Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi ngao của các hộ nông dân xã đông minh, huyện tiền hải, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.79 KB, 108 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Lương Thị Thuyến
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt ngiệp của mình, ngoài sự cố gắng của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
các thầy, cô giáo khoa Kinh tế và phát triển nông thôn - Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, quan tâm,
chỉ dẫn tận tình của thầy giáo TS. Hồ Ngọc Ninh và CN. Nguyễn Anh Đức đã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm khóa luận.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban lãnh đạo UBND xã Đông
Minh, các hộ nuôi ngao, cán bộ, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, tiêu
thụ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu
phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp này
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Lương Thị Thuyến


ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi ngao của các hộ nông dân xã
Đông Minh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”
Việt Nam có khí hậu và điều kiện tự nhiên thuận lợi cho nuôi trồng
thủy sản điều đó góp phần làm cho ngành thủy sản của Việt Nam có những
bước phát triển vượt bậc trở thành 1 trong những nước có tốc độ phát triển
thủy sản nhanh trên thế giới, góp phần quan trọng trong việc nâng cao sản
lượng giá trị xuất khẩu, tạo nhiều công ăn việc làm cho người dân vùng nông
thôn ven biển.
Thái Bình là một trong những tỉnh có diện tích nuôi ngao lớn nhất khu
vực phía bắc và bắc trung bộ của Việt Nam. Việc nuôi ngao tập trung ở hai
huyện giáp biển là Thái Thụy và Tiền Hải.
Đông Minh là xã ven biển thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, đây là
xã có diện tích nuôi ngao lớn trong huyện với tổng diện tích bãi đầm cho nuôi
ngao là 317 ha (2013). Nuôi ngao là một nghề cho thu nhập cao giúp cho
người nuôi cải thiện được đời sống chính vì vậy mà trong những năm gần đây
cùng với việc mở rộng diện tích nuôi thì số hộ nuôi ngao trong xã không
ngừng tăng lên. Nhưng việc mở rộng và tham gia nuôi trồng này của người
dân đều mang tình tự phát, nhỏ lẻ, thiếu quy hoạch, người dân thiếu kiến thức
và kỹ thuật trong nuôi ngao dẫn tới hiệu quả đạt được không cao. Xuất phát từ
thực trạng đó tôi tiền hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế
nuôi ngao của các hộ nông dân xã Đông Minh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái
Bình”. Nhằm tìm ra các phương hướng, giải pháp giúp nâng cao hiệu quả
kinh tế nuôi ngao cho các hộ nông dân.
Trên cơ sở mục tiêu chung là đánh giá thực trạng và phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi ngao của các hộ nông dân xã Đông
Minh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình từ đó đưa ra một số giải pháp nhắm
phát triển nghề nuôi ngao đạt hiệu quả cao trong thời gian tới, đề tài tiến hành
iii

nghiên cứu một số mục tiêu cụ thể là: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về hiệu quả kinh tế nuôi ngao; Đánh giá thực trạng nuôi ngao và hiệu quả
kinh tế của các hộ nông dân trên địa bán xã Đông Minh, huyện Tiền Hải, tỉnh
Thái Bình; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi ngao của
các hộ nông dân xã Đông Minh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình; Đề xuất một
số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi ngao của các hộ nông dân ở xã
Đông Minh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình;
Trong đề tài nghiên cứu tôi có sử dụng các phương pháp: thu thập số liệu,
xử lý số liệu (phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tổ thống kê,
phương pháp hạch toán kinh tế) trong đó phương pháp thống kê mô tả và hạch
toán kinh tế được sử dụng chủ yếu dể tổng hợp kết quả điều tra, từ đó tính toán
được các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh tế đồng thời qua số liệu đã được xử lý
phân tích được các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế nuôi ngao.
Qua việc nghiên cứu, phân tích số liệu ta thấy rằng việc nuôi ngao của
người dân trong xã được bắt đầu từ năm 1994 vời giống ngao dầu (ngao đỏ),
nhưng do giống ngao này có năng suất thấp khả năng chịu bệnh kém nên năm
2002 người dân bắt đầu chuyển sang nuôi giống ngao trắng cho năng suất và
hiệu quả kinh tế cao hơn. Diện tích nuôi ngao tăng lên theo từng năm nhưng
sản lượng và giá trị sản xuất lại có sự biến động thất thường năm 2012 giảm
đi so với năm 2011 và sang năm 2013 lại có sự tăng lên tuy nhiên tốc độ tăng
của sản lượng lại cao hơn so với tốc độ tăng của giá trị sản xuất. Sở dĩ có việc
này là do năm 2012 có một số diện tích ngao bị thất thu do môi trường bị ô
nhiễm ngao chết hàng loạt, sang năm 2013 tuy sản lượng ngao tăng đột biến
nhưng ngao lại bị rớt giá. Năm 2013 sản lượng ngao đạt được là 7900 tấn, giá
trị sản xuất đạt 88,56 tỷ đồng chiếm 79,7% tổng già trị nuôi trồng thủy sản.
Giải quyết việc làm cho khoảng 1.135 lao động thường xuyên và khoảng
2000 lao động thời vụ, góp phần làm tăng thêm thu nhập và cải thiện đời sống
của người dân tại đây.
iv
Qua nghiên cứu thực tế nuôi ngao tại xã Đông Minh ta có thể thấy được

