VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN DUY BÁCH
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT QUẢN LÝ KINH TẾ
Hà Nội, 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN DUY BÁCH
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHÍ VĨNH TƢỜNG
Hà Nội, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Duy Bách
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài luận văn nghiên cứu với đề tài: “Quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” cùng
với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến TS.
Phí Vĩnh Tường đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài luận
văn tốt nghiệp.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kinh tê học, các
thầy cô giáo phụ trách giảng dạy chuyên ngành Quản lý kinh tế, Học viện
Khoa học – xã hội Việt Nam. Các anh chị đồng nghiệp, gia đình và các bạn đã
tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, đóng góp ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho
em hoàn thành đề tài luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng
năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Duy Bách
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC........................................................13
1.1. Tổng quan về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước .13
1.2. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ........27
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước ...............................................................................................................32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................................................................................36
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội và thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ba Vì, Hà Nội ...................................36
2.2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2016 ..........................48
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2016 ..........59
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................64
3.1. Định hướng và mục tiêu quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đến năm 2025 ...............64
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đến năm 2025 ...............68
3.3. Kiến nghị .......................................................................................................78
KẾT LUẬN .........................................................................................................80
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
Viết tắt
Từ viết tắt
1
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
2
KH-CN
Khoa học – công nghệ
3
KT-XH
Kinh tế - xã hội
4
NSNN
NSNN
5
XDCB
Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Trang
BẢNG
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Ba Vì giai đoạn 2011 - 2015 ..............37
Bảng 2.2. Dân số huyện Ba Vì theo đơn vị hành chính năm 2015 ...........................40
Bảng 2.3. Thu nhập bình quân đầu người các xã vùng đồng bằng huyện Ba Vì năm
2015 ...........................................................................................................................42
Bảng 2.4. Thu nhập bình quân đầu người 7 xã miền núi huyện Ba Vì .....................43
năm 2015 ...................................................................................................................43
Bảng 2.5. Tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Ba Vì giai đoạn
2013-2016. ................................................................................................................49
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về Công tác xây dựng danh mục đầu tư và kế hoạch vốn
đầu tư XDCB từ NSNN ............................................................................................49
Bảng 2.7.Kế hoạch phân bổ vốn đối với nguồn ngân sách thành phố. .....................50
Bảng 2.8. Kế hoạch phân bổ vốn đối với nguồn ngân sách huyện ...........................51
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về phân bổ vốn và thực hiện các kế hoạch vốn đầu tư
XDCB từ NSNN........................................................................................................53
Bảng 2.10. Tổng hợp tình hình thanh quyết toán của các công trình trên địa bàn
huyện Ba Vì giai đoạn 2013-2016 nguồn ngân sách thành phố ...............................55
Bảng 2.11. Tổng hợp tình hình thanh quyết toán vốn của các công trình trên địa bàn
huyện Ba Vì giai đoạn 2013-2016 nguồn ngân sách huyện ......................................55
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát về quản lý giải ngân, thanh quyết toán vốn đầu tư
XDCB từ NSNN........................................................................................................56
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát về thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN........................................................................................................58
Bảng 3.1. Kế hoạch đầu tư trung hạn của huyện giai đoạn 2016-2020 ....................67
Bảng 3.2. Các tiêu chí chính và trọng số đánh giá dự án. .........................................69
Bảng 3.3. Biên độ xếp hạng kết quả đầu tư ..............................................................69
Bảng 3.4. Điểm tổng hợp ở cấp dự án phục vụ đánh giá lựa chọn dự án đầu tư ......70
Biểu 2.1. Sự thay đổi về tăng trưởng kinh tế huyện giai đoạn 2011 - 2015 .............37
Biểu 2.2. Cơ cấu kinh tế huyện Ba Vì.......................................................................38
Biểu 2.3. Biến động thu nhập bình quân đầu người huyện Ba Vì ............................41
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, hội nhập kinh tế thế giới là một tiến trình quan trọng trên con
đường phát triển của dân tộc, mở ra thời kỳ mới với nhiều cơ hội và thách thức.
