Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phát triển nông nghiệp sinh thái ở huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.27 KB, 97 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN SUNG

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP SINH THÁI Ở HUYỆN
THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN SUNG

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP SINH THÁI Ở HUYỆN
THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số:60 34 04 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐỨC ĐỒNG

Hà Nội, 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học Viện Khoa học xã hội.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Sung


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài luận văn nghiên cứu với đề tài: “Phát triển nông
nghiệp sinh thái ở huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội” cùng với sự nỗ lực
cố gắng của bản thân, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo TS.
Nguyễn Đức Đồng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài luận
văn tốt nghiệp.
Đồng thời em cũng xin cảm ơn các thầy, cô giáo Học viện Khoa học xã
hội Việt Nam, Viện Hàn Lâm khoa học xã hội việt Nam, các thầy cô giáo phụ
trách giảng dạy chuyên ngành Quản lý kinh tế. Các anh chị đồng nghiệp, gia
đình và các bạn đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, đóng góp ý kiến quý báu, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành đề tài luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Sung



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂNNÔNG
NGHIỆP SINH THÁI ................................................................................... 11
1.1. Tổng quan về phát triển nông nghiệp sinh thái ........................................ 11
1.2. Nội dung phát triển nông nghiệp sinh thái ............................................... 17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp sinh thái .................... 28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP SINH THÁI
Ở HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................... 34
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và quá trình tổ chức khảo sát .............. 34
2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp sinh thái ở huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nội thời gian qua ....................................................................................... 41
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp sinh thái ở
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ............................................................... 57
2.4. Đánh giá chung về thực trạng .................................................................. 58
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP SINH THÁI Ở HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
......................................................................................................................... 63
3.1. Đinh hướng phát triển nông nghiệp sinh thái ở huyện Thanh Trì, thành
phố Hà Nội đến năm 2020 và những năm tiếp theo........................................ 63
3.2. Giải pháp phát triển nông nghiệp sinh thái ở huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nội đến năm 2025 và những năm tiếp theo............................................... 66
3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 87


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


STT

Viết tắt

Từ viết tắt

1

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

HTX

Hợp tác xã

4

KH-CN

Khoa học – công nghệ


5

KT-XH

Kinh tế - xã hội

6

PTBV

Phát triển bền vững

7

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. GDP, giá trị gia tăng và tốc độ tăng trường kinh tế huyện Thanh
Trìgiai đoạn 2012 - 2016 ................................................................................. 36
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế huyện Thanh Trì giai đoạn 2012 - 2016 ................. 36
Bảng 2.3. Tốc độ tăng trưởng trung bình các ngành huyện Thanh Trì giai
đoạn 2012 - 2016 ............................................................................................. 37
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát về hệ thống văn bản quản lý phát triển nông
nghiệp sinh thái trên địa bàn huyện Thanh Trì, Hà Nội.................................. 43
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về việc đảm bảo các mục tiêu phát triển nông
nghiệp sinh thái trên địa bàn huyện Thanh Trì, Hà Nội.................................. 44

Bảng 2.6. Kết quả khảo sát việc đảm bảo các tiêu chí trong phát triển nông
nghiệp sinh thái trên địa bàn huyện Thanh Trì ............................................... 45
Bảng 2.7. Số lượng các trang trại nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Trì
giai đoạn 2012 – 2016 ..................................................................................... 47
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về hiệu quả triển khai các mô hình phát triển nông
nghiệp sinh thái huyện Thanh Trì, Hà Nội...................................................... 51
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về mức độ hiệu quả của một số hỗ trợ phát triển
nông nghiệp sinh thái trên địa bàn huyện Thanh Trì ...................................... 56
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển
nông nghiệp sinh thái trên địa bàn huyện Thanh Trì ...................................... 57


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một quốc gia nông nghiệp - sau 30 năm đổi mới và phát triển, nông
nghiệp Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị thế của mình với việc cung
cấp sinh kế cho 9,53 triệu hộ dân nông thôn và 68,2% dân số (60 triệu người),
đóng góp 18%-22% GDP cho nền kinh tế và 23%-35% giá trị xuất khẩu...
Tuy nhiên, trước bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH) đất nước và hội nhập sâu rộng, nền kinh tế nói chung, nông nghiệp nói
riêng đang đứng trước không ít khó khăn, thách thức, như: áp lực cạnh tranh
ngày càng gay gắt; tác động ngày càng trực diện của diễn biến kinh tế khu
vực, thế giới đến phát triển kinh tế nói chung, phát triển nông nghiệp nói
riêng; đồng thời, nông nghiệp lại là lĩnh vực đang đối diện với những ảnh
hưởng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường... trong khi
năng lực sản xuất và mức độ hội nhập của lĩnh vực nông nghiệp còn yếu bởi
thực tế sản xuất nông nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn phổ biến với quy mô nhỏ
lẻ; tình trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp còn mang tính tự phát, sản xuất
chủ yếu theo tín hiệu thị trường ngắn hạn cộng thêm trình độ sản xuất công
nghiệp chế biến còn thấp so với các nước và nông nghiệp Việt Nam vẫn bị

