Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý các nguồn kinh phí ở Viện triết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 78 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG SANG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CÁC NGUỒN KINH PHÍ Ở VIỆN TRIẾT HỌC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HOÀI LÊ

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trích
dẫn nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa
học của luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình nào.

TÊN TÁC GIẢ

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG SANG


LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác quản lý
các nguồn kinh phí ở Viện triết học” bản thân tôi đã rất nỗ lực và cố gắng. Tuy
nhiên, để có một luận văn hoàn chỉnh, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ và chia sẻ của
nhiều ngƣời.
Trƣớc tiên, tôi xin đặc biệt gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới giáo viên
hƣớng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Thị Hoài Lê, ngƣời đã tận tình giúp đỡ, chỉ
bảo trong quá trình tôi thực hiện đề tài và viết luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Học Viện Khoa học xã hội, các
cán bộ Văn phòng Khoa Kinh tế học, đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá
trình theo học tại đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp trong Viện Triết
học – cơ quan tôi đang công tác, gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên và giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian qua để tôi có thể tham gia chƣơng trình đào tạo và hoàn
thành luận văn của mình.

Học viên

Nguyễn Thị Phƣơng Sang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÁC NGUỒN KINH PHÍ TẠI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP.......................7
1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý kinh phí tại đơn vị sự nghiệp khoa học và công
nghệ công lập .............................................................................................................. 7
1.2. Các công cụ quản lý các nguồn kinh phí ........................................................... 26
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến Quản lý các nguồn kinh phí tại đơn vị khoa học sự
nghiệp công lập .........................................................................................................27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC NGUỒN KINH

PHÍ Ở VIỆN TRIẾT HỌC ........................................................................................31
2.1. Giới thiệu về Viện Triết học .............................................................................. 31
2.2. Thực trạng công tác lập dự toán, quyết toán thu chi ngân sách tại Viện Triết học ... 35
2.3. Thực trạng quản lý các nguồn kinh phí ở Viện Triết học .................................. 38
2.4. Đánh giá công tác quản lý các nguồn kinh phí ở Viện Triết học....................... 52
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC
NGUỒN KINH PHÍ Ở VIỆN TRIẾT HỌC..............................................................57
3.1. Chiến lƣợc phát triển và nhiệm vụ hoàn thiện công tác quản lý các nguồn kinh
phí ở Viện Triết học ..................................................................................................57
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý các nguồn kinh phí ở Viện Triết
học .............................................................................................................................60
3.3. Một số kiến nghị thực hiện giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các nguồn
kinh phí ở Viện Triết học ..........................................................................................63
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 68


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

KH&CN

Khoa học và công nghệ

KHXH

Khoa học xã hội


ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

QLTC

Quản lý tài chính


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
STT

Tên bảng biểu

Trang

1

Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lý tài chính của Viện Triết học

34

2

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp nguồn kinh phí từ NSNN từ năm 2013-

38

2016
3


Bảng 2.2: Bảng tổng hợp nguồn thu từ NSNN từ năm 2013-2016

40

4

Bảng 2.3: Bảng tổng hợp chi NSNN ở Viện Triết học từ năm

43

2013-2016
5

Bảng 2.4: Bảng tổng hợp nguồn kinh phí khác từ năm

46

2013-2016
6

Bảng 2.5: Bảng Tổng hợp số liệu chi khác ở Viện triết học từ

49

năm 2013-2016
7

Biểu đồ 1: Cơ cấu chi NSNN ở Viện Triết học từ năm


44

2013-2016
8

Biểu đồ 2: Tổng hợp nguồn thu khác ở Viện Triết học từ năm

47

2013-2016
9

Biểu đồ 3: Cơ cấu nguồn chi khác ở Viện triết học từ năm 20132016

49


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Viện Triết học là đơn vị thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội (KHXH) Việt
Nam, có chức năng nghiên cứu những vấn đề về sự phát triển của Việt Nam theo
định hƣớng xã hội chủ nghĩa dƣới góc độ triết học, góp phần vào việc cung cấp luận
cứ khoa học cho việc hoạch định đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và
Nhà nƣớc, xây dựng thế giới quan khoa học và phƣơng pháp luận khoa học; tổ chức
tƣ vấn và tham gia đào tạo sau đại học về triết học, phát triển tiềm lực khoa học xã
hội của cả nƣớc.
Trong 30 năm đổi mới đất nƣớc, đóng góp của khoa học xã hội đối với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đánh giá cao. Khoa
học xã hội đã góp phần khẳng định tính đúng đắn của đƣờng lối phát triển kinh tế văn hóa - xã hội do Đảng khởi xƣớng, lãnh đạo thực hiện từ Đại hội VI đến nay.
Nhiều kết quả nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng của khoa học xã hội đã

đóng góp thiết thực vào việc cung cấp luận cứ khoa học cho Đảng, Nhà nƣớc trong
việc hoạch định đƣờng lối, chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển
nhanh và bền vững của đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Với đặc thù của khoa học xã hội, để đánh giá đƣợc chi phí vật chất trong lao
động khoa học là rất khó và ở nƣớc ta hiện nay việc phân bổ ngân sách nhà nƣớc
cho khoa học xã hội cũng chƣa có cơ chế riêng một cách phù hợp mà vẫn thực hiện
theo cơ chế phân bổ cho khoa học công nghệ nói chung. Khoa học xã hội vì thế còn
gặp nhiều khó khăn do nguồn lực hạn hẹp, cơ chế quản lý và sử dụng tài chính chƣa
đạt hiệu quả cao, đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến việc chƣa khai thác triệt để
những đóng góp quý báu của hoạt động nghiên cứu khoa học xã hội. Hơn nữa, các
tổ chức khoa học xã hội chƣa thật sự nỗ lực trong việc tìm kiếm, duy trì và khai thác
thêm các nguồn lực bên ngoài nhằm góp phần tăng thêm nguồn thu, phục vụ cho
mục đích phát triển của tổ chức. Vì vậy việc quản lý các nguồn kinh phí một cách
hợp lý, hiệu quả và đạt đƣợc mục tiêu chung là vấn đề cực kỳ quan trọng.