Nước ta đang có những bước tiến vững chắc trong hội nhập kinh tế thế giới. Hệ
thống tài chính quốc gia là một trong những khâu quan trọng không thể thiếu
để nền kinh tế có thể hội nhập thành công và ngân sách nhà nước (NSNN) là
công cụ tài chính quan trọng để Nhà nước thực hiện được chức năng, nhiệm vụ
của mình nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế đã đề ra. Luật NSNN ra đời
năm 2002 và có hiệu lực thực thi từ 01/01/2004. Nó là cơ sở pháp lý quan trọng
phát huy hiệu quả công tác quản lý NSNN. Hiện tại đã có Luật Ngân sách năm
2015 nhưng hiệu lực thực thi từ 01/01/2017 do vậy cơ sở pháp lý vẫn là Luật
Ngân sách năm 2002.
NSNN có vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và là khâu quan
trọng nhất. NSNN là một hệ thống bao gồm 04 cấp ngân sách phù hợp với hệ
thống chính quyền nhà nước. Nguồn thu của ngân sách được lấy từ các lĩnh
vực kinh tế, xã hội khác nhau. Nguồn thu chủ yếu là thuế dựa trên tính cưỡng
chế để có nguồn thu này. Chi tiêu của ngân sách là nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của bộ máy nhà nước và phục vụ thực hiện các chức năng của
nhà nước.
Xây dựng là một ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển toàn diện của đất nước, nó chiếm vị trí chủ chốt ở khâu cuối cùng trong
quá trình sáng tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản cố định. Là ngành
phục vụ cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân khác, phục vụ đắc lực cho
đường lối phát triển kinh tế, ổn định chính trị quốc gia của Đảng và Nhà
nước, tạo nên sự cân đối, hợp lý về sản xuất giữa các vùng miền đất nước,
góp phần thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo, xóa bỏ sự cách biệt giữa
1
thành thị và nông thôn. Do đó, hàng năm NSNN dành một tỷ lệ lớn tiền vốn
chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB).
Huyện Ba Vì là huyện miền núi phía Tây Hà Nội, trong những năm qua
huyện đã ưu tiên và chú trọng đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
thuộc các Cụm công nghiệp Cam Thượng, Khu thương mại tung tâm Thị trấn
Tây Đằng… và chương trình xây dựng nông thôn mới cho toàn bộ các xã trên
địa bàn huyện, góp phần thu hút nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và việc đầu tư các dự án góp phần tạo nên sự thành công của huyện,
thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội. Tuy nhiên bên cạnh
những kết quả đầu tư XDCB từ vốn NSNN mang lại, trong những năm qua
còn nhiều tồn tại và bất cập cần phải khắc phục như: kế hoạch hoá vốn đầu tư
XDCB tại địa phương còn chưa sát, thiếu vốn đầu tư; việc sắp xếp thứ tự ưu
tiên các dự án công trình cần đầu tư thực hiện mới chỉ dừng lại ở bước đánh
giá chủ quan, chưa áp dụng các tiêu chuẩn cụ thể để lượng hoá mức độ ưu
tiên của các dự án, công trình cần đầu tư thực hiện; việc quản lý đầu tư, quản
lý chất lượng, quản lý trật tự xây dựng ở một số địa phương chưa được quan
tâm đúng mức, còn để xảy ra sai phạm trong một số khâu; tình trạng thất
thoát, lãng phí vốn và tham nhũng trong đầu tư XDCB vẫn còn tồn tại;hồ sơ
thanh quyết toán còn thiếu; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa thường
xuyên liên tục, số lượng dự án, công trình được kiểm tra, thanh tra, kiểm toán
so với tổng số công trình được đầu tư xây dựng vẫn còn đạt tỷ lệ thấp.
Từ những cơ sở trên đặt ra yêu cầu cần phải hoàn thiện quản lý, sử
dụng hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN đây là vấn đề hết sức phức tạp và
khó khăn không thể giải quyết triệt để cùng một lúc. Để góp phần làm sáng tỏ
cơ sở lý luận và nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, tác
giả đã chọn đề tài “Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đầu tư XDCB từ nguốn vốn NSNN là vấn đề đang được Đảng, Nhà
nước và các cấp, các ngành, các địa phương rất quan tâm. Hiện nay, đã có
một số đề tài nghiên cứu về quản lý đầu tư và vốn đầu tư XDCB từ NSNN
trên nhiều phạm vi, góc độ khác nhau như:
Khổng Kim Thiệu (2014), “Quản lý hoạt động đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Trường Đại học Thương mại.Tác giả Không Kim Thiệu đã có những đánh giá
rất chi tiết về các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Phú Thọ trong
thời gian qua. Tác giả đã kết luận được những thành công và hạn chế của
công tác quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn N NN
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm giúp Phú
Thọ có cơ sở để quản lý có hiệu quả hơn đối với hoạt động này 53 .
