Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn từ dịch chiết của củ cải trắng (raphanus sativus l) đồ án tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.92 MB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU
VIỆN KỸ THUẬT - KINH TẾ BIỂN

B A R IA V U N G T A U
UNIVERSITY
CAP Sa in t ia c q u e s

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
TỪ DỊCH CHIẾT CỦ CẢI TRẮNG
(Raphanus sativus L.)
Giáo viên hướng dẫn

: Th.s Phạm Thị Kim Ngọc

Sinh viên thực hiện

: Bùi Thị Hồng Loan

Lớp

: DH13TP

Ngành

: Công Nghệ Thực Phẩm

Vũng Tàu, 06/2017



Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

VIỆN KỸ THUẬT - KINH TẾ BIỂN

PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Họ và Tên: Bùi Thị Hồng Loan

MSSV: 13030375

Ngành: Công nghệ Thực phẩm

Lớp: DH13TP

Trình Độ Đào Tạo : Đại Học
Hệ Đào Tạo: Đại học chính quy

1. Tên đề tài: Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn từ dịch chiết của củ cải trắng
(Raphanus sativus L.)
2. Ngày giao nhiệm vụ: 06/02/2016
3. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 10/06/2017
4. Họ và tên người hướng dẫn: Th.S Phạm Thị Kim Ngọc

Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 26 tháng 6 năm 2017
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)

TRƯỞNG BỘ MÔN
(Ký và ghi rõ họ tên)


SINH VIÊN THỰC HIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)

TRƯỞNG KHOA
(Ký và ghi rõ họ tên)


Tôi cam đoan rằng tất cả những kết quả nghiên cứu được nêu trong đồ án này là
do tôi thực hiện, các ý tưởng tham khảo và những kết quả trích dẫn từ các công trình
khác đều được nêu rõ trong đồ án.

Vũng Tàu, năm 2017
Sinh viên thực hiện


Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học cho đến nay,
em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô Trường Đại học Bà
Rịa Vũng Tàu, gia đình và bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu, quý
thầy cô trong ngành Công nghệ Thực phẩm - những người đã trực tiếp giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em, đó chính là những nền tảng cơ bản, là
những hành trang vô cùng quý giá để em có thể bước vào sự nghiệp trong tương lai.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Phạm Thị Kim Ngọc. Cảm ơn cô đã
tận tình quan tâm, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đồ án, đã giải đáp những
thắc mắc trong quá trình nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đồ án này vì kiến thức thực tế em còn hạn chế và thời
gian thực hiện không nhiều nên sẽ không tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận được sự
đóng góp ý kiến và nhận xét của quý thầy cô, các bạn để em có thể rút kinh nghiệm và
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................
MỤC LỤC.......................................................................................................................I
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH....................................................................................................... v
BẢNG PHỤ LỤC.......................................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................ 2
1.1. Tổng quan về củ cải trắng...................................................................................... 2
1.1.1. Đặc điểm của cây và củ cải trắng.....................................................................2
1.1.2. Thành phần hóa học của củ cải trắng...............................................................3
1.1.2.1. Thành phần hóa học cơ bản.......................................................................3
1.1.2.2. Các hợp chất thứ cấp trong củ cải trắng....................................................5
1.2.2.3. Tác dụng sinh học của củ cải trắng...........................................................6
1.2. Giới thiệu chung về khuẩn....................................................................................... 8
1.2.1. Bacillus cereus.................................................................................................. 8
1.2.2. Pseudomonas aeruginosa................................................................................10
1.2.3. Salmonella typhi..............................................................................................11
1.2.4. Staphylococcus aureus....................................................................................13
1.3. Giới thiệu chung về nấm mốc................................................................................14
1.3.1. Nấm mốc Aspergillus flavus............................................................................14
1.3.1.1. Phân loại [47]...........................................................................................14
1.3.

L2. Đặc điểm của nấm Aspergillus flavus [43]..................................... 15

1.3.1.3. Hình thức sinh sản [43]...........................................................................16

1.3.1.4. Một số bệnh lý do nấm mốc Aspergillus flavus gây ra [43]....................16
1.3.2. Nấm mốc Fusarium solani [8 ]........................................................................17
1.3.2.1. Phân loại...................................................................................................17
1.3.2.2. Đặc điểm của nấm Fusarium solani [41]................................................17
1.3.2.3. Hình thức sinh sản....................................................................................18


Đồ án tốt nghiệp Đại học khóa 2013-2017________________________________ ĐHBRVT
1.3.2.4. Một số bệnh lý do nấm mốc F. solani................................................... 19
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................20
2.1 Phương tiện nghiên cứu..........................................................................................20
2.1.1. Thời gian và địa điểm.....................................................................................20
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................20
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................20
2.1.4. Hóa chất sử dụng............................................................................................20
2.1.5. Thiết bị - Dụng cụ........................................................................................... 20
2.2.Nội dung và phương pháp nghiên cứ u...................................................................21
2.2.1. Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 21
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 21
2.2.2.1. Phương pháp định tính các thành phần trong cao chiết...........................21
2.2.2.2. Chuẩn bị giống........................................................................................ 23
2.2.2.3. Chuẩn bị pha cao củ cải ở các nồng độ khác nhau..................................24
2.2.2.4. Phương pháp xác định hoạt tính kháng...................................................24
2.2.2.5. Xử lý số liệu............................................................................................ 26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................... 27
3.1. Kết quả định tính các nhóm chất có trong cao củ cải trắng..................................27
3.2. Kết quả kháng khuẩn và nấm mốc của cao củ cải trắng........................................30
3.3.1. Kết quả kháng khuẩn...................................................................................... 30
3.3.2. Kết quả kháng nấm mốc................................................................................. 33
3.4. Bàn luận................................................................................................................35

KẾT LUẬN.................................................................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 40
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 45