1


Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ngày càng
phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, các hoạt động sự nghiệp
ngày càng phong phú và đa dạng, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã
hội. Tuy nhiên, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành theo cơ chế thị trƣờng
thì phải có phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển phù hợp. Một trong những biện
pháp đƣợc quan tâm đó là hoàn thiện công tác quản lý kinh phí. Quản lý kinh phí là
một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là khâu quan trọng mang tính
tổng hợp. Quản lý kinh phí đƣợc coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra đƣợc một
cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá trình kinh tế xã hội theo
các phƣơng hƣớng phát triển đã đƣợc hoạch định. Việc quản lý, sử dụng nguồn kinh
phí ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó
phải có sự quản lý, giám sát kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tƣợng tiêu

cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao
hiệu quả việc sử dụng các nguồn kinh phí.
Hiện nay tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, nhiều Viện Nghiên
cứu đã áp dụng nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 (nay đƣợc
thay thế bởi NĐ 54/2016/NĐ-CP), tuy nhiên trên thực tế không phải đơn vị trực
thuộc nào cũng hiểu rõ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, Viện Triết học nơi tác
giả luận văn đang công tác là một trong những đơn vị nhƣ vậy. Trong thời gian qua,
bên cạnh những thành tích đạt đƣợc Viện Triết học còn tồn tại một số vƣớng mắc
cần đƣợc tháo gỡ, khắc phục. Với tình hình thực tiễn nhƣ vậy, trong thời gian tới để
đảm bảo các nhiệm vụ, các mục tiêu của đơn vị mình, Viện Triết học cần thiết phải
hoàn thiện công tác quản lý các nguồn kinh phí. Đây cũng là lý do tôi chọn đề tài
“Hoàn thiện công tác quản lý các nguồn kinh phí ở Viện Triết học” làm nội dung
nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý các nguồn kinh phí tại các đơn vị sự nghiệp một cách hiệu quả luôn
là mối quan tâm hàng đầu của Nhà nƣớc và các cấp lãnh đạo đơn vị. Trong thời
gian qua, các đơn vị sự nghiệp công lập đã dần chuyển sang hoạt động theo cơ chế

2


tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Chính vì vậy đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về
lĩnh vực này, có thể kể đến một số đề tài, công trình nghiên cứu sau:
- Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nƣớc: Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính
nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính trong ứng phó
với tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) tại Việt Nam” do PGS.TS Hoàng Văn
Hoan làm chủ nhiệm, Học viện Chính trị khu vực I làm cơ quan chủ trì. Đề tài đã
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy
động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với BĐKH; Phân tích, đánh
giá thực trạng cơ chế, hệ thống chính sách tài chính huy động, quản lý và sử dụng

nguồn lực tài chính ứng phó với BĐKH ở Việt Nam, từ đó, chỉ ra những ƣu điểm và
hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế của cơ chế, hệ thống chính sách
hiện tại; Xác định yêu cầu về nguồn lực tài chính để ứng phó với các kịch bản của
biến đổi khí hậu giai đoạn sau 2020, đánh giá nhu cầu cần hoàn thiện, bổ sung các
cơ chế, chính sách, hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với BĐKH; Từ
đó đề xuất cơ chế, chính sách và các giải pháp vừa đảm bảo huy động tối đa nguồn
lực trong nƣớc và nƣớc ngoài, vừa đảm bảo sử dụng hợp lý, vừa nâng cao hiệu quả
quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính trong ứng phó và giảm thiểu tác động của
BĐKH ở nƣớc ta trong thời gian tới.
- Đề tài: Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Khoa học Thủy lợi”Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Mỹ Ngọc. Luận văn tập phân tích cơ sở lý luận về
công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập và các yếu tố ảnh hƣởng.
Đồng thời, luận văn cũng đã nêu đƣợc thực trạng quản lý tài chính của đơn vị từ đó
đánh giá những mặt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công tác quản lý tài
chính tại đơn vị. Luận văn cũng đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý tài chính và đề xuất một số kiến nghị tới các cơ quan, ban ngành có liên
quan để hoàn thiện công tác tài chính.
- Đề tài: Hoàn thiện quản lý tài chính tại Viện Khoa học công nghệ MỏVinacomin” - Luận văn thạc sĩ của Trần Thúy Hiền. Luận văn đã nêu đƣợc cơ sở lý
luận của đơn vị sự nghiệp công lập. Đánh giá những mặt đạt đƣợc, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế về công tác quản lý tài chính tại Viện Khoa học công nghệ
3