việc đầu tư ban đầu của các hộ nông dân là rất lớn mỗi 1 ha người nuôi phải
đầu tư từ trên 400- 700 triệu đồng, đây là một khỏan tiền lớn nên ngưởi nuôi
thường phải đi vay vốn. Từ nghiên cứu cũng phân tích được kết quả và đánh
giá được hiệu quả kinh tế của từng quy mô nuôi. Qua phân tích cho thấy các
hộ nuôi ngao với quy mô lớn (trên 7 ha) có giá trị sản xuất thấp nhất nhưng do
mức đầu tư (chi phí) cũng thấp nhất nên hiệu quả kinh tế vẫn là cao nhất cao
nhất. Đối với các hộ nuôi có quy mô trung bình (từ 3 đến 7 ha) lại có hiệu quả
sử dụng chi phí thấp nhất mặc dù giá trị xản xuất cao nhât nhưng do chi phí
bỏ ra cũng lớn nhất. Hiệu quả sử dụng lao động đứng thứ 2 là do số lao động
của mỗi hộ nuôi là như nhau nên vời các hộ nuôi với quy mô vừa và lớn phải
chia nhỏ công lao động cho mỗi diện tích nuôi nên công lao động cho 1ha nuô
sẽ nhỏ hơn so với các hộ nuôi có quy mô nhỏ (dưới 3 ha) vì vậy hiệu quả sử
dụng lao động của các hộ có quy mô nhỏ là thấp nhất.
Từ việc tính toán phân tích các số liệu điều tra ta có thể thấy được các
yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế. Các hộ có mức đầu tư chi phí sản xuất
dưới 300 triệu đồng có hiệu quả kinh tế cao nhất, các hộ không vay vốn có
hiệu quả sử dụng lao động tốt hơn cá hộ có vay vốn nhưng hiệu quả sử dụng
chi phí lại thấp hơn so với những hộ có vay vốn. Trình độ học vấn của người
nuôi không ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tề mà hiệu quả kinh tế chịu ảnh
hưởng của số năm kinh nghiệm nuôi ngao. Hoạt động nuôi ngao cuả các hộ
nông dân ở xã Đông Minh được thực hiện với 3 hình thức nuôi đó là nuôi thịt,
nuôi giồng, nuôi kết hợp cả thịt và giống. Từ nghiên cứu cho ta thấy hình thức
nuôi kết hợp cho hiệu quả kinh tế cao nhất. Việc tập huấn kỹ thuật cũng có
ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của nuôi ngao nó được thể hiện là các hộ được
tập huấn (có tham gia tập huấn) thì có hiệu quả kinh tế cao hơn so với các hộ
không tập huấn. Ngoài các yếu tố dã phân tích trên thì hiệu quả kinh tế nuôi
v
ngao còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tự nhiên, thị trường và
các yếu tố chính sách của nhà nước.
Nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi ngao của xã Đông Minh, trên cơ

sở đánh giá các yếu tố ảnh hưởng, nghiên cứu đã đề ra một số giải pháp sau:
quy hoạch lại các diện tích nuôi; cải thiện môi trường nuôi ngao bằng việc
thắt chặt công tác quản lý chất thải từ các nhà máy, khu công nghiệp; đào tạo
chuyên sâu cho các bộ khuyến ngư, tăng cường tập huấn kỹ thuật nuôi ngao
cho các hộ nuôi; thúc đẩy mối quan hệ giữa nông dân với các tổ chức tín dụng
tạo điều kiện cho người dân vay vốn; đầu tư xây dựng các trại giống cơ sở
nghiên cứu và sản xuất giống đảm bảo chất lượng ở tại địa phương; liên hệ và
tìm thị trường tiêu thụ ổn định cho con ngao.
Cuối cùng, từ kết quả nghiên cứu, đưa ra một số kiến nghị cho nhà
nước, chính quyến địa phương và cho chính các hộ dân nuôi ngao nhắm nâng
cao hiệu quả kinh tế cho các hộ nông dân.
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii
MỤC LỤC vii
DANH MỤC BẢNG x
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT xi
PHẦN I 1
MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 3
PHẤN II 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3

2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh tế 4
2.1.2 Nội dung nghiên cứu hiệu quả kinh tế nuôi ngao 9
2.1.3 Đặc điểm sinh học và kỹ thuật trong nuôi ngao 12
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi ngao 20
2.1.5 Vai trò của nuôi ngao trong phát triển kinh tế 22
2.2 Cơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế nuôi ngao 23
2.2.1 Hiệu quả kinh tế nuôi ngao và bài học kinh nghiệm ở một số nước trên
thế giới 23
2.2.2 Tình hình nuôi ngao và và một số bài học kinh nghiệm ở Việt Nam 25
2.3 Tổng quan các tài liệu nghiên cứu liên quan đến hiệu quả kinh tế nuôi ngao 27
vii
PHẦN III 30
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 30
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 30
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội 35
3.1.2.3 Hệ thống cơ sở hạ tầng 41
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 44
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 44
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 45
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 46
3.3.1 Chỉ tiêu phản ánh kết quả 46
3.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả 47
PHẦN IV 48
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1 Thực trạng nuôi ngao và hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân trên địa bàn xã
Đông Minh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình 48
4.1.1 Thực trạng sản xuất và tiêu thụ ngao trên địa bàn xã Đông Minh 48

4.1.2 Thực trạng sản xuất ngao của các hộ điều tra 50
4.1.3 Tình hình tiêu thụ ngao của các hộ điều tra 59
4.1.4 Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi ngao của các hộ điều tra 61
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi ngao của các hộ điều tra 64
4.2.1 Ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất 64
4.2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố thị trường 75
4.2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố chính sách 76
4.2.4 Ảnh hưởng của môi trường tự nhiên 78
4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi ngao trên địa bàn xã Đông Minh 79
4.3.1 Căn cứ để đề xuất giải pháp 79
4.3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả nuôi ngao của hộ nông dân 80
viii
PHẦN V 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
5.1 Kết luận 87
5.2 Kiến nghị 89
5.2.1 Đối với nhà nước 89
5.2.2 Đối với chính quyền địa phương 89
5.2.3 Đối với người nuôi ngao 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 92
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình đất đai của xã Đông Minh giai đoạn 2011-2013 38
Bảng 3.2. Tình hình dân số, lao động của xã Đông Minh giai đoạn 2011-2013. .40
Bảng 3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Đông Minh giai đoạn 2011 -2013
43
Bảng 4.1 Kết quả nuôi ngao của xã Đông Minh giai đoạn 2010 – 2013 49
Bảng4.2 Thông tin chung của các hộ nuôi ngao điều tra 50
Bảng 4.3 Giá trị tài sản cố định cho 1ha nuôi ngao 54