động trước những tác động, ảnh hưởng từ các yếu tố khách quan như khí hậu,
dịch bệnh… Vì vậy, để nông nghiệp thực sự là một trụ cột quan trọng của nền
kinh tế trong tiến trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, thì nông nghiệp cần
hướng tới sự phát triển mang tính bền vững.
Thanh Trì là huyện ven đô của thành phố Hà Nội, việc xây dựng nền
nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất
hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao
là một trong những mục tiêu mà lĩnh vực nông nghiệp huyện Thanh Trì đang
hướng đến. Dù đã có nhiều cố gắng, song những năm qua do ảnh hưởng của

1


quá trình đô thị hóa, đất nông nghiệp bị thu hẹp dần; biến đổi khí hậu cộng
với tình hình suy thoái kinh tế đã ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông
nghiệp, việc triển khai chương trình gặp không ít khó khăn, vướng mắc như:
các vùng sản xuất chưa tập trung, còn phân tán; chưa có chính sách cụ thể
trong việc đào tạo nghề nông nghiệp, tiêu thụ sản phẩm… Đặc biệt vấn đề
môi trường ô nhiễm trong sản xuất nông nghiệp. Trong thời gian qua, huyện
Thanh Trì không ngừng tìm hướng phát triển cho các ngành nghề nông
nghiệp của huyện, đồng thời huyện cũng đã xây dựng đề án: Nâng cao năng
lực quản lý và bảo vệ môi trường huyện Thanh Trì đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020, bao gồm các giải pháp hữu hiệu bảo vệ môi trường
xanh - sạch - đẹp. Những mô hình phát triển nông nghiệp sinh thái như VAC
đã xuất hiện tại nhiều xã trên địa bàn huyện hay những mô hình nông nghiệp
kết hợp với du lịch sinh thái cũng đã được chú trọng phát triển. Tuy nhiên,
việc phát triển các mô hình trên còn mang tính nhỏ lẻ và chưa hiệu quả. Một
phần là cơ chế chính sách về phát triển nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp
bền vững trên địa bàn huyện chưa được triển khai tốt, chất lượng lao động
nông nghiệp còn hạn chế…

Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Phát triển
nông nghiệp sinh thái ở huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong thời gian qua, vấn đề vấn đề phát triển nông nghiệp nói chung và
phát triển nông nghiệp sinh thái nói riêng được nhiều sự quan tâm và chú ý
của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu. Qua tìm hiểu các công trình nghiên
cứu khoa học cũng như các báo cáo tác giả nhận thấy một số đề tài bài viết
điển hình có nội dung gần với đề tài luận văn như:

2


Nguyễn Văn Khang (2012), Nghiên cứu mô hình sản xuất nông nghiệp
bền vững trong vùng dự án ngọt hóa Gò Công, Luận án tiến sĩ Kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế, Hà Nội. Tác giả luận án đã lý giải được những mô
hình sản xuất bền vững ở khu vực ngọt hóa Gò Công tỉnh Tiền Giang, từ đó
giúp cho nông dân lựa chọn được những mô hình có thể áp dụng trong quá
trình sản xuất có thể mang lại hiệu quả, ít tác động đến môi trường sinh thái;
đánh giá được những thay đổi trong sản xuất và đời sống của người dân trước
và sau ngọt hóa; định hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo
những mục tiêu khác nhau. Những công trình này có thể áp dụng được những
địa phương khác có điều kiện về địa lý, sản xuất tương tự trong khu vực [26].
Nguyễn Thị Thu Hà (2011), Phát triển nông nghiệp sinh thái, hướng đi
mới đối với sản xuất nông nghiệp, Tạp chí Khoa học công nghệ sô 112. Ngày
nay chúng ta đang đứng trước nhiều vấn đề lớn như: vấn đề ô nhiễm môi
trường, đất đai bạc màu, suy giảm đa dạng sinh học, bùng phát sâu bệnh…
Nền nông nghiệp nước ta cũng đang đứng trước nhiều thách thức không nhỏ:
năng suất thấp, sử dụng nhiều phân bón hóa học, thuốc trừ sâu… đã gây ra
nhiều vấn đề lớn đối với sức khỏe của con người, với xã hội… Do đó, những

nhà sản xuất nông nghiệp đã cố gắng tìm ra một nền nông nghiệp mới có thể
đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững mà không
làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và sức khỏe, cuộc sống của con
người, đó là nền “nông nghiệp sinh thái”.
Nguyễn Văn Bản (2009), Triển vọng phát triển nông nghiệp sinh thái
kết hợp du lịch ở Bắc Giang, Tạp chí Hoạt động khoa học số 10. Bắc Giang là
một tỉnh miền núi và trung du Bắc Bộ có lợi thế phát triển các loại rau, củ quả
và chăn nuôi bò, lợn, gà… Với những điều kiện thuận lợi, tỉnh đã phát triển
nông nghiệp bền vững theo hướng bảo vệ môi trường. Các mô hình nông