Mỏ-Vinacomin. Từ những hạn chế trên, tác giả đã đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý tài chính tại Viện Khoa học công nghệ Mỏ. Các giải pháp đƣợc đề
nghị theo hƣớng mở rộng nguồn thu và tăng cƣờng quản lý chi tài chính tiết kiệm,
hiệu quả trên cơ sở hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế trả lƣơng, phân
phối thu nhập bổ sung tại Viện Khoa học công nghệ Mỏ với mục tiêu đảm bảo
nguồn tài chính phát triển theo hƣớng bền vững.
- Đề tài: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập tại Viện Sốt rét Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ƣơng”- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Đức Thiện.
Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về quản lý tài chính tại đơn

vị sự nghiệp công lập. Thông qua khảo sát thực tế tác giả đã phân tích thực trạng
công tác quản lý tài chính và đánh giá những mặt đƣợc và hạn chế. Cụ thể, công tác
lập và nộp báo cáo hàng quý vẫn chƣa kịp thời theo quy định, báo cáo tài chính
chƣa phân tích chi tiết và đánh giá các hoạt động. Vẫn còn một số hạn chế trong
quản lý thu và quản lý chi. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất quan điểm mang tính
định hƣớng và giải pháp khoa học có tính khả thi nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác
quản lý tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ƣơng.
- Đề tài: Hoàn thiện quản lý tài chính tại trƣờng đại học công lập tự chủ tài
chính trên địa bàn TP.HCM”- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Tấn Lƣợng. Luận văn
đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm và cơ chế quản
lý tài chính tại các trƣờng Đại học Công lập hiện nay, khẳng định vai trò của các
nguồn tài chính trong giáo dục. Luận văn đã chỉ ra nguồn NSNN chi thƣờng xuyên
có xu hƣớng giảm, nguồn thu học phí càng đóng vai trò quan trọng. Luận văn cũng
đã chỉ ra đƣợc những tồn tại hạn chế trong quản lý và sử dụng các nguồn lực tài
chính trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại các trƣờng, giúp các trƣờng thuận lợi trong việc thực hiện tự chủ, đảm bảo
nguồn tài chính.
- Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại một số viện nghiên cứu
trực thuộc viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam” - Luận văn thạc sĩ của Đào
Thị Trà. Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại
đơn vị sự nghiệp khoa học công lập nói chung và với ngành khoa học xã hội nói
4


riêng. Nêu lên đƣợc nội dung quản lý tài chính, công cụ quản lý tài chính và các yếu
tố ảnh hƣởng tới quản lý tài chính. Thông qua số liệu tài chính thống kê tại 06 Viện
Nghiên cứu và tình hình quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm tác giả đã đánh giá thực
trạng tài chính chung tại Viện Hàn lâm, nêu lên những hạn chế trong quản lý tài
chính nhƣ: Hệ thống văn bản pháp quy quy định mức chi còn lạc hậu, chƣa sâu sát
với từng hoạt động đặc thù của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam; thực hiện khoán

chi theo thông tƣ 55, 27 còn nhiều bất cập trong việc thực hiện đề tài tại Viện Hàn
lâm; năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác tài chính kế toán còn
nhiều hạn chế.
Qua việc nghiên cứu các luận văn trên, tác giả đã thừa kế đƣợc cơ sở lý luận,
hạn chế, nguyên nhân hạn chế cũng nhƣ những giải pháp về công tác quản lý kinh
phí trong các đơn vị sự nghiệp mà các luận văn đã nêu ra, từ đó chắt lọc, rút kinh
nghiệm và vận dụng vào đề tài nghiên cứu của mình. Trong thời gian qua, tác giả
nhận thấy chƣa có đề tài nào nghiên cứu một cách chi tiết về công tác quản lý các
nguồn kinh phí tại Viện nghiên cứu thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: là xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện hơn
công tác quản lý các nguồn kinh phí ở Viện Triết học
Nhiệm vụ nghiên cứu: để đạt đƣợc mục đích nêu trên luận văn có nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận của quản lý các nguồn kinh phí tại các
đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý các nguồn kinh phí tại Viện Triết học.
- Nghiên cứu, tìm kiểm các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản
lý các nguồn kinh phí tại Viện Triết học.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là công tác quản lý các nguồn kinh phí ở Viện Triết học
Công tác quản lý các nguồn kinh phí tại Viện Triết học thực hiện cơ chế tài
chính theo quy định của Nghị định 115/2005/NĐ-CP (nay đƣợc thay thế bởi Nghị
định 54/2016/NĐ-CP) từ năm 2013 – 2016

5


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh
giá dựa trên lý thuyết về các nguồn kinh phí, tình hình quản lý và số liệu thực tế ở

Viện Triết học từ đó làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: luận văn góp phần tổng hợp và làm rõ hơn một số lý luận cơ
bản về quản lý kinh phí tại các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập.
Về mặt thực tiễn: thông qua phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý
các nguồn kinh phí ở Viện Triết học giai đoạn 2013-2016, luận văn chỉ ra những
thành công , hạn chế và nguyên nhân, làm căn cứ đƣa ra một số giải pháp cơ bản
nhằm hoàn thiện công tác quản lý các nguồn kinh phí ở Viện Triết học trong thời
gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung của
luận văn đƣợc chia làm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý các nguồn kinh phí tại đơn vị sự nghiệp
khoa học và công nghệ công lập.
Chƣơng 2: Thực trạng về công tác quản lý các nguồn kinh phí ở Viện Triết học.
Chƣơng 3: Giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý các nguồn kinh phí ở
Viện Triết học.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÁC NGUỒN KINH PHÍ TẠI ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP
1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý kinh phí tại đơn vị sự nghiệp khoa
học và công nghệ công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại đơn vị sự nghiệp khoa học
và công nghệ công lập
1.1.1.1. Khái niệm
Hệ thống đơn vị sự nghiệp đƣợc Nhà nƣớc ta thiết lập, đảm nhận nhiệm vụ