Bảng 4.4 Chi phí sản xuất cho 1ha nuôi ngao của các hộ điều tra theo quy mô.55
Bảng4.5 Thực trạng vay vốn đầu tư cho 1ha nuôi ngao của các hộ điều tra 58
Bảng 4.6 Biến động giá ngao theo các năm 60
Bảng4.7 Hiệu quả kinh tế nuôi ngao của các hộ điều tra 62
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của mức đầu tư chi phí tới HQKT nuôi ngao của các hộ
điều tra 65
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của vay vốn tới HQKT nuôi ngao của các hộ điều tra 66
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của trình độ học vấn của chủ hộ tới HQKT nuôi ngao của
các hộ điều tra 68
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của kinh nghiệm nuôi ngao của hộ tới HQKT nuôi ngao
của các hộ điều tra 69
Bảng 4.12 Ảnh hưởng hình thức nuôi tới HQKT nuôi ngao của các hộ điều tra.71
Bảng 4.13 Tổng hợp ý kiến của người dân về những khó khăn và kiến nghị trong
nuôi ngao 73
Bảng 4.14 Ảnh hưởng của nguồn giống tới hiệu quả kinh tế nuôi ngao 74
Việc tổ chức các lớp tập huấn khuyến ngư được xã tổ chức thường xuyên do
các cán bộ của huyện về tập huấn. Để biết được việc này có làm ảnh hưởng tới
hiệu quả kinh tế nuôi ngao hay không ta xét bảng sau 76
Bảng 4.15 Ảnh hưởng của công tác khuyến ngư tới HQKT nuôi ngao của các hộ
điều tra 77
x
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên chữ viết tắt
BQ
CC
ĐBSH
ĐVT
FAO
GO
GTSX

HQKT
HQKTh
HQMT
HQPB
HQXH
IC

MI
NTTS
SL
TB
THCS
THPT
TP.HCM
Tr.đ
TSCĐ
UBND
VA
Diễn giải
Bình quân
Cơ cấu
Đồng bằng sông Hồng
Đơn vị tính
Tổ chức lương thực và nông nghiêp liên hiệp quốc
Giá trị sản xuất
Giá trị sản xuất
Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kỹ thuật
Hiệu quả môi trường
Hiệu quả phân bổ

Hiệu quả xã hội
Chi phí trung gian
Lao động
Thu nhập hỗn hợp
Nuôi trồng thủy sản
Số lượng
Trung bình
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thành phố Hồ Chí Minh
Triệu đồng
Tài sản cố định
Ủy ban nhân dân
Giá trị gia tăng
xi
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Hiện nay Việt
Nam vẫn là một nước nông nghiệp với tổng giá trị sản lượng ước tính đạt
255,2 nghìn tỷ đồng, tăng 3,4% so với năm 2011 trong đó ngành thủy sản đạt
63,3 nghìn tỷ đồng, tăng 4,5% (tính theo giá so sánh năm 1994) được xem là
ngành mũi nhọn của phát triển kinh tế đất nước (Tổng cục thống kê). Nước ta
có bờ biển dài trên 3200km, nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa đây là điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản, đó là lý do giải thích
cho việc Việt Nam từ lâu đã trở thành một trong những quốc gia xản xuất và
xuất khẩu thủy sản hàng đầu khu vực. Ngành thủy sản Việt Nam trong hơn 10
năm qua đã có bước phát triển vượt bậc, trở thành một trong những nước có
tốc độ phát triển thủy sản nhanh trên thế giới. Trong đó, nuôi trồng thủy sản
có tốc độ phát triển nhanh, góp phần quan trọng trong việc nâng cao sản

