Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.44 KB, 25 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THẾ ĐỨC

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội, 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã
hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
TS. HOÀNG NGỌC PHONG

Phản biện 1: Hoàng Văn Tú
Phản biện 2: Vũ Thư

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận
thạc sĩ họp tại: Học viện Khoa học xã hội 10 giờ 50 phút
ngày 08 tháng 08 năm 2015

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa
học xã hội




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
DNNVV đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Những nền kinh tế
phát triển, như: Mỹ, Nhật Bản, EU, thành viên Tổ chức Hợp tác và
Phát triển (OECD)…, hay kể cả các nền kinh tế đang phát triển trong
khu vực, như: các thành viên ASEAN, Trung Quốc, Ấn Độ… đều coi
trọng vai trò của DNNVV.
Kinh nghiệm phát triển DNNVV của các nền kinh tế trên thế
giới cho thấy, ở mọi quốc gia, với mọi trình độ phát triển, công tác hỗ
trợ, phát triển DNNVV luôn đòi hỏi một chiến lược hay cách tiếp cận
mang tính tổng thể, cắt ngang và điều chỉnh nhiều lĩnh vực khác
nhau. Mặt khác, việc hỗ trợ DNNVV tiếp cận và hòa nhập với thị
trường trong nước và quốc tế luôn đòi hỏi nhà nước đầu tư đáng kể
vào việc hoàn thiện thể chế và xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật
chất bền vững, đồng thời đảm bảo việc cung cấp dịch vụ cho
DNNVV trong tất cả các lĩnh vực. Nhiều quốc gia đã sớm ban hành
các đạo luật để hỗ trợ DNNVV, điển hình như Mỹ (1953) hay Nhật
Bản (1956)… nhằm thúc đẩy khối doanh nghiệp này phát triển, đổi
mới sáng tạo, đóng góp ngày càng cao trong nền kinh tế. Thậm chí
tại một số quốc gia, như: Hàn Quốc, Đài Loan…, hỗ trợ DNNVV
được quy định rõ trong hiến pháp.
Ở Việt Nam, trong những năm qua, số lượng các DNNVV
hình thành và phát triển rất nhanh. Theo báo cáo của Hiệp hội
1


DNNVV, hiện cả nước có khoảng 480.000 DNNVV, chiếm khoảng

98% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên cả nước và đóng vai
trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. DNNVV là nơi tạo ra
việc làm chủ yếu và tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy
động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm
nghèo… Hàng năm, khối DNNVV đã tạo ra trên một triệu lao động
mới, sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP
cho đất nước. Đây là một trong những lý do khiến Chính phủ đặt mục
tiêu cả nước có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp hoạt động đến năm 2020,
trong đó chủ yếu vẫn là DNNVV (theo Nghị quyết số 35/NQ-CP,
ngày 16/05/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm
2020).
Tuy nhiên, bối cảnh đất nước hội nhập kinh tế ngày càng sâu
rộng đang tạo ra không ít thách thức đối với sự phát triển của các
DNNVV. Một trong những vấn đề cấp thiết để giúp các DNNVV
Việt Nam phát triển nhanh và mạnh trong bối cảnh hội nhập hiện nay
là xây dựng và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ cho khối doanh
nghiệp này.
Trên thực tế, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc trợ giúp
phát triển DNNVV, như: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, ngày
30/06/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV; Kế hoạch
Phát triển DNNVV giai đoạn 2011-2015; thành lập Quỹ Phát triển
DNNVV tháng 04/2016… Mới đây nhất, Quốc hội khoá XIV đã
chính thức thông qua Luật Hỗ trợ DNNVV. Đây là cú huých đối với
sự phát triển của các DNNVV, tháo gỡ khó khăn phát triển sản xuất,
2


kinh doanh, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư trong nước, cho cộng
đồng các nhà tài trợ quốc tế trong việc hỗ trợ, hợp tác trợ giúp phát
triển DNNVV của Việt Nam, phù hợp với xu hướng chung của các

