBND thị xã căn cứ vào
văn bản hướng dẫn của cấp trên và thông báo số kiểm tra về dự toán
ngân sách của Sở Tài chính, tiếp đó sẽ hướng dẫn và thông báo số
kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND
các xã, phường.
Dự toán ngân sách của thị xã được lập theo phương pháp tổng
hợp từ dưới lên trên.
Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND thị xã, phòng Tài chính –
Kế hoạch trình UBND thị xã quyết định giao dự toán, phân bổ dự
toán thu - chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc thị xã và
các xã, phường.
Sau khi nhận được quyết định giao dự toán, phân bổ dự toán
thu – chi ngân sách của UBND thị xã; tại kỳ họp HĐND xã, phường
cuối năm thì UBND xã , phường sẽ trình HĐND cùng cấp quyết
định dự toán ngân sách cấp mình.
2.2.3.2. Chấp hành dự toán thu- chi ngân sách
a) Chấp hành dự toán thu ngân sách
Thu ngân sách trên địa bàn thị xã Quảng Yên chủ yếu là thu
thuế, phí, lệ phí và thu cấp quyền sử dụng đất. Trong đó, thu cấp
quyền sử dụng đất chiếm tỉ trọng lớn nhất (năm 2011 là
12


126.454.996.700 đồng; năm 2012 là 59.808.367.260 đồng; năm 2013
là 50.278.886.560 đồng; năm 2014 là 60.000.000.000 đồng; năm
2015 là 50.000.000.000 đồng; năm 2016 là 81.942.770.538 đồng).

Các khoản thu thuế, phí, lệ phí tăng qua các năm thể hiện công
tác quản lý thu thuế ngày càng hiệu quả hơn. Xét về đối tượng nộp
thuế, thu NSNN từ khu vực ngoài quốc doanh (thuế công thương
nghiệp) vượt trội hơn nhiều so với thu từ khu vực quốc doanh (năm
2016, thu ngân sách cấp huyện từ XNQD là 3.655 triệu đồng trong
khi đó thuế công thương nghiệp là 39.863 triệu đồng).
b) Chấp hành dự toán chi ngân sách
Tổng chi ngân sách trong giai đoạn từ năm 2011-2016 là
4.331.557 triệu đồng, trong đó tổng chi thường xuyên có số lượng
lớn nhất là 2.385.235 triệu đồng, chiếm tỉ trọng trung bình 55,07%;
tiếp đến là tổng chi đầu tư phát triển với số lượng là 877.986 triệu
đồng, chiếm tỉ trọng trung bình 20,27%, còn lại là chi bổ sung ngân
sách xã, phường, chi chuyển nguồn, chi ngoài cân đối.
a) Tình hình chấp hành ngân sách chi thường xuyên
Nhìn chung, chi thường xuyên của thị xã đảm bảo chi đúng
nguồn, cơ cấu chi thường xuyên tương đối hợp lý, phù hợp với
mục tiêu phát triển của thị xã: Giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp,
tăng tỉ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ, nâng cao chất lượng đời
sống nhân dân, đảm bảo an ninh xã hội.
b) Tình hình chấp hành ngân sách chi đầu tư phát triển:
Nguồn vốn ngân sách cho đầu tư XDCB của thị xã tập trung vào
phát triển cơ sở hạ tầng; nâng cấp chỉnh trang đô thị Quảng Yên
(vỉa hè, sân vận động, điện chiếu sáng…); đầu tư các công trình
trường học; công trình phục vụ an sinh xã hội như nhà văn hóa
thôn khu, trạm y tế…; các công trình cần thiết để kích thích và tạo
điều kiện cho phát triển kinh tế như đường giao thông khu trung
tâm, khu nội đồng, kênh tưới tiêu…; công trình phục vụ quốc
phòng an ninh (thao trường huấn luyện tổng hợp…).
2.2.3.3. Quyết toán thu - chi ngân sách:
13