lượng, giá trị xuất khẩu và tạo nhiều công ăn việc làm cho người dân, đặc biệt
là vùng nông thôn ven biển.
Thái Bình là tỉnh đồng bằng sông Hồng, nằm trong vùng cận nhiệt đới
ẩm, có 5 cửa sông lớn đổ ra biển, tạo ra một vùng bãi triều rộng khoảng
25.000 ha rất thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản mặn, lợ, trong đó có
nuôi ngao. Nhiều năm qua, nông dân vùng ven biển các huyện Tiền Hải, Thái
Thụy đã đầu tư nuôi ngao cho giá trị kinh tế hàng trăm tỷ đồng, góp phần xóa
đói giảm nghèo, làm giàu cho ngư dân vùng biển. Thái Bình có 2 huyện giáp
biển và 12 xã giáp biển có bãi triều có khả năng nuôi ngao, trong đó có xã
Đông Minh thuộc huyện Tiền Hải
Đông Minh là xã mới ven biển thuộc khu Đông huyện Tiền Hải, được
thành lập từ khoảng sau năm 1955 – 1956, có điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển nghề nuôi ngao với 317 ha diện tích nuôi ngao, điều kiện tự nhiên
1
phù hợp với đặc điểm sinh học của ngao. Nuôi ngao là một nghề cho thu nhập
cao, nhờ nuôi ngao mà nhiều hộ nông dân trong xã đã giàu lên nhanh chóng.
Bên cạnh những tiềm năng thì vẫn còn tồn tại những hạn chế như hình thức
nuôi tự phát, nhỏ lẻ, thiếu quy hoạch; kỹ thuật nuôi của người dân chưa tốt;
nhiều hộ nuôi với mật độ dày, khi gặp thời tiết bất lợi xảy ra tình trạng ngao
chết hàng loạt, không những gây thiệt hại về kinh tế mà còn ảnh hưởng đến
môi trường sinh thái vùng bãi triều ven biển Trước tình hình đó việc tìm
hiểu và đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi ngao của các hộ nông dân xã Đông
Minh là cần thiết để thấy được lợi ích và những khó khăn nghề nuôi ngao gặp
phải để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của nuôi ngao
trong xã trong thời gian tới.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “ Đánh giá
hiệu quả kinh tế nuôi ngao của các hộ nông dân xã Đông Minh, huyện
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình ”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh tế nuôi ngao của các hộ nông dân tại xã Đông Minh, từ đó đưa
ra một số giải pháp nhằm phát triển nghề nuôi ngao đạt hiệu quả kinh tế cao
trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Góp phần hệ thồng hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế
của nghề nuôi ngao;
 Đánh giá thực trạng nuôi ngao và hiệu quả kinh tế của các hộ nông
dân trên địa bàn xã Đông Minh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình;
 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi ngao của
các hộ nông dân xã Đông Minh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình;
 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi ngao của các
hộ nông dân ở xã Đông Minh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình;
2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế
nuôi ngao. Đối tượng khảo sát là các hộ nuôi ngao ở xã Đông Minh và các đối
tượng có liên quan tới hoạt động nuôi ngao.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất ngao của các
hộ nuôi ngao tại xã Đông Minh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Phạm vi không gian: Xã Đông Minh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Phạm vi thời gian:
- Thời gian thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2011 đến năm 2013 và số
liệu điều tra sơ cấp tiến hành năm 2014;
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 01/2014 đến tháng 05/2014.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
1. Hiệu quả kinh tế là gì? Hiệu quả kinh tế bao gồm những gì? Có những
phương pháp nào để đánh giá hiệu quả kinh tế?

2. Tình hình nuôi ngao của hộ nông dân ở xã Đông Minh diễn ra như thế nào?
Hiệu quả kinh tế nuôi ngao của các hộ nông dân như thế nào?
3. Những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất ngao ở xã Đông Minh là gì?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi ngao các hộ nông dân
trên địa bàn xã Đông Minh?
4. Có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi ngao của các hộ
nông dân ở xã Đông Minh?
PHẤN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
3
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh tế
2.1.1.1 Khái niệm
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực
hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết
quả đó trong những điều kiện nhất định.
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng
của hoạt động kinh tế, là thước đo trình độ tổ chức và năng lực quản lý kinh
doanh của các doanh nghiệp. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế - xã
hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã
hội, khi nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng
cao hiệu quả kinh tế đòi hỏi khách quan của mọi nền xản xuất xã hội.
Xuất phát từ giác độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế đưa ra
nhiều quan điểm khác nhau về HQKT.
Quan điểm thứ nhất: Trước đây người ta coi HQKT là kết quả đạt được
trong hoạt động kinh tế. Ngày nay quan điểm này không còn hợp lý, bởi vì
nếu cùng một kết quả nhừn hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này
chúng có cùng một hiệu quả.
Quan điểm thứ hai: Hiệu quả đạt được xác định bằng nhịp độ tăng
trưởng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân, hiệu quả sẽ cao khi nhịp độ

tăng của các chỉ tiêu đó cao. Nhưng chi phí hoặc nguồn lực được sử dụng
tăng nhanh vì sao? Hơn nữa, điều kiện sản xuất hiện tại khác với năm trước,
yếu tố bên trong và bên ngoài của nền kinh tế có những ảnh hưởng cũng khác
nhau. Do đó, quan điểm này chưa được thỏa đáng.
Quan điểm thứ ba: Hiệu quả là mức độ hữu ích của sản phẩm được sản
xuất ra, tức là giá trị sử dụng chứ không phải là giá trị.
Quan điểm thứ tư: Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm
chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức độ tăng khối lượng kết quả
4
hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng
lợi ích của xã hội, của nền kinh tế quốc dân.
Ngày nay, các quan điểm về HQKT đều thống nhất bản chất của nó là
muốn thu được kết quả phải bỏ ra chi phí nhất định về vật tư, vốn lao động.
So sánh kết quả sản xuất với chi phí đầu tư để có được kết quả đó sẽ có được
HQKT. Chênh lệch này càng cao thì HQKT đạt được càng lớn. Trong điều
kiện tài nguyên khan hiếm thì tiêu chuẩn của hiệu quả là cực đại lợi nhuận và
cực tiểu chi phí. Tuy nhiên kết quả đạt được là rất phong phú và đa dạng có
thể đạt được mục tiêu kinh tế, có thể đạt được mục tiêu xã hội. vì vậy có thể
khái quát chung HQKT là mối tương quan so sánh gữa lượng kết quả đạt
được với chi phí bỏ ra biểu hiện thuần túy bằng những chỉ tiêu kinh tế như giá
trị tổng sản phẩm, thu nhập, lợi nhuận… tính trên lượng chi phí đầu tư.
Để xác định rõ và đánh giá đúng về HQKT thì cần phải phân biệt rõ 3
khái niệm cơ bản về hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ, HQKT.
Hiệu quả kỹ thuật (HQKTh): Là số lượng sản phẩm có thể đat được
trên 1 đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực được sử dụng vào sản xuất, trong
những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất.
HQKTh được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô xem xét hiệu quả sử dụng
nguồn lực cụ thể. Hiệu quả này phản ánh trong mối quan hệ về các hàm sản
xuất. HQKTh liên quan đến phương diện vật chất, nó cho thấy khi với một
đơn vị nguồn lực nào đó được đầu tư (cố định các nguồn lực khác) vào sản