nước trong khu vực và trên thế giới. Đi kèm với việc thực hiện Luật
Hỗ trợ DNNVV tới đây sẽ là hàng loạt nghị định, thông tư, văn bản
hướng dẫn được ban hành nhằm hỗ trợ khối doanh nghiệp này. Xuất
phát từ thực tiễn đó, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn
là “Chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV ở Việt Nam” nhằm phân
tích, đề xuất những giải pháp mang tính xây dựng, cải thiện khung
khổ pháp lý đối với DNNVV của Việt Nam trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Sự phát triển của DNNVV ở Việt Nam chỉ mới nở rộ từ vài
thập niên trở lại đây khi chuyển từ nền kinh tế tập trung, quan liêu
sang nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, từ sau khi Việt Nam trở thành
thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và tiếp đó ký
kết hàng loạt hiệp định thương mại song và đa phương, thì việc
nghiên cứu về DNNVV mới bắt đầu được quan tâm nhiều. Các công
trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài DNNVV có thể kể đến
như sau:
Tác giả Trần Ngọc Ca (2000) chủ biên sách tham khảo
“Quản lý đổi mới công nghệ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
của các DNNVV” đã có bàn các vấn đề lý luận về quản lý và đổi mới
doanh nghiệp.
Hai đề tài cấp bộ liên quan đến DNNVV được tác giả nghiên
cứu là “Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy sự phát triển DNNVV
3


trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện gia nhập WTO” của
tác giả Phạm Thị Minh Nghĩa (2008) và “Giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của các DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội sau
khi Việt Nam gia nhập WTO (giai đoạn 2006-2010)” của tác giả
Phạm Quang Trung (2008) đã phân tích, đánh giá năng lực cạnh

tranh của các DNNVV trên địa bàn Hà Nội, từ đó kiến nghị các giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của khối doanh nghiệp này trên
địa bàn. Tác giả Phạm Thị Minh Nghĩa (2008) đã tổng hợp những
đặc điểm chung của DNNVV, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến
kết quả hoạt động của DNNVV.
Nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Thanh Phương (2008) với đề
tài "Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay" đã đưa
ra những vướng mắc cùa khu vực DNNVV cùng với việc phân tích
những nguyên nhân gây nên những tồn tại đó. Qua đó tác giả đưa ra
các giải pháp với mong muốn đóng góp phần nào vào việc phát triển
DNNVV. Các giải pháp đưa ra một mặt giúp doanh nghiệp tự tạo cho
mình một thế đứng vững chắc trôn thị trường. Mặt khác, vai trò của
nhà nước cũng không kém phần quan trọng trong việc giúp đỡ, hỗ trợ
các DNNVV khắc phục những hạn chế, yếu kém của mình nhằm phát
huy nội lực cho nền kinh tế khi hội nhập.
Nghiên cứu của tác giả Trần Tố Linh (2014) về “Quản trị
doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế phục hồi” đã làm rõ những
cơ hội và thách thức đối với DNNVV hiện nay cùng một số giải pháp
phát triển DNNVV. Trong số các thách thức được tác giả trình bày có
đề cập đến việc tiếp nhận khoa học, công nghệ của DNNVV còn hạn
4


chế. Lý do của hạn chế này xuất phát từ đặc điểm của DNNVV là
quy mô nhỏ, ít vốn và thường là từ các cơ sở thủ công phát triển lên.
Tác giả Nguyễn Thị Hạnh (2014) với đề tài "Chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Tĩnh" cho thấy mặc dù
các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp có đưa ra xong còn quy định
chung chung, thiết kế chưa thật sự phù hợp với đối tượng DNNVV.
Tác giả có đưa ra một số giải pháp, trong đó cần tăng cường kết hợp

giữa hỗ trợ trực tiếp và hỗ trợ gián tiếp, đặc biệt chú trọng nâng cao
hiệu quả của chính sách hỗ trợ tài chính, một trong những vấn đề
doanh nghiệp rất cần.
Như vậy, vấn đề liên quan đến DNNVV đã được nhiều tác
giả nghiên cứu, thể hiện trong nhiều loại công trình. Định nghĩa, phân
loại, thực trạng, giải pháp… của các DNNVV đã được nhiều tác giả
phân tích kỹ lưỡng.
Tuy nhiên, theo nghiên cứu của tác giả, ở mỗi thời điểm khác
nhau và với bối cảnh khác nhau, khi bàn về chính sách hỗ trợ phát
triển DNNVV thì luôn phát sinh những vấn đề mới mà các nghiên
cứu trước chưa phát hiện hết hoặc chưa có đủ dữ liệu về mặt thời
gian để phân tích, đánh giá. Gần như chưa có công trình nghiên cứu
trọn vẹn nào cho đề tài, nhất là trong bối cảnh mới hiện nay là Luật
Hỗ trợ DNNVV mới chỉ ra đời vào tháng 05/2017, do đó khoảng
trống nghiên cứu còn lớn. Vì vậy, tác giả cho rằng, việc nghiên cứu,
tiếp cận hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV một cách toàn
diện là rất cần thiết khi Việt Nam đang hội nhập sâu rộng hơn vào
nền kinh tế toàn cầu.
5