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DMSO: Dimethyl sulfoxide - Hợp chất hữu cơ lưu huỳnh với công thức
(CH3)2SO
Rs-AFP1, Rs-AFP2 (Raphanus sativus antifungal peptide 1): peptide giàu
cysteine có khả năng ức chế sự phát triển của nấm.
MR: Methyl Red - Thử nghiệm Methyl Red
VP: Voges Proskauer - Thử nghiệm Voges Proskauer
MHA: Mueller Hinton Agar - Môi trường thạch Mueller Hinton
MIC: Minimal Inhibitory Concentration - Nồng độ ức chế tối thiểu
TSB: Tryptone Soy Broth - Môi trường dinh dưỡng TSB
SDA: Sabouraud Dextrose Agar Môi trường dinh dương SDA
PDA: Potato Dextrose Agar Môi trường dinh dưỡng PDA
DNA: Acid deoxyribonucleic - Phân tử mang thông tin di truyền mã hóa cho
hoạt động sinh trưởng, phát triển, chuyên hóa chức năng và sinh sản của các sinh vật
và nhiều loài virus
RNA: Acid ribonucleic
rpm: tốc độ vòng/ phút
Am: thuốc kháng sinh Amipicillin
Ge: thuốc kháng sinh Gentamycin
Te: thuốc kháng sinh Tetracycline
Ter: thuốc kháng sinh Terbinafine


Bảng 1.1 Thành phần hóa học trong 100g củ cải trắng tươi..........................................4
Bảng 3.1. Kết quả định tính các hợp chất có trong mẫu cao củ cải trắng....................27

Bảng 3.2. Đường kính vòng kháng khuẩn của cao củ cải trắng (mm).........................30
Bảng 3.3. Đường kính vòng kháng nấm của cao củ cải trắng (mm)............................34


Hình 1.1. Cây và củ cải trắng.........................................................................................2
Hình 1.2. Hoa, lá và quả của cây cải c ủ ......................................................................... 3
Hình 1.3. Vi khuẩn B. cereus sau khi nhuộm Gram và khuẩn lạc trên môi trường thạch
TSB................................................................................................................................. 9
Hình 1.4. Vi khuẩn P. aeruginosa khi chụp bằng kính hiển vi điện tử và khuẩn lạc trên
môi trường thạch TSB...................................................................................................11
Hình 1.5. Vi khuẩn S. typhi khi chụp bằng kính hiển vi điện tử và khuẩn lạc trên môi
trường thạch TSB..........................................................................................................12
Hình 1.6. Vi khuẩn S. aureus khi chụp bằng kính hiển vi điện tử và khuẩn lạc trên môi
trường thạch TSB..........................................................................................................14
Hình 1.7. Aspergillus flavus..........................................................................................15
Hình 1.8. Fusarium solani.............................................................................................17
Hình 1.9. Loài F. solani: A-B: đại bào tử; C-D: tiểu bào tử; E-G: bào tử đính trên môi
trường (Dương Minh,2010)...........................................................................................18
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu.......................................................................................... 21
Hình 2.2. Mô tả cách đo vòng tròn kháng khuẩn (Hudzicki, 2009)............................. 25
Hình 3.1. Khả năng kháng B. cereus của cao củ cải trắng........................................... 32
Hình 3.2. Khả năng kháng P. aeruginosa của cao củ cải trắng.................................... 33
Hình 3.3. Khả năng kháng S. aureus của cao củ cải trắng........................................... 33
Hình 3.4. Khả năng kháng S. typhi của cao củ cải trắng.............................................. 33
Hình 3.5. Khả năng kháng A. flavus của cao củ cải trắng............................................ 34
Hình 3.6. Khả năng kháng F. solani của cao củ cải trắng............................................ 34
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện khả năng kháng khuẩn của cao củ cải trắng từ 4 chủng vi
khuẩn và nấm mốc khác nhau...................................................................................... 35



BẢNG PHỤ LỤC
Phụ lục A. Môi trường và kháng sinh...................................................................... 45
Phụ lục

B. Kết quả nhuộm Gram của 4 chủng vi khuẩn khảosát............................. 46

Phụ lục

C. Đếm bào tử nấm mốc trên kính hiển v i..................................................46

Phụ lục D. Cao thành phẩm...................................................................................... 47
Phụ lục

E. Kết quả ANOVA, LSD về sự khác biệt ở từng nồngđộ cao củ cải và số

liệu thô đường kính vòng kháng khuẩn trên Bacillus cereus....................................... 47
Phụ lục F. Phụ lục F. Kết quả ANOVA, LSD về sự khác biệt ở từng nồng độ cao củ
cải và số liệu thô đường kính vòng kháng khuẩn trên Pseudomonas aeruginosa........49
Phụ lục G. Kết quả ANOVA, LSD về sự khác biệt ở từng nồng độ cao củ cải và số
liệu thô đường kính vòng kháng khuẩn trên Staphylcoccus aureus............................. 51
Phụ lục H. Kết quả ANOVA, LSD về sự khác biệt ở từng nồng độ cao củ cải và số
liệu thô đường kính vòng kháng khuẩn trên Salmonella Typhi....................................53
Phụ lục I. Kết quả ANOVA, LSD về sự khác biệt ở từng nồng độ cao củ cải và số liệu
thô đường kính vòng kháng nấm mốc trên A. flavus....................................................55


ĐẶT VẤN ĐỀ

Củ cải trắng có tên khoa học là Raphanus sativus L., thuộc họ cải Brassicaceae,
là cây trồng hàng năm, dùng như một loại rau ăn củ ở Việt Nam và nhiều nước trên thế