Nguyễn Công Nghiệp (2009), “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
vốn đầu tư từ NSNN”, đề tài nhánh IX, đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà
nước, Vụ Đầu tư, Bộ Tài chính. Đề tài nghiên cứu khoa học đã hệ thống hóa
những vấn đề lý luận cơ bản về vốn đầu tư và quản lý vốn đầu tư từ NSNN
theo tiếp cận quản lý kinh tế; qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa
phương đã phát hiện và nêu ra các nhóm nhân tố ảnh hưởng, những tồn tại
hạn chế, bất cập trong cơ chế chính sách cũng như trong thực tiễn để từ đó đề
ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tư từ
NSNN [35].
Nguyễn Thị Bình (2012), Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư
XDCB từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam, Luận án
Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án đã đưa ra cách
tiếp cận mới về quản lý nhà nước đối với đầu tư XDCB từ vốn NSNN theo
năm khâu của quá trình đầu tư XDCB, bao gồm quản lý nhà nước trong xây
3
dựng quy hoạch, kế hoạch; lập, thẩm định, phê duyệt dự án; triển khai các dự
án; nghiệm thu, thẩm định chất lượng, bàn giao công trình; và thanh quyết
toán. Các nội dung này được nghiên cứu có tính đến sự tác động của các yếu
tố môi trường luật pháp, cơ chế chính sách, tổ chức quản lý, năng lực bộ máy
và thanh tra, kiểm tra giám sát đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong
ngành giao thông vận tải [1].
Trần Trung Dũng (2017), Giải pháp tăng cường đầu tư XDCB từ NSNN
Bộ Công an, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính. Luận án đã nêu
quan điểm mới về hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại
Bộ Công an, đó là: hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
không chỉ gắn với đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý mà còn phải đánh
giá được hiệu quả thực hiện của cơ chế quản lý. Luận án đề xuất những tác
động của cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB từ N NN đến hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Bộ công an trong các khâu (Phân cấp quản lý;
Lập kế hoạch và phân bổ Tổ chức thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ
NSNN và kiểm tra thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ NSNN) [19].
Nguyễn Thị Thanh (2017), Hoàn thiện phân cấp quản lý đầu tư XDCB
sử dụng nguồn vốn ngân sách của thành phố Hà Nội đến năm 2020, Luận án
Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế quốc dân. Luận án đã chỉ ra được nội
dung phân cấp quản lý đầu tư XDCB nguồn vốn ngân sách, bao gồm: Phân
cấp trong công tác quy hoạch; Phân cấp trong công tác lập kế hoạch đầu tư
XDCB; Phân cấp trong công tác phân bổ và giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB;
Phân cấp trong chuẩn bị đầu tư, phê duyệt, thẩm định và quyết định đầu tư dự
án; Phân cấp trong công tác quyết toán, theo dõi, kiểm tra, giám sát công trình
đầu tư. Luận án đã đưa ra những luận giải về nhân tố có thể ảnh hưởng đến
kết quả công tác phân cấp quản lý đầu tư XDCB, gồm: Các văn bản pháp luật
tác động đến quá trình phân cấp quản lý đầu tư XDCB; sự tác động của các
4
quy định phân cấp nguồn vốn NSNN cũng như tổ chức và cơ chế vận hành
của bộ máy quản lý Nhà nước đến quá trình phân cấp đầu tư XDCB của các
địa phương 49 .
Trần Mạnh Quân (2012), Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư
y d ng c bản từ vốn ng n sách nhà nước tỉnh à N m”, Luận văn thạc sỹ
kinh tê, Trường Đại học Thương mại. Tác giả Trần Mạnh Quân đã xây dựng
một hệ thống lý thuyết rất đầy đủ và cụ thể về hoạt động đầu tư nói chung và
hoạt động đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước nói riêng. Tác giả đã nghiên cứu
thực trạng đầu tư tại tỉnh Hà Nam, qua đó tổng hợp những thành công và hạn
chế trong công tác quản lý nhà nước, từ đó tìm ra những nguyên nhân và đề
xuất những giải pháp cụ thể đối với công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh Hà Nam 42 .