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Đưa ra những giải pháp chủ yếu
nhằm hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV ở Việt Nam
trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về DNNVV và chính sách hỗ
trợ phát triển DNNVV;
+ Phân tích thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV
của Việt Nam;

+ Đề xuất các giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện
chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: chính sách hỗ trợ phát triển
DNNVV tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian, luận văn nghiên cứu chính sách hỗ trợ phát
triển DNNVV trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Về thời gian, giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2011
đến 2016.
+ Về nội dung, tập trung vào các chính sách: tín dụng, thuế,
đất đai, xúc tiến thương mại, phát triển nguồn nhân lực để hỗ trợ phát
triển DNNVV của Việt Nam.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:

6


Đề tài nghiên cứu chủ yếu dựa trên phương pháp luận duy
vật biện chứng, trong đó vận dụng các quan điểm khách quan, toàn
diện, lịch sử khi xem xét, đánh giá từng vấn đề trong thời điểm cụ
thể. Đồng thời dựa trên quan điểm, đường lối của Đảng và chính
sách, pháp luật của nhà nước về những vấn đề liên quan.
- Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp cụ thể sử dụng trong quá trình nghiên cứu
là phương pháp thu thập dữ liệu kết hợp với phương pháp phân tích
và tổng hợp
Phương pháp thu thập số liệu: Dữ liệu được thu thập từ các
văn bản luật, sách, giáo trình, các công trình khoa học, tạp chí chuyên

ngành liên quan đến DNNVV, báo cáo hàng năm của Hiệp hội
DNNVV, số liệu từ Tổng cục Thống kê và Cục Phát triển doanh
nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam… có giá trị trong việc đưa ra những dẫn chứng rõ ràng,
đảm bảo tính logic, thuyết phục cho luận văn cũng như đáp ứng tính
thực tiễn.
Phương pháp phân tích: Dựa trên những số liệu và thông tin
đã thu thập được trong phương pháp thu thập số liệu, tác giả tiến
hành hệ thống hóa những dữ liệu nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu
đặt ra, phân tích các mặt trong chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV
hiện nay ở Việt Nam.
Phương pháp tổng hợp: Từ những kết quả nghiên cứu từng
mặt, ta phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn, cái chung;
tìm ra được bản chất, quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu. Đó là
7


cách mà tác giả đã thực hiện để có thể tìm thấy những mối liên hệ giữa
các mặt, các yếu tố cấu thành của một vấn đề. Trong phần nghiên cứu
của mình, sau khi phân tích làm rõ những chính sách hỗ trợ phát triển
DNNVV, tác giả cố gắng tổng hợp lại những kết quả của công tác này
đối với sự phát triển của DNNVV. Từ đó có thể đánh giá hiệu quả của
chính sách.
Việc sắp xếp các thông tin, các nội dung theo trình tự nhất
định, ở đây là trình tự song hành (các nội dung có vai trò tương
đương nhau) và trình tự thời gian (các sự việc nào diễn ra trước đước
sắp xếp trước, sự việc diễn ra sau được sắp xếp phía sau), giúp cho
việc nghiên cứu trở nên logic và dễ dàng hơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận

Luận văn đã góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực
tiễn về chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV ở Việt Nam hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Nhìn từ góc độ quản lý nhà nước, đánh giá thực trạng chính
sách hỗ trợ phát triển DNNVV ở Việt Nam, nêu lên những kết quả
đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển
DNNVV ở Việt Nam.
+ Kết quả nghiên cứu của luận văn nhằm tiếp tục hoàn thiện
hệ thống chính sách khuyến khích các DNNVV phát triển, nâng cao
năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

8


7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung của luận văn được chia thành 3 chương, như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2. Thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV là những doanh nghiệp có quy mô vốn, lao
động hay doanh thu ở dưới một mức giới hạn nào đó. DNNVV có thể
chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu
nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, ngày 30/06/2009 của Chính
phủ thì lại quy định: số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10
người trở xuống được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến dưới
200 người lao động được coi là doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300
người lao động thì được coi là doanh nghiệp vừa. Nghị định 56 cũng
nêu rõ: “DNNVV là cơ sở kinh doanh đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo
quy mô nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được
xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao
động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”.
Kế thừa định nghĩa này, mới nhất là Luật Hỗ trợ DNNVV đã
đưa ra khái niệm DNNVV tại Điều 5, theo đó là doanh nghiệp đáp
ứng tiêu chí tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm, được
chia thành 3 cấp siêu nhỏ, nhỏ và vừa.

