Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Dịch vụ công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 119 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƢƠNG ĐÌNH HƢỞNG

DỊCH VỤ CƠNG TÁC XÃ HỘI
TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ CƠNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƢƠNG ĐÌNH HƢỞNG

DỊCH VỤ CƠNG TÁC XÃ HỘI
TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH

Chun ngành: Cơng tác xã hội
Mã số

: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HÀ THỊ THƢ

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kì cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Trƣơng Đình Hƣởng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG..................................................................11
1.1. Lý luận về giảm nghèo bền vững ...................................................................11
1.2. Lý luận về dịch vụ công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững ....................20
1.3. Các yếu tố tác động đến dịch vụ công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững
...............................................................................................................................29
1.4. Cơ sở pháp lý trong cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong giảm nghèo bền
vững .......................................................................................................................33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN N MƠ, TỈNH NINH BÌNH..................37

2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu ...............................................37
2.2. Thực trạng giảm nghèo bền vững tại huyện Yên Mơ, tỉnh Ninh Bình ..........41
2.3. Thực trạng dịch vụ cơng tác xã hội trong giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Yên Mô .......................................................................................................45
2.4. Thực trạng các yếu tố tác động đến dịch vụ công tác xã hội trong giảm nghèo
bền vững ở huyện Yên Mô ....................................................................................63
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG DỊCH VỤ
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH ................................................................69
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững .....69
3.2. Các giải pháp tăng cường dịch vụ công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững
...............................................................................................................................70
KẾT LUẬN ..............................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC ...................................................................................................................1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế

CTXH

Công tác xã hội

DVCTXH

Dịch vụ công tác xã hội


HĐND

Hội đồng nhân dân

KCB

Khám chữa bệnh

LĐ-TB&XH

Lao động – Thương binh và Xã hội

NH NN&PTNT

Ngân hàng Nơng nghiệp
và Phát triển nơng thơn

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

Nxb

Nhà xuất bản

UBND

Ủy ban nhân dân


WB

Ngân hàng thế giới (WB)

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tổng hợp diễn biến hộ nghèo ...................................................................42
Bảng: 2.2 : Khó khăn của người nghèo trong tiếp cận thẻ BHYT ............................46
Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả khảo sát về nguồn vốn tiếp cận của người nghèo .......50
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả khảo sát nguyên nhân người nghèo không tiếp cận
nguồn vốn vay ưu đãi ................................................................................................51
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả khả sát về tình hình tiếp cận dịch vụ hỗ trợ dạy nghề,
giải quyết việc làm của người nghèo ........................................................................53
Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả khảo sát tình hình tiếp cận dịch vụ tư vấn về dạy nghề,
giải quyết việc làm cho người nghèo ........................................................................54
Bảng 2.7: Tổng hợp khảo sát mức độ tiếp cận các chính sách trợ giúp xã hội .........56
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp hỗ trợ tiền điện hộ nghèo, hộ chính sách .........................60


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tình trạng đói nghèo trên thế giới đã và đang diễn ra theo chiều hướng ngày
càng phức tạp, trở thành thách thức lớn, đe dọa đến sự ổn định và phát triển của mỗi
quốc gia, dân tộc và khu vực. Mỗi năm trên thế giới có 200.000 đến 400.000 trẻ em
bị đe dọa đến tính mạng; đói nghèo giết chết hơn 30.000 trẻ dưới 5 tuổi trên khắp

thế giới mỗi ngày [4]. Đói nghèo là vấn đề không phải của một quốc gia riêng lẻ mà
là của mọi quốc gia, của toàn nhân loại, đòi hỏi thế giới phải chung tay để giải
quyết một cách triệt để và tồn diện. Ngăn chặn tình trạng đói nghèo sẽ khơng chỉ
giúp nâng cao cuộc sống tại các nước nghèo, các nước đang phát triển mà còn mang
lại sự bảo đảm về an ninh cho các nước giàu.
Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, xố đói, giảm nghèo,
đảm bảo cơng bằng xã hội là nội dung được đề cập nhiều trong các văn kiện của
Đảng ta và đây là nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam. Sau 30 năm đổi mới Việt Nam đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở
thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Kinh tế tăng trưởng khá, nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, phát triển;
Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường; Văn hóa - xã hội
có bước phát triển, bộ mặt đất nước và đời sống của nhân dân có nhiều thay đổi [14,
tr10,12]. Tuy nhiên, cơng tác giảm nghèo ở nước ta chưa bền vững, tỷ lệ nghèo của
Việt Nam hiện nay vẫn còn ở mức cao, tính đến cuối năm 2014 tỷ lệ hộ nghèo của
Việt Nam là 5,97% theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011- 2015, cuối năm 2015 là
15,4% theo tiêu chí tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 [9].
Ninh Bình là một trong những tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao so với mặt bằng
chung của cả nước, cuối năm 2015 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020, tỉnh Ninh Bình có 21.289 hộ nghèo, chiếm 7,46%, hộ cận
nghèo là 18.870 hộ, chiếm 6,62% [41]. Yên Mơ là huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao của
tỉnh và là huyện có tỷ lệ giảm nghèo khơng bền vững, mặc dù tỷ lệ hộ nghèo hàng
năm có giảm song số hộ tái nghèo, ngheo mới có chiều hướng gia tăng. Bình quân