Trần Thị Nhung (2015), “Quản lý nhà nước đối với các d án đầu tư
XDCB từ vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình”, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Trường Đại học Thương mại. Tác giả Trần Thị Nhung có hướng đi mới trong
công tác quản lý nhà nước khi tập trung nghiên cứu vào dự án đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Tác giả
đã tập trung nghiên cứu công tác quản lý đối với các giai đoạn thực hiện dự
án như chuẩn bị dự án đầu tư, thực hiện dự án đầu tư và giai đoạn kết thúc
triển khai dự án đầu tư. Qua nghiên cứu thực trạng tác giả đã đề xuất những
nhóm giải pháp đối với công tác quản lý nhà nước 37 .
Tạ Văn Khoái (2009), Quản lý nhà nước đối với d án đầu tư
y d ng
từ NSNN ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội. Tác giả luận án đã nghiên cứu, phân tích các khái niệm về
quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về kinh tế từ đó đề xuất khái niệm quản
lý nhà nước đối với dự án đầu tư XDCB từ NSNN. Tác giả đã tổ chức khảo
sát đánh giá các nội dung quản lý nhà nước. các nhân tố ảnh hưởng đến công
5
tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư. Qua đó đề xuất các giải pháp hoàn
thiện công tác này [29].
Era Dabla-Norris, Jim Brumby, Annette Kyobe, Zac Mills, Chris
Papageorgiou (2011), Đầu tư vào lĩnh v c công: Chỉ số hiệu quả củ đầu tư
công, theo nhóm tác giả thì mối quan hệ giữa chi phí đầu tư và giá trị vốn là
rất quan trọng, đặc biệt đối với các nước đang phát triển có đầu tư công là
nguồn đầu tư chính. Bài viết này xây dựng một chỉ số hiệu quả đầu tư công
cộng nắm bắt được môi trường thể chế. Hỗ trợ quản lý đầu tư công trên bốn
giai đoạn khác nhau của Dự án: thẩm định, lựa chọn, thực hiện và đánh giá.
Bao gồm 71 quốc gia, trong đó có 40 quốc gia nhỏ. Các quốc gia, chỉ số cho
phép đo điểm chuẩn giữa các vùng và các nhóm quốc gia và cho phân tích có
liên quan đến chính sách nòng cốt và xác định các khu vực cụ thể mà nỗ lực
cải cách có thể được ưu tiên 17 .
Hoàng Văn Lương (2011), Thất thoạt, lãng phí vốn đầu tư XDCB của
Nhà nước và vấn đề đặt ra đối với kiếm toán nhà nước trong kiểm toán các dự
án đầu tư, Tạp chí Kiểm toán nhà nước, số 2, 2011. Theo tác giả thì hiện
tượng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư XDCB của Nhà nước đang xảy rất ở rất
nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Chính vì thế hoạt động kiểm tra,
giám sát quá trình sự dụng vốn đầu tư XDCB là hết sức cần thiết. Tuy nhiên,
hiện nay, các hoạt động của kiểm toán Nhà nước vẫ chưa bao chum được hết
tất cả các nội dung của quản lý vốn đầu tư XDCB [30].
Vũ ỹ Cường (2012), Cơ chế phân bổ vốn đầu tư nhà nước. Thực trạng
và giải pháp thể chế, Tạp chí khoa học kinh tế, số 78/2012. Theo tác giả cùng
với sự hoàn thiện về hệ thống thể chế liên quan đến quản lý nhà nước nói
chung, các thể chế liên quan đến quản lý đầu tư công cũng dần dần được cải
thiện. Những thay đổi trong cơ chế phân bổ đã hỗ trợ cho nguồn vốn đầu tư
nhà nước được phát huy tác dụng tích cực. Tuy nhiên, những thay đổi trong
6
cơ chế phân bổ vốn đầu tư nhà nước, đặc biệt là sự phân cấp mạnh mẽ từ
trung ương xuống các cấp địa phương đã tạo ra nhiều bất cập sau một thời
gian thực hiện [16].