cung cấp các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực, phần lớn hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao. Đơn vị sự nghiệp công
lập đƣợc xác định là bộ phận cấu thành bộ máy cơ quan nhà nƣớc và chịu sự quản
lý nhà nƣớc cả về tổ chức cũng nhƣ hoạt động.
Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập đã từng đƣợc đƣa ra trong giáo trình
Quản lý Tài chính công của Nhà xuất bản Tài chính 2009: Các đơn vị sự nghiệp
công lập là các đơn vị thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch
vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thƣờng của các ngành kinh tế quốc dân. Hoạt
động của các đơn vị này không nhằm mục đích lợi nhuận mà chủ yếu mang tính
chất phục vụ. Các đơn vị này chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - văn hóa –
xã hội” [14, tr.25].
Tuy nhiên trong các văn bản pháp luật thì khái niệm đơn vị sự nghiệp công
lập vẫn chƣa đƣợc ghi nhận cho đến khi Quốc hội thông qua Luật Viên chức năm
2010. Khoản 1, điều 9 Luật Viên chức quy định: “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ
chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch
vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”.
Cũng theo Luật Viên chức năm 2010, ta có thể rút ra đơn vị sự nghiệp công
lập đƣợc nhận diện thông qua các yếu tố sau đây:

7


+ Đƣợc thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định
+ Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
+ Có tƣ cách pháp nhân
+ Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc
+ Viên chức là lực lƣợng lao động chủ yếu, bảo đảm cho việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị. Các đơn vị sự nghiệp đƣợc các cơ quan nhà nƣớc, tổ

chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo trình tự, thủ tục chặt chẽ và
là bộ phận cấu thành trong cơ cấu tổ chức cơ quan nhà nƣớc nhƣng không mang
quyền lực nhà nƣớc, không có chức năng quản lý nhà nƣớc nhƣ: Xây dựng thể chế,
thanh tra, xử lý vi phạm hành chính… Các đơn vị sự nghiệp công lập bình đẳng với
các tổ chức, cá nhân trong quan hệ cung cấp dịch vụ công.
Ngoài ra, đơn vị sự nghiệp công lập cũng đƣợc xác định dựa vào các tiêu
chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ƣơng hoặc địa phƣơng.
- Đƣợc nhà nƣớc cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ
chính trị, chuyên môn và đƣợc phép thực hiện một số khoản thu phí, lệ phí theo chế
độ Nhà nƣớc quy định.
- Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý kế toán theo chế độ nhà
nƣớc quy định.
- Có mở tài khoản tại kho bạc nhà nƣớc để kiểm soát các khoản thu, chi tài
chính [14, tr.331]
Trên đây là khái niệm và các tiêu chuẩn để xác định, nhận biết về các đơn vị
sự nghiệp công lập nói chung, và tất nhiên trong đó có cả các tổ chức khoa học công
nghệ công lập. Luật Khoa học công nghệ 2013 đã quy định, tổ chức khoa học và
công nghệ công lập là tổ chức khoa học và công nghệ do cơ quan có thẩm quyền
thành lập quy định nhƣ sau:

8


+ Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội thành lập tổ chức khoa học và công
nghệ thuộc Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội;
+ Chính phủ thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Chính phủ;
+ Toà án nhân dân tối cao thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thuộc
Tòa án nhân dân tối cao;

+ Viện Kiểm sát nhân dân tối cao thành lập tổ chức khoa học và công nghệ
thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
+ Thủ tƣớng Chính phủ thành lập hoặc ủy quyền cho Bộ trƣởng, Thủ trƣởng
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập tổ chức khoa học và công
nghệ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
+ Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành
lập tổ chức khoa học và công nghệ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, (trừ trƣờng hợp Thủ tƣớng Chính phủ thành lập hoặc ủy quyền cho Bộ
trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập tổ chức
khoa học và công nghệ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ);
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập tổ chức khoa học và công nghệ của địa
phƣơng theo thẩm quyền
1.1.1.2. Đặc điểm
Trƣớc đây, không có sự phân biệt cơ chế quản lý giữa đơn vị sự nghiệp công
lập với các cơ quan nhà nƣớc, giữa ngƣời làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập với trong cơ quan nhà nƣớc. Đặc trƣng của đơn vị sự nghiệp để phân biệt với cơ
quan hành chính nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và các cơ quan, tổ chức
khác là vị trí pháp lý, tính chất hoạt động và đội ngũ viên chức.
Đơn vị sự nghiệp công lập dù hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau nhƣng đều
mang những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập không nhằm mục đích
kiếm lời mà dựa trên nguyên tắc phục vụ xã hội. Trong nền kinh tế thị trƣờng, các
sản phẩm, dịch vụ do đơn vị sự nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung
ứng cho mọi thành phần trong xã hội. Tuy nhiên, việc cung ứng những hàng hóa
này cho thị trƣờng chủ yếu không vì mục đích lợi nhuận. Nhà nƣớc tổ chức, duy trì
9


và tài trợ cho hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm dịch vụ cho ngƣời
dân nhằm thể hiện vai trò của Nhà nƣớc khi can thiệp vào thị trƣờng, hỗ trợ các