giới.
Theo các tài liệu y học cổ truyền, củ cải trắng có vị ngọt hơi cay, đắng, tính bình,
không độc, có tác dụng long đờm, trừ viêm... được dùng trong chữa trị khá nhiều bệnh
đường hô hấp, ung thư, bệnh đường tiêu hóa. Ở nước ta, củ cải trắng là một loại rau củ
phổ biến, rẻ tiền, được trồng và sử dụng nhiều.
Một số nghiên cứu khoa học công bố gần đây ở nước ngoài cho thấy dịch chiết từ
củ cải trắng trồng ở 1 số nước khác nhau có khả năng khử các gốc tự do, làm giảm các
quá trình oxi hóa, vốn là nguyên nhân sâu xa gây ra nhiều loại bệnh tật ở người. Hoạt
tính kháng khuẩn của củ cải trắng cũng được đánh giá cao. Nước ép và dịch trích ly từ
củ cải trắng bằng các dung môi khác nhau (nước, methanol, etahnol, ethyl acetate, este
dầu hỏa) đã được xác định là có khả năng ức chế sự phát triển của nhiều loại vi khuẩn
và nấm mốc khác nhau. Tuy nhiên, hoạt tính của dịch chiết phụ thuộc vào giống và
đặc điểm nguồn gốc, điều kiện địa lý của vùng trồng.
Đó là lý do chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Khảo sát hoạt tính kháng
khuẩn từ dịch chiết của củ cải trắng (Raphanus sativus L.). Trong nghiên cứu này
của chúng tôi đã tiến hành khảo sát hoạt tính kháng khuẩn từ dịch chiết thô của củ cải
trắng (Raphanus sativus L.) thu hái tại huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về củ cải trắng
1.1.1. Đặc điểm của cây và củ cải trắng
Củ cải trắng (white radish) là củ của cây cải củ, có tên khoa học là Raphanus
sativus L. thuộc giới thực vật, ngành Magnoliophyta, lớp Magnoliopsida, bộ
Brassicales, họ Brassicaceae, chi Raphanus, loài sativus [22].
Củ cải trắng là tên gọi phổ biến ở Việt Nam. Ngoài ra , Raphanus sativus L.còn
có các tên gọi khác như Rettich (Đức), Daikon (Nhật), Hua piahs (Thái Lan), Lai fu
(Trung Quốc), Lobak beurem (Indonesia), Mu (Hàn Quốc), Muli (Ấn Độ) [22].
Củ cải được thuần hóa ở Châu Âu trong thời kì tiền La Mã. Những cư dân cổ đại

của Hy Lạp cho rằng các loại củ cải có giá trị nhất trong tất cả các loại cây trồng lấy
củ. Loại củ này được xem là một thực phẩm thông dụng ở Ai Cập trước khi các kim tự
tháp được xây dựng và củ cải cũng rất phổ biến ở thời Ý cổ đại. Chính Columbus và
những người đầu tiên khai hoang Châu Âu đã đem củ cải vào trồng trọt [16].
Củ cải được sử dụng như một loại thực phẩm trong bữa ăn của người Ai Cập cổ
vào khoảng 2700 - 2200 trước công nguyên, sau đó được trồng ở châu Âu vào thế kỉ
16 - 17 và châu Mỹ vào thế kỉ 20. Ở khu vực Đông Á, nhiều loại củ cải khác nhau đã
được phát hiện trồng ở Trung Quốc khoảng 2450 năm trước và ở Nhật Bản khoảng
1300 năm trước [20].
Cây củ cải là một loại cây cho củ hàng năm hoặc hai năm một lần. Loại cây này
được trồng chủ yếu để lấy củ do rễ củ chứa nhiều chất dinh dưỡng. Cây củ cải cao
khoảng 30 - 120 cm, có loại bề mặt láng nhẵn nhưng cũng có loại bề mặt sần sùi hoặc
có loại có lông cứng, mọc thẳng đứng vàcuống lá phân thành nhánh. Củ cải có nhiều
thịt, phình ra, có nhiều màu sắc như trắng, hồng, đỏ hoặc đen. Ngoài ra, hình dạng củ
cải có thể thuôn dài hoặc có dạng hình cầu [21].

Hình 1.1. Cây và củ cải trắng


Đồ án tốt nghiệp Đại học khóa 2013-2017
Lá to có dạng hình đàn lia xẻ lá, có cuống, có lớp lông tơ mỏng láng bề mặt, rìa
lá có răng cưa. Lá non thường không phân nhánh và có răng cưa [21].
Hoa của cây củ cải có màu hơi đỏ tía hay màu hồng tới gần trắng với gân hoa
màu tím dài từ 1,5- 2 cm, đường gân nhỏ dần về phía cuống lá. Bên trong hoa còn có
chỉ nhị mảnh, bao phấn hình mũi tên nằm trong vòi nhụy và đầu nhụy. Quả cải thuộc
loại quả không nẻ, có dạng hình thoi phình to ở giữa và nhọn dần về hai đầu, khi bóp
nhẹ quả cải sẽ thấy một đường nứt xuất hiện và bên trong đó là các hạt cải. Một quả
cải cho được từ 2 đến 4 hạt cải. Hạt cải có dạng hình cầu hoặc hình trứng, kích thước
hạt khoảng 2,5 - 4 mm [21].
Củ cải có thể trồng quanh năm nhưng để thu được củ cải chất lượng tốt thì

thường trồng vào mùa xuân và đầu mùa thu. Thời gian nuôi trồng của củ cải từ khoảng
50 đến 90 ngày, phụ thuộc vào từng loại khác nhau và chất lượng sản phẩm khi thu
hoạch. Để thu hoạch một loại củ cải nặng 500 g thì thời gian thu hoạch khoảng 50 đến
60 ngày vào mùa hè và khoảng 70 đến 80 ngày vào mùa đông. Củ cải phát triển tốt ở
điều kiện nhiệt độ khoảng 20 - 250C, pH đất trồng tối ưu từ 6,0 - 6,5 cũng như cần
ánh sáng và nước với liều lượng thích hợp để tăng trưởng [22].