Ngoài những công trình tác giả đã nêu trên còn có nhiều công trình
khác liên quan đến việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, các kết quả
nghiên cứu của các đề tài nêu trên tương đối phù hợp với tình hình thực tế tại
các địa bàn nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu của một số đề tài sử dụng
phương pháp điều tra trắc nghiệm, phiếu phỏng vấn để đánh giá công tác quản
lý vốn đầu tư XDCB mang tính thực tiễn cao, một số nghiên cứu đã có giá trị
nhất định trong việc hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý vốn
đầu tư XDCB. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một đề tài nào đề cập đến
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Mặc
dù vậy, các nghiên cứu trên là những tài liệu tham khảo giá trị cho việc
nghiên cứu và viết luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng từ đó xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
huyện Ba Vì trong giai đoạn đến năm 2025.
Nhiệm vụ:
Làm rõ những lý luận cơ bản về vốn đầu tư XDCB, NSNN và quản lý
vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN.
Đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại địa
bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Xác định những vấn đề trong quản lý
vốn và những nguyên nhân chủ yếu
Đề xuất giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu lực quản lý vốn ngân sách
trong lĩnh vực đầu tư XDCB cho huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
7
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu căn cứ pháp lý của quản lý vốn đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN; các nguyên tắc, quy trình và nội dung quản lý vốn
đầu tư XDCB từ nguồn NSNN; các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý vốn đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN.
- Về không gi n, địa bàn: Nghiên cứu quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, bao gồm nguồn tự tạo tại
chỗ và nguồn do thành phố phân bổ. Nghiên cứu vốn đầu tư XDCB từ NSNN
trên địa bàn huyện Ba Vì phân bổ theo lĩnh vực, ngành nghề và theo địa bàn
các xã trong huyện.
- Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng với nguồn dữ liệu sử
dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2012-2016, cơ chế chính sách và
biện pháp quản lý của nhà nước, chính quyền địa phương liên quan tới sử
dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong giai đoạn trên, đề xuất cho giai đoạn
đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp nghiên cứu chung xuyên suốt cả đề tài là phương pháp
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin. Áp dụng
phương pháp này, nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN được xem như luôn
biến đổi, vận động nên cần được quan tâm đổi mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phư ng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Đề tài thu thập các số liệu, thông tin đáng tin cậy từ các nguồn:
8
- Báo cáo kinh tế, xã hội từ năm 2012-2016 của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân huyện Ba Vì.
- Báo cáo thu, chi ngân sách huyện Ba Vì từ 2012 - 2016 của Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện Ba Vì.
- Báo cáo quyết toán ngân sách từ năm 2012 - 2016 của Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện Ba Vì.
- Báo cáo tình hình đầu tư XDCB từ năm 2012 – 2016 của UBND
huyện Ba Vì
- Quy hoạch phát triền kinh tế - xã hội huyện Ba Vì
- Các thông tin liên quan đến đề tài lấy từ sách, báo, tạp chí, trang web
của Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kế, trang thông tin điện tử của Ba Vì…
- Các văn bản luật như: Luật Xây dựng 2003, Luật Đấu thầu 2005, Luật
Ngân sách 2002; Nghị định của Chính phủ (số 60/2003, số 73/2003…); các
Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính (số 60/2003, số 33/2008, số 128/2008,
số 28/2012…).
Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng kết quả nghiên cứu của các công
trình có liên quan để làm rõ hơn cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên
cứu.
5.2.2. Phư ng pháp thu thập dữ liệu s cấp
Tác giả tổ chức khảo sát điều tra trực tiếp từ các đơn vị liên quan thuộc
huyện Ba Vì thông qua việc trả lời bảng hỏi. Bảng hỏi được thiết kế dưới 2
dạng câu hỏi (câu hỏi đóng và câu hỏi mở) với nội dung câu hỏi phù hợp với
đề tài nghiên cứu và lượng câu hỏi vừa đủ để lấy các thông tin cần thiết phục
vụ cho nghiên cứu.
+ Đối tượng điều tra: Cán bộ quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn huyện Ba Vì, cán bộ nhân viên Ban quản lý dự án và
các chủ đầu tư.
9
+ Nội dung điều tra khảo sát:
Đối với đối tượng là cán bộ quản lý, câu hỏi phiếu điều tra chủ yếu tập
trung đánh giá về hiệu quả của quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN thông qua nội dung QLNN, các nhân tố ảnh hưởng, mức độ
chấp hành pháp luật về đầu tư XDCB của các nhà thầu, việc quản lý chất
lượng của cơ quan quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB và hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN huyện Ba Vì.
