Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

PHÂN TÍCH CHƯƠNG TRÌNH 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.12 KB, 38 trang )

Phân tích nội dung chương trình hóa học 11. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy chương 3: Cacbon – Silic

MỞ ĐẦU

1.

2.

3.

4.

5.

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực đã được Đảng ta xác định qua các kỳ Đại hội là kế sách hàng đầu, mang tính đột
phá mở ra con đường phát triển nguồn nhân lực cho Việt Nam, khẳng định triết lý của
nền giáo dục nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”. Trong những năm gần đây,
nền giáo dục nước ta đã có những đổi mới nhằm đáp ứng mục tiêu đề ra, đặc biệt đẩy
mạnh các phương pháp dạy học phát huy được sự chủ động, khả năng tư duy tích cực
của học sinh với tiêu chí “lấy học sinh làm trung tâm”.
Giáo dục trung học phổ thông là một trong những cấp bậc quan trọng, bởi lẽ đây là
giai đoạn định hướng nghề nghiệp nên cần xây dựng nội dung chương trình các môn
học và phương pháp dạy học thích hợp để nâng cao hiệu quả dạy và học, giúp học
sinh sau khi hoàn thành chương trình trung học phổ thông có thể hoàn thiện đầy đủ
các phẩm chất, năng lực mà một người lao động cần có. Việc lựa chọn phương pháp
dạy học phù hợp với nội dung bài học là điều rất quan trọng đối với người dạy học.
Phương pháp dạy học là công cụ hỗ trợ việc dạy học không thể thiếu của người giáo
viên, quyết định hiệu quả của toàn bộ tiến trình dạy học.
Hóa học là môn học khá gần gũi với cuộc sống của con người. Với sự đa dạng về


ứng dụng và vai trò, hóa học luôn là môn học được học sinh trung học phổ thông yêu
thích và quan tâm. Chương trình hóa học phổ thông được xây dựng trên nền tảng hệ
thống kiến thức, kĩ năng phổ thông, cơ bản, hiện đại thiết thực về hóa học, gắn với
đời sống. Chương trình hóa học trung học phổ thông dành cho lớp 10, 11, 12 tuy có
nội dung khác nhau nhưng lại có mối liên hệ về kiến thức, dựa vào kiến thức cũ để
hiểu thêm và sâu rộng hơn ở kiến thức mới. Trong đó chương trình hóa học 11 là một
trong những thành phần quan trọng của chương trình hóa học trung học phổ thông, có
nhiều kiến thức trọng tâm và ứng dụng đời sống rộng rãi.
Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Phân tích nội dung chương trình Hóa học lớp
11. Đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả giảng dạy chương 3: “Cacbon –
Silic”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu, phân tích nội dung chương trình Hóa học lớp 11 nhằm hiểu rõ hơn nội
dung, cấu trúc chương trình, các phương pháp dạy học cần thiết được sử dụng trong
bài giảng góp phần nâng cao chất lượng dạy học Hóa học lớp 11 ở trường trung học
phổ thông, đề xuất các phương pháp dạy học thích hợp vào chương: “Cacbon –
Silic”.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
– Nghiên cứu cơ sở lý luận phương pháp dạy học hóa học trung học phổ thông.
– Nghiên cứu cơ sở lý luận các nguyên tắc xây dựng chương trình hóa học phổ thông.
– Nghiên cứu vai trò sách giáo khoa trong dạy học hóa học.
– Phân tích nội dung và cấu trúc chương trình hóa học lớp 11.
6.

7.

8.

SVTH: Phạm Thị Thảo


Page 1


Phân tích nội dung chương trình hóa học 11. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy chương 3: Cacbon – Silic

– Đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả giảng dạy chương: “Cacbon – Silic”
chương trình hóa học lớp 11.
– Vận dụng các phương pháp đã đề xuất thiết kế giáo án các bài trong chương:
“Cacbon – silic” minh họa.
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
– Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy và học môn Hóa học trung học phổ thông.
– Đối tượng nghiên cứu: Chương: “Cacbon – Silic” sách giáo khoa hóa học 11.
Phương pháp và nội dung dạy học chương trình hóa học lớp 11.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
– Nội dung và cấu trúc chương trình hóa học lớp 11, các biện pháp nâng cao hiệu quả
giảng dạy chương: “Cacbon – Silic”.
– Thời gian nghiên cứu: 16/08/2016 – 30/11/2016
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu phân tích đúng nội dung, cấu trúc chương trình hóa học lớp 11 thì giáo viên sẽ
tìm ra được những biện pháp thích hợp trong việc giảng dạy, từ đó sử dụng hợp lý
các phương pháp dạy học trong từng chương, từng bài học; góp phần nâng cao hiệu
quả dạy học môn hóa học ở trường trung học phổ thông.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
– Thu thập, đọc, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài: sách giáo khoa, sách
giáo viên, phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo,…
– Phương pháp phân tích và tổng hợp.
– Phương pháp phân loại và hệ thống hóa.
– Phương pháp xây dựng giả thuyết.
– Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
– Nghiên cứu các phương pháp dạy học mới.

8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
– Phân tích những nội dung khó của chương: “Cacbon – silic”.
– Nghiên cứu và đề xuất một số phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy chương: “Cacbon – silic”.
– Vận dụng các phương pháp đã đề xuất thiết kế giáo án các bài trong chương:
“Cacbon – silic” minh họa.