Hình 1.2. Hoa, lá và quả của cây cải củ
1.1.2. Thành phần hóa học của củ cải trắng
1.1.2.1. Thành phần hóa học cơ bản
Các thành phần hóa học cơ bản của 100 g củ cải trắng được nêu ở bảng 1.1.
Trong củ cải trắng, ngoài thành phần nước chiếm tỉ lệ cao thì protein chiếm tới 1,5%
khối lượng. Củ cải có chứa nhiều acid amin thiết yếu như lysine, methionine,
tryptophan, phenylalanine, threonine, valine,leucine, isoleucine, histidine,... cũng như
các acid béo như acid palmitic, acid oleic, acid linoleic, acid linolenic [40].
Củ cải trắng có hàm lượng lipid thấp. Lipid trong củ cải giúp tạo vị ngon cho củ.
Trong củ cải, glucid chiếm hàm lượng cao. Sucrose là một loại carbohydrate dự trữ


Đồ án tốt nghiệp Đại học khóa 2013-2017________________________________ ĐHBRVT
quan trọng trong thực vật, đặc biệt trong các cơ quan lưu trữ như củ, rễ và hạt. Kích
thước củ cải càng lớn thì hàm lượng sucrose và glucose càng cao. Glucid trong củ cải
trắng bao gồm đường, tinh bột, pectin và xơ. Đường trong củ cải trắng chủ yếu là
glucose, một lượng nhỏ fructose, sucrose và pentosan. Tinh bột thay đổi tùy theo
giống, chiếm từ 0,2 - 0,5%. Xơ chiếm một lượng khoảng 1,5 % gồm chủ yếu là
cellulose và hemicellulose có trong phần vỏ, mô nâng đỡ và thành tế bào của củ cải
trắng, đóng vai trò tạo cấu trúc, chống lại các va chạm cơ học. Pectin chiếm khoảng
0,3%, chủ yếu tham gia vào cấu tạo của thành tế bào, tồn tại chủ yếu dưới dạng
calcium pectate. Ngoài ra, củ cải trắng còn nổi bật với hàm lượng lipid thấp, hàm
lượng vitamin và khoáng cao. Một số khoáng vi lượng cũng được tìm thấy trong củ cải

trắng như nhôm, bari, liti, mangan, silic, titan, flo và iod với hàm lượng tổng lên đến
18 pg/100 g [28, 30, 17].
Bảng 1.1 Thành phần hóa học trong 100g củ cải trắng tươi
STT

Thành phần

Đơn vị

Hàm lượng

G

92,1

Kcal

21

1

Nước

2

Năng lượng

3

Protein


G

1,5

4

Lipid

G

0,1

5

Glucid

G

3,6

6

Chất xơ

G

1,5

7


Tro

g

1,2

8

Đường tổng

g

2,5

9

Canxi

mg

40

10

Sắt

mg

1,1


11

Magie

mg

15

12

Phospho

mg

41

13

Kali

mg

242


14

Natri


mg

10

15

Đồng

pg

150

16

Vitamin C

mg

30

17

Vitamin B 1

mg

0,06

18


Vitamin B2

mg

0,06

19

Vitamin PP

mg

0,5

20

Vitamin B5

mg

0,138

21

Vitamin B6

mg

0,046


(Nguồn: National Nutrient Database for Standard).
1.1.2.2. Các hợp chất thứ cấp trong củ cải trắng
Trong củ cải trắng có nhiều enzyme được tìm thấy như enzyme amylase,
invertase, ß-galactosidase, protease, cellulase, peroxidase. Enzyme invertase đóng vai
trò quan trọng trong việc thủy phân đường sucrose thành glucose và fructose ở thực
vật bậc cao, đặc biệt là ở các mô dự trữ. Sucrose là một sản phẩm ban đầu của phản
ứng quang hợp, chúng cũng được xem là cacbohydrate vận chuyển tự do trong các cơ
quan ở thực vật. Protease còn là enzyme quan trọng trong việc điều chỉnh lại sự lão
hóa ở cây [28].
Ngoài ra còn có các acid hữu cơ có lợi cho sức khỏe như acid malic, acid oxalic,
acid erythorbic có trong củ cải và acid erucic, acid linoleic, acid oleic có trong hạt củ
cải. Bên cạnh đó, trong củ cải còn có acid palmitic, acid stearic trong dịch trích ly
ether dầu hỏa từ hạt củ cải, acid glutamic trong củ cải muối chua [12].
Ở củ cải có nhiều acid phenolic như acid caffeic, acid p-coumaric, acid ferulic,
acid hydroxycinnamic, acid p-hydroxybenzoic, acid vanillic, acid salicylic, acid
gentisic, anthocyanin, pelargonidin, cyanidin. Trong củ cải trắng có các hợp chất
flavonoid như quercetin, kaempferol, myricetin, apigenin và luteolin. Ngoài ra, trong
củ cải còn có polysaccharides, proteoglycans, sắc tố, hợp chất có chứa lưu huỳnh,các
chất kháng khuẩn (saphanin và sulphoraphene), ß-carotene. Hàm lượng raphanusol A
và B trong củ cải trắng tăng khi có ánh sáng và giảm khi thiếu ánh sáng. Raphanusol A
và raphanusol B là chất ức chế sự tăng tưởng của cây trồng để cây củ cải không bị úa
vàng và hạt củ cải bị hư [12].
Ngành Công nghệ Thực phẩm


Đồ án tốt nghiệp Đại học khóa 2013-2017
Mùi hăng của củ cải được tìm thấy bởi hợp chất glucosinolate. Ở củ cải tồn tại 4
loại glucosinolate là glucoraphenin, dehydroerucin, glucobrassicin và glucoerucin.
Glucosinolate trong củ cải giúp tăng lượng enzyme tham gia vào việc giải độc các chất
gây ung thư. Chất này có tiềm năng được sử dụng như một chất ngăn chặn sự lão hóa

[21].
I.2.2.3. Tác dụng sinh học của củ cải trắng
Rosa M.P. Gutierrez và Rosalinda L.Perez (2004) đã nghiên cứu về thành phần
các hợp chất có mặt trong củ cải trắng gồm: alkaloid và các hợp chất có nitơ,
coumarin, enzyme, glucosinolate, các acid hữu cơ, các hợp chất phenol... Nghiên cứu
cũng đã khẳng định nước ép từ củ cải trắng có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của vi
khuẩn G+, G" và nhiều loại nấm (E. Coli, Pseudomonas pyocyaneus, Salmonella typhi,
Bacillus subtilis, Candida albicans,