1


mỗi năm tồn huyện có từ 10 đến 20% trong tổng số hộ nghèo là hộ nghèo mới và
hộ tái nghèo. Tính đến cuối năm 2015 tồn huyện có 4.796 hộ nghèo chiếm 13,4%,
hộ cận nghèo là 2.101 hộ chiếm 7,87% và đến cuối năm 2016 còn 3.078 hộ nghèo

chiếm 8,33%, hộ cận nghèo là 2.993 hộ chiếm 8,10% [39].
Để thực hiện có hiệu quả cơng tác giảm nghèo địi hỏi phải vận dụng hiệu
quả công tác xã hội vào công tác giảm nghèo, bởi công tác xã hội giúp cá nhân, gia
đình và cộng đồng nghèo nâng cao năng lực để thoát nghèo bền vững, giúp họ đối
mặt, vượt qua những rủi ro. Bên cạnh đó, cịn thúc đẩy các điều kiện xã hội, nâng
cao năng lực, chức năng xã hội của người nghèo, thúc đẩy chính sách, huy động
nguồn lực, dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình nghèo tiếp cận được các chính sách,
nguồn lực xã hội, đáp ứng nhu cầu cơ bản.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về cơng tác xã hội trong xóa đói, giảm
nghèo và mỗi cơng trình nghiên cứu đề cập đến một khía cạnh khác nhau của cơng
tác xã hội và đặc biệt là chưa có một cơng trình nghiên cứu nào liên quan đến Dịch
vụ công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh
Ninh Bình và đề tài này sẽ góp phần bổ sung thêm một phần kiến thức về công tác
xã hội trong giảm nghèo bền vững. Xuất phát từ những lý do trên học viên đã lựa
chọn đề tài “Dịch vụ công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn
huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2. 1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu của Prof. Miu Chung Yan trong tác phẩm “Social work and
poverty reduction” (Cơng tác xã hội và xóa đói, giảm nghèo) được nghiên cứu tại
Umuebu – Nigeria: Tác giả đã đưa ra các quan điểm và tiếng nói của các nhân viên
xã hội ít khi tìm thấy trong việc lập kế hoạch và thực hiện chương trình xố đói
giảm nghèo ở Nigeria. Nghiên cứu này đã chứng minh các quan điểm và tiếng nói
của các nhân viên xã hội có thể đóng góp cho các chương trình giảm nghèo
thành cơng ở Nigeria. Nghiên cứu cũng đã khẳng định xóa đói giảm nghèo là một
trong những thách thức của Ngân hàng thế giới và là một trong những mục tiêu của

2



các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ. Nghiên cứu này là một nguồn kiến thức cho
các nhà hoạch định chính sách ở Nigeria. Ngân hàng Thế giới và cộng đồng quốc tế
cũng đề cập về những lợi ích của việc kết hợp các quan điểm và tiếng nói của các
nhân viên xã hội trong việc lập kế hoạch và thực hiện các chương trình xóa đói
giảm nghèo [44].
Xố đói giảm nghèo và vai trị của nhân viên cơng tác xã hội
(Poverty eradication and the role for social workers) của tác giả Nairobi tháng 1
năm 2010: Tác giả đã đưa ra những lo ngại của những người làm công tác xã hội
trên thế giới về sự gia tăng của đói, nghèo, sự thiếu thốn về các nguồn lực và
nguyên nhân của việc đẩy con người vào đói nghèo. Đồng thời tác giả cũng đưa ra
vai trò của nhân viên xã hội: Ở cấp độ vi mô của thực hành hàng ngày, các nhân
viên xã hội làm việc để đối phó với đói nghèo cùng với việc đánh giá rủi ro, nhân
viên công tác xã hội làm việc một cách sáng tạo để giúp người dân (cá nhân và cộng
đồng) hiểu tình hình của họ và thay đổi hành vi và mơi trường của họ; một vai trị
quan trọng của cơng tác xã hội là phát triển cộng đồng, phân tích cộng đồng, lập kế
hoạch xã hội, tổ chức cộng đồng và hoạt động xã hội; Vai trò khác của nhân viên
công tác xã hội là giúp mọi người khám phá nguồn tài nguyên riêng của họ và khả
năng của mình để tạo ra ảnh hưởng và thay đổi tích cực[42].
Năm 2004, Ngân hàng thế giới (WB) có bài viết về Đói nghèo và bất bình
đẳng ở Việt Nam: Trong bài viết này đánh giá dựa trên các yếu tố về khí hậu, nơng
nghiệp và khơng gian để đánh giá tình hình nghèo đói và sự bất bình đẳng ở Việt
Nam [29].
Một bài viết của Chương trình phát triển của Liên hợp quốc được tác giả Bùi
Thế Giang dịch năm 1996 về vấn đề nghèo ở Việt Nam đã đưa ra những vấn
đề chung nhất về tình hình nghèo đói ở Việt Nam, những tác động của nghèo
đói lên đời sống dân cư và an sinh của xã hội[16].
Nhìn chung những nghiên cứu trên đã có những đóng góp đáng kể cho cơng
tác nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo và vai trị của cơng tác xã hội trong xóa đói
giảm nghèo. Các nghiên cứu đi sâu, tìm hiểu để đề xuất, can thiệp, hỗ trợ tốt hơn


3


trong công tác giảm nghèo, đồng thời đưa ra những khó khăn thách thức trong triển
khai thực hiện để đưa ra các giải pháp tăng cường cơng tác xóa đói, giảm nghèo.
2.2. Nghiên cứu trong nước
Nghèo đói khơng chỉ thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trên
thế giới. Ở nước ta cũng có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề xố đói, giảm
nghèo, đáng chú ý là một số cơng trình sau:
Năm 2001 tác giả Lê Xuân Bá và các đồng nghiệp đã có cơng trình nghiên
cứu về “Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam”. Tác giả đã đánh giá vấn đề
xóa đói giảm nghèo ln gắn bó và chịu ảnh hưởng của quan hệ giai cấp và các chế
độ xã hội khác nhau. Hiện tượng bị tha hóa và tự tha hóa của con người dưới chế độ
tư bản chủ nghĩa luôn là một lực cản đối với công việc xóa đói giảm nghèo. Tác
phẩm này đã đưa ra được những cái nhìn chung nhất, tổng quát nhất về tình hình
nghèo đói và cơng tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Cơng tác xóa đói giảm
nghèo cũng được nhìn nhận dưới nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau. Bên cạnh
việc đánh giá tình hình chung, tác phẩm cịn đưa ra một số giải pháp để nâng cao
hiệu quả giảm nghèo bền vững [1].
Vấn đề xố đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay của tác giả
Nguyễn Thị Hằng: Tác phẩm đánh giá được tình hình nghèo đói của nơng thơn Việt
Nam sau 3 năm dỡ bỏ cấm vận, nền kinh tế có bước chuyển động đầu tiên nhưng tỷ
lệ hộ nghèo ở nông thôn Việt Nam vẫn cịn cao. Qua đi sâu nghiên cứu tình hình
nghèo đói ở nơng thơn, tác giả đã chỉ ra những khó khăn cũng như những biện pháp
thực hiện xóa đói giảm nghèo trong điều kiện hiện tại [17].
Xố đói, giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số; phương pháp tiếp cận của Liên
hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam: Tác phẩm đánh giá hiệu quả cơng tác
xóa đói giảm nghèo tại một số vùng dân tộc thiểu số cũng như một số cách tiếp cận
trước đó. Dựa trên tình hình thực tế và hiệu quả cũng như mơ hình đã áp dụng trong
thời gian trước đó tác giả đã đưa ra một số phương pháp tiếp cận mới để cơng tác