SVTH: Phạm Thị Thảo

Page 2


Phân tích nội dung chương trình hóa học 11. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy chương 3: Cacbon – Silic

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC (PPDH)
1.1.1. Định nghĩa phương pháp dạy học (PPDH) [3] [4] [5] [8]
Theo các tài liệu về giáo dục học và lý luận dạy học, nhiều tác giả coi PPDH là tổ
hợp các cách thức hoạt động của thầy và trò trong quá trình dạy học được tiến hành
dưới vai trò chủ đạo của thầy, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
Theo GS. TSKH Nguyễn Cương, phương pháp dạy học là cách thức làm việc của
thầy và trò trong sự phối hợp thống nhất dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm trò tự
giác, tích cực, tự lực đạt tới mục đích học tập.
Vậy phương pháp dạy học là cách thức, con đường hoạt động của thầy và trò dưới sự
lãnh đạo của thầy, nhằm làm trò nắm vững kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo, phát triển
năng lực nhận thức, hình thành thế giới quan khoa học và nhân sinh quan xã hội chủ
nghĩa.
1.1.2. Phân loại các phương pháp dạy học hóa học (PPDH) [4] [6]
Các phương pháp dạy học hóa học rất đa dạng và phong phú, vì vậy để việc phân
loại các phương pháp dạy học hóa học dễ dàng hơn người ta cần dựa vào 4 cơ sở:

- Mục đích lý luận dạy học của các khâu của quá trình dạy học: gồm 3 tập hợp
+ Các PPDH khi nghiên cứu tài liệu mới.
+ Các PPDH khi củng cố, hoàn thiện, vận dụng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo.
+ Các PPDH khi kiểm tra, đánh giá và uốn nắn kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo.
- Nguồn cung cấp kiến thức cho học sinh, mỗi tập hợp phía trên chia thành 3 nhóm
PPDH:
+ Nhóm PPDH trực quan
+ Nhóm PPDH thực hành
+ Nhóm PPDH dùng lời
- Việc làm cụ thể của giáo viên/học sinh trong quá trình dạy học
Tên của PPDH sẽ ứng với việc làm cụ thể: thuyết trình, biểu diễn thí nghiệm, đàm
thoại…
- Cách thức tổ chức logic bên trong của sự nhận thức – lĩnh hội của học sinh tùy
theo kiểu nội dung dạy học hay tính chất hoạt động trí lực của học sinh.
Cách phân loại này tùy thuộc vào nội dung dạy học hay tính chất hoạt động trí lực
của học sinh. Đối với kiểu nội dung dạy học thực hành (kĩ năng, kĩ xảo) buộc học
sinh phải đi theo con đường đã hướng dẫn trước của giáo viên. Lúc đó ta có kiểu
PPDH làm mẫu bắt chước. Đối với kiểu nội dung dạy học theo lí thuyết, có thể bao
gồm hai kiểu dạy học: kiểu dạy học thông báo tái hiện và kiểu nêu vấn đề - tìm tòi
phát hiện.
Trong kiểu dạy học thông báo – tái hiện, PPDH tương ứng là dạng phương pháp
minh họa. Trước hết học sinh biết được tính chất các đối tượng nghiên cứu và các
quá trình từ lời giảng của giáo viên hoặc thông qua sách giáo khoa, rồi sau đó mới
làm chính xác hơn các kiến thức ấy nhờ quan sát hoặc thí nghiệm. Vì thế xét về tính
chất hoạt động trí lực của học sinh thì kiểu dạy học thông báo tái hiện về cơ bản là
thuộc dạng phương pháp minh họa. Tương tự, dựa vào tính chất hoạt động trí lực của
SVTH: Phạm Thị Thảo

Page 3



Phân tích nội dung chương trình hóa học 11. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy chương 3: Cacbon – Silic

học sinh thì kiểu dạy học nêu vấn đề - tìm tòi phát hiện là thuộc dạng phương pháp
nghiên cứu.
1.1.3. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay [9]
Theo PGS. TS Phùng Quốc Việt, với tư tưởng công nghệ dạy học hiện đại, chịu ảnh
hưởng của cách mạng khoa học công nghệ, hệ thống PPDH đã phát triển nhanh
chóng cả về mặt số lượng, loại hình lẫn bản chất.
Một số xu hướng đổi mới PPDH hiện nay:
- Xây dựng cơ sở lý thuyết có tính phương pháp luận để tìm hiểu bản chất của PPDH.
- Tăng cường biên soạn các vấn đề về kĩ năng và kĩ xảo sử dụng các PPDH, đặc biệt
là vấn đề lựa chọn và phối hợp các phương pháp khi dạy học.
- Hiện đại hóa các PPDH, cải tạo các PPDH truyền thống phù hợp với nội dung hiện
đại và tìm kiếm những PPDH mới, bằng các cách:
+ Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp.
+ Liên kết PPDH với phương tiện kĩ thuật dạy học để tạo ra các tổ hợp PPDH phức
hợp có dùng phương tiện kĩ thuật.
+ Chuyển hóa phương pháp khoa học thành PPDH đặc thù của môn học, chẳng hạn
như phương pháp grap dạy học…
+ Nâng cao tính độc lập, sáng tạo của người học là một phương hướng quan trọng
khác của việc hiện đại hóa các PPDH.
+ Về mặt chức năng, PPDH chuyển dần trọng tâm từ tính chất thông báo – tái hiện
đại trà chung cả lớp sang tính chất tìm tòi – orixtic, phân hóa – cá thể hóa cao độ, tiến
lên theo nhịp độ cá nhân.
+ Nghiên cứu các mối quan hệ giữa lí luận dạy học và các PPDH bộ môn có vai trò
quan trọng trong việc hoàn thiện các PPDH.
Trên cơ sở đó, đến nay đã hình thành hơn 60 PPDH, trong đó có rất nhiều PPDH hiện
đại như: dạy học giải quyết vấn đề, dạy học hướng vào người học, dạy học định
hướng hành động, dạy học tích cực, dạy học kiến tạo, dạy học theo đề án, dạy học