Saccharomyces cerevisiae và Fusarium

culmorum...) do sự tồn tại của các peptide giàu cystein Rs-AFP1 và Rs-AFP2, các
protein RAP-1 (6,1 kDa) và RAP-2 (6,2 kDa), acid cafeic, acid ferulic, phydroxybenzoic acid. Ngoài ra, cũng theo công bố này, củ cải còn có hoạt tính miễn
dịch, chống oxi hóa, chống ung thư, kháng virus,... [12].
Hirotaka Katsuzaki và cộng sự (2004) đã có nghiên cứu so sánh hoạt tính chống
oxi hóa của dịch chiết củ cải trắng bằng nước nóng và nước ở nhiệt độ bình thường.
Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng hoạt tính chống oxi hóa của dịch chiết củ cải trắng
bằng nước nóng cao hơn dịch chiết bằng nước ở nhiệt độ bình thường. Hợp chất chống
oxi hóa được phân lập và xác định là L-tryptophan. Khi tiến hành nghiên cứu trên gan
chuột thì L-tryptophan chuyển hóa thành 5-hydroxyl tryptophan [14].
Narisa Kamkaen và cộng sự (2010) đã nghiên cứu về khả năng ức chế enzyme
tyrosinase của 16 loại rau khác nhau ở Thái Lan, bao gồm củ cải trắng. Mẫu rau được
rửa sạch, cắt nhỏ, xay nhuyễn. Quá trình trích ly được thực hiện với các dung môi
hexan, ethyl acetate, methanol và propylen glycol 50% với tỉ lệ nguyên liệu: dung môi
là 1: 4, trích ly bằng phương pháp ngâm dầm ở nhiệt độ phòng trong 12 giờ. Dịch sau
trích ly được lọc loại bỏ bã. Pha loãng 5 lần dịch sau lọc để có dung dịch mẫu phân
tích. Khả năng ức chế Tyrosinase từ nấm được xác định bằng cách cho vào ống
nghiệm 20 pl tyrosinase 1000 U/ml, 20 pl dung dịch đệm phosphate 0,1 M (pH 6,8),
100 pl dịch mẫu và 20 pl dung dịch L-DOPA 0,85 mM. Ủ ở 250C trong 10 phút rồi đo
độ hấp thu ở 475 nm. Kết quả nghiên cứu cho thấy dịch chiết hexan, ethyl acetate,



Đồ án tốt nghiệp Đại học khóa 2013-2017________________________________ ĐHBRVT
methanol và propylen glycol 50% của củ cải trắng ức chế tyrosinase từ nấm ở các mức
lần lượt là 38,43; 68,73; 53,51 và 88,50 % [23].
R. Jakmatakul và cộng sự (2009) đã so sánh khả năng ức chế tyrosinase và hoạt
tính chống oxi hóa của dịch chiết methanol và nước ép từ củ cải trắng Thái Lan lạnh
đông chậm nhằm xác định tiềm năng làm trắng da và chống lão hóa trong các ứng
dụng mỹ phẩm. Kết quả nghiên cứu công bố cho thấy nước ép từ củ cải lạnh đông
chậm có hàm lượng các hợp chất phenolic, flavonoid và acis ascorbic cao hơn trong
dịch chiết methanol, khả năng khử các gốc tự do (DPPH, superoxide, oxi đơn) và ức
chế tyrosinase của nước ép cũng cao hơn so với dịch chiết methanol. Nghiên cứu cũng
đã xác định được giá trị IC50 cho khả năng ức chế tyrosinase của dịch chiết methanol
là 9,62 mg/ml và và của nước ép là 3,09 mg/ml. Do đó, tác giả cũng đề nghị về việc
xem xét hướng nghiên cứu sử dụng R.sativus vào công nghệ mỹ phẩm dưỡng da [25].
Syed Sultan Beevi và cộng sự (2010) khảo sát thành phần các hợp chất
polyphenol, khả năng chống oxi hóa và khử gốc tự do của lá và củ cải trắng Raphanus
sativus L. Lá và củ được tách riêng, rửa sạch, sấy khô và xay thành bột mịn, bảo quản
ở -200C đến khi phân tích. Bột sau đó được trích ly với các dung môi tinh khiết
(methanol, chloroform, acetone, ethyl acetate và hexan) 3 lần, mỗi lần 24 giờ ở nhiệt
độ phòng, tỉ lệ nguyên liệu và dung môi là 1: 40 (g/ml). Dịch trích ly sau đó được gom
lại, cô giảm áp ở 400C thu cắn, cắn hòa tan lại vào methanol để dùng làm mẫu phân
tích xác định thành phần polyphenol và hoạt tính chống oxi hóa. Kết quả cho thấy
trong lá và củ cải có các chất chống oxy hóa và có khả năng khử gốc tự do. Dịch chiết
methanol và acetone của lá củ cải trắng có tổng hàm lượng polyphenol lần lượt là
86,16 và 78,77 mg/g chất khô, có thể so sánh với trà xanh và trà đen. Phân tích HPLCDAD cho thấy sự hiện diện của catechin, acid syringic, acid vanillic, axit ferulic, acid
sinapic, o-coumaric acid, myricetin, và quercetin trong dịch chiết tất cả các dung môi
trên cả lá và củ, hàm lượng các chất trong lá cao hơn trong củ. Dịch chiết methanol từ
lá và củ cho thấy khả năng ức chế đáng kể acid linoleic peroxy và biểu thị hoạt động
khử ion kim loại. Cụ thể, IC50 khi khử gốc tự do DPPH lần lượt là 31 và 42 mg/ml, khi

khử superoxide là 23 và 52 mg/ml cho, khi khử hydrogen peroxide là 67 và 197
mg/ml, khi khử gốc NO'. 56 và 62 pg/ml, tương ứng [34].
S. Shukla và cộng sự (2011) đã khảo sát khả năng kháng khuẩn của nước ép từ củ
cải trắng Ân Độ. Củ cải tươi, rửa sạch, ép lấy nước, lọc loại bã và cô giảm áp ở 35 ±