Đối với đối tượng là các chủ đầu tư, câu hỏi tập trung vào nội dung
quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN như: sự phù
hợp của các chính sách, các quy hoạch, kế hoạch; công tác thẩm định; công
tác kiểm tra, thanh tra dự án…
+ Trình t điều tra: Trên cơ sở phiếu điều tra đã được thiết kế, tác giả
tiến hành lập danh sách các đối tượng điều tra gửi phiếu bằng 2 cách đó là
trực tiếp và qua email. Tổng số phiếu phát ra là 100 phiếu (Cán bộ quản lý,
cán bộ Ban quản lý dự án 60 phiếu; Chủ đầu tư là 40 phiếu)
+ ết quả hảo sát:
Nội dung của kết quả điều tra khảo sát sẽ được lồng ghép trong Chương
2 của đề tài nghiên cứu.
5.2.3. Phư ng pháp ử lý dữ liệu
+ Phư ng pháp thống kê: Qua các số liệu thu thập được từ các nguồn kể
trên, tác giả tiến hành lựa chọn và thống kê theo các tiêu chí đánh giá nhằm
phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài. Phương pháp thống kê được sử dụng
xuyên suốt trong chương 2 để hệ thống hóa các dữ liệu về quản lý nhà nước đối
với vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN, các nhân tố ảnh hưởng, mức độ
chấp hành pháp luật về đầu tư XDCB của các nhà thầu, việc quản lý chất lượng
của cơ quan quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB… từ đó rút ra nhận
10
xét, đánh giá và tạo cơ sở thực hiện các phương pháp so sánh, phân tích dữ liệu
nhanh chóng, hiệu quả hơn.
+ Phư ng pháp so sánh: Thông qua những số liệu thu thập được qua
các năm, tác giả sử dụng phương pháp so sánh để đối chiếu các số liệu thu
thập được với nhau, nhờ đó đánh giá tình hình quản lý nhà nước đối với vốn
đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN, các nhân tố ảnh hưởng, mức độ chấp
hành pháp luật về đầu tư XDCB của các nhà thầu, việc quản lý chất lượng của
cơ quan quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB trên địa bàn huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội.
+ Phư ng pháp tổng hợp: Mỗi một vấn đề sẽ được phân tích theo
nhiều khía cạnh, phân tích từng chiều, từng cá thể và cuối cùng tổng hợp các
mối quan hệ của chúng lại với nhau.
+ Phư ng pháp quy nạp và diễn dịch: Trên cơ sở phân tích những nội
dung cơ bản của các thông tin đã thu thập được, luận văn sử dụng phương
pháp quy nạp, diễn dịch để đưa ra những đánh giá mang tính tổng quát về
thực trạng ở địa phương để từ đó đề ra những giải pháp nhằm tăng cường
công tác QLNN đối với vốn đầu tư XDCB từ vốn NSNN trên địa bàn huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp mô tả, đối chiếu, chuyên
gia để từ đó đánh giá tổng hợp kết quả nghiên cứu một cách tổng quát.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận giải một cách có hệ thống những vấn đề cơ bản về hoạt động quản
lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN theo tiếp cận vĩ mô, từ chủ thể là cơ
quan quản lý nhà nước, cụ thể hóa vào phạm vi một địa phương.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
11
- Phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN
trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016, nhận dạng
được các biện pháp quản lý thành công, có hiệu quả của địa phương và những
hạn chế tồn tại trong quản lý vốn đầu từ XDCB từ nguồn NSNN cần khắc
phục.
- Xây dựng và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội cho giai đoạn đến năm 2025.
- Kết quả nghiên cứu giúp cá nhân có thêm kỹ năng, phương pháp giải
quyết vấn đề kinh tế từ góc độ tiếp cận quản lý nhà nước. Luận văn có thể là
tài liệu tham khảo trong học tập và nghiên cứu về lĩnh vực quản lý, sử dụng
vốn NSNN và hoạt động đầu tư XDCB.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chư ng 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Chư ng 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Chư ng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
12
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nƣớc
1.1.1. Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước
1.1.1.1. Vốn đầu tư xây d ng c bản
XDCB là một ngành sản xuất vật chất nằm trong giai đoạn thực hiện
đầu tư có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản
cố định có tính chất sản xuất và không sản xuất cho các ngành kinh tế thông
qua các hình thức: xây dựng mới, cải tạo mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hoá
hay khôi phục các tài sản của Nhà nước.