xóa đói giảm nghèo đạt hiệu quả [27].

4


Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay của tác
giả Trần Thị Hằng. Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế và những số liệu thống kê,
tác giả đã đánh giá tình hình thực hiện cơng tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
Đồng thời cũng chỉ ra được tầm quan trọng của cơng tác xóa đói giảm nghèo trong
nền kinh tế thị trường [18].
Định hướng tiếp cận giải quyết vấn đề về nghèo đói ở nước ta của tác giả
Nguyễn Hải Hữu: Một lần nữa tác giả khẳng định nghèo đói là vấn đề tồn cầu
khơng một quốc gia nào giải quyết triệt để được. Tác giả khẳng định Những
thành tựu của Việt Nam trong lĩnh vực xóa đói, giảm nghèo là một thành
cơng khơng nhỏ trong q trình phát triển kinh tế - xã hội. Làm cho bộ mặt các
xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn đã có sự thay đổi đáng kể, nhất là về kết cấu hạ tầng
và phát triển sản xuất; đời sống của đại đa số người dân được nâng cao, đặc biệt là
nhóm hộ nghèo, đồng bào dân tộc ở miền núi, phụ nữ (thu nhập tăng 21%, đời sống
được cải thiện khơng chỉ trên khía cạnh ăn, mặc mà cịn khía cạnh sức khỏe, đi lại,
học hành,...); tạo được sự đồng thuận cao hơn giữa các tầng lớp dân cư, các nhóm
xã hội. Mục tiêu tổng thể của chương trình là tạo mơi trường thuận lợi cho người
nghèo tiếp cận với các dịch vụ sản xuất, tự lực vượt qua nghèo đói, vươn lên khá
giả và làm giàu [22].
Văn hố của nhóm nghèo ở Việt Nam của tác giả Lương Hồng Quang đã cho
rằng nghèo khổ và văn hố của nhóm nghèo có liên quan tới các vấn đề thuộc phạm
trù văn hố của nhóm nghèo đóng khung trong một khu vực, nó phụ thuộc vào bối
cảnh lịch sử. Nghiên cứu chủ yếu phải dựa vào tiêu chí thu nhập bình qn, nhưng
tác giả tập trung nghiên cứu tâm lý, lối sống, cách tiếp cận của họ đối với xã hội.
Tác giả thấy rằng những người nghèo có trình độ văn hố thấp hoặc mù chữ, họ
thường cảm thấy cô lập, tự ti, bị tước đoạt những cái mà người khác có được, khi

được trợ cấp xã hội thì dường như họ lại trơng chờ ỷ lại [34].
Lê Thị Lựu (2016), Chính sách cơng tác xã hội trong giảm nghèo bền vững
từ thực tiễn tại tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sỹ, học viện Khoa học xã hội. Tác giả
đưa ra định hướng chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững, đem lại

5


hiệu quả thiết thực giúp người nghèo tiếp cận gần hơn với công tác xã hội và cùng
tham gia với nhà nước để đưa các chính sách cơng tác xã hội giảm nghèo đi vào
thực tiễn cuộc sống hàng ngày, góp phần sự phát triển kinh tế của tỉnh. [26]
Hồn thiện các chính sách xóa đói, giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến
năm 2015, của tác giả Nguyễn Thị Hoa(2011). Tác giả chỉ ra rằng từ trước đến nay
chưa có một cơng trình nghiên cứu nào đưa ra cách đánh giá về chính sách giảm
nghèo một cách hồn chỉnh, nếu có thỉ chỉ mang tính chất riêng lẻ hoặc tập trung
vào một chính sách nào đó[19].
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền (năm 2013) với đề tài nghiên cứu “Tác
động của hội nhập quốc tế tới bất bình đẳng thu nhập nông thôn-thành thị tại Việt
Nam. Tác giả đã chỉ ra hội nhập có tác động đến bất bình đẳng thu nhập giữa nơng
thơn- thành thị ở Việt Nam [20]
Ngồi ra cịn có một số cơng trình nghiên cứu khác, như:Hà Văn Khánh,
2017 “Phát triển cộng đồng đối với người nghèo trong giảm nghèo bền vững từ
thực tiễn huyện Bã Chè, tỉnh Quảng Ninh, luận văn thạc sỹ công tác xã hội, Học
viện Khoa học xã hội năm 2017[25]. Phạm Huy Đường, Đại học quốc gia Hà Nội,
“Phát triển cộng đồng: Phương pháp quan trọng của công tác xã hội trong xóa đói
giảm nghèo”[14]. Tại tỉnh Ninh Bình chưa có một đề tài nghiên cứu về “Dịch vụ
công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững” mà mới chỉ có các bài viết, sách và đề
tài nghiên cứu về vấn đề giảm nghèo, trong đó có luận văn thạc sỹ của tác giả Lê
Thị Lựu, học viện Khoa học xã hội, năm 2016 về "chính sách cơng tác xã hội trong
giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tại tỉnh Ninh Bình" [22].

Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu và bài viết trong nước được nêu ở trên đã
đề cập đến xố đói giảm nghèo dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau cả về lý
luận và thực tiễn. Tuy nhiên chưa có một cơng trình nghiên cứu nào về dịch vụ công
tác xã hội trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình.
Đây là một vấn đề mới, một khía cạnh cần được nghiền cứu để đáp ứng u cầu của
chương trình xóa đói giảm nghèo hiện nay. Vì vậy đề tài mà tác giả lựa chọn không
trùng với các tác giả đã công bố.

6


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng dịch vụ công tác xã hội
trong giảm nghèo bền vững cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ này; từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường vai trị dịch vụ cơng tác xã hội trong
giảm nghèo bền vững.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng hợp, hệ thống hoá những cơ sở lý luận cơ bản về dịch vụ công tác xã
hội trong giảm nghèo bền vững; Phân tích và đánh giá thực trạng dịch vụ cơng tác
xã hội trong giảm nghèo bền vững và các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã
hội trong giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Yên Mô; Đưa ra định hướng và
đề xuất một số giải pháp tăng cường dịch vụ công tác xã hội trong giảm nghèo bền
vững, từ thực tiễn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ CTXH trong giảm nghèo bền vững từ
thực tiễn huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và
thực trạng dịch vụ công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững, cụ thể tập trung chủ

yếu vào nghiên cứu: Dịch vụ hỗ trợ tiếp cận y tế; Dịch vụ hỗ trợ vay vốn; Dịch vụ
hỗ trợ học nghề, giải quyết việc làm; Dịch vụ hỗ trợ tiếp cận chính sách và chương
trình trợ giúp xã hội.
* Phạm vi về khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu người nghèo và cán bộ làm
công tác xã hội với người nghèo trên địa bàn xã Yên Thành, Yên Mạc, Yên Mỹ,
Yên Nhân, thị trấn Yên Thịnh huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình; trong đó nhóm người
nghèo là đối tượng nghiên cứu chính của đề tài.
* Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu trong khoảng
thời gian từ năm 2011 đến tháng 6 năm 2017.

7


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm triết học của chủ nghĩa Mác – Lê
Nin đó là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Từ hệ thống các cơ sở lý luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, vấn đề nghiên cứu thuộc phạm vi đề tài được so
sánh, đối chiếu và đặt trong mối tương quan giữa các vấn đề xã hội và sự tác động
qua lại của các vấn đề xã hội lên vấn đề nghiên cứu, từ đó đề tài sẽ làm rõ thực
trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội trong giảm nghèo bền
vững. Việc nghiên cứu dịch vụ công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững cũng
được đặt trong những bối cảnh lịch sử, không gian, thời gian và địa điểm, địa
phương cụ thể và được phân tích, đánh giá trong một giai đoạn nhất định để có cái
nhìn tồn diện, khách quan.
Đề tài cũng được nghiên cứu dựa trên các quan điểm đường lối của Đảng và
chính sách pháp luật của Nhà nước trong công tác xã hội với giảm nghèo ở nước ta
hiện nay, đặc biệt là các văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam qua các kỳ đại hội
từ đại hội IX đến đại hội lần thứ XII.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

5.2.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích
Nghiên cứu và phân tích các tài liệu có liên quan như: Kết quả điều tra hộ
nghèo hàng năm, các báo cáo công tác giảm nghèo, công tác an sinh xã hội; báo cáo
kết quả hoạt động các chương trình, dự án của Quốc gia, của tỉnh, của huyện; các
văn bản pháp lý, tài liệu từ các nguồn sách báo, báo điện tử, cơng trình nghiên cứu
khoa học liên quan. Phương pháp này được sử dụng trong quá trình nghiên cứu, từ
thực hiện vấn đề, chọn đối tượng nghiên cứu, thu thập thơng tin và phân tích kết quả
nghiên cứu…
5.2.2. Phương pháp quan sát
Là phương pháp thu thập thông tin xã hội sơ cấp về đối tượng nghiên cứu
bằng cách quan sát, ghi chép các yếu tố những vấn đề có liên quan tới đề tài nghiên
cứu, có tính hệ thống, có kế hoạch và đặc trưng riêng. Phương pháp quan sát được

8


sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu, kết hợp trong q trình vãng gia để thu
thập bổ sung thơng tin còn thiếu và kiểm tra độ tin cậy của các thông tin qua việc
quan sát nơi sinh sống, tiện nghi sinh hoạt, các mối quan hệ của các hộ gia đình
nghèo, thái độ, thể trạng của người được điều tra....
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Luận văn đã tiến hành 5 cuộc phỏng vấn sâu đối vơi 02 hộ nghèo và 03 cán
bộ làm công tác giảm nghèo. Đây là phương pháp tác giả sử dụng để thu thập, tìm
hiểu thơng tin chun sâu về tình hình nghèo đói, khả năng tiếp cận các nguồn lực,
mức độ quan tâm, hỗ trợ của chính quyền địa phương và các cơ quan, tổ chức trong
và ngồi huyện, thơng qua q trình giao tiếp trực tiếp với đối tượng.
5.2.4. Phương pháp vãng gia
Vãng gia là phương pháp nhân viên CTXH sử dụng khi đến thăm nơi ở của
thân chủ, nhóm thân chủ và vấn đàm về những vấn đề của họ. Thông qua đó, nhân
viên CTXH có thể thu thập thơng tin, chia sẻ, thấu cảm những vấn đề của thân chủ,

nhóm thân chủ. Đây là phương pháp được tác giả sử dụng trong xuốt quá trình
nghiên cứu nhằm tìm hiểu điều kiện, hồn cảnh thực tế của đối tượng, mơi trường
và các yếu tố tác động đến đối tượng.
5.2.5. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đây là phương pháp được tác giả dùng để ghi chép những ý kiến của người
nghèo, cán bộ làm công tác xã hội về các dịch vụ cơng tác xã hội, về đới sống, thói
quen, suy nghĩ, tư tưởng và những đánh giá của người nghèo về vấn đề nghiên cứu.
Tác giả triển khai khảo sát 200 hộ nghèo trên địa bàn huyện, qua đó để thu thập
những thông tin định lượng về thực trạng nghèo; đặc điểm của người nghèo và cộng
đồng nghèo; các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo và đặc biệt là thực trạng các dịch vụ
công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững.
5.2.6. Phương pháp thống kê toán học
Đây là phương pháp sử dụng toán thống kê để xử lý các tài liệu, xử lý các
thông tin định lượng đã thu thập được từ các phương pháp nghiên cứu khác nhau
làm cho các kết quả nghiên cứu trở nên chính xác, đảm bảo độ tin cậy. Thông qua