10


1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Về hoạt động:
DNNVV có tính năng động, linh hoạt với sự biến động nhu
cầu của thị trường: Quy mô nhỏ và vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, dễ
dàng tìm kiếm và đáp ứng những yêu cầu có hạn trong những thị

trường chuyên môn hóa.
- Về tổ chức, quản lý:
DNNVV được tạo lập dễ dàng, quản lý theo quy mô nhỏ. Để
thành lập một doanh nghiệp với quy mô nhỏ và vừa chỉ cần một số
vốn đầu tư ban đầu, mặt bằng sản xuất, quy mô nhà xưởng không
lớn.
- Về vốn:
Quy mô vốn của DNNVV thấp, khả năng tài chính hạn hẹp,
ít được hưởng các khoản chiết khấu giảm giá do mua hàng hóa với số
lượng ít, đó cũng là nguyên nhân của những bất lợi trong hoạt động.
1.1.3. Sự cần thiết phải hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Về mặt lý luận và thực tiễn đều cho thấy, DNNVV có vai trò
quan trọng ở nhiều quốc gia, được thể hiện qua những điểm chủ yếu
sau:
- Đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế
- Tạo việc làm cho người lao động
- Huy động được các nguồn lực trong dân cư
- Góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển địch cơ cấu kinh tế,
đặc biệt với khu vực nông thôn
- Ươm mầm các tài năng kinh doanh
11


Tuy có vai trò như vậy, nhưng DNNVV lại thường gặp phải
những vấn đề sau: thiếu vốn, thiếu nguồn lực nội sinh và ngoại sinh;
có nguy cơ phải gánh chịu nhiều loại rủi ro trong kinh doanh; gặp
khó khăn khi hoạt động trong môi trường không tạo điều kiện thuận
lợi về hệ thống pháp lý...
Những vấn đề trên khiến các DNNVV khó có thể tự giải
quyết nếu không có sự hỗ trợ thiết thực từ chính phủ. Cũng vì lẽ đó,

khối DNNVV đang là mục tiêu trọng tâm của các chính sách hỗ trợ
kinh tế của các quốc gia.
1.2. Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa
1.2.1. Khái niệm chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa
1.2.2. Nội dung chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.2.1. Chính sách tín dụng
1.2.2.2. Chính sách thuế
1.2.2.3. Chính sách đất đai
1.2.2.4. Chính sách xúc tiến thương mại
1.2.2.5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng chính sách hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa và bài học rút ra cho Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm về chính sách hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở một số quốc gia
12


1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia về chính
sách hỗ trợ phát triển DNNVV, có thể rút ra một số bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam, như sau:
- Khẳng định sự cần thiết phải hỗ trợ DNNVV – khối doanh
nghiệp có lực lượng chủ đạo ở tất cả các quốc gia. Chính phủ các
nước đều xác định, DNNVV là động lực, đóng vai trò chiến lược
trong phát triển nền kinh tế, cũng như ổn định xã hội, do đó chú trọng
tạo điều kiện thuận lợi để phát triển DNNVV.

- Hoàn thiện khung pháp lý dành riêng cho DNNVV. Có các
chính sách nhằm tăng cường liên kết trong kinh doanh, đặc biệt giữa
các doanh nghiệp cùng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Đồng thời,
cần bổ sung các chính sách và sự hỗ trợ có tính chất đặc thù đối với
khối DNNVV theo hướng ưu đãi hơn, tập trung vào những tiêu chí
thiết thực, như: thuế, tài chính, lao động... Đặc biệt, cần quy định cơ
chế, trách nhiệm giám sát, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện các
kế hoạch hỗ trợ DNNVV của các cơ quan nhà nước, từ đó đảm bảo
sử dụng có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước.
- Cải thiện môi trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi,
hạn chế tiêu cực, tham nhũng trong bộ máy. Ban hành chiến lược
phát triển, cũng như cơ chế chính sách hỗ trợ thiết thực cho thanh
niên khởi nghiệp. Các chính sách hỗ trợ góp phần hình thành hệ sinh
thái khởi nghiệp bao gồm: vườn ươm doanh nghiệp, hệ sinh thái
doanh nghiệp… cần được quan tâm và đầu tư đúng mức, tạo dựng