xuất, khi người xản cuất với các trình độ ký thuật khác nhau sẽ có số sản
phẩm khác nhau là bao nhiêu.
Hiệu quả phân bổ (HQPB): Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá
sản phẩm và giá đầu vào. HQPB phản ánh giá trị tăng thêm trên một đồng chi
phí tăng thêm. Thực chất của HQPB là hiệu quả kỹ thuật có tính đến yếu tố
giá đầu vào và đầu ra. Vì thế nó còn được gọi là hiệu quả về giá. Việc xác
5
định hiệu quả này giống như việc xác định các điều kiện về mặt lý thuyết biên
để tối đa hóa lợi nhuận.
Hiệu quả kinh tế (HQKT): Là phạm trù kinh tế trong đó sản xuất đạt
hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều kiện đó có nghĩa là cả hai yếu tố
hiện vật và giá trị đề được tính đến khi xem xét và sử dụng các nguồn lực
trong sản xuất. Nếu chỉ đạt được một trong hai yếu tố đó thì mới đạt được
điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để đạt HQKT. Chỉ khi nào việc
sử dụng nguồn lực đạt được cả hai chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân
bổ, khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả.
Đánh giá kinh tế cần phải xem xét tới HQKT trong mối tương quan với
hiệu quả xã hội (HQXH) và hiệu quả môi trường của tổng thể nền kinh tế ở
giai đoạn trước mắt và lâu dài vì HQKT và HQXH có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Cụ thể là khi đánh giá HQKT không thể loại bỏ những mục tiêu về
lợi ích xã hội như nâng cao trình độ văn hóa xã hội và đáp ứng các nhu cầu xã
hội ngày càng tốt hơn. Đó là quan điểm đúng và đủ trong mối quan hệ giữa
kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô, phù hợp với phát triển kinh tế hiện nay.
Hiệu quả xã hội (HQXH): Là kết quả của các hoạt động kinh tế xét
trên khía cạnh công ích phục vụ lợi ích cho toàn xã hội. Cùng với HQKT,
hoạt động sản xuất còn tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống kinh tế xã
hội như cải thiện và nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân
dân, tạo việc làm tăng thu nhập, giảm tỷ lệ thất nghiệp…
Hiệu quả môi trường (HQMT): Là các tác động đến môi trường tự
nhiên của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay, HQMT đang được các

nhà quản lý sử dụng làm công cụ để quản lý. Một hoạt động sản xuất được
coi là có hiệu quả thì hoạt động đó không được ảnh hưởng xấu tới môi trường
sinh thái. Nếu chỉ quan tâm đến HQKT mà không quan tâm đến HQMT, đôi
khi dẫn đến mất mát lớn của xã hội, lớn hơn nhiều so với những lợi ích kinh
6
tế đem lại. HQMT được đánh giá bằng các chỉ tiêu định tính như: Sự đa dạng
sinh học, sự cân bằng sinh thái, độ xói mòn đất, độ che phủ đất…
2.1.1.2 Phân loại
Hiệu quả kinh tế quốc dân: Là hiệu quả kinh tế xét trên toàn bộ nền
kinh tế đất nước, về chỉ tiêu đánh giá về tình hình sản xuất của các ngành sản
xuất tác động đến nền kinh tế quốc dân. Một nền kinh tế quốc dân phát triển
phải dựa vào phát triển đồng bộ của toàn bộ các ngành, nghề sản xuất trong
nước.
Hiệu quả kinh tế vùng: Là hiệu quả kinh tế của sản xuất đối với vùng
hay địa phương. Đối với chủ trương của Đảng, Nhà nước, phát triển dựa trên
thế mạnh và lợi thế so sánh của từng vùng là hướng phát triển quan trọng
nhằm tạo ra các vùng chuyên canh, vùng kinh tế hợp lý.
Hiệu quả kinh tế ngành: Là hiệu quả kinh tế cho từng ngành sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân, đây là chỉ tiêu quan trọng trong việc thúc đẩy sản
xuất một số ngành như trồng trọt, nuôi trồng thủy sản,… phát triển tiềm năng
hiệu quả cho phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế quốc dân.
2.1.1.3 Bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong xã hội hiện nay bản chất của hiệu quả kinh tế là thỏa mãn ngày
càng tăng về nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội.
Đánh giá kết quả sản xuất , không ngừng đánh giá về mặt lượng sản phẩm sản
xuất ra đã thỏa mãn được nhu cầu của xã hội hay không, mà còn đánh giá
hiệu quả kinh tế và xem xét đến mặt chất lượng của quá trình sản xuất đó.
Như vậy, hiệu quả kinh tế không chỉ phản ánh mặt chất lượng của hoạt động
kinh tế mà còn là đặc trưng của mọi nền sản xuất xã hội. Thực chất của
HQKT là vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất kinh