ngành kinh tế hoạt động bình thƣờng, nâng cao dân trí bồi dƣỡng nhân tài, thúc đẩy
hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn và quan trọng là
nâng cao đƣợc đời sống, sức khỏe, văn hóa, tinh thần của nhân dân.
Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp mang lại lợi ích chung, lâu dài
và bền vững cho xã hội. Hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các sản phẩm, dịch vụ
mang tính chất vô hình, chủ yế là những giá trị về tri thức, văn hóa,phát minh, sáng
chế, sức khỏe, các giá trị về xã hội…có thể đƣợc sử dụng bởi nhiều đối tƣợng trên
phạm vi rộng, trên nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau.
Thứ ba, hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền
và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Để thực
hiện những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện các
chƣơng trình, mục tiêu quốc gia nhƣ: chƣơng trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng,
chƣơng trình xóa mù chữ, chƣơng trình dân số kế hoạch hóa gia đình…. Những
chƣơng trình, mục tiêu quốc gia này đã đƣợc Nhà nƣớc với vai trò của mình thông
qua đơn vị sự nghiệp thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả.
1.1.1.3. Phân loại
Nhƣ chúng ta đã biết, các đơn vị sự nghiệp công lập không chỉ nhiều về số
lƣợng mà còn đa dạng về loại hình, lĩnh vực hoạt động. Vì vậy, việc phân loại đơn
vị sự nghiệp công lập rất phức tạp tùy theo tiêu chí phân loại. Trong khuôn khổ
phạm vi nghiên cứu của đề tài, do tập trung vào công tác quản lý các nguồn kinh phí,
tác giả dựa trên tiêu chí mức độ tự chủ tài chính để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập.
Trƣớc đây, Nghị định số 10/2002/NĐ-CP quy định 2 loại đơn vị sự nghiệp
công lập có thu gồm: Đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên và đơn vị
tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên
Tại Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/09/2005 của Chính phủ quy định,
đơn vị khoa học và công nghệ công lập đƣợc phân loại nhƣ sau:
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa
học và công nghệ tự bảo đảm kinh phí hoạt động thƣờng xuyên.
10



- Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa
học và công nghệ chƣa tự bảo đảm kinh phí hoạt động thƣờng xuyên.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu chiến lƣợc, chính sách phục vụ quản lý nhà nƣớc đƣợc NSNN bảo đảm
kinh phí hoạt động thƣờng xuyên theo nhiệm vụ đƣợc giao
Theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính
phủ, đơn vị sự nghiệp đƣợc phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính bao gồm:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nƣớc
đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà
nƣớc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động). Đây là những đơn vị đƣợc nhà nƣớc cấp
toàn bộ kinh phí để đảm bảo hoạt động cho đơn vị và kinh phí đƣợc cấp theo
nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Đơn vị đƣợc bảo đảm toàn bộ kinh phí cho
hoạt động của mình nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao bằng ngân
quỹ nhà nƣớc hoặc từ quỹ công tƣơng ứng với khối lƣợng công việc đƣợc giao đã
hoàn thành. Kinh phí chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích đã hoạch định trƣớc nghĩa là
kinh phí đã đƣợc cấp và chi tiêu theo dự toán đƣợc duyệt, theo từng mục đích chi cụ
thể và đƣợc duyệt quyết toán chi ngân sách hàng năm.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thƣờng xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động) là các đơn
vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp luôn ổn định nên bảo đảm đƣợc toàn bộ chi
phí hoạt động thƣờng xuyên. Ngân sách nhà nƣớc không phải cấp kinh phí cho hoạt
động thƣờng xuyên của đơn vị. Đây là những đơn vị sự nghiệp mà ngoài nguồn
kinh phí đƣợc ngân sách nhà nƣớc cấp còn đƣợc Nhà nƣớc cho phép thu một số
khoản phí, lệ phí hoặc một số khoản thu khác để phục vụ cho quá trình hoạt động
của mình. Hoạt động của đơn vị sự nghiệp có nguồn thu luôn gắn liền với những
lĩnh vực sự nghiệp nhƣ giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ… để cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu của xã hội. Các sản phẩm,

dịch vụ này mang tính chất phúc lợi xã hội và thực hiện theo đơn giá quy định của
11


Nhà nƣớc. Nguồn thu của hoạt động sự nghiệp là một nội dung thu của ngân sách
nhà nƣớc và đƣợc quy định trong Luật ngân sách. Mục đích của các khoản thu này
là nhằm xóa bỏ dần tình trạng bao cấp qua ngân sách, giảm nguồn kinh phí cấp phát
từ ngân sách nhà nƣớc, trang trải thêm cho các hoạt động của đơn vị.
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã chia đơn vị sự nghiệp công lập thành 4
loại: Đơn vị tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ; đơn vị tự bảo đảm chi
thƣờng xuyên; đơn vị tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên và đơn vị đƣợc Nhà
nƣớc bảo đảm chi thƣờng xuyên.
Và mới gần đây nhất tại Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14/06/2016 của
Chính phủ, đơn vị khoa học và công nghệ công lập đƣợc phân loại theo mức độ tự
bảo đảm về chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ nhƣ sau:
- Tổ chức KH&CN công lập tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ.
- Tổ chức KH&CN công lâp tự bảo đảm chi thƣờng xuyên (Tổ chức này
đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm toàn bộ chi đầu tƣ). Đây là các đơn vị có nguồn thu từ hoạt
động sự nghiệp luôn ổn định nên bảo đảm đƣợc toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng
xuyên. Ngân sách nhà nƣớc không phải cấp kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên
của đơn vị. Đây là những đơn vị sự nghiệp mà ngoài nguồn kinh phí đƣợc NSNN
cấp còn đƣợc Nhà nƣớc cho phép thu một số khoản phí, lệ phí hoặc một số khoản
thu khác để phục vụ cho quá trình hoạt động của mình. Hoạt động của đơn vị sự
nghiệp có nguồn thu luôn gắn liền với những lĩnh vực sự nghiệp nhƣ giáo dục, y tế,
khoa học, công nghệ… để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu và lợi
ích chung thiết yếu của xã hội. Các sản phẩm, dịch vụ này mang tính chất phúc lợi
xã hội và thực hiện theo đơn giá quy định của Nhà nƣớc. Nguồn thu của hoạt động
sự nghiệp là một nội dung thu của ngân sách nhà nƣớc và đƣợc quy định trong Luật
ngân sách. Mục đích của các khoản thu này là nhằm xóa bỏ dần tình trạng bao cấp

qua ngân sách, giảm nguồn kinh phí cấp phát từ ngân sách nhà nƣớc, trang trải thêm
cho các hoạt động của đơn vị.
- Tổ chức KH&CN công lâp tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên (Tổ
chức này đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm toàn bộ chi đầu tƣ).
12