theo tình huống, dạy học hợp tác, dạy học khám phá phát hiện, dạy học trường hợp
điển hình, dạy học mở…
1.2. Phân tích nội dung và cấu trúc logic của chương trình chuẩn hóa học lớp
11 và phân tích nội dung chương: Cacbon – Silic [6]
Khi phân tích nội dung và toàn bộ chương trình hóa học phổ thông nói chung và
chương trình chuẩn hóa học lớp 11 nói riêng ta nhận thấy chương trình đã được xây
dựng trên cơ sở các nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại, tính thực
tiễn, tính sư phạm và đảm bảo tính đặc thù của môn hóa học. Sự đảm bảo các nguyên
tắc này được thể hiện:
Thứ nhất, chương trình hóa học được xây dựng theo một logic chặt chẽ, các kiến
thức hóa học được hình thành và phát triển một cách liên tục, ngày càng phức tạp và
tiến gần đến những kiến thức, quy luật hiện đại.
Chương trình hóa học lớp 11 nói riêng được xây dựng có hệ thống, có sự kế thừa
kiến thức liên tục, kiến thức trước hỗ trợ kiến thức sau và phát triển lên. Cụ thể:
SVTH: Phạm Thị Thảo

Page 4


Phân tích nội dung chương trình hóa học 11. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy chương 3: Cacbon – Silic

- Chương 1: Sự điện li
+ Toàn bộ kiến thức trong chương xuyên suốt và phát triển, hệ thống kiến thức về sự
điện li, phương trình ion.
+ Kế thừa và phát triển những kiến thức khái niệm mà học sinh đã được học ở
chương trình hóa lớp 8. Ví dụ như khái niệm về axit, bazơ, muối.

Axit

Bazơ


Muối
Kết luận

Lớp 8
Lớp 11
Phân tử axit gồm một hay
nhiều nguyên tử hidro liên kết Theo thuyết a – rê – ni – ut,
với gốc axit, các nguyên tử
axit là chất khi tan trong nước
hidro này có thể thay thế bằng phân li ra ion H+.
các nguyên tử kim loại.
Phân tử bazơ gồm có một
Theo thuyết a – rê – ni – ut,
nguyên tử kim loại liên kết
axit là chất khi tan trong nước
với một hay nhiều nhóm
phân li ra ion OH-.
hidroxit.
Phân tử muối gồm có một hay Muối là hợp chất khi tan trong
nhiều nguyên tử kim loại liên nước phân li ra cation kim loại
kết với một hay nhiều gốc
(hoặc cation NH4+) và anion
axit.
gốc axit.
Kế thừa những kiến thức đã có sẵn, chương trình hóa lớp 11 mở
rộng hơn, sâu hơn.

+ Dựa vào kiến thức về liên kết hóa học (liên kết ion, liên kết cộng hóa trị…) mà học
sinh được trang bị để giải thích và làm rõ bản chất của sự điện li.

- Chương 2: Nitơ – Photpho và chương 3: Cacbon – Silic
+ Dựa vào kiến thức hệ thống bảng tuần hoàn và liên kết hóa học đã được học ở lớp
10 để giải thích một số tính chất của các chất trong chương này.
Ví dụ: dựa vào sự hình thành liên kết ba để giải thích tại sao Nitơ và Cacbon
monooxit trơ về mặt hóa học ở nhiệt độ thường, dựa vào liên kết cộng hóa trị và tính
phân cực để giải thích lí do NH3 tan rất nhiều trong nước…
- Chương 4: Đại cương về hóa học hữu cơ
Bài 20: “Mở đầu về hóa học hữu cơ” có sự kế thừa về kiến thức ở bài 34: “Khái
niệm về hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ” (Hóa học lớp 9). Ở lớp 9 học khái niệm
về hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ, ở lớp 11 thì tìm hiểu thêm về đặc điểm chung
của hợp chất hữu cơ, sơ lược về các nguyên tố hóa học, công thức phân tử hợp chất
hữu cơ, cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ… Liên kết hóa học trong hợp chất hữu cơ
cũng được kế thừa từ kiến thức của chương 3: Liên kết hóa học (hóa học 10 cơ bản).
- Chương 5: Hidrocacbon no
Ở lớp 9, học sinh được tìm hiểu về metan – chất đầu tiên trong dãy đồng đẳng
ankan. Lên lớp 11 kế thừa những kiến thức đã có về metan, học sinh được tìm hiểu
rộng hơn sâu hơn về ankan, xicloankan.
SVTH: Phạm Thị Thảo

Page 5


Phân tích nội dung chương trình hóa học 11. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy chương 3: Cacbon – Silic

- Chương 6: Hidrocacbon không no
Ở chương trình lớp 9, giúp học sinh được tìm hiểu về etilen và axetilen, hai chất đầu
tiên trong dãy đồng đẳng anken và ankin. Lên lớp 11, kế thừa những kiến thức đã có
về etilen và axetilen, học sinh được tìm hiểu rộng hơn sâu hơn về anken, ankin.
- Chương 7: Hidrocacbon thơm. Nguồn hidrocacbon thiên nhiên. Hệ thống hóa về
hidrocacbon