doanh và tiết kiệm chi phí các nguồn lực. Nói cách khác, bản chất của HQKT
là vần đề nâng cao năng suất lao động xã hội xà tiết kiệm lao động xã hội.
7
Việc làm rõ bản chất của phạm trù HQKT cần phải phân định rõ sự khác
nhau nhưng lại có mối quan hệ khăng khít với nhau giữa kết quả và hiệu quả.
Kết quả phản ánh về mặt định lượng mục tiêu đạt được bằng hệ thống các chỉ
tiêu kế hoạch đề ra, không đề cập đến cách thức, chi phí bỏ ra để đạt được mục
tiêu đó. Bản chất của kết quả không thể hiện được chất lượng. Hiệu quả thể hiện
một cách toàn diện về mặt định lượng và định tính, về định lượng hiệu quả thể
hiện mối tương quan giữa chi phí đầu vào và kết quả đầu ra.
HQKT được xem xét trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội, hiệu quả
môi trường và phát triển bền vững, với hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ.
Trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội thì HQKT chủ yếu phản ánh về mặt
hiệu quả sản xuất còn hiệu quả xã hội phản ánh tương quan so sánh giữa kết
quả đạt được về mặt xã hội với chi phí bỏ ra để đạt hiệu quả đó. Những hiệu
quả đạt được về mặt xã hội bao gồm các vấn đề như: tạo việc làm cho người
lao động, cải thiện đời sống, giải thích thỏa đáng các lợi ích trong xã hội cải
thiện điều kiện môi trường. HQKT xét trong mối quan hệ với hiệu quả môi
trường và phát triển bền vững được tạo ra với những tác động tích cực để tạo
được tốc độ tăng trưởng kinh tế thỏa mãn yêu cầu của xã hội, phải đảm bảo
các lợi ích về mặt xã hội nhưng phải bảo vệ môi trường ở cả hiện tại và tương
lai. HQKT trong mối quan hệ với hiệu quả về mặt kỹ thuật và hiệu quả về mặt
phân bổ được tạo ra khi đã thỏa mãn cả hai hiệu quả này. Trong đó hiệu quả
kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị đầu vào hoặc
các nguồn lực được sử dụng và sản xuất trong điều kiện cụ thể về kỹ thuật và
công nghệ. Hiệu quả kỹ thuật chủ yếu dựa vào bản chất công nghệ được áp
dụng, khả năng của người lao động và môi thường kinh tế xã hội mà ở đó kỹ
thuật được áp dụng. Hiệu quả phân bổ là các chỉ tiêu hiệu quả trong đó các
yếu tố giá đầu vào và giá đầu ra được xét đến để phản ánh giá trị sản phẩm
thu thêm khi tăng thêm một đồng chi phí đầu vào. Thực chất đây là hiệu quả

kỹ thuật có xét đến tác động của yếu tố giá cả. Nói tóm lại việc xác định các
8
yếu tố này gần như là xác định các điều kiện cần và đủ để có lý thuyết biên về
tối đa hóa lợi nhuận.
2.1.2 Nội dung nghiên cứu hiệu quả kinh tế nuôi ngao
2.1.2.1 Khái niệm về nuôi trồng thủy sản (NTTS)
Thuật ngữ “nuôi trồng thủy sản” được sử dụng tương đối rông rãi để
chỉ tất cả các hệ thống phương thức, hình thức nuôi động vật và thực vật ở
các môi trường nước ngọt, lợ, mặn. NTTS không bao gồm canh tác các loại
cây trồng chính trên cạn cũng như các loại động vật chủ yếu trên cạn.
NTTS là sự tác động của con người vào ít nhất một giai đoạn trong chu
trình sinh trưởng, phát triển của đối tượng nuôi trồng nhằm tăng tỷ lên sống,
tooas độ sinh trưởng để đạt hiệu quả kinh tế cao. (Kim Văn Vạn, 2009)
NTTS là các hoạt động canh tác trên đối tượng singh vật thủy sinh như
cá, nhuyễn thể, giáp xác, thực vật thủy sinh… Quá trình này bắt đầu từ thả
giống, chăm sóc, nuôi lớn cho tới khi thu hoạch xong. Có thể nuôi từng cá thể
hay quần thể với nhiều hình thức nuôi theo các mức độ thâm canh khác nhau
như quảng canh, bán thâm canh và thâm canh. (FAO, 1992)
2.1.2.2 Các hình thức nuôi trồng thủy sản
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngành NTTS cũng không
ngừng phát triển theo, từ phương thức nuôi thấp nên phương thức nuôi cao
trong từng giai đoạn khác nhau.
Nuôi quảng canh truyền thống: Là hình thức nuôi trong đó con giống
thức ăn dựa hoàn toàn vào tự nhiên không đòi hỏi kỹ thuật hay trang thiết bị.
Điều kiện tự nhiên khác nhau sẽ có các loại thủy sản khác nhau, thường có
các loại thủy sản như tôm sú, tôm tự nhiên, rong câu, ngao, cua. Diện tích các
đầm nuôi thường rất lớn, việc thay nước hay thu hoạch phụ thuộc vào chế độ
thủy triều.
Nuôi quảng canh cải tiến: Là hình thức nuôi dựa trên nền tảng của mô
hình nuôi quảng canh truyền thống nhưng có bổ xung thêm giống và thức ăn.