- Tổ chức KH&CN công lập do Nhà nƣớc bảo đảm chi thƣờng xuyên (Tổ
chức này đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm toàn bộ chi đầu tƣ). Đây là những đơn vị đƣợc
nhà nƣớc cấp toàn bộ kinh phí để đảm bảo hoạt động cho đơn vị và kinh phí đƣợc
cấp theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Đơn vị đƣợc bảo đảm toàn bộ kinh
phí cho hoạt động của mình nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao
bằng ngân quỹ nhà nƣớc hoặc từ quỹ công tƣơng ứng với khối lƣợng công việc
đƣợc giao đã hoàn thành.. Kinh phí chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích đã hoạch định
trƣớc, nghĩa là kinh phí đã đƣợc cấp và chi tiêu theo dự toán đƣợc duyệt, theo từng
mục đích chi cụ thể và đƣợc duyệt quyết toán chi ngân sách hàng năm.
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý nguồn kinh phí tại đơn vị khoa học
và công nghệ công lập
1.1.2.1. Khái niệm nguồn kinh phí và quản lý nguồn kinh phí
* Khái niệm nguồn kinh phí:
Tại Điều 76 Thông tƣ 200/2014/TT-BTC quy định: Nguồn kinh phí sự nghiệp,
kinh phí dự án là khoản kinh phí do Ngân sách nhà nƣớc hoặc cấp trên cấp cho đơn vị,
hoặc đƣợc Chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong nƣớc và nƣớc ngoài viện trợ, tài trợ
trực tiếp thực hiện các chƣơng trình mục tiêu, dự án đƣợc phê duyệt, để thực hiện
những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội do Nhà nƣớc hoặc cấp trên giao không vì mục
đích lợi nhuận. Việc sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án phải theo đúng
dự toán đƣợc duyệt và phải quyết toán với cơ quan cấp kinh phí.”
Nhìn chung, nguồn kinh phí của đa số các đơn vị sự nghiệp là nguồn từ ngân
sách nhà nƣớc nhằm thực hiện chức năng kinh tế - xã hội mà đơn vị đảm nhiệm
(giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, hoạt động văn hóa, thông tin, bảo vệ sức

khỏe nhân dân, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên…). Tuy nhiên, với sự đa dạng của
hoạt động sự nghiệp trong nhiều lĩnh vực, các đơn vị sự nghiệp đƣợc nhà nƣớc cho
phép khai thác mọi nguồn thu cho các đơn vị và đảm bảo cho các đơn vị tự chủ
trong hoạt động chi tiêu. Nhƣ vậy, nguồn kinh phí của các đơn vị sự nghiệp bao
gồm: nguồn NSNN cấp; nguồn thu sự nghiệp của đơn vị; nguồn vốn viện trợ; quà
biếu tặng, cho phép quy định của pháp luật và nguồn thu khác theo quy định của
pháp luật.
13


* Quản lý kinh phí tại đơn vị khoa học và công nghệ công lập
Quản lý kinh phí về cơ bản cũng giống với quản lý tài chính, tuy nhiên quản
lý tài chính thì rộng hơn còn quản lý kinh phí thì mang tính mục đích cụ thể hơn
(quản lý khoản kinh phí đƣợc cấp). Quản lý kinh phí trƣớc hết là quản lý các nguồn
tài chính, quản lý các quỹ tiền tệ, quản lý việc phân phối các nguồn tài chính, quản
lý việc tạo lập, phân bổ và sử dụng các quỹ tiền tệ một cách chặt chẽ, hợp lý có hiệu
quả theo mục đích đã định. Đồng thời, quản lý kinh phí là thông qua các hoạt động
kể trên để tác động có hiệu quả nhất tới việc xử lý các mối quan hệ kinh tế - xã hội
nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính trong quá trình tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội.
Đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập đƣợc Nhà nƣớc thành lập
và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhƣng không phải vì thế mà không tính
đến vấn đề hiệu quả, ngƣợc lại chính trong lĩnh vực phi lợi nhuận này yêu cầu về
hiệu quả sử dụng nguồn tài chính lại trở nên đặc biệt quan trọng. Quản lý kinh phí
trong các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập thực chất chính là sự tác
động có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý trong
lĩnh vực tài chính nhằm thực hiện việc huy động, phân bổ và sử dụng một cách chặt
chẽ, có hiệu quả nguồn thu tài chính nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã định.
- Quản lý kinh phí trong các đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập có một số
đặc điểm tiêu biểu như sau:

+ Mục tiêu quản lý: Mục tiêu quản lý là tạo lập nguồn thu ổn định, sử dụng
kinh phí nhà nƣớc đúng mục đích, quản lý giám sát việc sử dụng tài sản tại đơn vị,
xây dựng các quy định quản lý thu chi để điều tiết việc sử dụng và phân phối nguồn
tài chính có hiệu quả.
+ Đối tƣợng quản lý: Đối tƣợng quản lý là các hoạt động thu chi tài chính
chủ yếu gắn với nguồn thu ngân sách nhà nƣớc, thu hoạt động sự nghiệp và các
nguồn hình thành khác nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của các đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập không vì mục tiêu lợi nhuận.
+ Về chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp là
các cơ quan, bộ phận chuyên trách quản lý tài chính. Nhiệm vụ của các chủ thể này
14