13


môi trường tốt nhất để khơi gợi tiềm năng và tạo sức phát triển cho
các doanh nghiệp khởi nghiệp.
- Chú trọng việc khuyến khích và đầu tư nâng cao hiệu quả
sử dụng khoa học, công nghệ nhằm đổi mới hoạt động của các
DNNVV. Có chính sách đặc biệt để hỗ trợ DNNVV nhiều hơn trong
việc chuyển giao công nghệ và nghiên cứu chung, tư vấn về quản lý
chất lượng và đào tạo cho nhân viên kỹ thuật. Theo đó, Nhà nước cần
chú trọng ưu đãi cho đối tượng các doanh nghiệp mua quyền sử dụng
các kết quả nghiên cứu ứng dụng sử dụng ngân sách nhà nước. Với
những trường hợp như vậy, quy trình thủ tục ưu đãi cho các doanh
nghiệp cần thật sự đơn giản, để không trở thành sự e ngại, rào cản

doanh nghiệp trong việc tiếp cận.
- Có cơ chế hỗ trợ để tăng cường sự liên kết giữa các tổ chức
khoa học, công nghệ với doanh nghiệp thực hiện các dự án đổi mới
công nghệ. Nên áp dụng cơ chế khoán kết quả đầu ra của sản phẩm
và áp dụng chế tài đối với các tổ chức khoa học, công nghệ, thay vì
chỉ đầu tư cho giai đoạn đầu đối với phần nghiên cứu và phát triển
sản phẩm của mỗi doanh nghiệp.
- Hỗ trợ tiếp cận tài chính từ Chính phủ là điều kiện không
thể thiếu đối với sự phát triển DNNVV. Vì vậy, cần đa dạng hoá hỗ
trợ về tài chính và vốn cho các DNNVV, như: tài trợ trực tiếp, bảo
lãnh vay, ưu đãi thuế… Tập trung tháo gỡ khó khăn về vốn, tạo điều
kiện thuận lợi cho DNNVV phát triển sản xuất, kinh doanh. Hơn nữa,
đối với những quy định quá chặt chẽ điều kiện về cho vay của các
quỹ bảo lãnh tín dụng, Chính phủ nên bỏ bớt một số quy định, như:
14


không có nợ xấu, phải có tài sản thế chấp. Bởi, bản chất của bảo lãnh
tín dụng là cho DNNVV được tiếp cận vốn vay, khi doanh nghiệp rơi
vào hoàn cảnh khó khăn, không có gì để thế chấp. Theo đó, chỉ cần
DNNVV có phương án sản xuất, kinh doanh tốt, khả thi và các ngân
hàng thương mại đảm bảo giám sát được quá trình sử dụng là có thể
giải ngân.
- Hỗ trợ DNNVV đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương
mại, mở rộng các thị trường xuất khẩu, tăng lượng bán hàng. Hiệp
hội DNNVV các tỉnh, hội ngành hàng cần nâng cao vai trò cầu nối
thiết lập và củng cố mối liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất và
doanh nghiệp phân phối nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng quản trị kinh
doanh, quản trị nhân sự, kiến thức pháp luật cho các chủ DNNVV, tổ

chức các hoạt động dưới nhiều hình thức nhằm tuyên truyền, khuyến
cáo doanh nghiệp thực thi pháp luật.