Đồ án tốt nghiệp Đại học khóa 2013-2017________________________________ ĐHBRVT
50C để thu cao. Cao này sau đó hòa tan lại vào nước ở các nồng độ xác định dùng khảo
sát hoạt tính kháng khuẩn. Các chủng vi sinh được khảo sát gồm S. aureus, E. coli, P.
aeruginosa, Klebsiella pneumoniae, Enterococcus faecalis. Mẫu đối chứng là kháng
sinh ampicillin. Kết quả cho thấy nước ép từ củ cải trắng Ân Độ có khả năng ức chế sự
phát triển của cả 5 chủng vi sinh khảo sát, giá trị MIC xác định được dao động trong
khoảng 0,078 - 0,625 mg/ml, trong đó hiệu quả tác động lên 2 chủng E. coli và
Enterococcus faecalis là tương đương với ampicillin, và cao hơn ampicillin khi tác
động lên Klebsiella pneumoniae (MIC là 0,078 mg/ml so với 0,312 mg/ml của
ampicillin) [31].
K. Agarwal, R. Varma (2014) đã nghiên cứu về thành phần sinh hóa và khả năng
khử gốc tự do DPPH của củ cải trắng. Kết quả công bố cho thấy dịch chiết trong nước
nóng của củ cải trắng có khả năng khử gốc tự do DPPH ở mức 58,38% với nồng độ
200 ^g/ml, giá trị IC50 là 166,79 ^g/ml. Kết quả phân tích cho thấy trong dịch chiết có
sự tồn tại của alkaloid, flavonoid, glycoside, tannin, triterpenoid và steroid [19].
H. Caglar Kaymak và cộng sự (2015) đã so sánh hoạt tính kháng khuẩn in vitro
của củ cải trắng và củ cải đen ở Thổ Nhĩ Kì. Hai loại củ cải trắng và đen được trồng và
chăm sóc như nhau, thu hoạch sau 80 ngày gieo hạt được rửa sạch, cắt nhỏ, sấy khô,
xay thành bột. Bột củ cải sau đó trích ly bằng phương pháp Soxhlet bằng dung môi
methanol trong 72 giờ, nhiệt độ không vượt quá nhiệt độ sôi của dung môi. Dịch chiết
sau đó đem lọc qua giấy Whatman No.1 rồi cô giảm áp thu cao. Cao này dùng khảo sát
hoạt tính kháng khuẩn. Hơn 100 giống vi sinh vật thuộc 52 loài khác nhau đã được
dùng nghiên cứu. Kết quả cho thấy dịch chiết methanol của củ cải trắng và củ cải đen
có khả năng hạn chế sự phát triển của Arthrobacter atrocyaneus, Corynebacterium

ammoniagenes, Enterobacter hormaechei, Kocuria rosea, Neisseria subflava, Pantoea
agglomerans, Proteus vulgaris, Psychrobacter immobilis và Shigella dysenteriae.
Ngoài ra, dịch chiết methanol của củ cải trắng còn tác động lên Bacillus sphaericus và
Corynebacterium flavescen. Nhìn chung, củ cải trắng có phạm vi kháng khuẩn rộng và
mạnh hơn củ cải đen [13].
1.2. Giới thiệu chung về khuẩn
1.2.1. Bacillus cereus
Bacillus cereus (B. cereus) thuộc:
- Giới: Bacteria,


- Ngành: Firmicutes,
- Lớp: Bacilli,
- Bộ: Bacillales,
- Họ: Bacillaceae,
- Chi: Bacillus,
- Loài: cereus,
- Tên khoa học là Bacillus cereus.
B. cereus là trực khuẩn Gram dương, sinh bào tử, kỵ khí tùy ý, tăng trưởng được
trong khoảng nhiệt độ từ 5 - 500C, tối ưu ở 35 - 400C, pH dao động từ 4,5 - 9,3, dễ tạo
bào tử và bào tử nảy mầm rất dễ dàng. Vi khuẩn này hiện diện trong đất, bụi, các loại
thực phẩm (sữa, thịt, rau quả, hỗn hợp gia vị, sản phẩm khô, .. ,)[44].
Nồng độ muối tối đa cho sự sinh trưởng của B. cereus là 7,5% (Rajkowski và
Bennett, 2003). Khi có oxy, B. cereus phát triển tối ưu nhưng chúng cũng có thể sống
ở điều kiện kỵ khí. Các tế bào B. cereus được nuôi cấy trong điều kiện hiếu khí ít chịu
được nhiệt và acid hơn các tế bào B. cereus nuôi cấy trong điều kiện kỵ khí hoặc nửa
kỵ khí (Mols và cộng sự, 2009). Bào tử của B. cereus có khả năng chịu nhiệt khô hơn
nhiệt ẩm và thường chịu nhiệt lâu hơn trong các thực phẩm có chứa hoạt độ nước thấp
(Jenson và Moir, 2003).
B. cereus cho phản ứng dương tính với oxidase, catalase, lecithinase. Chúng lên

men glucose sinh acid trong điều kiện kỵ khí, khử nitrate tạo thành nitrite, dương tính
với thử nghiệm VP (Voges Proskauer), thủy phân được L-tyrosine, tăng trưởng được
trong 0,001% lysozyme. B. cereus không lên men được mannitol cũng như arabinose
[44].

Hình 1.3. Vi khuẩn B. cereus sau khi nhuộm Gram và khuẩn lạc trên môi trường thạch
TSB.


Đồ án tốt nghiệp Đại học khóa 2013-2017
Vi khuẩn có thể tiết ra hai loại độc tố chính là diarrhoeal toxin gây tiêu chảy và
emetic toxin gây nôn mửa. Ngộ độc thực phẩm gây ra bởi B. cereus khi thực phẩm
được chuẩn bị mà không được giữ trong điều kiện lạnh trong vài giờ trước khi sử
dụng. Thực phẩm chứa vi khuẩn ở mật độ trên 106CFU/g đủ gây ngộ độc. Triệu chứng
ngộ độc phổ biến gây ra bởi B. cereus là đau bụng, tiêu chảy, không sốt, bắt đầu 4 - 16
giờ sau khi ăn thực phẩm bị nhiễm và kéo dài trong 12 - 24 giờ. Một dạng triệu chứng
ngộ độc khác là buồn nôn và nôn sau 1 - 5 giờ ăn phải thực phẩm nhiễm khuẩn, không
bị tiêu chảy, kéo dài khoảng 24 giờ [44].
1.2.2. Pseudomonas aeruginosa
Pseudomonas aeruginosa (P. aeruginosa) thuộc:
- Giới: Bacteria,
- Ngành: Proteobacteria,
- Lớp: GammaProteobacteria,
- Bộ: Pseudomonadales,
- Họ: Pseudomonadaceae,
- Chi: Pseudomonas,
- Loài: aeruginosa,
- Tên khoa học là Pseudomonas aeruginosa.
P. aeruginosa là trực khuẩn hiếu khí Gram âm, tồn tại ở dạng đơn, bắt cặp hoặc
tạo chuỗi ngắn, có khả năng di động với một tiêm mao đơn cực. P. aeruginosa là vi