đƣợc phân cấp theo đối tƣợng quản lý, đồng thời tiếp nhận các nhiệm vụ do cấp
Trung ƣơng và địa phƣơng giao phó.
+ Về cơ chế quản lý: Cơ chế quản lý tài chính là sự kết hợp giữa cơ chế quản
lý chung của Nhà nƣớc với cơ chế riêng phù hợp với từng loại hình đơn vị sự
nghiệp KH&CN công lập, từng hoạt động gắn liền với sự tồn tại và phát triển của
mỗi đơn vị.
- Quản lý các nguồn kinh phí tại đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ
công lập phải đảm bảo các yêu cầu: tuân thủ nghiêm ngặt chế độ; chính sách Nhà
nƣớc hiện hành; bảo đảm tính tiết kiệm, hiệu quả; quản lý chặt chẽ theo từng nguồn
kinh phí và chi tiết theo từng nội dung chi; bảo đảm công khai, minh bạch; phân cấp
quản lý hợp lý; đảm bảo nuôi dƣỡng và khai thác hiệu quả các nguồn thu; quản lý,
sử dụng các khoản thu (thu sự nghiệp, thu lệ phí và các khoản thu khác), vốn và tài
sản của đơn vị theo đúng quy định hiện hành; quản lý chi tiêu theo dự toán và theo
quy chế chi tiêu nội bộ của từng đơn vị; trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định
của chế độ tài chính hiện hành
1.1.2.2. Phân loại nguồn kinh phí tại đơn vị khoa học và công nghệ công lập
Tại Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định, phụ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ

và hoạt động, tổ chức khoa học và công nghệ có thể có các nguồn kinh phí sau đây:
* Kinh phí do ngân sách nhà nƣớc cấp, bao gồm:
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Nhà nƣớc do
các cơ quan nhà nƣớc giao, đặt hàng trực tiếp hoặc thông qua tuyển chọn, đấu thầu
và đƣợc cấp theo phƣơng thức khoán trên cơ sở hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ giữa cơ quan nhà nƣớc và tổ chức khoa học và công nghệ.
- Kinh phí hoạt động thƣờng xuyên:
+ Đối với các tổ chức nghiên cứu khoa học hoạt động trong lĩnh vực nghiên
cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lƣợc, chính sách phục vụ quản lý nhà nƣớc, kinh phí
hoạt động thƣờng xuyên hàng năm đƣợc cấp theo phƣơng thức khoán tƣơng ứng với
chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.
+ Đối với các tổ chức khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ
khoa học và công nghệ chƣa tự đảm bảo chi thƣờng xuyên thì phải chuyển đổi tổ
15


chức và hoạt động theo một trong hai hình thức: tổ chức khoa học và công nghệ tự
trang trải kinh phí hoặc doạnh nghiệp khoa học và công nghệ, chậm nhất đến tháng
12 năm 2009 ( đây cũng là thời hạn đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền tiếp tục
đảm bảo kinh phí nếu các tổ chức này đã có đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động
đƣợc phê duyệt trong năm 2006).
- Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản; vốn đối ứng dự án; kinh phí mua sắm trang
thiết bị và sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Các nguồn kinh phí khác (nếu có).
* Nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp, bao gồm: thu từ phí và lệ phí theo
quy định; thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ; thu từ hợp đồng nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, hợp đồng chuyển giao công nghệ; thu từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh; thu sự nghiệp khác (nếu có).
* Nguồn kinh phí khác của tổ chức khoa học và công nghệ, bao gồm: vốn
khấu hao tài sản cố định; thu thanh lý tài sản đƣợc để lại theo quy định; vốn huy

động của các cá nhân, vốn vay các tổ chức tín dụng; vốn tài trợ, viện trợ, quà biếu,
tặng các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nƣớc, các nguồn kinh phí hợp tác khác
theo quy định của pháp luật (nếu có).
Theo Nghị định 54/2016/NĐ-CP, nguồn kinh phí đƣợc quy định theo mức độ
tự chủ về tài chính:
* Với tổ chức khoa học và công nghệ tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi
đầu tƣ và tổ chức khoa và công nghệ công lập tự đảm bảo chi thƣờng xuyên, nguồn
kinh phí gồm có:
- Nguồn thu từ hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất, kinh doanh, liên
doanh, liên kết và nguồn thu hợp pháp khác
- Nguồn thu kinh phí theo pháp luật về phí, lệ phí đƣợc để lại để chi hoạt
động thƣờng xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ
công tác thu phí
- Nguồn thu từ ngân sách nhà nƣớc nếu đƣợc cơ quan có thẩm quyền giao để
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhiệm vụ thƣờng xuyên theoc chức
năng, dịch vụ sự nghiệp công
16