15


Chương 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
2.1. Khái quát về sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Việt Nam
2.1.1. Tình hình phát triển
2.1.2. Đóng góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa vào kinh tế xã hội
- Đóng góp của DNNVV trong cơ cấu GDP
- Đóng góp của DNNVV vào ngân sách nhà nước
- DNNVV thu hút và tạo ra chủ yếu việc làm cho người lao
động
2.1.3. Những khó khăn, thách thức của khối doanh nghiệp
nhỏ và vừa
- Hạn chế về tiềm lực tài chính và khả năng tiếp cận nguồn
vốn. Hầu hết các DNNVV bắt đầu phát triển bằng vốn tự có của chủ
doanh nghiệp; tuy nhiên, mức ban đầu này rất hạn chế.
- Lao động, số lượng việc làm được tạo ra bởi các DNNVV
là khá lớn; tuy nhiên, chủ yếu là lao động phổ thông, tỷ lệ lao động
qua đào tạo rất thấp.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ lạc hậu. Thực tế, điều
kiện thiết bị công nghệ sẽ tác động trực tiếp tới năng suất sản xuất,
chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, phần lớn các DNNVV chưa ý thức
được đầy đủ về tầm quan trọng của khoa học kỹ thuật trong quá trình
cạnh tranh.

16


- Hạn chế về khả năng tiếp cận thông tin. DNNVV muốn tồn
tại và phát triển cần vận hành theo đúng xu thế thị trường.
- Khả năng liên kết của các DNNVV rất yếu, chưa tạo nên
được một khối thống nhất có quy mô, tầm cỡ để chiến thắng trong
cạnh tranh.
2.2. Thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
2.2.1. Chính sách tín dụng
2.2.2. Chính sách thuế
2.2.3. Chính sách đất đai
2.2.4. Chính sách xúc tiến thương mại
2.2.5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
2.3. Đánh giá chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Việt Nam
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Một số NHTM đã triển khai các phương thức hỗ trợ tín
dụng thích hợp hơn với đối tượng DNNVV, điều chỉnh lãi suất hỗ trợ
DNNVV trong giai đoạn khó khăn... Nhờ đó, doanh nghiệp có cơ hội
tiếp cận vốn ngày càng tăng.
- Giải pháp về giảm, giãn thuế của Chính phủ tuy ảnh hưởng
đến nguồn thu ngân sách trong ngắn hạn, nhưng đã phát huy tác dụng
tích cực, góp phần giúp doanh nghiệp giảm mức đóng góp từ lợi
nhuận chịu thuế, khuyến khích những doanh nghiệp đầu tư mới, đầu
tư mở rộng, đầu tư vào những lĩnh vực, địa bàn có nhiều khó khăn…

17



mà Đảng và Nhà nước đã đề ra để góp phần vào công cuộc xây dựng
đất nước ngày càng phát triển.
2.3.2. Những hạn chế
- Triển khai thực hiện chính sách trợ giúp DNNVV vẫn còn
chậm trễ, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
- Ngân sách địa phương còn hạn chế trong việc bố trí nguồn
kinh phí hỗ trợ DNNVV
- Tác động hoạt động trợ giúp đối với các DNNVV chưa thể
hiện rõ nét, hoạt động trợ giúp DNNVV chưa có trọng tâm, trọng
điểm; hầu hết các hoạt động hỗ trợ không bóc tách hoặc đánh giá
được mức độ ảnh hưởng đến khối DNNVV.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

18


Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Việt Nam
3.1.1. Bối cảnh
Nhận thức về vị trí, vai trò của DNNVV đã có những bước
tiến quan trọng, ngày càng tích cực hơn. Hệ thống pháp luật, cơ chế,
chính sách từng bước được hoàn thiện. Quyền tài sản, quyền tự do
kinh doanh của cá nhân và tổ chức được thể chế hoá và được pháp
luật bảo vệ. Phương thức quản lý của Nhà nước đối với DNNVV
được đổi mới phù hợp hơn với cơ chế thị trường. Cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính được đẩy mạnh; môi

trường đầu tư, kinh doanh từng bước được cải thiện, thông thoáng,
thuận lợi hơn. Dân chủ trong đời sống kinh tế - xã hội ngày càng
được phát huy
Khối DNNVV đã phát triển trên nhiều phương diện, được tự
do kinh doanh và đối xử bình đẳng hơn với các thành phần kinh tế
khác, nhất là trong tiếp cận các yếu tố sản xuất và các loại thị trường;
hiệu quả, sức cạnh tranh dần được nâng lên; hoạt động đa dạng ở hầu
hết các ngành, lĩnh vực và các vùng, miền; bước đầu đã hình thành
được một số tập đoàn kinh tế tư nhân có quy mô lớn, hoạt động đa
ngành, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính
sách về khuyến khích phát triển DNNVV còn hạn chế, yếu kém.Hệ
19