3


nghiệp sinh thái VAC đã được tỉnh hỗ trợ triển khai và bước đầu đem lại
những hiệu quả nhất định.
Vũ Văn Nâm (2009), Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam,
Nxb Thời đại, Hà Nội. Tác giả Vũ Văn Nâm đã đề cập, ở Việt Nam vấn đề
phát triển bền vững trong sản xuất nông nghiệp vẫn còn là một vấn đề mới.
Đặc biệt sau hơn hai mươi năm đổi mới đất nước, bên cạnh những thành tựu
mà chúng ta đạt được thì thực tiễn cũng đang đặt ra cho chúng ta rất nhiều
thách thức khi xây dựng nền nông nghiệp theo hướng bền vững. Nội dung
cuốn sách được kết cấu thành 3 chương. Chương 1: tác giả tập trung làm rõ
các khái niệm về PTBV, nông nghiệp sinh thái và tìm hiểu kinh nghiệm quốc
tế về phát triển nông nghiệp bền vững, đó là những kinh nghiệm cho Việt
Nam. Chương 2: tác giả tập trung nghiên cứu về thực trạng phát triển nông
nghiệp ở nước ta theo hướng tiếp cận vị trí, đặc điểm, những chuyển biến bao
gồm cả thành công và hạn chế phát triển nền nông nghiệp nước ta theo hướng
bền vững. Chương 3: Đó là những phương hướng và giải pháp để phát triển
nông nghiệp theo xu hướng bền vững, trong đó đặc biệt chú trọng đến bốn
giải pháp theo tác giả đó là những giải pháp cơ bản nhất [31].

Nguyễn Vĩnh Thanh, Lê Sỹ Thọ (2010), Nông nghiệp Việt Nam sau khi
gia nhập WTO thời cơ và thách thức, Nxb Lao động - xã hội. Tác giả cuấn
sách đã chỉ rõ việc tham gia WTO Việt Nam có nhiều cơ hội để xây dựng và
phát triển đất nước. Vào WTO nước ta phải tuân thủ các quy tắc thống nhất về
hệ thống chính sách thương mại, về môi trường thể chế pháp lý, nhưng nền
kinh tế nói chung, nền sản xuất nông nghiệp nói riêng thêm điều kiện tiếp cận
thị trường hàng hóa để phát triển một cách bình đẳng của một nước thành
viên. Tuy nhiên, nỗi lo lớn nhất của nền kinh tế vẫn là vấn đề nông nghiệp,
nông thôn, nông dân. Bởi, nước ta đi lên từ nông nghiệp, trình độ phát triển
còn thấp, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, hàng hóa cạnh tranh khốc liệt, khả năng

4


liên kết hạn chế…đó là những rào cản không nhỏ mà các tác giả cảnh báo
trước [37].
Phạm Văn Khôi (2011), Phát triển bền vững các trang trại ở vùng cây
ăn quả Bắc Giang, Báo cáo đề tài khoa học cấp bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Hà Nội. Tác giả đã nêu rõ kinh tế trang trại là một trong các hình thức tổ chức
sản xuất tiên tiến trong nông nghiệp. Ở Việt Nam kinh tế trang trại đã được
thừa nhận và tạo những điều kiện thuận lợi để phát triển trong những năm đổi
mới. Vì vậy, kinh tế trang trại đã có bước phát triển nhất định, đã góp phần
quan trọng vào việc khai thác các tiềm năng, lợi thế của nông nghiệp, nông
thôn có hiệu quả, là hình mẫu tổ chức sản xuất cho các hộ nông dân trong
vùng. Bắc Giang là tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế trang trại, nhất
là các trang trại trồng cây ăn quả. Các cấp, các ngành trong tỉnh đã có nhiều
quan tâm đến sự phát triển của kinh tế trang trại. Vì vậy, kinh tế trang trại đã
phát triển khá mạnh, tạo nên bước chuyển trong sản xuất nông nghiệp sang
sản xuất hàng hoá… trong những năm đổi mới [27].
Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung (2015), Nông nghiệp Việt Nam hướng

đến phát triển bền vững, Tạp chí Cộng sản, (868), tr.41-43. Tác giả đã cho
rằng, trong thời gian qua, ngành nông nghiệp đạt được tốc độ tăng trưởng khá,
cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng phù hợp hơn với nhu cầu
thị trường, giá cả, kim ngạch xuất khẩu đều tăng trưởng ở mức hợp lý. Tuy
nhiên, nông nghiệp vẫn chưa thực sự phát triển bền vững; khả năng cạnh
tranh của một số sản phẩm nông sản chưa cao, thị trường tiêu thụ thiếu ổn
định, chưa hình thành có hiệu quả chuỗi giá trị nông sản, thu nhập của cơ dân
nông thôn thấp. Hướng đến sự PTBV, cần có giải pháp phát triển nông nghiệp
nước ta một cách đúng hướng và đồng bộ, đây là câu hỏi lớn đặt ra cho các
nhà nghiên cứu lý luận, hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn [9].