Theo Luật Đầu tư của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014, tại Điều 3 - Giải thích từ
ngữ, khái niệm đầu tư được hiểu: Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ
vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ
chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế;
đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư” 47 . Nhà đầu tư
bao gồm:
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật
Doanh nghiệp.
- Hợp tác xã, liên hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Hộ kinh doanh, cá nhân.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
13
Đầu tư có nhiều loại: Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp (cho vay); đầu
tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đầu tư dài hạn thường gắn với đầu tư xây
dựng tài sản cố định - gắn với đầu tư XDCB. Do vậy, có thể hiểu như sau:
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là việc bỏ
vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình
thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi
phục các tài sản cố định.
Dưới góc độ vốn, thì đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt
được mục đích đầu tư, bao gồm: Chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây
dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm,
lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
1.1.1.2. Ng n sách nhà nước
NSNN là phạm trù kinh tế, lịch sử. Sự hình thành và phát triển của nó
gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa tiền tệ trong các
phương thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà nước của từng cộng đồng.
Do vậy, thuật ngữ NSNN đã được sử dụng tương đối phổ biến và đã xuất hiện
từ rất lâu. Nhưng khái niệm NSNN lại được hiểu theo nhiều quan điểm khác
nhau:
Có quan điểm cho rằng NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm
của Nhà nước được xét duyệt theo trình tự pháp định.
Quan điểm khác lại cho rằng NSNN là bản dự toán cân đối hàng năm
về thu, chi cho các cơ quan chính quyền nhà nước.
Các quan điểm về khái niệm NSNN này về hình thức có sự khác nhau
nhất định. Tuy nhiên, chúng đều phản ánh các vấn đề như là kế hoạch, dự
toán thu, chi của Nhà nước trong thời gian nhất định với hình thức biều hiện
nó là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quỹ tiền tệ nay sẽ được Nhà nước
14
sử dụng để trang trải cho các hoạt động như chi cho hoạt động của bộ máy
Nhà nước, chi cho hoạt động an ninh quốc phòng, an sinh xã hội,….
Thực tiễn cho thấy, hoạt động NSNN là hoạt động tạo thu và sử dụng
quỹ tiền tệ của Nhà nước tạo sự vận động cho nguồn tài chính giữa Nhà nước
và các chủ thể kinh tế, xã hội trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc
dân dưới hình thức giá trị. Thông qua việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ ta sẽ
chuyển dịch được một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể kinh tế
thành thu nhập của Nhà nước và khoản thu nhập này sẽ được Nhà nước
chuyển dịch đến các chủ thể được thụ hưởng nhằm thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
Ở nước ta, theo Điều 1, Luật NSNN năm 2002 có đưa ra khái niệm về
NSNN như sau: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi củ Nhà nước đã được
c qu n nhà nước có thầm quyền quyết định và được th c hiện trong một năm
để đảm bảo th c hiện các chức năng, nhiệm vụ củ Nhà nước” [45].
1.1.1.3. Nguồn vốn đầu tư xây d ng c bản
Vốn đầu tư XDCB được hình thành từ các nguồn vốn sau:
Nguồn trong nước: Đây là nguồn vốn có vai trò quyết định tới sự phát
triển của đất nước, nguồn này chiếm tỷ trọng lớn, nó bao gồm từ các nguồn
sau:
- Vốn NSNN: gồm ngân sách TW và ngân sách địa phương, được hình
thành từ sự tích luỹ của nền kinh tế, vốn khấu hao cơ bản và một số nguồn
khác dành cho đầu tư XDCB.
- Vốn tín dụng đầu tư (do ngân hàng đầu tư phát triển và quỹ hỗ trợ
phát triển quản lý) gồm: vốn của nhà nước chuyển sang, vốn huy động từ các
đơn vị kinh tế và các tầng lớp dân cư, dưới các hình thức, vốn vay dài hạn của
các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài.
15
- Vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần
kinh tế khác.
Vốn nước ngoài: Nguồn này có vai trò hết sức quan trọng trong quá
trình đầu tư XDCB và sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nguồn này bao
gồm:
- Vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế như WB, ADB, các tổ chức
chính phủ như JBIC (OECF), các tổ chức phi chính phủ (NGO), nguồn hỗ trợ
(ODA).