thống pháp luật, các cơ chế, chính sách khuyến khích DNNVV phát
triển còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ.
Hơn nữa, thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp; tình
trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà, thiếu trách nhiệm, lạm dụng chức
quyền, gây khó khăn cho doanh nghiệp vẫn còn khá phổ biến. Phân
công, phân cấp, phối hợp giữa các bộ, ban, ngành, địa phương còn
bất hợp lý, thiếu chặt chẽ. Hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra hoạt
động của doanh nghiệp còn thấp.
Trong bối cảnh đó, xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi
điều kiện thuận lợi để phát triển DNNVV lành mạnh và đúng định
hướng là điều cần thiết.
3.1.2. Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Chính phủ
Tại Nghị quyết 35/NQ-CP, Chính phủ đặt mục tiêu đến năm
2020, xây dựng doanh nghiệp Việt Nam có năng lực cạnh tranh, phát

triển bền vững, cả nước có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp hoạt động,
trong đó chủ yếu là DNNVV.
3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế
3.2.2. Tăng cường khả năng tiếp cận vốn vay cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa
3.2.3. Cải cách hệ thống thuế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong sản xuất, kinh doanh

20


3.2.4. Đổi mới chính sách đất đai và mặt bằng kinh doanh
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa đào tạo lao động
defined.

21

Error!

Bookmark

not


KẾT LUẬN

Phát triển DNNVV là một chủ trương lâu dài và đúng đắn
của Đảng và nhà nước nhằm phát huy mọi nguồn lực phục vụ sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Việt Nam đã trở thành thành viên
chính thức của WTO, đã hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới với
việc ký kết 12 hiệp định thương mại tự do song và đa phương, các
DNNVV phải đương đầu với rất nhiều biến động trên thị trường,
đương đầu với sự cạnh tranh khốc liệt đến từ các doanh nghiệp trong
khu vực và trên thế giới. Mặt khác, trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp 4.0 đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển khoa học và công
nghệ để đón đầu và tận dụng cơ hội từ xu hướng phát triển mới.
Song, chỉ bằng sự nỗ lực đơn lẻ của các DNNVV thì khó có thể vượt
qua những thách thức này. Các DNNVV cần có sự hỗ trợ tích cực
của nhà nước trong việc giảm thiểu các rủi ro, các rào cản từ phía cơ
chế chính sách, tạo môi trường kinh doanh thực sự bình đẳng, thuận
lợi, rõ ràng và minh bạch nhằm khuyến khích các DNNVV phát
triển, nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
Qua nghiên cứu của tác giả, Việt Nam đang dần hoàn thiện
khung khổ pháp lý hỗ trợ cho khối DNNVV. Công tác hỗ trợ
DNNVV ở Việt Nam bắt đầu triển khai từ năm 2001 với sự ra đời
của Nghị định số 90/2001/NĐ-CP, ngày 23/11/2001 của Chính phủ
về trợ giúp phát triển DNNVV (đã được thay thế bởi Nghị định số
56/2009/NĐ-CP, ngày 30/06/2009 của Chính phủ). Trên cơ sở này,
nhiều kế hoạch, chương trình, dự án hỗ trợ DNNVV đã được ban
22


hành và triển khai trong thời gian qua. Các chính sách, chương trình,
dự án hỗ trợ DNNVV đã và đang từng bước đi vào cuộc sống, góp
phần nâng cao nhận thức và sự quan tâm đối với công tác hỗ trợ phát

triển DNNVV của các bộ ngành, địa phương.
Tuy nhiên, các chính sách còn chưa ổn định, chồng chéo,
thiếu sự rõ ràng, tính hiệu lực chưa cao làm cho các DNNVV gặp
nhiều khó khăn khi tìm hiểu và vận dụng. Việc triển khai thực hiện
chính sách trợ giúp DNNVV vẫn còn chậm trễ, thiếu sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan...
Vì vậy, Nhà nước cần tiếp tục có những hỗ trợ tích cực
DNNVV, đặc biệt trong việc giảm thiểu các rủi ro, các rào cản từ
phía cơ chế chính sách, tạo môi trường kinh doanh thực sự bình đẳng,
thuận lợi, rõ ràng và minh bạch. Luận văn đã đề xuất, kiến nghị Nhà
nước với những giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục hoàn thiện hệ thống
chính sách khuyến khích các DNNVV phát triển, nâng cao năng lực
cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế./.

23


×