5


Ngoài ra, tác giả tìm đọc một số đề tài, bài báo khoa học nghiên cứu về
vấn đề này như: Trần Xuân Châu (2000), Những giải pháp cơ bản nhằm đẩy
nhanh sự phát triển nền nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ
Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; Vương Đình Huệ
(2013), Tái cơ cấu ngành nông nghiệp nước ta hiện nay, Tạp chí Tài chính,
(854), tr.37-39; Võ Tòng Xuân (2010), Nông dân và nông nghiệp Việt Nam
nhìn từ sản xuất thị trường, Tạp chí Cộng sản, (12), tr.27-29; Dương Quảng
Châu (2011), Mô hình Khe Soong, Sơn Kim1, Hương Sơn, Hà Tĩnh-Nông
nghiệp sinh thái và phát triển bền vững nông thôn miền núi…
Trên đây là một số đề tài bài viết liên quan đến đề tài luận văn của tôi
nên tôi có thể kế thừa và phát triển về mặt lý luận và thực tiễn song điểm khác
là ở chỗ không có đề tài nào nghiên cứu trực tiếp khách thể - nông nghiệp sinh
thái huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội với những đặc điểm về sản xuất và
môi trường hoạt động có nhiều khác biệt nên đề tài không trùng lặp với các
công trình đề tài đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và phân tích thực trạng phát
triển nông nghiệp sinh thái, đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp sinh
thái huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ các lý luận liên quan đến phát triển nông
nghiệp sinh thái
- Phân tích các nội dung phát triển nông nghiệp sinh thái, các yếu tố
ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp sinh thái huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nội.

6


- Đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp sinh thái huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các nội dung phát triển nông nghiệp sinh thái huyện
Thanh Trì, thành phố Hà Nội
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu các phát triển nông nghiệp sinh thái
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội dưới góc độ quản lý nhà nước với các nội
dung chủ yếu: Xây dựng, ban hành hệ thống văn bản quản lý, các yêu cầu và
nguyên tắc phát triển phát triển nông nghiệp sinh thái, thực trạng các mô hình
nông nghiệp sinh thái và chính sách phát triển nông nghiệp sinh thái huyện
Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu phát triển nông nghiệp sinh thái tại
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
Về thời gian: Đề tài sử dụng các dữ liệu tư năm 2011 – 2016, đề xuất

các giải pháp đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác-Lênin để tiếp cận có tính hệ thống, biện chứng, logic và
lịch sử về các vấn đề nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu theo nguồn: Các báo cáo về tình
KT-XH huyện Thanh Trì qua các năm, các kế hoạch phát triển ngắn hạn, dài
hạn về nông nghiệp sinh thái huyện Thanh Trì… Niên giám thống kê của

7


Tổng cục thống kê; Các đề tài, báo cáo khoa học liên quan; Các bài báo, tạp
chí đánh giá của các chuyên gia; Các văn bản quy định, nghị định của các cơ
quan nhà nước về phát triển nông nghiệp; Các nguồn thông tin khác trên
Internet.
5.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
Đề tài tổ chức khảo sát để thu thập dữ liệu sơ cấp
5.2.2.1. Mục đích khảo sát
Thông qua việc khảo sát đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp
sinh thái ở huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội, phân tích thành công, hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế. Từ đó, đề xuất các giải pháp hiệu quả
cho phát triển nông nghiệp sinh thái ở huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội
trong thời gian tới.
5.2.2.2. Nội dung khảo sát
Việc tổ chức khảo sát nghiên cứu thực trạng bao gồm các nội dung sau
đây:

(1) Khảo sát thực trạng phát triển nông nghiệp sinh thái ở huyện Thanh
Trì, Thành phố Hà Nội thông quan các nội dung: Sự cần thiết phát triển nông
nghiệp sinh thái, mức độ xây dựng các văn bản và chính sách phát triển nông
nghiệp sinh thái huyện Thanh Trì, thực trạng phát triển nông nghiệp sinh thái,
thực trạng đảm bảo các yêu cầu của nông nghiệp sinh thái, thực trạng các
nguyên tắc phát triển nông nghiệp sinh thái triên địa bàn huyện.
(2) Khảo sát thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố tới thực trạng phát
triển nông nghiệp sinh thái ở huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội.
Các nội dung nghiên cứu thực trạng nêu trên sẽ được phân tích, bình
luận, so sánh và đánh giá thông qua thang đo với các mức độ khác nhau giúp
tác giả rút ra các kết luận khoa học cần thiết cho đề tài nghiên cứu.
5.2.2.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát

8


Đối tượng khảo sát:
- Cán bộ quản lý phụ trách phá triển nông nghiệp huyện và các cán bộ
quản lý liên quan
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã về nông nghiệp trên địa bàn huyện
- Người lao động nông nghiệp tại các mô hình (VAC, kinh tế trang trại,
nông nghiệp kết hợp du lịch…)
Địa bàn khảo sát: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại một số xã huyện
Thanh Trì (Ngọc Hồi, Đại Áng, Liên Ninh, Tam Hiệp, Ngụ Hiệp…).
5.2.2.4. Phương pháp khảo sát và đánh giá kết quả khảo sát
Để nghiên cứu và chỉ ra được thực trạng hoạt động thực trạng phát triển
nông nghiệp sinh thái ở huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội. Đề tài đã sử
dụng 02 phương pháp nghiên cứu chính. Đó là: Phương pháp điều tra bằng
bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn. Các phiếu khảo sát, các ý kiến của đối
tượng khảo sát và tài liệu liên quan được tập hợp lại theo phương pháp thống

kê. Trong quá trình khảo sát, để đưa ra những nhận xét có căn cứ, đề tài sử
dụng các thang đánh giá như sau:
(1) Rất tốt, tốt, khá, trung bình, yếu.
(2) Rất ảnh hưởng, ảnh hưởng, ít ảnh hưởng, không ảnh hưởng
Đề tài phát ra 90 phiếu điều tra, số phiếu thu về 86 phiếu (Chiếm
95,56%), số phiếu hợp lệ là 78 phiếu (90,70%).
5.2.2.5. Thời gian khảo sát
Đề tài tổ chức khảo sát các nội dung phát triển nông nghiệp sinh thái ở
huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội với thời gian là 2 tháng từ 01/4/2017 đến
01/6/2017.
5.2.2.6. Cách thức xử lý dữ liệu khảo sát
Sau khi thu thập dữ liệu từ các phiếu thô, ở các mức độ khác nhau của
từng tiêu chí, sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm

9


Microsoft Office Excel để tính trị số trung bình và xếp thứ bậc từng tiêu chí,
từ đó phân tích và rút ra các kết luận về thực trạng.
5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu: Luận văn áp dụng cách tiếp cận
định tính. Luận văn sử dụng các phương pháp khoa học truyền thống như
phân tích, mô tả; phương pháp tổng hợp, so sánh; phương pháp phân tích
thống kê sử dụng các phần mềm SPSS và Excel để phân tích xử lý dữ liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn sẽ làm sáng tỏ một số khái niệm về nông nghiệp sinh thái,
phát triển nông nghiệp sinh thái. Đồng thời, luận văn cũng làm rõ các nội
dung phát triển nông nghiệp sinh thái dưới góc độ quản lý nhà nước về kinh
tế.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Phản ánh được thực trạng phát triển nông nghiệp sinh thái tại các địa
phương. Đánh giá hiệu quả phát triển nông nghiệp sinh thái thông qua các tiêu
chí. Đồng thời đây cũng là nguồn tài liệu có ý nghĩa khoa học cho những
người quan tâm đến vấn đề nông nghiệp sinh thái.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính được chia thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển nông nghiệp sinh thái
Chương 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp sinh thái ở huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp sinh thái ở
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

10


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP SINH THÁI
1.1. Tổng quan về phát triển nông nghiệp sinh thái
1.1.1. Khái niệm nông nghiệp sinh thái
Hệ sinh thái nông nghiệp là một tổng thể bao gồm môi trường và những
quần thể sinh vật (cây trồng, vật nuôi, cây rừng), các sinh vật gây hại (sâu,
bệnh, chuột, cỏ dại, sinh vật gây bệnh cho vật nuôi...), các sinh vật có ích
khác. Các yếu tố (đất, nước, khí hậu, môi trường), kể cả con người trong hệ
sinh thái này được hình thành và biến đổi đều do hoạt động của con người.
Mỗi hệ sinh thái phải có tính đồng nhất nhất định về các điều kiện vật lí, khí
tượng, hoá học, thực vật học và động vật học.
“Nền nông nghiệp sinh thái là nền nông nghiệp kết hợp hài hòa những
cái ưu điểm, tích cực của hai nền nông nghiệp: nông nghiệp hóa học và nông

nghiệp hữu cơ một cách hợp lý và có chọn lọc nhằm: thỏa mãn nhu cầu hiện
tại nhưng không gây hại đến các nhu cầu của các thế hệ tương lai (nông
nghiệp bền vững); thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người về sản
phẩm nông nghiệp, nghĩa là phải đạt năng suất cao, phẩm chất nông sản tốt
với mức đầu tư vật chất ít và hiệu quả kinh tế cao.” [28, tr16]
Các thành phần trong hệ sinh thái nông nghiệp có chức năng riêng và
góp phần chu chuyển vật chất, năng lượng, các thành phần đó có quan hệ chặt
chẽ và thống nhất, có phản ứng hệ thống với mọi loại hình tác động.
Cho đến nay nền nông nghiệp sinh thái còn chưa được hiểu một cách
đầy đủ và đúng nghĩa. Đa số người ta cho rằng, sản xuất nông nghiệp theo các
mô hình mới, hiện đại, áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản
xuất… chỉ nhằm mục đích nâng cao hiệu quả kinh tế mà ít ai biết được rằng
đây cũng chính là một nền nông nghiệp sinh thái. Tuy nhiên với các cấp độ

11


khác nhau đó là những mô hình đơn giản như VAC, trước mắt chỉ nhằm vào
lợi ích kinh tế, cải thiện đời sống. Với mức độ cao hơn đó là nông nghiệp sinh
thái. Sản xuất nông nghiệp theo nền nông nghiệp sinh thái đem lại nhiều hiệu
quả mà hơn hết đó là lợi ích môi trường. Sản xuất nông nghiệp theo hướng
sinh thái sẽ giúp giải quyết 3 vấn đề.
Thứ nhất là không làm mất cân bằng sinh thái. Vì lâu nay, sản xuất
nông nghiệp ở nước ta đã sử dụng quá nhiều phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
hoặc các thức ăn chăn nuôi có nhiều chất phụ gia hoặc có nguồn gốc hóa
chất. Việc lạm dụng hóa chất đã khiến cho hệ sinh thái nông nghiệp bị mất
cân bằng nghiêm trọng cả trong trồng trọt và chăn nuôi. Từ đó, dẫn tới nhiều
nguy cơ như dễ bùng phát dịch hại.
Thứ hai là không ảnh hưởng xấu tới môi trường. Lâu nay, việc tác động
nhiều vào địa bàn sản xuất nông nghiệp bằng hóa chất, bằng các biện pháp kỹ