- Nguồn thu từ ngân sách nhà nƣớc để thực hiện các nhiệm vụ không thƣờng
xuyên nếu đƣợc cơ quan có thẩm quyền giao, bao gồm: Kinh phí thực hiện các
chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chƣơng trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng
thực hiện các dự án; vốn đầu tƣ phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ
hoạt động sự nghiệp theo dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực
hiện nhiệm vụ đột xuất đƣợc cơ quan có thẩm quyền giao
- Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định hiện hành.
* Với tổ chức khoa học và công nghệ tự đảm bảo một phần chi thƣờng xuyên
và tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Nhà nƣớc đảm bảo chi thƣờng xuyên,
nguồn kinh phí gồm có:
- Nguồn thu từ ngân sách nhà nƣớc để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công

nghệ, nhiệm vụ thƣờng xuyên theo chức năng, dịch vụ sự nghiệp công
- Nguồn thu từ ngân sách nhà nƣớc để thực hiện các nhiệm vụ không thƣờng
xuyên gồm: kinh phí thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chƣơng trình,
dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án; vốn đầu tƣ phát triển; kinh
phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án đƣợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất đƣợc cơ quan có thẩm
quyền giao
- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí đƣợc để lại để chi hoạt động
thƣờng xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác
thu phí
- Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định hiện hành
- Nguồn thu từ hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt động sản xuất, kinh
doanh, liên kết và nguồn thu khác theo quy định hiện hành
1.1.2.3. Nội dung Quản lý các nguồn kinh phí tại đơn vị sự nghiệp khoa
học và công nghệ công lập
Quản lý các nguồn kinh phí về bản chất là quản lý tài chính, nó là một bộ
phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là khâu quản lý mang tính tổng hợp.
Quản lý các nguồn kinh phí đƣợc coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra đƣợc một
cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới quá trình kinh tế xã hội theo các
17


phƣơng hƣớng phát triển đã đƣợc hoạch định. Việc quản lý sử dụng nguồn tài chính
ở các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập có liên quan trực tiếp đến
hiệu quả kinh tế xã hội, do đó phải có sự quản lý, giám sát kiểm tra nhằm hạn chế,
ngăn ngừa các hiện tƣợng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn
lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực tài chính. Nội
dung quản lý các nguồn kinh phí tại đơn sự nghiệp bao gồm:
* Lập dự toán thu chi ngân sách
Các đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành chính

nhà nƣớc hoặc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động bằng
nguồn kinh phí do Nhà nƣớc, cấp trên cấp hoặc bằng từ các nguồn thu từ các hoạt
động sự nghiệp. Theo quy định hiện hành, để quản lý và sử dụng tốt các nguồn thu
và chủ động trong chi tiêu, các đơn vị hành chính sự nghiệp phải lập dự toán cho tất
cả các khoản thu chi của đơn vị.
Dự toán là bản kế hoạch thu chi do các đơn vị hành chính sự nghiệp xây
dựng dựa trên chức năng, nhiệm vụ và các điều kiện hoạt động của đơn vị trong
khoảng thời gian một quý, một năm, một giai đoạn hoặc cho một công việc cụ thể
nào đó.
Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu
cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng năm một
cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
Có hai phƣơng pháp lập dự toán thƣờng đƣợc sử dụng là phƣơng pháp lập dự
toán trên cơ sở quá khứ (incremental budgeting method - IB) và phƣơng pháp lập
dự toán cấp không (zero basic budgeting method - ZBB). Mỗi phƣơng pháp lập dự
toán trên có những đặc điểm riêng cùng những ƣu, nhƣợc điểm và điều kiện vận
dụng khác nhau[16]
Phƣơng pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phƣơng pháp xác định các chỉ
tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trƣớc và điều chỉnh
theo tỷ lệ tăng trƣởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Nhƣ vậy phƣơng pháp này rất rõ
ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, đƣợc xây dựng tƣơng đối ổn định, tạo điều kiện, cơ sở
bền vững cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt động. Phƣơng
18


pháp lập dự toán cấp không là phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa
vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể
hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả hoạt động thực tế của năm trƣớc.
Nhƣ vậy, đây là phƣơng pháp lập dự toán phức tạp hơn do không dựa trên số liệu,
kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu đơn vị sử dụng phƣơng pháp này sẽ đánh giá

đƣợc một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị, chấm dứt tình trạng
mất cân đối giữa khối lƣợng công việc và chi phí thực hiện, đồng thời giúp đơn vị
lựa chọn đƣợc cách thức tối ƣu nhất để đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Phƣơng pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phƣơng pháp truyền thống,
đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp cho những hoạt động tƣơng đối ổn định của đơn
vị. Trong khi đó, phƣơng pháp lập dự toán cấp không phức tạp hơn, đòi hỏi trình độ
cao trong đánh giá, phân tích, so sánh giữa nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của đơn vị
nên chỉ thích hợp với những hoạt động không thƣờng xuyên, hạch toán riêng đƣợc
chi phí và lợi ích.
Trên đây là nội dung lập dự toán theo kế hoạch hàng năm, Tuy nhiên, năm
2014, Quốc Hội đã ban hành Luật đầu tƣ công mới, đƣa ra quy định về việc lập kế
hoạch đầu tƣ công trung hạn 5 năm chứ không phải hàng năm nhƣ trƣớc đây. Sau
khi Luật đầu tƣ công đƣợc ban hành, có Nghị định 77/2015/NĐ-CP hƣớng dẫn về
kế hoạch đầu tƣ công trung hạn và hàng năm, Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 5 năm và KHTC – ngân sách nhà
nƣớc (NSNN) 3 năm và gần đây nhất là Thông tƣ số 69/2017/TT-BTC hƣớng dẫn
lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nƣớc 03 năm.
Qua các Nghị định và các Thông tƣ hƣớng dẫn thì các đơn vị sự nghiệp khoa học và
công nghệ công lập có căn cứ để xây dựng kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nƣớc
03 năm theo đúng quy định.
* Tổ chức chấp hành dự toán thu chi
Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài
chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của
đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách đƣợc giao, các đơn vị sự
nghiệp tổ chức triển khai thực hiện, đƣa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn
19


×