9
Việc thay nước cũng chủ yếu dựa vào chế độ thủy triều nhưng có thể trang bị
thêm máy bơm để chủ động trong việc điều chỉnh mức nước, do phải đầu tư
thêm trong quá trình nuôi nên diện tích đầm nuôi thường nhỏ hơn.
Nuôi bán thâm canh: Là hình thức nuôi trồng có áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong quá trình sản xuất con giống, sản xuất thưc ăn cũng như
quản lý và chăm sóc hàng ngày. Ở hình thức nuôi này đã hình thành nuôi
chuyên canh một loại hải sản nhất định. Diện tích của từng đầm nuôi thường
nhỏ. Đây là hình thức nuôi được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam vì nó phù hợp
vớ khả năng đầu tư cũng như kiến thức nuôi trồng của ngư dân.
Nuôi thâm canh (nuôi công nghiệp): Là hình thức nuôi trong đó con
người hoàn toàn chủ động về số lượng con giống, dùng thức ăn nhân tạo, mật
độ thả giống cao. Máy móc thiết bị đầy đủ, kỹ thuật viên được trang bị đầy đủ
các dụng cụ để quản lý. Hình thức này đòi hỏi đầu tư lớn về vốn và kiến thức.
đây cũng là hình thức nuôi độc canh.
Nuôi siêu thâm canh: Là hình thức nuôi hiện đại, sử dụng một tập hợp
máy móc và thiết bị để tạo ra cho đối tượng nuôi có những điều kiện sống tối
ưu. Nuôi siêu thâm canh thường ở diện tích nhỏ mật độ giống cao, chu kỳ
nuôi ngán. Các hình thức được trang bị trong hình thức nuôi này gồm hệ
thống làm sạch nước, hệ thống tăng dưỡng khí, hệ thống chế nhiệt độ, hệ
thống cung cấp thức ăn phù hợp với từng giai đoáninh thưởng của thủy sản.
2.1.2.3 Phương pháp xác định hiệu quả
Dựa trên các chỉ tiêu, phương pháp đánh giá, phân tích so sánh kết quả
sản xuất qua các năm. Ta có thể tổng hợp các phương pháp tính bằng các
công thức:
Công thức 1: H = Q/ C
Trong đó: H: Hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả sản xuất
C: Chi phí sản xuất
10

Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, giúp so sánh
hiệu quả giữa các quy mô sản xuất khác nhau. Chỉ tiên này chỉ rõ được mức
độ hiệu quả sử dụng các nguồi lực khác nhau từ đó so sánh hiệu quả kinh tế
của từng mô hình kinh tế đồng thời phân tích sự tác động ảnh hưởng của các
yếu tố nguồn lực tự nhiên dẫn đến HQKT khác nhau. Nhưng nhược điểm của
chỉ tiêu này lại không phản ánh được quy mô của hiệu quả ở mức độ nào?
Công thức 2: H = Q – C
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết HQKT của từng đơn vị sản xuất là lớn
hay nhỏ, nó phản ánh được mức độ hiệu quả các yếu tố đầu vào. Tuy nhiên
chỉ tiêu này chỉ phản ánh được quy mô của hiệu quả kinh tế song chưa pahrn
ánh được về mặt giá cả, chưa xác định năng suât lao động xã hội và so sánh
khả năng cung cấp vật chất cho xã hội của những cơ sở sản xuất để đạt được
hiệu số kết quả sản xuất như nhau.
Công thức 3: H = Q –
Công thức này thể hiện hiệu quả của việc đầu tư hay tăng thêm chi phí.
Tuy nhiên công thức này chỉ giới hạn ở việc tính tổng thu nhập tăng thêm so
với đồng vốn tăng thêm. Nó phản ánh được hiệu quả của toàn bộ quá trình
sản xuất bởi thực tế kết quả sản xuất đạt được luôn là hệ quả của cả chi phí
sẵn có cộng với chi phí bổ xung. Ở các mức độ chi phí khá nhau thì hiệu quả
chi phí bổ sung sẽ khác nhau. Tính biện chứng thống nhất của các sự vật hiện
tượng đòi hỏi khi nghiên cứu phải đảm bảo trong chừng mực nhất định của sự
tương đối nếu không sẽ đẫn đến kết quả sai khác với sự vận động của nó.
Công thức 4: H = =
Đây là đánh giá có ưu thế khi xem xét hiệu quả kinh tế của quá trình
đầu tư theo chiều sâu hay việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật tức là nghiên cứu
11
phần hiệu quả và chi phí tăng thêm. Nếu ta chỉ đáng giá HQKT ở khía cạnh
lợi nhuận thuần túy thì chưa xác định được năng suất lao động xã hội và so
sánh khả năng cung cấp vật chất cho xã hội của từng cơ sở xản xuất đạt được
hiệu số của kết quả trừ chi phí như nhau. Tuy nhiên nếu tập trung vào các chỉ

tiêu tỷ số giữa kết quả sản xuất với chi phí dịch vụ đầu tư và lao động thì
chưa toàn diện bởi chỉ tiêu này chưa phản ánh được quy mô sản xuất.
2.1.3 Đặc điểm sinh học và kỹ thuật trong nuôi ngao
2.1.3.1 Giới thiệu chung vế họ ngao
Họ Ngao có 40 loài thuộc 7 nhóm giống phân bố dọc bờ biển từ Bắc vào
Nam.Vùng ven biển phía Bắc có Ngao dầu, Ngao mật, vùng ven biển phía Nam
có Nghêu. Ngao và Nghêu là nhóm nhuyễn thể có tiềm năng lớn ở vùng triều
nước ta, kỹ thuật nuôi không phức tạp, chu kỳ nuôi ngắn, đầu tư ít lại có giá trị
xuất khẩu. Nuôi Ngao, Nghêu (sau đây gọi tắt là Ngao) còn là biện pháp tích cực
bảo vệ nguồn lợi này và làm sạch môi trường đáy vùng triều.
Ngao phân bố trên các bãi triều, trong các eo vịnh có đáy là cát pha
bùn (cát chiếm 70-80%), sóng gió nhẹ, có lượng nước ngọt nhất định chảy
vào. Nếu đáy nhiều bùn, Ngao dễ bị chết ngạt, nếu đáy cát (100%) Ngao bị
khô nóng.
Ngao là loài nhuyễn thể sống rộng nhiệt, thích nghi được nhiệt độ từ 5
đến 35
0
C, ở khoảng 18-30
0
C Ngao sinh trưởng tốt nhất. Giới hạn chịu nhiệt
của Ngao là 43
0
C, Ngao chết 50% ở nhiệt độ 44
0
C và chết toàn bộ ở nhiệt độ
45
0
C, ở nhiệt độ -2 đến -3
0
C, Ngao chỉ chết khoảng 10% trong 3 tuần.