thuật không phù hợp đã gây tổn hại nhiều tới môi trường tự nhiên. Chẳng hạn
nguồn nước ở nhiều nơi đang bị ô nhiễm vì phân bón hóa học, thuốc bảo vệ
thực vật. Chất lượng đất trồng cũng đang bị suy giảm.
Thứ ba là sản xuất nông nghiệp theo nền nông nghiệp sinh thái sẽ tạo ra
những sản phẩm sạch mà sản xuất theo hướng sử dụng nhiều phân bón hóa
học, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi và các chất kích
thích sẽ không thể nào có được.
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp sinh thái
Sản xuất nông nghiệp sinh thái không những hướng tới việc tạo ra các
sản phẩm lành, sạch không gây ra những ảnh hưởng có hại cho sức khỏe
người tiêu dùng, mà cần đảm bảo không ngừng tăng năng suất cây trồng, tăng
năng suất đất đai, năng suất lao động và góp phần vào quá trình phát triển bền
vững của thiên nhiên và xã hội. Do đó, nông nghiệp sinh thái thể hiện qua
mấy đặc điểm cơ bản sau:

12


Thứ nhất, sản phẩm của nông nghiệp sinh thái là sản phẩm sạch trong
đó sản phẩm phi ăn uống (cảnh quan, môi trường) rất được coi trọng
Nông nghiệp thuần tuý thường coi trọng sản phẩm ăn uống như lương
thực, thực phẩm, nhưng nông nghiệp sinh thái với mục tiêu duy trì sự phát
triển bền vững của hệ thống lại nhấn mạnh cả cảnh quan môi trường tươi đẹp
và không khí trong lành. Tất cả các sản phẩm này phải đảm bảo sạch, trong đó
các sản phẩm ăn uống trước hết phải an toàn, không bị nhiễm độc tố, sau đó
phải có đầy đủ hàm lượng các chất dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất cần
thiết cho sự phát triển thể lực của con người. Sản phẩm phi ăn uống bao gồm
môi trường tự nhiên hài hoà, trong sạch, những khu vui chơi, giải trí trong
lành, tươi đẹp để đáp ứng nhu cầu tinh thần cho dân cư [50].
Thứ hai, công nghệ sản xuất của nông nghiệp sinh thái thống nhất giữa

kỹ thuật địa phương, truyền thống với công nghệ hiện đại
Để bảo vệ môi trường trong khi vẫn đảm bảo an ninh lương thực, nông
nghiệp sinh thái có xu hướng ít sử dụng các yếu tố hoá học, tăng cường áp
dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ sinh học và các kỹ thuật
truyền thống, tái tạo nguồn lực. Công nghệ sinh học (lai ghép, nuôi cấy mô tế
bào, công nghệ gen) ngày nay được coi là động lực của sự phát triển. Các
giống mới sẽ cho phép cây trồng, vật nuôi tự chống chọi sâu bệnh, từ đó loại
trừ việc sử dụng các hoá chất. Công nghệ truyền thống sử dụng phân vi sinh,
hữu cơ (phân chuồng, phân xanh), các cây họ đậu hoặc kỹ thuật trồng cây che
phủ đất, chống xói mòn vẫn đang là những phương pháp thích hợp, không thể
thay thế được ở nhiều nơi trên thế giới (chiếm 5-10% diện tích canh tác ở
châu Âu) (W.D.S Leal Filho, 2006). Công nghệ sản xuất rau thuỷ canh đối
với nông nghiệp đô thị cũng được phát triển phổ biến ở các nước Châu Phi và
một số nước Châu Á. Công nghệ này sử dụng môi trường dung dịch và nước
sạch, lao động gia đình với kỹ thuật truyền thống để trồng nhiều loại rau, cho

13


thu nhập cao, tốn ít không gian, đặc biệt là kết hợp với kỹ thuật quản lý dịch
bệnh tổng hợp (IPM)1, giảm tác hại môi trường [50]
Thứ ba, bố trí sản xuất nông nghiệp sinh thái tạo thành một không gian
hài hòa về cảnh quan sinh thái nhằm tôn trọng môi trường và khai thác sản
phẩm văn hóa tinh thần
Nếu vấn đề sản phẩm sạch được giải quyết chủ yếu bởi công nghệ và
phương pháp sản xuất thì việc tạo ra cảnh quan, môi trường tươi đẹp, có giá
trị văn hóa, tinh thần được giải quyết chủ yếu bằng cách bố trí sản xuất và
phân vùng kinh tế. Hơn thế, bố trí sản xuất còn có thể tác động đến công nghệ
và ảnh hưởng đến mức độ can thiệp của công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp sinh thái phản ánh cấu trúc cân bằng của hệ sinh thái nông