Vào cuối năm ngân sách căn cứ vào Luật NSNN, Thông tư của
Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quyết toán, khóa sổ thu – chi ngân
sách và các chế đọ hiện hành; hướng dẫn của Sở Tài chính tỉnh
Quảng Ninh. Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã sẽ ban hành văn bản
hướng dẫn các đơn vị dự toán, các xã, phường công tác khóa sổ kế
toán và quyết toán thu – chi ngân sách năm.
Báo cáo quyết toán thu – chi ngân sách các cấp được gửi cho
HĐND, UBND thị xã và sử Tài chính tỉnh Quảng Ninh. Sau khi báo
cáo quyết toán được cơ quan tài chính cấp trên kiểm tra, phê duyệt;
cơ quan tài chính địa phương báo cáo HĐND cùng cấp xem xét phê
chuẩn.
2.2.4. Công tác giám sát, kiểm tra việc quản lý ngân sách cấp
huyện
Phòng TC-KH thị xã là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp
UBND thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kiểm tra,
giám sát các hoạt động liên quan đến tài chính, ngân sách nhà
nước, thuế, phí, lệ phí và các nguồn thu khác của ngân sách nhà
nước, các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài chính, kế toán, giá cả và
hoạt động dịch vụ tài chính (gọi chung là lĩnh vực tài chính) trên địa
bàn thuộc thẩm quyền quy định của pháp luật.
2.3. Đánh giá quản lý NSNN cấp huyện tại thị xã Quảng
Yên
2.3.1. Những thành tựu
Đánh giá cụ thể, công tác quản lý ngân sách của thị xã đã có
những thành tựu và mặt tích cực sau:
Một là, công tác quản lý ngân sách đã thể hiện sự nhất quán
trong sự chỉ đạo của toàn hệ thống chính trị của thị xã: Thị ủy chỉ đạo
về chủ trương đường lối, UBND tham mưu thực hiện, HĐND có vai

trò giám sát. Về mặt tổng thể, ngân sách thị xã vẫn đảm bảo dự toán
và sự chỉ đạo chung của Tỉnh.
Hai là, UBND thị xã đã chủ động đề xuất UBND Tỉnh ban hành
các cơ chế chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của thị xã, giúp thị
14


xã phát huy tốt hơn những lợi thế của mình để phát triển và đạt những
chỉ tiêu thu chi ngân sách đã đề ra.
Ba là, thị xã đã có những chính sách khen thưởng, hỗ trợ các
doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã phát triển sản xuất có hiệu
quả trên địa bàn, góp phần tăng thu ngân sách.
Bốn là, thủ trưởng các cơ quan địa phương đã nâng cao vai trò
và trách nhiệm của mình hơn trong quản lý ngân sách nhờ được phân
cấp cụ thể hơn.
Năm là, sự phối kết hợp giữa cơ quan Tài chính – Kế hoạch, cơ
quan Thuế, Kho bạc ngày càng chặt chẽ và hiệu quả hơn từ khâu xây
dựng dự toán, tổ chức thu và kiểm soát các khoản chi của ngân sách.
Sáu là, đội ngũ cán bộ quản lý tài chính, thuế từ cấp huyện đến
cấp xã ngày một tăng cường và nâng cao về trình độ.
Bảy là, thị xã đã từng bước áp dụng khoa học công nghệ vào
công tác quản lý ngân sách, nhờ đó công tác quản lý ngân sách chính
xác và kịp thời.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế cần khắc phục
Tuy đạt được nhiều thành tựu tích cực nhưng công tác quản lý
ngân sách trên địa bàn thị xã còn bộc lộ một số hạn chế như sau:
Một là, việc công khai NSNN đã được triển khai theo Quyết
định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng chính
phủ Tuy nhiên, việc thực hiện còn mang tính hình thức, chưa phát
huy được tính dân chủ, chưa tạo được sự tác động tích cực theo mục