9


phân tích số liệu để đánh giá đúng thực trạng, diễn biến của nghèo đói từ đó định
hướng, đề xuất những gải pháp phù hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần làm sáng tỏ thêm những lý luận của công tác xã hội khi ứng
dụng vào nghiên cứu một vấn đề cụ thể. Vận dụng những kiến thức chuyên ngành
về cơng tác xã hội để tìm hiểu, nghiên cứu một nhóm đối tượng cụ thể, từ đó góp
phần làm rõ vai trị, vị trí của ngành cơng tác xã hội trong các lĩnh vực của đời sống,
khẳng định được tính khoa học, chun mơn cao của cơng tác xã hội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua kết quả nghiên cứu có thể giúp cho xã hội nhìn nhận một cách

tồn diện về CTXH trong giảm nghèo bền vững qua thực tế huyện n Mơ, tỉnh
Ninh Bình hiện nay, từ đó đưa ra những giải pháp tăng cường dịch vụ CTXH trong
giảm nghèo bền vững. Nghiên cứu góp phần hướng sự quan tâm phù hợp của Đảng
và Nhà nước đối với cơng tác xóa đói giảm nghèo hiện nay. Ngồi ra vấn đề nghiên
cứu giúp cho Nhà nước hoạch định, điều chỉnh, bổ sung các chính sách về CTXH
với người nghèo. Giúp cho các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, nhất là đội
ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cơ sở tiếp cận vấn đề, nhìn nhận đánh giá
vấn đề chính xác hơn và đưa ra các giải pháp giảm nghèo bền vững phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các tài liệu tham khảo và
các bảng biểu, nội dung của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội trong giảm
nghèo bền vững.
Chương 2: Thực trạng dịch vụ công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững tại
huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường dịch vụ CTXH trong giảm
nghèo bền vững từ thực tiễn huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình.

10


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Lý luận về giảm nghèo bền vững
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm nghèo
Tại hội nghị về chống nghèo đói do uỷ ban kinh tế xã hội khu vực Châu áThái bình dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993,
Các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao và cho rằng: Nghèo khổ là tình trạng

một bộ phận dân cư khơng có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con
người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong
tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận. Nghèo
thay đổi theo thời gian và không gian. Như vậy kinh tế càng phát triển, nhu cầu cơ
bản của con người cũng sẽ thay đổi theo và có xu hướng ngày một cao hơn. Khơng
có chuẩn nghèo chung cho tất cả các nước, vì nó phụ thuộc vào sự phát triển kinh
tế- xã hội của các quốc gia; từng vùng. Xu hướng chung là các nước càng phát triển
ngưỡng đo nghèo ngày càng cao. [dẫn theo 13].
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen
Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo như sau:
"Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la (USD) mỗi
ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn
tại " [dẫn theo 13].
Một chuyên gia hàng đầu của tổ chức Lao động quốc tế (ILO) - ông Abapia
Sen, người được giải thưởng Nôben về kinh tế năm 1998, cho rằng "nghèo đói là
sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng". Xét cho
cùng sự tồn tại của con người nói chung và người giầu, người nghèo nói riêng, cái
khác nhau cơ bản để phân biệt họ chính là cơ hội lựa chọn của mỗi người trong

11


cuộc sống, thơng thường người giầu có cơ hội lựa chọn nhiều hơn, người nghèo có
cơ hội lựa chọn ít hơn. [25]
Ngân hàng thế giới (WB) còn đưa ra quan điểm: Nghèo là một khái niệm đa
chiều vượt khỏi phạm vi túng thiêu về vật chất, nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa
trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực như dinh dưỡng,
sức khoẻ, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, khơng có quyền phát ngơn và khơng
có quyền lực.[25]
Tại Việt Nam, theo quan niệm cũ "nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư

chỉ có khả năng thoả mãn một phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức
sống ngang bằng với mức sống tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi phương diện".
Khái niệm trên cho thấy cách đo lường và đánh giá nghèo chủ yếu thông qua thu
nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối
thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có thu nhập thấp dưới mức chuẩn nghèo
thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Đây chính là chuẩn nghèo đơn chiều do
Chính phủ quy định. Tuy nhiên, chuẩn nghèo này của Việt Nam được đánh giá là
thấp so với thế giới. Trên thực tế, nhiều hộ dân thoát nghèo nhưng mức thu nhập
vẫn nằm cận chuẩn nghèo, do đó số lượng hộ cận nghèo vẫn rất lớn, tỷ lệ tái nghèo
còn cao, hàng năm cứ 3 hộ thốt nghèo thì lại có 1 hộ trong số đó tái nghèo.[19]
Thực tế cho thấy sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là khơng
đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo đồng nghĩa với việc bị khước từ các quyền cơ bản
của con người, bị đẩy sang lề xã hội chứ không chỉ là thu nhập thấp. Có nhiều nhu
cầu tối thiểu khơng thể đáp ứng bằng tiền. Nhiều trường hợp không nghèo về thu
nhập nhưng lại khó tiếp cận được các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục, thông tin.
Mặc dù một số hộ khơng có tên trong danh sách hộ nghèo nhưng lại thiếu thốn các
dịch vụ y tế, nước sạch, ở vùng sâu vùng xa học sinh phải học trong những căn nhà
lá đơn sơ, bốn bề gió lùa… Do đó, nếu chỉ dùng thước đo duy nhất dựa trên thu
nhập hay chi tiêu sẽ dẫn đến tình trạng bỏ sót đối tượng nghèo, dẫn đến sự thiếu
cơng bằng, hiệu quả và bền vững trong thực thi các chính sách giảm nghèo.