Chương trình lớp 9, giúp học sinh được tìm hiểu về benzen, dầu mỏ. Lên lớp 11
những kiến thức đã có về benzen và dầu mỏ, học sinh được tìm hiểu rộng hơn sâu
hơn về benzen và đồng đẳng của benzen.
- Chương 5 và chương 6 kế thừa kiến thức của chương 4
+ Ở chương 4 là kiến thức về đại cương, sơ lược, nói rõ khái niệm đồng đẳng, đồng
phân và những liên kết hóa học trong hợp chất hữu cơ nên khi tìm hiểu chương 5 và
chương 6 người học đã nắm được, giáo viên không cần giảng lại.
Không chỉ là sự kế thừa liên tục mà chương trình hóa học còn được sắp xếp logic,
chặt chẽ với cấu trúc nhất định:
+ Đối với một bài vô cơ thì thông thường cấu trúc như sau: vị trí và cấu hình
electron; tính chất vật lý; tính chất hóa học; trạng thái tự nhiên, ứng dụng; điều chế.
+ Đối với một bài hữu cơ, cấu trúc thông thường như sau: định nghĩa; đồng đẳng;
đồng phân; danh pháp; tính chất vật lý; tính chất hóa học; điều chế; ứng dụng.
Thứ hai, chương trình hóa học trung học phổ thông được xây dựng từ hai hệ thống
kiến thức về chất và phản ứng hóa học. Hai khái niệm này được hình thành và phát
triển song song và hỗ trợ lẫn nhau dựa trên cơ sở các kiến thức lý thuyết chủ đạo
của chương trình.
1. Các kiến thức về chất bao gồm những khái niệm về các chất cụ thể (thành phần,
cấu tạo, tính chất, ứng dụng, trạng thái tự nhiên, cách nhận biết), về các loại chất,
khái niệm chung về tính chất của chất.
- Các chất có ý nghĩa về mặt nhận thức: hình thành các khái niệm cơ bản như axit,
bazơ (chương 1: Sự điện li), ankan, anken, ankin (các bài về hợp chất hữu cơ)…
- Các chất có ý nghĩa về thực tiễn to lớn như: phân bón (bài “Phân bón hóa học”
chương 2: Nitơ – Photpho), dầu mỏ (bài “Nguồn hidrocacbon thiên nhiên”)…
- Các chất có vai trò quan trọng trong thiên nhiên: các hợp chất của silic (bài “Công
nghiệp silicat”), hidrocacbon…
2. Hệ thống kiến thức về phản ứng hóa học bao gồm những khái niệm về từng phản
ứng hóa học riêng rẽ cụ thể về các loại phản ứng, khái niệm chung về phản ứng hóa
học, dấu hiệu, điều kiện nảy sinh và tiến triển, cơ chế và tốc độ các phản ứng hóa
học.

- Phản ứng trao đổi: chương “Sự điện li”.
- Phản ứng oxi hóa – khử: chương “Nitơ – Photpho”, chương “Cacbon – Silic”, phản
ứng oxi hóa hợp chất hữu cơ.
- Phản ứng thế: chủ yếu là các bài tập thuộc về hợp chất hữu cơ (ankan, anken,
ankin).
SVTH: Phạm Thị Thảo

Page 6


Phân tích nội dung chương trình hóa học 11. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy chương 3: Cacbon – Silic

- Phản ứng tách: tách ankan thành anken, tách ancol thành anken…
- Phản ứng cộng: phản ứng cộng của các hợp chất không no như anken, ankađien,
ankin.
3. Quan hệ hình thành và phát triển song song của chất và phản ứng hóa học
Thí dụ: Trong chương “Sự điện li”, điều kiện phản ứng trao đổi ion trong dung dịch
các chất điện li là tạo thành chất kết tủa, hay chất điện li yếu, hay tạo thành chất khí.
Tức là có điều kiện về “chất” thì sẽ tạo thành “phản ứng hóa học”.
- Không chỉ phản ứng trao đổi mà phản ứng oxi hóa khử cũng thể hiện mối quan hệ
giữa chất và phản ứng hóa học. Ví dụ: chương “Nitơ – Photpho” bài “Axit nitrit và
muối nitrat”, khi biết tính chất của “chất” là HNO 3 có tính oxi hóa mạnh thì có thể tác
dụng với chất khử như Cu tạo thành phản ứng oxi hóa khử.
- Từ phản ứng hóa học có thể khẳng định tính chất của một chất.
Ví dụ:
o

t , xt
C + 2 H 2 
→ CH 4

o

t
C + O2 
→ CO2

Từ hai phản ứng hóa học, với việc xác định số oxi hóa của các chất có thể khẳng định
cacbon là chất vừa có tính khử vừa có tính oxi hóa.
Thứ ba, chương trình xây dựng chủ yếu theo nguyên tắc đường thẳng, các kiến thức
khái niệm được hình thành một lần không lặp lại, nhưng được bổ sung phát triển dần
qua nhiều sự kiện khác nhau. Đồng thời có một số kiến thức được xây dựng trên
nguyên tắc đồng tâm đảm bảo sự phát triển khái niệm, kiến thức hóa học trên cơ sở
các lý thuyết khác nhau để đảm bảo phù hợp với nhận thức của học sinh theo lứa
tuổi.
1. Nguyên tắc đường thẳng
Nguyên tắc đường thẳng trái với nguyên tắc đồng tâm, nguyên tắc đường thẳng đòi
hỏi trình bày các chương mục một lần với mức độ chi tiết và bề sâu đầy đủ, phù hợp
với yêu cầu dạy học, về sau sẽ không lặp lại các vấn đề đó nữa.
- Về phần hóa vô cơ: từ chương trình lớp 10 đến với lớp 11 các chương về chất vô cơ
được sắp xếp theo thứ tự như sau:
+ Chương 5: Nhóm Halogen (lớp 10)
+ Chương 6: Oxi – Lưu huỳnh (lớp 10)
+ Chương 2: Nitơ – Photpho (lớp 11)
+ Chương 3: Cacbon – Silic (lớp 11)
- Về phần hóa học hữu cơ: các chương được sắp xếp theo thứ tự:
+ Chương 4: Đại cương về hóa học hữu cơ
+ Chương 5: Hidrocacbon no
+ Chương 6: Hidrocacbon không no
+ Chương 7: Hidrocacbon thơm – nguồn hidrocacbon thiên nhiên. Hệ thống hóa về
hidrocacbon.