nghiệp, cấu trúc cân bằng này được hình thành cơ bản từ việc bố trí sản xuất
và phân vùng nông nghiệp để tạo ra một cơ cấu hợp lý giữa các yếu tố của hệ
thống nhằm đạt đến sự cân bằng sinh thái. Duy trì một cấu trúc cân đối, hài
hòa giữa các yếu tố sinh học và vật chất trong hệ thống tự nó sẽ tạo ra môi
trường trong sạch, hạn chế sự can thiệp của công nghệ và thúc đẩy sự phát
triển của cả hệ thống nông nghiệp. Do đó, đây là đặc trưng rất quan trọng của
nông nghiệp sinh thái [39].
1.1.3. Vai trò phát triển nông nghiệp sinh thái
Nông nghiệp sinh thái hiểu theo nghĩa chung nhất là quá trình sản xuất
sản phẩm nông nghiệp từ nguyên liệu, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản
phẩm phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu, thủy văn, bảo đảm sự cân bằng
sinh thái, tạo ra năng suất, hiệu quả kinh tế vượt trội, đồng thời góp phần nâng
cao chất lượng môi trường sống trong lành. Quá trình này được diễn ra ở các
vùng xen kẽ hoặc tập trung ở đô thị bao gồm nội đô, vùng giáp ranh và cả
ngoại ô.

14


Nông nghiệp sinh thái là một bộ phận của nông nghiệp xanh. Nó là một
phần của Tăng trưởng xanh và cũng là một bộ phận của nội dung phát triển
nông nghiệp bền vững. Thời gian gần đây các nhà khoa học nói nhiều đến
nông nghiệp sinh thái. Một số quốc gia chủ trương phát triển nông nghiệp
theo hướng nông nghiệp sinh thái và coi đó là phương hướng phát triển nông
nghiệp đúng đắn hiện nay. Nông nghiệp sinh thái khác với nông nghiệp công
nghiệp hóa việc hạn chế sử dụng năng lượng hóa thạch, hạn chế các chất hóa
học (phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật…).
Nông nghiệp sinh thái chú trọng trước hết đến việc phát huy các đặc
tính tốt của các giống cây trồng. Các giống cây trồng phần lớn là các giống đã
được chọn lọc hoặc lai tạo ra, nên thường có nhiều đặc tính tốt, đặc biệt là đặc

tính cho năng suất cây trồng cao.
Nông nghiệp sinh thái chủ trương các biện pháp làm đất, gieo trồng,
xới xáo làm cỏ, chăm sóc, bón phân, tưới nước… không gây ra những tác
động sâu sắc và mạnh mẽ lên đất đai, nguồn nước và toàn bộ hệ sinh thái
nông nghiệp. Nông nghiệp sinh thái tìm hiểu, nắm bắt và vận dụng tốt các quy
luật khách quan chi phối sự vận động, phát triển của các hệ sinh thái nông
nghiệp.
Nông nghiệp sinh thái đã được chú ý đến hàng chục năm nay. Nhiều
công trình nghiên cứu khoa học, nhiều ứng dụng tiến bộ công nghệ, nhiều mô
hình được xây dựng thành công trên hướng này, và đã thu được một số kết
quả khá hứa hẹn. Tuy nhiên việc mở rộng nông nghiệp sinh thái trong thực tế
sản xuất, cho đến nay vẫn chưa đạt được ý muốn mong đợi, vì còn có những
khó khăn chưa giải quyết được.
Nông nghiệp sinh thái là hướng phát triển đúng đắn trên đường tạo lập
sự phát triển bền vững của kinh tế-xã hội. Nó có nhiều ưu điểm và đang mở ra

15


những triển vọng tốt đẹp. Cùng với những thành tựu mới của khoa học và
công nghệ, trong tương lai nông nghiệp sinh thái sẽ còn phát triển mạnh mẽ.
1.1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với phát triển nông nghiệp
sinh thái
Để phát triển nông nghiệp sinh thái phát triển sâu và rộng theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng, cần đổi mới sản xuất nông nghiệp thông qua việc
vừa đảm bảo các yếu tố kinh tế, đồng thời đảm bảo các yếu tố về môi trường.
Nhà nước sẽ phải tham gia vào hoạt động phát triển nông nghiệp sinh thái với
vai trò là nhạc trưởng để tạo ra một hành lang pháp lý phù hợp, đảm bảo cho
các hoạt động phát triển nông nghiệp sinh thái triển khai đúng hướng đảm bảo
sự quy hoạch chung và chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn. Bên

cạnh đó, Nhà nước cung cấp các dịch vụ công cho phát triển nông nghiệp sinh
thái, xây dựng các cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn giúp các hộ nông dân
có điều kiện xây dựng các mô hình kinh tế phù hợp với điều kiện của mình.
Mặc khác, Nhà nước với vai trò định hướng sẽ nghiên cứu quy hoạch
vùng phát triển nông nghiệp sinh thái, giới thiệu các mô hình thành công phfu
hợp với điều kiện của từng địa phương để giúp các hộ nông dân dễ dàng hơn
trong chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp của mình.
Vai trò của quản lý nhà nước trong nông nghiệp sinh thái bắt nguồn từ
sự cần thiết phải phối hợp các hoạt động lao động chung trên cơ sở xã hội hoá
sản xuất và phát triển nền nông nghiệp sinh thái. Tuỳ theo trình độ phát triển
của địa phương mà Nhà nướ cũng như các yếu tố kinh tế của toàn ngành nông
nghiệp có những mối quan hệ tỷ lệ phù hợp đảm bảo khai thác hợp lý các
nguồn lực và phát triển nông nghiệp sinh thái. Nhà nước là người nhận thức
đúng các quy luật vận động phát triển, nắn vững và dự báo được các yếu tố tự
nhiên, kinh tế, chính trị xã hội trong nước và quốc tế để vạch ra các chiến
lược và kế hoạch phát triển thể chế hoá các chủ trương đường lối phát triển