12


Ngày 19/11/2015 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016 – 2020. Đây là chuẩn nghèo sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu
nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản [37]. Nghèo đa chiều là
cách tiếp cận mới nhằm hạn chế việc bỏ sót những đối tượng tuy không nghèo về
thu nhập nhưng lại nghèo về các chiều cạnh khác. Thay vì xem xét nghèo thu nhập,

những ai không được khám chữa bệnh, không được đến trường, không được tiếp
cận thông tin cũng được xác định là nghèo. Cái nghèo gắn liền với sự thiếu thốn thu
nhập/chi tiêu và cịn là việc khơng được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản khác.
Quan niệm của chính người nghèo ở nước ta cũng như một số quốc gia khác
trên thế giới về nghèo đơn giản hơn, trực diện hơn. Một số cuộc tham vấn có sự
tham gia của người dân họ nói rằng: Nghèo đói là gì ư? là hơm nay con tơi ăn
khoai, ngày mai khơng biết con tơi ăn gì? Bạn nhìn nhà ở của tơi thì biết, ngồi
trong nhà cũng thấy mặt trời, khi mưa thì trong nhà cũng như ngồi sân. Một số
người khác thì trả lời nghèo đói đồng nghĩa với nhà ở bằng tranh tre, nứa, lá tạm
bợ, xiêu vẹo, dột nát; khơng đủ đất đai sản xuất, khơng có trâu bị, khơng có tivi,
con cái thất học, ốm đau khơng có tiền đi khám chữa bệnh... [26, tr.10]
Nhìn chung các khái niệm trên phản ánh ba khía cạnh cơ bản của người
nghèo đó là: (i) Khơng được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành
cho con người; (ii) có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cơng đồng dân
cư; (iii) thiếu cơ hội lựa chọn và tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng. Từ đó
cho thấy quan niệm về nghèo đói hay nhận dạng về nghèo đói của từng quốc gia,
từng vùng, từng nhóm dân cư nhìn chung khơng có sự khác biệt đáng kể, tiêu chí
chung nhất để xác định nghèo đói vẫn là mức thu nhập hay chỉ tiêu để thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con người về ăn, mặc, nhà ở, nước sạch, vệ sinh, y tế,
giáo dục, giao tiếp, thông tin…Sự khác nhau chung nhất là thỏa mãn ở mức cao hay
thấp mà thôi, điều này phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế - Xã hội cũng như
phong tục tập quán của mối vùng, mỗi quốc gia.

13


Dưới góc độ cơng tác xã hội, thì khái niệm người nghèo cần được nhìn nhận
theo nghĩa rộng hơn. Người nghèo khơng chỉ là những đối tượng có thu nhập thấp,
sống dưới mức chuẩn nghèo mà còn bao gồm cả những người có năng lực và cơ hội
tiếp cận các nhu cầu, dịch vụ xã hội ở mức thấp, dễ gặp rủi ro trong cuộc sống trước

những biến đổi của môi trường, kinh tế và xã hội. Do vậy tác giả đưa ra cách hiểu
về nghèo như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư khơng được hưởng thụ
và thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu cơ bản của con người đã được xã hội thừa
nhận và những người dễ gặp rủi ro trong cuộc sống trước những biến đổi của môi
trường, kinh tế và xã hội trong một thời gian, địa điểm nhất định, t y theo trình độ
phát triển kinh tế-xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương”
* Khái niệm giảm nghèo
Giảm nghèo: là làm giảm tỷ lệ hộ dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần
những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
trung bình của cộng đồng trong một giai đoạn nhất dịnh.
Xét dưới một góc độ đơn thuần đối với người nghèo thì: Giảm nghèo là quá
trình tác động tạo điều kiện của cộng đồng, xã hội giúp đỡ người nghèo có khả năng
tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó có nhiều
lựa chọn hơn, giúp họ từng bước thốt khỏi tình trạng nghèo. Hay nói cách khác là
q trình tác động tạo điều kiện của cộng đồng, xã hội giúp đỡ người nghèo nâng
cao mức sống. [15]
Xét dưới góc độ tổng thể về giảm nghèo thì để giảm nghèo không chỉ đơn
thuần là làm cho hộ nghèo hết nghèo mà cịn phải quan tâm khơng để hộ nghèo mới
phát sinh hay hộ mới thốt nghèo tái nghèo. Nói cách khác chúng ta không chỉ quan
tâm đến việc hỗ trợ hộ nghèo mà cần quan tâm đến tất cả các đối tượng khác, đặc
biệt là những đối tượng dễ bị tổn thương để họ không rơi vào nghèo.
Từ các khái niệm trên tác giả đưa ra khái niệm chung về giảm nghèo như
sau: Giảm nghèo là quá trình tác động, tạo điều kiện của nhà nước, cộng đồng, xã
hội thông qua hệ thống các chính sách, giải pháp nhằm nâng cao mức sống của
người dân để giảm t lệ hộ nghèo.