2. Nguyên tắc đồng tâm

SVTH: Phạm Thị Thảo

Page 7


Phân tích nội dung chương trình hóa học 11. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy chương 3: Cacbon – Silic

Nguyên tắc đồng tâm có đặc điểm là một số vấn đề của chương trình được trình bày
lặp đi lặp lại hai hay nhiều lần, càng về sau chúng càng được trình bày chi tiết hơn và
sâu sắc hơn
Thứ tư, trong toàn bộ chương trình, các kiến thức về học thuyết cơ sở, định luật hóa
học và các khái niệm hóa học, các chất đã được bố trí, sắp xếp xen kẽ nhau đảm bảo
vai trò chủ đạo của lý thuyết và tính hiệu quả của quá trình nhận thức, logic phát
triển của khái niệm…
- Cấu tạo nguyên tử, định luật tuần hoàn và hệ thống tuần hoàn là cơ sở lí thuyết chủ
đạo của toàn bộ hệ thống cơ bản về Hóa học.
Kết luận: Như vậy so với chương trình SGK cũ, chương trình hóa học phổ thông đã
có những thay đổi nhất định về nội dung, cấu trúc đảm bảo được các nguyên tắc xây
dựng chương trình và tuân theo các quan điểm, định hướng đổi mới giáo dục phổ
thông đưa ra.
1.3. Định hướng dạy học theo quan điểm phát triển năng lực cho học sinh
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học,
thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực
vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người
năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, nhấn mạnh vai trò
của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. [1]
Dạy học định hướng phát triển năng lực không quy định những nội dung dạy học
chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục, trên cở

sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ
chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học
tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. [1]
Theo dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực được sử dụng như
sau:
- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học được mô
tả thông qua các năng lực cần hình thành
- Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau
nhằm hình thành các năng lực
- Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...
- Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan
trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về mặt
phương pháp
- Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình huống: ví
dụ như đọc một văn bản cụ thể ... Nắm vững và vận dụng được các phép tính cơ bản;
- Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng chung
cho công việc giáo dục và dạy học
- Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các chuẩn: Đến
một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể/phải đạt được những gì?
Theo cấu trúc, năng lực hành động bao gồm 4 năng lực thành phần: [1]
SVTH: Phạm Thị Thảo

Page 8


Phân tích nội dung chương trình hóa học 11. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy chương 3: Cacbon – Silic

1) Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách
độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận qua

việc học nội dung – chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lý
vận động.
2) Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với những
hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và
vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương
pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp
nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận qua việc
học phương pháp luận – giải quyết vấn đề.
3) Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong những
tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong
sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc học
giao tiếp.
4) Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá được
những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu,
xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị
đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua
việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách
nhiệm.
Bốn thành phần năng lực trên phù hợp với 4 trụ cột UNESCO: [1]

Dạy học theo quan điểm phát triển năng lực cho học sinh
- Mục tiêu: Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá
được; thể hiện được mức độ tiến bộ của HS một cách liên tục.

SVTH: Phạm Thị Thảo

Page 9


Phân tích nội dung chương trình hóa học 11. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy chương 3: Cacbon – Silic


- Nội dung: Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định, gắn
với các tình huống thực tiễn.
- Phương pháp dạy học:
+ GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú
trọng sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp…
+ Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; các
phương pháp dạy học thí nghiệm, thực hành.
- Hình thức dạy học: Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
- Đánh giá kết quả học tập của HS: Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, có tính
đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình
huống thực tiễn.

SVTH: Phạm Thị Thảo

Page 10


Phân tích nội dung chương trình hóa học 11. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy chương 3: Cacbon – Silic

CHƯƠNG 2: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG
DẠY NỘI DUNG CHƯƠNG: CACBON – SILIC
2.1. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy chương: Cacbon –
Silic trong chương trình hóa học lớp 11
2.1.1. Sử dụng các phương pháp trực quan và phương tiện kĩ thuật dạy học vào dạy
học hóa học ở trung học phổ thông
a. Sử dụng các phương tiện kĩ thuật dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin vào dạy
học hóa học ở trung học phổ thông