16


nông nghiệp sinh thái thành các quy chế, luật lệ để hướng dẫn và sử dụng các
kích thích kinh tế nhằm định hướng phát triển các vùng nông nghiệp sinh thái
các thành phần kinh tế các loại hình doanh nghiệp, hoạt động ở nông thôn…
phát triển đúng hướng và có hiệu quả.
1.2. Nội dung phát triển nông nghiệp sinh thái
1.2.1. Xây dựng, ban hành các văn bản về phát triển nông nghiệp sinh thái
Xây dựng chính sách phát triển nông nghiệp sinh thái để tạo ra một
trường hoạt động của các chủ thể và đối tượng thuộc lĩnh vực nông nghiệp.
Các văn bản quản lý có của Trung ương, đia phương căn cứ vao các văn bản
của Nhà nước để xây dựng các chính sách phát triển nông nghiệp sinh thái

phù hợp.
Trong những năm gần đây, nông nghiệp sinh thái được xác định là một
hướng đi quan trọng để hướng tới sự phát triển bền vững của ngành nông
nghiệp. Ngày 10/6/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
899/2013/ QĐ-TTg phê duyệt đề án tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng cao và phát triển bền vững, nhấn mạnh 3 trụ cột kinh tế, xã
hội và môi trường trong phát triển nông nghiệp. Để triển khai Quyết định số
899/2013/QĐ-TTg, Chính phủ đã đề ra ba nhóm chính sách. Nhóm thứ nhất
quy định trực tiếp liên quan đến nông nghiệp xanh bao gồm quy hoạch và
phân vùng sử dụng đất, các yêu cầu về đánh giá môi trường, giám sát và kiểm
soát việc sử dụng phân bón thuốc trừ sâu, giám sát các tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn thực phẩm, các chế tài xử phạt vi phạm môi trường. Nhóm chính sách
thứ hai là các công cụ thị trường để giúp người sản xuất nông nghiệp thực
hiện các thực hành nông nghiệp thân thiện với môi trường. Các công cụ của
nhóm chính sách này gồm giấy phép khí thải các-bon, trợ cấp hỗ trợ việc
nghiên cứu và áp dụng các công nghệ xanh, chi trả dịch vụ môi trường, hình
thành các Quỹ bảo vệ môi trường, áp dụng các loại phí bảo vệ môi trường và

17


thuế sử dụng tài nguyên. Nhóm chính sách thứ ba liên quan đến công nghệ và
giáo dục nâng cao nhận thức, bao gồm việc xây dựng các hệ thống cơ sở dữ
liệu về nông nghiệp xanh, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ xanh, công
bố các trường hợp gây hại môi trường đối với cộng đồng, giáo dục và nâng
cao nhận thức, hình thành các nhãn hiệu sinh thái dựa trên các quy trình thân
thiện môi trường (VietGAP, UTZ...). Việt Nam đã thành lập Hội đồng Quốc
gia về Phát triển bền vững Việt Nam và Văn phòng Tăng trưởng bền vững để
thực hiện.
1.2.2. Mục tiêu và tiêu chí phát triển nông nghiệp sinh thái

1.2.2.1. Mục tiêu phát triển nông nghiệp sinh thái
Khác với những nền nông nghiệp khác, nền nông nghiệp sinh thái cần
phải đảm bảo các nội dung cơ bản sau [13]:
Thứ nhất, tính đa dạng sinh học: Trong nền nông nghiệp truyền thống,
mô hình canh tác độc canh đã làm hệ sinh thái mất cân bằng và các qui luật
sinh thái bị thay đổi, nên rất dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố của môi trường.
Vì vậy, tính đa dạng sinh học trong nền nông nghiệp sinh thái ở đây là phải
đảm bảo các qui luật sinh thái tự nhiên và môi trường sinh thái phải được cân
bằng. Thực hiện đa dạng sinh học cũng là thực hiện đa dạng hóa những nguồn
thu nhập, giảm nguy cơ mất mùa toàn bộ. Như vậy, cần phải trồng nhiều
giống cây trồng, vật nuôi khác nhau; thực hiện luân canh, xen canh; lai tạo
giống mới… để có năng suất cao hơn; canh tác theo phương thức nông – lâm
kết hợp; bảo tồn và giữ gìn các giống cây trồng, vật nuôi khác loài làm tăng
tính đa dạng sinh học.
Thứ hai, nuôi dưỡng đất cho đất sống: Đất được xem là một vật thể
sống. “Đất sống” là loại đất có nhiều chất dinh dưỡng, có độ màu mỡ cao và
đặc biệt trong đất có chứa nhiều sinh vật sống. Hoạt động của những sinh vật
này ở trong đất sẽ là yếu tố có tính chất quyết định cho sức khỏe, độ dẻo dai

18


×