khuẩn hiếu khí bắt buộc nhưng chúng có thể phát triển trong môi trường kỵ khí nếu có
NO3- làm chất nhận điện tử, phát triển tối ưu ở 370C [44].
P. aeruginosa cho phản ứng dương tính với catalase, citrate, oxidase, urease
nhưng lại cho kết quả âm tính với các thử nghiệm MR (Methyl Red), VP (Voges
Proskauer) và indole. Ngoài ra, P. aeruginosa có khả năng khử nitrate thành nitrite,
hóa lỏng dung dịch có chứa gelatin. Chúng có khả năng thủy phân casein và tạo
enzyme lipase nhưng lại không thủy phân được tinh bột. P. aeruginosa cũng không có
khả năng lên men glucose và lactose để tạo acid [24].


Hình 1.4. Vi khuẩn P. aeruginosa khi chụp bằng kính hiển vi điện tử và khuẩn lạc trên
môi trường thạch TSB
Loài này hiện diện phổ biến trong đất, nước, bề mặt cơ thể động thực vật, là loài
vi khuẩn gây bệnh cơ hội trên người. Sự nhiễm bệnh bắt đầu từ khi có những biến đổi
làm suy yếu hệ bảo vệ của tế bào chủ. P. aeruginosa có thể gây nhiều bệnh khác nhau
ở người: gây viêm màng trong tim ở những người có van tim giả; gây viêm đường hô
hấp ở những người có đường hô hấp hoặc hệ thống tự bảo vệ bị suy yếu; gây viêm
phổi ở những bệnh nhân có bệnh mãn tính về phổi và bị chứng sung huyết tim; gây
nhiễm trùng đường máu, đường tiết niệu ở những bệnh nhân suy giảm hệ thống miễn
dịch như AIDS, giảm bạch cầu trung tính, tiểu đường, bỏng nặng; gây viêm màng não
mủ và áp xe não; gây viêm tai; gây bệnh hóa sừng ở mắt ở những người có hệ thống
bảo vệ suy yếu; gây viêm tủy xương; gây nhiễm trùng da, mô mềm; ... P. aeruginosa
là vi khuẩn kháng thuốc phổ biến, do đó là một loài gây bệnh nguy hiểm, chỉ có một số
ít các kháng sinh có tác dụng đối với giống Pseudomonas là fluoroquinolone,
gentamycin và imipenem [44].
1.2.3. Salmonella typhi
Salmonella typhi (S. typhi) thuộc:
- Giới: Bacteria,
- Ngành: Proteobacteria,
- Lớp: Gammaproteobacteria,

- Bộ: Enterobacteriales,
- Họ Enterobacteriaceae,
- Chi: Salmonella,


- Loài: enterica,
-Tên khoa học là Salmonella enterica serovar typhi.
S. typhi là loài vi khuẩn Gram âm, hình que ngắn, di động nhờ tiên mao, hiếu khí
hoặc kỵ khí tùy ý, không tạo bào tử. Vi khuẩn này sinh trưởng tốt nhất tại nhiệt độ
370C, là nhiệt độ cơ thể người, là nguyên nhân gây bệnh sốt thương hàn. S. typhi phát
triển tối ưu trong môi trường có pH trung tính nhưng khoảng pH phát triển của chúng
lại rất rộng (pH = 4 - 9). Khi pH thấp, oxy có tác dụng rất tốt đến sự phát triển của
chúng. S. typhi không có khả năng phát triển ở nồng độ muối cao [39, 41, 44].
S. typhi có khả năng lên men glucose và mannitol sinh acid nhưng không lên men
saccharose và lactose, không sinh indole, không phân giải ure, không có khả năng tách
nhóm amine từ tryptophan, hầu hết các chủng đều sinh H2S [44].

Hình 1.5. Vi khuẩn S. typhi khi chụp bằng kính hiển vi điện tử và khuẩn lạc trên môi
trường thạch TSB
S. typhi gây ra sốt thương hàn. Vi khuẩn này theo thực phẩm vào đường tiêu hóa,
vào niêm mạc ruột đến hạch lympho và sinh sản, phát triển tại đây. Thời gian này là
thời gian ủ bệnh [41].
Sau khi phát triển với số lượng lớn, một số tự phân giải. Kết quả là các độc tố
được giải phóng và gây độc. Một số khác sẽ theo hệ lympho vào máu và gây nhiễm
khuẩn máu. Từ máu Salmonella đi đến khắp cơ thể gây ra những áp xe khu trú, thường
thấy nhất ở bọng đái, ống tiêu hóa [41].
Sau 10 - 14 ngày ủ bệnh, nhiệt độ cơ thể tăng và người cảm thấy lạnh. Nhiệt độ
tăng dần và giữ khoảng 39 - 400C trong hai tuần đầu. Cơ thể bệnh nhân suy nhược
nhanh chóng, ăn không ngon, mệt mỏi, gan và lá lách to dần, xuất huyết ngoài da,