- Khái niệm: Phương tiện kĩ thuật dạy học là tập hợp những đối tượng vật chất được
người dạy sử dụng với tư cách là những phương tiện tổ chức, điều khiển hoạt động
nhận thức của người học, thông qua đó mà thực hiện những nhiệm vụ dạy học. [12]
- Các phương tiện kĩ thuật dạy học bao gồm các phương tiện nghe nhìn và các máy
dạy học, trong đó các phương tiện nghe nhìn chiếm vị trí quan trọng nhất.
Các phương tiện nghe nhìn bao gồm:
+ Các giá mang thông tin như bản trong, phim, băng từ âm hình, đĩa ghi âm, đĩa ghi
hình…
+ Các máy móc chuyển tải thông tin ghi ở các giá mang thông tin như máy chiếu, máy
chiếu phim, rađio, catset, đầu video, tivi, máy ghi hình (camera), máy vi tính.
- Vai trò của phương tiện kĩ thuật dạy học:
+ Việc sử dụng những phương tiện kĩ thuật dạy học giúp người học có thông tin đầy đủ
và sâu sắc hơn về đối tượng hoặc hiện tượng nghiên cứu.
+ Phương tiện kĩ thuật dạy học giúp làm thỏa mãn và phát triển hứng thú của người
học.
+ Làm cho tài liệu học tập trở nên vừa sức hơn đối với người học.
+ Tăng cường hoạt động lao động của người học, nâng cao nhịp điệu nghiên cứu tài
liệu học tập.
+ Tăng cường hoạt động độc lập, tính tự lực của người học.
- Lưu ý khi sử dụng các phương tiện kĩ thuật trong dạy học:
+ Xác định phương tiện kĩ thuật một cách thích hợp nhằm phát huy tính tích cực, tự
lực nhận thức của học sinh trong việc lĩnh hội tài liệu học tập.
+ Xác định vị trí của những phương tiện kĩ thuật đó trong tiết học.
+ Thời lượng sử dụng phương tiện
Ví dụ: Trong bài 16: Hợp chất của cacbon (chương 3: Cacbon – Silic, Hóa học 11).
Khi giảng dạy phần tính chất vật lý của CO 2, đây là một hợp chất có nhiều ứng dụng
và tác hại rất gần gũi đời sống con người. Giáo viên sử dụng máy chiếu kết nối với
máy tính đưa ra các hình ảnh minh họa về ứng dụng và tác hại của CO 2: CO2 lỏng có
trong các bình nước ngọt có gas; CO 2 rắn thăng hoa tạo hiệu ứng khói sân khấu, tiệc
cưới, bảo quản các thực phẩm đông lạnh…; CO2 là một trong những nguyên nhân

chính gây nên hiệu ứng nhà kính, làm trái đất nóng lên.

SVTH: Phạm Thị Thảo

Page 11


Phân tích nội dung chương trình hóa học 11. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy chương 3: Cacbon – Silic

b. Sử dụng các phương pháp trực quan, đặc biệt là biễu diễn thí nghiệm
trong dạy học hóa học
- Khái niệm: Phương pháp trực quan là phương pháp dạy học sử dụng những
phương tiện trực quan trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, khi củng cố,
hệ thống hóa và kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. [4]
- Phương pháp trực quan được thể hiện dưới hình thức là minh họa và trình bày:
+ Minh họa: Thường trưng bày những đồ dùng trực quan có tính chất như bản mẫu,
bản đồ, hình ảnh, mô hình, các phương tiện nghe nhìn…
+ Trình bày: Thường gắn liền với việc trình bày thí nghiệm, chiếu phim đèn chiếu,
chiếu phim điện ảnh, băng video. Trình bày thí nghiệm là trình bày mô hình đại diện
cho hiện thực khách quan được lựa chọn cẩn thận về mặt sư phạm. Nó là cơ sở, là
điểm xuất phát cho quá trình nhận thức – học tập của học sinh, là cầu nối giữa lí thuyết
và thực tiễn. Thông qua sự trình bày của giáo viên mà học sinh không chỉ lĩnh hội dễ
dàng tri thức mà còn giúp họ học tập được những thao tác mẫu của giáo viên từ đó
hình thành kĩ xảo, kĩ năng… [4]
- Những yêu cầu sư phạm về kĩ thuật biểu diễn thí nghiệm:
+ Bảo đảm an toàn cho học sinh và cho giáo viên.
+ Bảo đảm thành công của thí nghiệm nghĩa là thí nghiệm phải có kết quả và bảo đảm
tính khoa học.
+ Thí nghiệm phải rõ và học sinh phải được quan sát đầy đủ.
+ Thí nghiệm phải đơn giản, dụng cụ thí nghiệm gọn gàng, mĩ thuật, đồng thời phải

đảm bảo tính khoa học. [4]
+ Số lượng thí nghiệm trong một bài vừa phải, hợp lí.
+ Thí nghiệm phải kết hợp chặt chẽ với bài giảng.
Ví dụ: Chứng minh tính chất hóa học của cacbon đioxit là một oxit axit, cụ thể là tác
dụng được với dung dịch bazơ (dung dịch Ca(OH)2 hay nước vôi trong).
+ Giáo viên giới thiệu hóa chất và dụng cụ thí nghiệm: dung dịch Ca(OH) 2, cốc đựng,
ống hút.
SVTH: Phạm Thị Thảo

Page 12


Phân tích nội dung chương trình hóa học 11. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy chương 3: Cacbon – Silic

+ Mời một học sinh lên cùng tiến hành thí nghiệm, đồng thời hướng dẫn cách thực
hiện: dùng ống hút thổi hơi vào cốc đựng dung dịch Ca(OH)2.
+ Khi có hiện tượng biến đổi trong cốc, giáo viên yêu cầu học sinh ngừng thí nghiệm,
yêu cầu cả lớp quan sát, giải thích hiện tượng và kết luận.
Trong hơi thở con người có khí CO 2, khi dùng ống hút thổi hơi vào cốc đựng chứa
dung dịch Ca(OH)2, làm cho dung dịch bị vẩn đục (kết tủa). Kết luận: CO 2 tác dụng
được với dung dịch bazơ, thể hiện tính chất của một oxit axit.
+ Giáo viên chỉnh lí, bổ sung câu trả lời và kết luận.
2.1.2. Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề [4] [6] [10]
- Khái niệm: Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học
trong đó giáo viên đưa ra các tình huống có vấn đề yêu cầu học sinh độc lập giải quyết.
Thông qua việc giải quyết vấn đề đó mà học sinh lĩnh hội được tri thức.
- Dạy học nêu và giải quyết vấn đề có ba đặc trưng cơ bản:
+ Giáo viên đặt ra trước học sinh một loạt những bài toán nhận thức có chứa đựng mâu
thuẫn giữa cái đã biết và cái phải tìm nhưng chúng được cấu trúc lại một cách sư
phạm, gọi là những bài tập nêu vấn đề - orixtic.