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua hình thức 100% vốn nước
ngoài, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Vốn đầu tư XDCB được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau,
trong đó nguồn vốn NSNN chiếm vị trí quan trọng.
Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, chia nguồn vốn đầu tư từ NSNN
thành:
Vốn đầu tư từ NSNN Trung ương và vốn đầu tư từ NSNN địa phương.
- Đối với đầu tư từ Ngân sách Trung ương được hình thành từ các
khoản thu của ngân sách Trung ương nhằm để thực hiện đầu tư cho các dự án
phục vụ cho lợi ích quốc gia.
- Đối với đầu tư từ Ngân sách địa phương được hình thành từ các
khoản thu của Ngân sách địa phương nhằm thực hiện đầu tư cho các dự án
phục vụ cho lợi ích của từng địa phương đó, đối với nguồn vốn này thông
thường được giao cho các cấp chính quyền địa phương quản lý, sử dụng.
Từ khái niệm đầu tư XDCB và sự phân tích về NSNN có thể hiểu khái
niệm vốn đầu tư XDCB từ NSNN là: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một phần
của vốn đầu tư phát triển của NSNN được hình thành từ s huy động của Nhà
nước dùng để chi cho đầu tư XDCB nhằm xây d ng và phát triển c sở vật
chất - kỹ thuật và kết cấu hạ tầng KT - XH cho nền kinh tế quốc dân.
16
1.1.1.4. Quản lý vốn đầu tư xây d ng c bản từ ng n sách nhà nước
Hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN sẽ gồm nhiều cấp bậc
quản lý khác nhau như quản lý ở cấp trung ương, quản lý cấp địa phương
(quản lý cấp tỉnh, huyện, xã…)
- Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN củ Trung ư ng
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tổng thể các biện pháp, công
cụ, cách thức mà nhà nước tác động vào quá trình hình thành (huy động),
phân phối (cấp phát) và sử dụng vốn từ NSNN để đạt các mục tiêu KT - XH
đề ra trong từng giai đoạn.
- Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở địa phương
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở địa phương là một quá trình
triển khai các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ
N NN. Đồng thời ban hành các văn bản quy định về cơ chế chính sách liên
quan đến vốn đầu tư XDCB từ NSNN nhằm cụ thể hóa các văn bản đó, thể
hiện sự năng động sáng tạo và phù hợp với điều kiện của địa phương trong sự
phát triển kinh tế xã hội.
Từ khái niệm trên có thể rút ra một số đặc điểm của quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN như sau:
Thứ nhất, đối tượng quản lý ở đây là vốn đầu tư XDCB từ NSNN, là
nguồn vốn được cấp phát theo kế hoạch NSNN với quy trình rất chặt chẽ gồm
nhiều khâu: xây dựng cơ chế chính sách, xây dựng kế hoạch, xây dựng dự
toán, định mức tiêu chuẩn, chế độ kiểm tra báo cáo, phân bổ dự án năm, phân
bổ hạn mức kinh phí hàng quý có chia ra tháng, thực hiện tập trung nguồn
thu, cấp phát, hạnh toán hính phủ để nhà nước có nguồn đầu tư theo kế
hoạch, đây là phương thức có lợi thế ở khả năng tận dụng các nguồn vốn nhàn
dỗi trong dân, tăng cường khuyến kích các doanh nghiệp tham gia xã hội hóa,
thực hiện các dự án dưới hình thức Hợp đồng xây dựng - chuyển giao.
(2) Mục tiêu sử dụng:
Thứ nhất, trên cơ sở danh mục đầu tư trung hạn 5 năm 2016-2020 đã
được xây dựng, nguồn vốn được tập trung cho hai lĩnh vực chính là xây dựng
các trụ sở và công trình giao thông. Căn cứ tình hình thực tế, khả năng tiến độ
hoàn thành để bố trí vốn cho phù hợp trên nguyên tắc đầu tư có trọng tâm,
trọng điểm vào những công trình có nhu cầu và khả năng hoàn thành sớm,
đầu tư dứt điểm, tránh nợ đọng XDCB.
Thứ hai, một số dự án cần ưu tiên sớm triển khai xây dựng đưa vào sử
dụng như: xây dựng công trình khu xử lý chất thải rắn, nước thải sinh hoạt,
đầu tư xây dựng hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản huyện Ba Vì…
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đến
năm 2025
3.2.1. Đánh giá, lựa chọn danh mục đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước bằng phương pháp định lượng
68