đích của Nhà nước.
Hai là, những hạn chế trong công tác quản lý thu ngân sách
thị xã.
Ba là, những tồn tại trong quản lý chi ngân sách cấp thị xã.
Bốn là, các khoản chi ngoài cân đối ngân sách quản lý còn
lỏng lẻo, chủ yếu theo dõi qua công tác ghi thu, ghi chi nên xảy ra
tình trạng thu không đầy đủ, chi khác với con số báo cáo.
Năm là, hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành NSNN.
15


Sáu là, việc tổng hợp tình hình thực hiện dự toán theo định kỳ
và quyết toán cuối năm chưa đảm bảo tính kịp thời và chính xác do
phải thực hiện thủ công, chưa có phần mềm tin học hỗ trợ.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Các chính sách của Nhà nước trong quản lý ngân sách còn
bất cập.
- Các thủ tục hành chính của nhà nước vẫn còn rườm rà, gây
khó khăn trong công tác thu hút đầu tư, xây dựng cơ bản, thu ngân
sách, cấp phát ngân sách…
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Do năng lực quản lý tầm vĩ mô của chính quyền thị xã còn hạn
chế.
- Trong công tác lập dự toán thu ngân sách cấp thị xã, các cơ
quan chức năng chưa tính toán và đánh giá đầy đủ các nguồn thu, vẫn
còn tình trạng dấu nguồn, số thu chưa tương xứng với tiềm năng của
thị xã.
- Công tác giải phóng mặt bằng chưa được triển khai kịp thời nên

nhiều dự án, công trình triển khai chậm tiến độ; chưa có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các phòng ban có liên quan và địa phương trong việc
kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự án.
- Việc kiểm tra xử lý các sai phạm trong hoạt động thu chi
ngân sách thực hiện chưa nghiêm, nhất là trong quản lý XDCB, xử lý
nợ đọng thuế.
- Năng lực, trình độ các cán bộ quản lý và chấp hành ngân sách
chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Hiệu quả quản lý ngân sách phụ thuộc rất nhiều vào đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ quản lý cũng như đối tượng thụ hưởng ngân sách.
- Do hệ thống công nghệ thông tin cho quản lý ngân sách còn
thiếu, một số đã xuống cấp vì nguồn ngân sách hạn hẹp nên chưa
được đầu tư đổi mới.
Kết luận chương 2
16


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NSNN CẤP HUYỆN
TẠI THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN 2020
3.1. Định hướng quản lý NSNN cấp huyện tại Thị xã
Quảng Yên
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Quảng
Yên đến năm 2030:
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tạo bước phát
triển đột phá về hạ tầng và kinh tế; phát triển kinh tế bền vững. Giải
quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân. Đảm bảo vững chắc quốc phòng – an ninh. Phấn đấu đến
năm 2020 Quảng Yên cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại III, trở thành thị
xã công nghiệp – dịch vụ có tốc độ phát triển và tăng trưởng kinh tế

cao của tỉnh; tạo nền tảng để thị xã cơ bản trở thành đô thị văn minh,
hiện đại vào năm 2030.
3.1.2. Định hướng, quan điểm quản lý NSNN cấp huyện
Quảng Yên xác định công tác quản lý NSNN cấp huyện trên địa
bàn phải mang tính hiệu quả và đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà
nước bền vững.
Quản lý và sử dụng NSNN theo hướng khai thác và nuôi dưỡng
nguồn thu cho NSNN.
3.1.3. Yêu cầu hoàn thiện quản lý NSNN cấp huyện tại TX
Quảng Yên
Việc hoàn thiện quản lý NSNN cấp huyện tại thị xã Quảng Yên,
luôn được thị xã xác định là nhiệm vụ quan trọng, nó sẽ giúp và tạo
đà cho sự phát triển về mọi mặt của thị xã.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý NSNN cấp huyện tại Thị
xã Quảng Yên
3.2.1. Hoàn thiện quy trình lập, chấp hành và quyết toán
NSNN cấp huyện
3.2.1.1 Công tác lập dự toán