Đồ án tốt nghiệp Đại học khóa 2013-2017________________________________ ĐHBRVT
lượng bạch cầu giảm. Sau ba tuần, bệnh giảm dần. Sau hai tuần giảm bệnh, có 5 - 10%
trường hợp có thể tái phát [41].
1.2.4. Staphylococcus aureus
Staphylococcus aureus (S. aureus) thuộc:
- Giới: Eubacteria,
- Ngành: Firmicutes,
- Lớp: Bacilli,
- Bộ: Bacillales,
- Họ: Staphylococcaceae,
- Chi: Staphylococcus,
- Loài: aureus,
- Tên khoa học là Staphylococcus aureus.
S. aureus là loài vi khuẩn Gram dương, dạng hình cầu, là loại yếm khí tùy tiện.
Khi quan sát dưới kính hiển vi S. aureus trông giống như chùm nho. S.aureus có khả
năng phân hủy máu trên môi trường thạch. S. aureus không hình thành chuỗi dài,
không di động, không sinh bào tử [39].
Trên môi trường thông thường, S. aureus có thể sinh trưởng trong dải nhiệt độ 10
- 420C, pH 7,4 - 7,6. Vi khuẩn này hoạt động tốt nhất trong môi trường giàu oxy. S.
aureus có thể sinh trưởng trên nhiều môi trường thông thường, giàu dinh dưỡng, sữa,
gelatin hay thạch. Khi S. aureus sinh trưởng trên môi trường nuôi cấy có thạch tạo
thành các khuẩn lạc có đường kính 2 - 4 mm sau 24 giờ. Khuẩn lạc thường có hình
tròn, lồi, nhẵn trơn, mờ đục, bề mặt sáng. S. aureus khi sinh trưởng trên môi trường
thạch đặc trưng tạo thành các khuẩn lạc màu vàng nên được gọi là tụ cầu vàng [39].
S. aureus có phản ứng dương tính với enzyme catalase, có khả năng chuyển H2O2
thành nước và oxy. Đặc điểm này làm cho catalase trở thành phép thử hữu hiệu giúp
phân biệt các chủng Staphylococcus với Enterococcus. Một số lượng nhỏ các chủng S.
aureus có thể phân biệt với phần lớn Staphylococcus khác bằng cách thử phản ứng
phát hiện coagulase. S.aureus thường phản ứng dương tính (do tạo ra coagulase), gây

đông tụ, trong khi một số chủng lại có phản ứng âm tính [44].


Hình 1.6. Vi khuẩn S. aureus khi chụp bằng kính hiển vi điện tử và khuẩn lạc trên môi
trường thạch TSB
S. aureus có phản ứng với ADNase (tạo vùng sáng trong trên môi trường dinh
dưỡng thạch), lipid (màu vàng và mùi ôi), phosphatease dương tính (có màu hồng), có
khả năng lên men và sinh acid từ mannitol, trehalose, sucrose. Tất cả các dòng S.
aureus đều mẫn cảm với novobiocine, có khả năng tăng trưởng trong môi trường chứa
đến 15% NaCl [39, 44].
Trong tự nhiên S. aureus thường được tìm thấy trên da, mũi, tóc hay lông của các
loài động vật máu nóng. S. aureus sản sinh một số loại độc tố đường ruột enterotoxin
bền nhiệt, không bị phân hủy ở 1000C trong 30 phút. Khi ăn phải thực phẩm có chứa
các độc tố này, sau 4 - 6 giờ người bị ngộ độc có các triệu chứng tiêu chảy, nôn mửa
kéo dài từ 6 - 8 giờ. Các loại thực phẩm có chứa nhiều muối như jambon, kem tổng
hợp, nước súp (ít khi được xử lý ở nhiệt độ cao hơn 400C) và các loại thủy sản, thực
phẩm đóng hộp thường hay nhiễm loài vi sinh vật này. Con đường lây nhiễm chủ yếu
thông qua tiếp xúc từ nhà bếp, quá trình chế biến. Khoảng 20% dân số thường xuyên
mang theo S. aureus [39, 44].
.3. Giới thiệu chung vê nam mốc
1.3.1. Nấm mốc Aspergillus flavus
1.3.1.1. Phân loại [47]
Aspergillus flavus là một loại nấm thường có mặt trong môi trường và có thể gây
bệnh trên các loại ngũ cốc tích trữ trong thời gian dài. Chúng cũng có thể là tác nhân
gây bệnh cho người, liên quan đến bệnh aspergillosis của phổi và đôi khi gây bệnh trên
kết mạc, nấm tai, nhiễm trùng mũi hầu. Nhiều dòng nấm sinh ra một lượng lớn độc
tố aflatoxin, một trong những chất gây ung thư và gây độc cấp tính.


Hình 1.7. Aspergillus flavus

Giới: Fungi
Ngành: Ascomycota
Lớp: Eurotiomycetes
Bộ: Eurotiales
Họ: Trichocomaceae
Chi: Aspergillus
Loài: A. flavus
1.3.1.2. Đặc điểm của nấm Aspergillus flavus [43]
Sợi nấm thường là một ống hình trụ dài, có kích thước lớn nhỏ khác nhau tùy
loài. Đường kính của sợi nấm thường từ 3-5 pm, có khi đến 10 pm, thậm chí đến 1
mm. Chiều dài sợi nấm có thể tới vài chục cm. Các sợi nấm phát triển chiều dài theo
kiểu tăng trưởng ở ngọn. Các sợi nấm có thể phân nhánh và các nhánh có thể lại phân
nhánh liên tiếp tạo thành hệ sợi nấm xù xì như bông. Trên môi trường đặc biệt và trên
một số hợp chất trong tự nhiên, bào tử nấm, tế bào nấm hoặc một đoạn sợi nấm có thể
phát triển thành một hệ sợi nấm có hình dạng nhất định gọi là khuẩn lạc nấm.
Giống như các loài Aspergillus, A. flavus có một trên toàn thế giới. Điều này có
lẽ kết quả từ việc sản xuất của nhiều bào tử trong không khí, dễ dàng phân tán bởi các
chuyển động không khí và có thể do côn trùng. Thành phần không khí có ảnh hưởng
đến sự phát triển của nấm mốc. A. flavus phát triển tốt với hoạt độ nước từ 0,86 và
0,96.
Nhiệt độ thích hợp là 30-380C, tối đa là 44-470C, độ ẩm tương ứng để bảo từ nảy
mầm là 80%, độ ẩm thích hợp sinh sản vô tính là 86%.


×