14


* Khái niệm giảm nghèo bền vững

Giảm nghèo bền vững đã được một số nghiên cứu đề cập từ trước năm 2000.
Tuy nhiên, cho tới nay vẫn chưa có một định nghĩa hay khái niệm chính thức về
“giảm nghèo bền vững”, nhưng trong các báo cáo như báo cáo giảm nghèo quốc gia
năm 2008, Báo cáo giảm nghèo giai đoạn 2006-2010, báo cáo thực hiện các mục
tiêu thiên niên kỷ,... hay các văn bản hành chính thì tình trạng tái nghèo luôn được
xem là “vấn đề cơ bản” đối với giảm nghèo bền vững. “Bền vững“ có thể hiểu là ổn
định, được duy trì trong thời gian dài, là vững chắc. Như vậy nên hiểu bền vững là
một yêu cầu về sự “chắc chắn” đối với kết quả giảm nghèo. Mục đích rất r ràng
của giảm nghèo bền vững chính là đảm bảo hay duy trì thành quả giảm nghèo một
cách lâu dài, bền vững. Nếu hiểu “bền vững” với nghĩa là có khả năng chống đỡ, là
vững chắc thì giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng đạt được mức thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản/mức sống/mức thu nhập cao hơn mức chuẩn (nghèo) và duy
trì được mức thỏa mãn những nhu cầu cơ bản/mức sống/mức thu nhập trên mức
chuẩn đó ngay cả khi gặp phải các cú sốc hay rủi ro.
Từ những phân tích trên, theo tác giả thì giảm nghèo bền vững có thể được
hiểu với nghĩa đơn giản là thốt nghèo bền vững, hay khơng bị tái nghèo và khơng
có nghèo mới phát sinh.
1.1.2. Chuẩn nghèo và tiêu chí đánh giá
* Chuẩn nghèo của thế giới
Theo quan điểm đói nghèo đưa ra tại hội nghị về chống nghèo đói do uỷ ban
kinh tế xã hội khu vực Châu á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok,
Thái Lan vào tháng 9 năm 1993 thì khơng có chuẩn nghèo chung cho mọi quốc gia,
chuẩn nghèo cao hay thấp phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia và nó
thay đổi theo thời gian và không gian.
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen
Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo như sau:
"Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đô la (USD) mỗi ngày cho
mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại".

15



Ngân hàng thế giới thì khuyến nghị tính chuẩn nghèo theo 4 nhóm nước là
chậm phát triển, đang phát triển, phát triển và các nước công nghiệp phát triển: Đối
với các nước chậm phát triển: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu nhập dưới
0,5 USD/ngày; Đối với nước đang phát triển là 1 USD - 2USD/ngày; Các nước
Châu Âu là 4 USD/ngày; Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày
* Chuẩn nghèo của Việt Nam
Ở Việt nam từ năm 1993 đến nay đã có 6 lần điều chỉnh mức chuẩn đói,
nghèo cho từng giai đoạn khác nhau:
Giai đoạn 1993-1995: Theo hệ thống văn bản về Bảo trợ, xóa đói, giảm
nghèo, mức thu nhập bình qn làm căn cứ xác định đói nghèo quy ra gạo, cụ thể:
Ở nơng thơn, hộ có thu nhập 8kg gạo/người/tháng là hộ đói và hộ có thu nhập
15kg/người/tháng là hộ ngheo; Ở thành thị hộ có thu nhập 13kg gạo/người/tháng là
hộ đói và hộ có thu nhập 20kg/người/tháng là hộ ngheo.
Giai đoạn 1996-2000: Căn cứ vào Công văn số 1751/LĐTBXH ngày
20/5/1997 của Bộ LĐ-TB&XH qui định tiêu chí hộ đói nghèo. Mức thu nhập quy ra
gạo, tương đương với số tiền: Hộ đói là những hộ có thu nhập Dưới 13kg gạo,
tương đương 45.000đồng/người/tháng và được áp dụng cho mọi khu vực; Hộ nghèo
được phân theo ba khu vực: Nông thơn ở miền núi, hải đảo là hộ có thu nhập dưới
15kg tương đương 55.000đồng/người/tháng; Nông thôn ở đồng bằng trung du là hộ
có thu nhập dưới 20kg tương đương 70.000đồng/người/tháng; Thành thị là hộ có
thu nhập dưới 25kg tương đương 90.000đồng/người/tháng.
Giai đoạn 2001-2005: Theo Quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày
01/11/2000 của Bộ LĐ-TB&XH về việc điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 20012005. Việt Nam khơng cịn tiêu chí xác định hộ đói mà chỉ quy định mức thu nhập
để xác định hộ nghèo và được chia ra làm ba khu vực và được tính bằng tiền, cụ thể:
Nơng thơn ở miền núi, hải đảo là hộ có thu nhập dưới 80.000đồng/người/tháng;
Nông thôn ở đồng bằng trung du là hộ có thu nhập dưới 100.000đồng/người/tháng;
Thành thị là hộ có thu nhập dưới 150.000 đồng/người/tháng.


16


Giai đoạn 2006-2010: Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày
08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho
giai đoạn 2006 – 2010. Mức thu nhập bình qn làm căn cứ xác định nghèo tính
bằng tiền và được phân làm hai khu vực thành thị và nơng thơn, cụ thể: Nơng thơn
những hộ có thu nhập bình qn dưới 200.000đồng/người/tháng, thành thị những hộ
có thu nhập 260.000đồng/người/tháng là hộ nghèo.
Giai đoạn 2011-2015: Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. Mức chuẩn để xác định hộ nghèo được
tính bằng tiền và cũng được phân theo hai khu vực thành thị và nông thôn, cụ thể:
Nông thôn những hộ có thu nhập bình qn dưới 400.000đồng/người/tháng, thành
thị những hộ có thu nhập 500.000đồng/người/tháng là hộ nghèo. Ngồi mức chuẩn
hộ nghèo còn quy định mức chuẩn hộ cận nghèo là những hộ có thu nhập từ
401.000 đồng đến 520.000 đồng ở khu vực nơng thơn và hộ có thu nhập từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng ở khu vực thành thị là hộ cận nghèo.
- Giai đoạn 2016-2020: Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, ngày
19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Quyết định đưa ra ba mức chuẩn về hộ
nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình, cụ thể:
* Hộ nghèo: Khu vực nơng thơn là những hộ có thu nhập từ đủ 700.000