17


Đây là khâu đầu tiên của chu trình ngân sách, ảnh hưởng đến các
giai đoạn sau của chu trình ngân sách và hiệu quả quản lý ngân sách.
Nội dung dự toán phải bám sát, đảm bảo phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của thị xã trong từng thời kỳ, khai thác triệt
để lợi thế của địa phương.
3.2.1.2 Chấp hành dự toán
Quá trình chấp hành ngân sách cấp huyện cần chú trọng đến
công tác thu ngân sách, thường xuyên kiểm tra số thu ngân sách để

đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chi. Mặt khác, chi ngân sách cũng
phải đảm bảo theo dự toán và cân nhắc thứ tự thực hiện các nhiệm vụ
để hạn chế những điều chỉnh, bổ sung dự toán, tránh sự thiếu hụt do
ngân sách chưa kịp cấp phát.
3.2.1.3 Công tác quyết toán ngân sách
Quá trình quyết toán ngân sách cấp huyện cần kiểm kê, sao kê
đối chiếu toàn bộ tài sản vật tư, công nợ, tiền mặt, tiền gửi và các loại
nguồn quỹ của đơn vị để xác định số thực có tại thời điểm cuối năm
báo cáo.
Công tác quyết toán phải chỉ ra rõ tình hình thu chi ngân sách
thị xã năm thực hiện so với năm trước và so với dự toán giao, đánh
giá những nhiệm vụ hoàn thành, hoàn thành vượt kế hoạch và nhiệm
vụ chưa hoàn thành, nguyên nhân; các khoản được chuyển nguồn và
căn cứ chuyển nguồn.
3.2.2. Tăng cường quản lý thu kết hợp biện pháp nuôi
dưỡng nguồn thu
Tăng cường quản lý thu thuế, phí, lệ phí:
*) Nội dung quản lý thuế được quy định tại Điều 3 Luật Quản lý
thuế 2006 (Sửa đổi bổ sung 2012).
3.2.3. Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả chi ngân
sách cấp huyện
(1) Kho bạc nhà nước có nhiệm vụ kiểm soát chi ngân sách
nhà nước vì vậy để nâng cao hiệu quả chi ngân sách, cần tập trung
nâng cao vai trò kiểm soát chi qua Kho bạc là chiến lược lâu dài.
18


(2) Tập trung soát lại cơ cấu các khoản chi ngân sách theo
từng nhiệm vụ chi.
(3) Tăng cường hiệu quả chi ngân sách.

3.2.4. Hoàn thiện bộ máy và nâng cao trình độ cán bộ quản
lý NSNN cấp huyện
(1) Thực hiện tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ
quản lý thu, chi ngân sách nhà nước.
2) Căn cứ vào thực trạng đội ngũ cán bộ hiện nay, xây dựng kế
hoạch đào tạo và đào tạo lại toàn bộ nguồn nhân lực ngành Tài chính,
Thuế, Kho bạc Nhà nước và đội ngũ công chức tài chính ở cơ sở, để
đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và quản lý
thu, chi ngân sách địa phương.
(3) Tiếp tục tập huấn, đào tạo những nội dung quan trọng chủ
yếu của Luật NSNN 2015 và các văn bản hướng dẫn; có kế hoạch
chuẩn bị tập huấn, đào tạo đối với đại biểu HĐND, một số thành
viên UBND được giao nhiệm vụ liên quan đến công tác tài chính –
ngân sách nhà nước.
4) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá công
chức để bố trí vào những công việc phù hợp, những công chức không
có đủ trình độ, khả năng chuyên môn sẽ bố trí chuyển việc khác, đào
tạo lại hoặc cho thôi việc.
(5) Thường xuyên tổ chức khảo sát, đánh giá chất lượng đội ngũ
cán bộ, từ đó thực hiện luân chuyển cán bộ nhằm nâng cao tính năng
động, sáng tạo chống bảo thủ, trì trệ và ngăn ngừa các sai phạm của
cán bộ.
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính
NSNN cấp huyện
Một trong những cơ quan nhà nước thực hiện kiểm tra NSNN
có hiệu quả là kiểm toán nhà nước. Cơ quan này có trách nhiệm kiểm
tra tính đúng đắn, hợp pháp của các số liệu báo cáo quyết toán của
ngân sách các cấp, kiểm soát hoạt động để xác định tính hiệu quả