2.1.3.2 Đặc điểm sinh học của Ngao
Ngao là loài sống đáy, chân phát triển để đào cát vùi mình xuống dưới,
để hô hấp và kiếm mồi, Ngao thò vòi nước lên mặt bãi tạo thành một lỗ hình
bầu dục (từ lỗ này biết được chỗ ở của Ngao), tuy nhiên do vòi rất ngắn nên
Ngao không thể chui sâu vào cát mà thước nằm sâu dưới mặt cát vài cm, khi
trời lạnh, Ngao chui xuống sâu hơn, song không quá 10 cm.
12
Trong quá trình sinh trưởng, khi gặp môi trường không thích hợp, Ngao
thường di chuyển đến vùng bãi khác bằng cách tiết ra một túi nhầy hoặc một
giải chất nhầy làm giảm nhẹ tỷ trọng cơ thể và nổi lên trong nước theo dòng
triều di chuyển đi nơi khác.
Ngao là loài ăn lọc, phương thức bắt mồi bị động, khi triều lên Ngao
thò vòi lên mặt cát hút nước để lọc mồi ăn. Thức ăn của Ngao chủ yếu là các
loại Tảo, các mảnh vụn và chất vẩn cặn hữu cơ trong nước. Ngao ăn mạnh
vào khoảng từ tháng 2 đến tháng 5, các tháng mùa lũ và sau lũ, Ngao ngậm
vỏ không ăn trong một thời gian dài. Ngao có độ béo cao nhất vào tháng 4-6,
thấp nhất vào tháng 10-12.
Ngao và Nghêu là loài phân tính đực, cái riêng, mùa đẻ của Ngao là hè
- thu, Nghêu đẻ quanh năm, song mùa sinh sản chính từ tháng 4 - 6, mùa phụ
tháng 11 - 12. Ngao 1 năm tuổi đã sinh sản tốt. Ngao, Nghêu đẻ từng đợt cách
nhau nửa tháng, có khi một tháng, mỗi đợt kéo dài khoảng 1 giờ.
Trong điều kiện thuận lợi, từ trứng đến Ngao “cám” (25.000 con/kg) là
2 tháng, từ Ngao “cám” đến Ngao “tấm” (loại 10.000 con/kg) 2 tháng, từ
Ngao “tấm” đến Ngao “cúc” (loại 800-1.000con/kg) là 3 - 5 tháng trở thành
Ngao giống đạt tiêu chuẩn chuyển sang nuôi thương phẩm, từ Ngao giống
đến Ngao thịt (cỡ 50 con/kg) qua 10-11 tháng nữa. Ngao lớn nhanh vào tháng
4 - 9 và thời gian đầu, sau đó chậm dần.
2.1.3.3 Các yếu tố kỹ thuật nuôi Ngao
Khai thác giống tự nhiên
Ngao giống sau khi hình thành vỏ rơi xuống đáy phân bố ở các triền

sông và bị dòng triều cuốn ra phân bố trên dải cát thấp dọc bờ biển. Ngao sinh
sản vào đầu mùa mưa ( khoảng tháng 4) đến tháng 5 sẽ thành Ngao “ cám”
nhỏ bằng nửa hạt gạo (1mm), có thể khai thác giống đưa vào bãi ương.
Thời gian khai thác trong các tháng 5, 6, 7.
13
Phương pháp khai thác giống bằng cào lưới thủ công với mặt lưới thích
hợp để thu bặt Ngao “cám”: dùng cào gắn lưới nạo sâu xuống mặt cát khoảng
2-3 cm, cát lọt qua lưới, giống được giữ lại bên trong lưới, Ngao giống thu
được sẽ đồng đều, ương nuôi đạt hiệu quả và chất lượng cao.
Giống được đóng trong bao thấm nước, không quá 10kg/bao, nên vận
chuyển vào ban đêm bằng phương tiện thuỷ, tránh mưa, thời gian từ lúc thu
giống đến khi thả ương không quá 12-16 giờ.
Lựa chọn bãi giống
Bãi giống được lựa chọn ngoài việc dựa trên các kinh nghiệm, còn có
thể lựa chọn bãi giống theo các điều kiện sau:
Bãi giống có thể là bãi ngao trưởng thành hoặc gần bãi ngao trưởng thành.
Đáy là cát bùn (trong đó cát chiếm 70 – 80%).
Nước triều lên xuống đều, không phơi đáy quá 4 giờ/ngày, độ mặn
trung bình từ 15 - 25‰, có lượng nước ngọt nhất định đổ vào.
Bãi có độ sâu nhất định trong toàn vùng bãi triều, có thể là vùng nước
quẩn: ấu trùng ngao trong giai đoạn sống phù du chịu ảnh hưởng rất lớn của dòng
chảy, thông thường theo chiều của dòng thuỷ triều, ấu trùng thường bị cuốn đi xa
so với bãi đẻ. Đó chính là lý do khi thấy con giống tập trung theo bãi.
Ngoài ra, còn có thể lựa chọn bãi giống tại một vị trí nhất định, có bờ
chắn lũ, đắp các bờ có bề rộng từ 30 – 40cm, cao 40cm song song với bờ
chắn lũ, chia các ngăn thành từng ô nhỏ, có thể dùng lưới hoặc cây gỗ để làm
giảm lưu tốc nước của thủy triều.
Đối với các bãi giống đã được lựa chọn cần có biện pháp quản lý thích
hợp như thường xuyên kiểm tra bờ bãi, chống nóng, không cho người đi vào,
chống nóng.

Phương pháp thu con giống
Có thể chia làm 2 phương pháp thu con giống như sau:
Phương pháp lấy giống khô
14

×