đồng/người/tháng

trở

xuống


hoặc

trên

700.000

đồng

đến

1.000.000

đồng/người/tháng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên; Khu vực thành thị là những hộ có thu nhập từ đủ
900.000 đồng/người/tháng trở xuống hoặc trên 900.000 đồng đến 1.300.000
đồng/người/tháng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
* Hộ cận nghèo: Khu vực nơng thơn là những hộ có thu nhập từ trên 700.000
đồng đến 1.000.000 đồng/người/tháng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; Khu vực thành thị là những hộ có thu

17


nhập từ trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng/người/tháng và thiếu hụt dưới 03 chỉ
số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
* Hộ có mức sống trung bình: Là những hộ có thu nhập từ trên 1.000.000
đồng đến 1.500.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và trên 1.300.000 đồng
đến 1.950.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
Các mức chuẩn ở trên chỉ là chuẩn mực áp dụng thống nhất trong cả nước,

căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế-xã hội và kết quả thực hiện Chương trình xóa
đói giảm nghèo, các tỉnh, thành phố có thể nâng mức chuẩn hộ nghèo cao hơn so
với chuẩn quốc gia nếu thỏa mãn 3 điều kiện sau: Thu nhập bình qn đầu người
khơng thấp hơn chuẩn của quốc gia; tỷ lệ nghèo đói phải thấp hơn tỷ lệ nghèo đói
của cả nước; tự cân đối được nguồn lực để thực hiện các chế độ, chính sách trực
tiếp cho người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo.
1.1.3. Biểu hiện tâm lý cơ bản của người nghèo
- Việc làm và thu nhập: Người nghèo là những người có thu nhập thấp, điều
này do tính chất cơng việc của họ đem lại. Đa số người nghèo khu vực nông thôn là
làm nông nghiệp, làm những công việc giản đơn, lao động chân tay nhiều, công việc
cực nhọc nhưng thu nhập chẳng được là bao. Hơn thế nữa, những công việc này lại
thường rất bấp bênh, không ổn định, nhiều công việc phụ thuộc vào thời vụ và có
tính rủi ro cao do liên quan nhiều đến thời tiết… Do trình độ văn hóa thấp, khơng có
trình độ chun mơn kỹ thuật do vậy rất khó tìm kiếm việc làm, nguy cơ thất nghiệp
cao. Cũng chính từ văn hóa thấp, thiếu kiến thức làm ăn dẫn đến người nghèo rất dễ
thất bại, thua lỗ trong sản xuất, kinh doanh…[39].
- Về thiếu hụt: Từ thu nhập thấp dẫn đến người nghèo ít được tiếp cận và thụ
hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản cũng như sự đáp ứng các nhu cầu xã hội cơ bản
như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, thông tin…[39].
- Y tế - sức khỏe: Những người nghèo có nguy cơ mắc phải các bệnh thơng
thường cao như ốm đau, các bệnh về đường giao tiếp, tình trạng sức khoẻ không
được tốt do ăn uống không đảm bảo, lao động cực nhọc. Người nghèo thường sống
ở những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế thấp, cịn nhiều hạn chế, chẳng hạn, họ

18


khơng được sử dụng nguồn nước sạch, khơng có cơng trình phụ hợp vệ sinh, điều
này cũng làm giảm đáng kể sức khoẻ của họ. Người nghèo ít được tiếp cận với các
dịch vụ y tế chất lượng cao[39].

- Về nguy cơ dễ bị tổn thương: Ở những người nghèo, nguy cơ dễ bị tổn
thương là nhân tố luôn đi kèm với sự thiếu thốn về vật chất và con người. Người
nghèo phải đối mặt với nhiều loại rủi ro như: ốm đau, tai nạn, bị ngược đãi, đánh
đập, thiên tai, bị thôi việc, phải nghỉ học... .Người nghèo khi gặp rủi ro xảy ra họ rất
dễ bị tổn thương và rất khó vượt qua được các cú sốc có hại, những cú sốc mang
tính tạm thời mà những người có nhiều tài sản hơn dễ dàng vượt qua được. Nguy cơ
dễ bị tổn thương đã tạo nên một tâm lý chung của người nghèo là sợ phải đối mặt
với rủi ro, vì vậy họ ln né tránh với những vấn đề mang tính rủi ro cao, kể cả khi
điều đó có thể đem lại nhiều lợi ích cho họ nếu thành cơng (ví dụ đầu tư vào giống
lúa mới, áp dụng phương thức sản xuất mới...) chính điều này đã làm họ sống tách
biệt với xã hội bị cô lập dần với guồng quay của thị trường và do vậy cuộc sống của
họ càng trở nên bần cùng hơn[39].
- Khơng có tiếng nói và quyền lực: Những người nghèo thường bị đối xử
khơng cơng bằng, bị gạt ra ngồi lề xã hội do vậy họ thường khơng có tiếng nói
quyết định trong các cơng việc chung của cộng đồng cũng như các cơng việc liên
quan đến chính bản thân họ. Trong cuộc sống những người nghèo chịu nhiều bất
công do sự phân biệt đối xử, chịu sự thô bạo, nhục mạ, họ bị tước đi những quyền
mà những người bình thường khác nghiễm nhiên được hưởng. Người nghèo ln
cảm thấy bị sống phụ thuộc, luôn nơm nớp lo sợ mọi thứ, trở nên tự ti, khơng kiểm
sốt được cuộc sống của mình. Đó chính là kết quả mà ngun nhân khơng có tiếng
nói và quyền lực đem lại. Khơng có tiếng nói và quyền lực cịn thể hiện ở chỗ
những người phụ nữ bị đối xử bất bình đẳng trong chính gia đình của họ[39].
- Về giao tiếp xã hội: Mối quan hệ giao tiếp của người nghèo thường hạn
chế, người nghèo ngại giao tiếp và tham gia vào các hoạt động tập thể. Điều này sẽ
ảnh hưởng đến việc giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, kỹ thuật sản xuất, làm
ăn của người nghèo.

19



×