19



trong quản lý và điều hành ngân sách và báo cáo kết quả kiểm toán
với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Luật thực hành tiết kiệm chống tham nhũng đã được ban hành và
triển khai rộng khắp. Việc quản lý chặt chẽ chi tiêu ngân sách là một
yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các ngành, các cơ quan, các đơn vị thụ
hưởng ngân sách.
3.2.6. Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý ngân
sách nhà nước cấp huyện
(1) Công khai tài chính của ngân sách các cấp là một nội dung
quan trọng trong tiến trình cải cách ngân sách, nhằm đánh giá, kiểm
tra, quản lý ngân sách một cách khách quan.
(2) Thị xã Quảng Yên đã và đang tích cực thực hiện công tác
công khai ngân sách nhưng kết quả thu được còn rất khiêm tốn.
3.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý NSNN
cấp huyện
(1) Đổi mới quan điểm đầu tư cho công nghệ thông tin, đảm bảo
sự phát triển nhanh và bền vững.
2) Nâng cấp cơ sở hạ tầng truyền thông; quản lý và vận hành
truyền thông ngành tài chính; triển khai kết nối hạ tầng truyền thông
tỉnh – huyện trong phạm vi toàn quốc, đảm bảo kết nối thông suốt
Trung ương – Tỉnh – Huyện phục vụ tốt cho TABMIS và TABMIS
là chương trình cụ thể thực hiện những định hướng cải cách quản lý
tài chính công mà Bộ Tài chính đang tiến hành.
(3) Phải xây dựng hệ thống phần mềm kiểm tra, dự báo phân tích
số liệu thu, chi NSNN.
4) Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
NSNN. Đổi mới tài chính công song song với việc triển khai ứng
dụng các phần mềm, các tiến bộ của công nghệ thông tin trong quản

lý NSNN.
3.3. Kiến nghị đối với cơ quan có liên quan
3.3.1. Kiến nghị với Quốc Hội

20


(1) Cần tiếp tục nghiên cứu rà soát sửa đổi, bổ sung để hoàn
thiện hệ thống pháp luật cho phù hợp với tình hình mới ở nước ta
hiện nay
(2) Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý NSNN
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính
(1) Tiếp tục thực hiện các nghị định số 130/2005/NĐ-CP và nghị
định số 43/2006/NĐ-CP về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí đối với đơn vị sự nghiệp và cơ quan hành
chính nhà nước.
(2) Nâng cao chất lượng của các dịch vụ công thiết yếu phục vụ
cho người dân nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và thực hiện
công bằng xã hội.
(3) Đối với các dịch vụ công không thiết yếu, phải đổi mới cơ
chế cung cấp dịch vụ phù hợp, kêu gọi sự đầu tư từ khu vực tư nhân.
(4) Xây dựng hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp.
3.3.3. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
(1) Đẩy mạnh phân cấp nguồn thu để thị xã có nguồn thu bền
vững, tăng tính chủ động trong cân đối chi thường xuyên và dành
phần thích đáng cho chi đầu tư phát triển, đồng thời cũng giảm khoản
trợ cấp bổ sung từ ngân sách cấp trên.
(2) Tiếp tục thực hiện các chính sách phát triển kinh tế tư nhân,
chú trọng giúp đỡ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Tỉnh về
cơ chế chính sách thông thoáng, mặt bằng sản xuất kinh doanh, xúc

tiến đầu tư, tạo điều kiện hội nhập, quảng bá sản phẩm, nâng cao kết
quả kinh doanh, đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách địa phương
và ngân sách tỉnh.
(3) Nghiên cứu, ban hành định mức chi cho phù hợp với thực
tế của địa phương, tạo điều kiện để các địa phương quản lý chi ngân
sách hiệu quả.
(4) Bố trí cơ cấu chi ngân sách hợp lý: đẩy mạnh quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; tiếp tục
thực hiện xã hội hóa các lĩnh vực: y tế, giáo dục, thông tin, thể dục
21