+ Học sinh tiếp nhận mâu thuẫn của bài toán orixtic như mẫu thuẫn của nội tâm mình
và được đặt vào tình huống có vấn đề, tức là trạng thái có nhu cầu bên trong bức thiết
muốn giải quyết bài toán đó.
+ Trong và bằng cách tổ chức bài toán orixtic mà học sinh lĩnh hội một cách tự giác và
tích cực cả kiến thức, cả cách thức giải và do đó có được niềm vui sướng của sự nhận
thức sáng tạo.
- Quá trình dạy học có vấn đề gồm ba giai đoạn:
+ Quan sát và đề xuất vấn đề cần nghiên cứu học tập (xây dựng tình huống có vấn đề).
+ Giải quyết vấn đề (xây dựng và kiểm tra giả thuyết)
+ Vận dụng độc lập kiến thức mới.
- Cách xây dựng tình huống có vấn đề:
+ Có thể tạo tình huống có vấn đề khi kiến thức học sinh đã có không phù hợp (không
đáp ứng được) với đòi hỏi của nhiệm vụ học tập hoặc với thực nghiệm.
+ Có thể tạo ra tình huống có vấn đề khi học sinh lựa chọn trong những con đường có
thể có một con đường duy nhất đảm bảo việc giải quyết được nhiệm vụ đặt ra.
+ Có thể tạo ra tình huống có vấn đề khi học sinh phải tìm đường ứng dụng kiến thức
trong học tập, trong thực tiễn hoặc tìm lời giải đáp cho câu hỏi “tại sao”.
- Các bước của quá trình dạy học sinh giải quyết một vấn đề học tập:
+ Làm cho học sinh hiểu rõ vấn đề.
+ Xác định phương hướng giải quyết – nghĩa là xác định phạm vi kiến thức tìm kiếm.
Nêu cách giải quyết. Nếu có vấn đề lớn, phải chia nó ra những vấn đề nhỏ và giải
quyết dần.
+ Kiểm tra sự đúng đắn của các giả thuyết bằng lí luận hay thực nghiệm. Xác nhận
một giả thuyết đúng.
+ Giáo viên chỉnh lí, bổ sung giả thuyết đúng và chỉ ra kiến thức mới cần lĩnh hội.
+ Kiểm tra lại và ứng dụng kiến thức vừa thu được.

SVTH: Phạm Thị Thảo

Page 13



Phân tích nội dung chương trình hóa học 11. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy chương 3: Cacbon – Silic

Ví dụ: Giải quyết vấn đề tính hấp phụ của than củi (cacbon vô định hình) trong bài:
Cacbon (Hóa học lớp 11).
+ Giáo viên nêu vấn đề: Tại sao khi cơm bị khê, người ta thường cho một mẫu than củi
vào trong nồi? (Kinh nghiệm dân gian)
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh phát biểu các vấn đề cần giải đáp:
1) Nhắc lại kiến thức vừa học: than củi thuộc loại thù hình nào của cacbon? Nó có tính
chất gì?
2) Sau khi cho mẫu than củi vào trong nồi cơm bị khê thì có hiện tượng gì?
+ Xác định giả thuyết bằng lí luận: Học sinh trả lời: Than củi thuộc cacbon vô định
hình. Nó có tính hấp phụ mạnh các chất khí, chất tan. Khi cho than củi vào nồi cơm bị
khê thì mùi cơm khê sẽ giảm đi, giúp cơm ngon hơn.
+ Kết luận về lời giải. Giáo viên chỉnh lí, bổ sung và chỉ ra kiến thức cần lĩnh hội.
Vì than củi có khả năng hấp phụ mạnh nên người ta sử dụng than củi để làm giảm mùi
khê của cơm bị khê.
+ Kiểm tra lại và ứng dụng kiến thức vừa thu được.
Khả năng hấp phụ của cacbon vô định hình được ứng dụng rộng rãi: khẩu trang y tế,
mặt nạ chống độc, …
2.1.3. Phương pháp dạy học theo nhóm [5] [7]
- Khái niệm: Phương pháp dạy học theo nhóm là phương pháp dạy học trong đó các
học sinh được chia thành các nhóm nhỏ, cùng nhau giải quyết các vấn đề mà giáo viên
đặt ra, từ đó giúp học sinh tiếp thu được một kiến thức nhất định nào đó.
- Yêu cầu của phương pháp dạy học theo nhóm:
+ Cần kết hợp phương pháp dạy học theo nhóm với các phương pháp dạy học đặc
trưng của môn học.
+ Lớp học được chia làm 4 – 6 nhóm, mỗi nhóm có khoảng 6 – 8 học sinh.
+ Nhóm tự bầu ra một nhóm trưởng để điều khiển hoạt động của nhóm, một thư kí để