thể thao, môi trường, kết hợp giữa đầu tư công, quản trị tư.
(5) Tăng cường phân cấp thẩm quyền quản lý đầu tư phát triển
cho thị xã nhiều hơn để chính quyền thị xã chủ động trong việc nắm
bắt các cơ hội đầu tư, đồng thời tăng cường thanh tra, kiểm tra để hạn
chế những vi phạm.
(6) Đầu tư, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin trong quản
lý ngân sách, cập nhật các văn bản pháp luật và văn bản hướng dẫn
cho các cấp chính quyền địa phương để triển khai kịp thời, hiệu quả.
(7) Hỗ trợ các địa phương trong việc nâng cao trình độ đội ngũ
cán bộ quản lý ngân sách thông qua việc tổ chức bồi dưỡng, tập
huấn; cử cán bộ đi học tập ở các địa phương khác hoặc nước ngoài;
có chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút nhân tài về địa phương làm
việc.
Tóm lại: Dưới sự điều chỉnh của Luật NSNN 2015, tình hình
quản lý ngân sách cấp huyện nói riêng và các cấp ngân sách nói
chung đã đi vào ổn định và hiệu quả hơn. Tuy nhiên do hoạt động
thực tiễn ngày càng phức tạp nên việc thực thi các văn bản pháp luật
về quản lý ngân sách đã bộc lộ một số hạn chế đòi hỏi phải có sự

nghiên cứu, hoàn thiện ở cả nhà quản lý và cả chính sách pháp luật.
Những giải pháp trên đây được rút ra từ sự tìm tòi của bản thân trong
công việc thực tế và học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp đi
trước với mong muốn công tác quản lý ngân sách cấp huyện ngày
càng tốt hơn.
Kết luận chương 3

22


KẾT LUẬN CHUNG
Qua phân tích và đánh giá quản lý thu, chi ngân sách cho thấy
rằng: Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện còn những tồn tại nhất
định, nhất là sự chưa hoàn thiện của Luật pháp và các quy định có
liên quan, tiếp theo là khâu chấp hành ngân sách cũng chưa được
quản lý chặt chẽ. Vì vậy, UBND thị xã Quảng Yên cũng như các cơ
quan cần có giải pháp quản lý NSNN để tăng hiệu quả thu, chi ngân
sách nhà nước.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu đã cho thấy ngân sách
cấp huyện là một bộ phận cấu thành của ngân sách nhà nước; là một
công cụ đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi những
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của chính quyền địa phương và
cung cấp nguồn tài lực để chính quyền địa phương hoạt động. Công
tác quản lý ngân sách là một công việc phức tạp, đòi hỏi sự phối hợp
của cả bộ máy chính trị mà quan trọng nhất là cơ quan quản lý tài
chính cấp huyện; cần có sự minh bạch rõ ràng và thực hiện bám sát
các quy định của nhà nước. Vì vậy cần có sự nhận thức đúng đắn, rõ
ràng, đòi hỏi sự chỉ đạo và cách làm hợp lý đối với các cấp ủy Đảng,
chính quyền các cấp, ngành tài chính và các đơn vị sử dụng ngân
sách.

Xuất phát từ mục tiêu chiến lược của thị xã Quảng Yên đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 về quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, luận văn nghiên cứu và chỉ ra những vấn đề
chung về quan điểm, mục tiêu tăng cường quản lý ngân sách cấp
huyện trên địa bàn thị xã Quảng Yên trong giai đoạn hiện nay và
trong tương lai, góp phần giúp chính quyền thị xã có cái nhìn toàn
diện hơn và khắc phục những hạn chế trong công tác điều hành ngân
sách để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. Luận
văn cũng đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách cấp huyện của thị xã Quảng Yên nói riêng và các quận,
huyện, thị xã khác trên cả nước nói chung trong thời gian tới.

23


×