ghi chép kết quả thảo luận của nhóm.
+ Mỗi thành viên trong nhóm đều phải làm việc tích cực không được ỷ lại một vài
người có hiểu biết và năng động hơn, các thành viên trong nhóm giúp lẫn đỡ nhau tìm
hiểu vấn đề trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi
nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp.
+ Đến khâu trình bày kết quả làm việc của nhóm trước lớp, nhóm cử một đại diện hoặc
nhóm trưởng phân công thành viên trình bày.
- Phương pháp tiến hành: Trình tự của phương pháp dạy học theo nhóm gồm 3 bước:
+ Làm việc chung của lớp: Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức; tổ chức các
nhóm làm việc thông báo thời gian; hướng dẫn cách làm việc theo nhóm để thảo luận
đạt hiệu quả. Giáo viên cần xác định mục đích chỉ dẫn nhiệm vụ cần thực hiện, ấn định
thời gian.
+ Làm việc theo nhóm: Phân công trong nhóm; trao đổi ý kiến, thảo luận nhóm; cử đại
diện trình bày kết quả làm việc của nhóm; sau khi xác định nhiệm vụ cần thực hiện,
học sinh thực hiện nhiệm vụ theo cá nhân, sau đó trao đổi ý kiến thảo luận trong nhóm
để rút ra vấn đề chung, cuối cùng đại diện nhóm báo cáo kết quả thảo luận của nhóm
mình.
SVTH: Phạm Thị Thảo

Page 14


Phân tích nội dung chương trình hóa học 11. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy chương 3: Cacbon – Silic

+ Thảo luận tổng kết trước lớp: Các nhóm báo cáo kết quả - thảo luận chung; giáo viên
nhận xét, bổ sung, tổng kết. Nếu kết quả thảo luận của các nhóm chưa thống nhất, giáo
viên đưa vấn đề ra thảo luận chung cả lớp rồi mới đưa ra đáp án đúng nhất, hoàn chỉnh
kiến thức và đánh giá hoạt động của các nhóm.
Ví dụ: Dựa vào sách giáo khoa hãy hoàn thành phiếu học tập theo bảng sau:
Kim cương


Than chì

Cấu trúc
Tính chất vật lý
Ứng dụng
1. Làm việc chung của cả lớp
+ Chia nhóm giao nhiệm vụ và phát phiếu học tập.
+ Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm, các nhóm thảo luận và ghi kết quả vào phiếu
học tập.
2. Làm việc theo nhóm
+ Phân công trong nhóm: Nhóm trưởng phân công giao nhiệm vụ cho các thành viên
trong nhóm.
+ Trao đổi ý kiến, thảo thuận trong nhóm, thư kí ghi lại kết quả thảo luận của nhóm
vào phiếu học tập.
+ Báo cáo kết quả thảo luận.
+ Thảo luận và tổng kết trước lớp.
+ Đại diện nhóm trình bày trước lớp.
+ Thảo luận chung cả lớp.
+ Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận các nhóm và đưa ra đáp án đúng.
Kim cương
Cấu trúc

Tứ diện đều

Than chì
Cấu trúc lớp, các lớp liên kết yếu với nhau.

Tinh thể trong suốt,
TCVL

rất cứng, không dẫn
Tinh thể màu xám đen, mềm
điện, dẫn nhiệt
Làm đồ trang sức,
Ứng
Làm điện cực, ruột bút chì tạo hợp kim chịu
mũi dao, mũi
dụng
nhiệt
khoan, bột mài,..
2.1.4. Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập [6] [11]
- Khái niệm:
+ Kiểm tra là thu thập số liệu, chứng cứ, xem xét lại công việc thực tế để đánh giá và
nhận xét. Trong giáo dục, kiểm tra có các hình thức như kiểm tra thường xuyên (kiểm
tra hàng ngày), kiểm tra định kì (kiểm tra hết chương, hết phần...) và kiểm tra tổng kết
(kiểm tra cuối học kì).
+ Đánh giá là việc đưa ra những kết luận nhận định, phán xét về trình độ học sinh.
Muốn đánh giá kết quả học tập của học sinh thì việc đầu tiên là phải kiểm tra, xét lại

SVTH: Phạm Thị Thảo

Page 15


Phân tích nội dung chương trình hóa học 11. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy chương 3: Cacbon – Silic

toàn bộ việc học tập của học sinh, sau đó tiến hành đo lường để thu thập những thông
tin cần thiết, cuối cùng là đưa ra nhận định.
+ Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh là hai khâu có quan hệ mật thiết
với nhau. Kiểm tra nhằm cung cấp thông tin để đánh giá và đánh giá thông qua kết quả

của kiểm tra.
Hai khâu hợp thành một quá trình thống nhất gọi là kiểm tra – đánh giá.
- Chức năng của kiểm tra đánh giá kết quả học tập là đánh giá, phát hiện lệch lạc và
điều chỉnh.
- Nhiệm vụ cơ bản của kiểm tra đánh giá là đánh giá chính xác định trình độ đạt tới
những chỉ tiêu của mục đích dạy học dự kiến.
- Những yêu cầu sư phạm đối với kiểm tra đánh giá: phải xuất phát từ mục tiêu dạy
học, phải đảm bảo tính khách quan, nội dung kiểm tra phải tương đối đơn giản, phải
làm từng cá nhân và tạo điều kiện để học sinh bộc lộ thực chất hiểu biết của mình,
nâng cao dần yêu cầu đánh giá về năng lực thực hành và vận dụng sáng tạo kiến
thức.
- Các phương pháp kiểm tra đánh giá: kiểm tra nói, kiểm tra viết, trong đó có kiểm
tra trắc nghiệm.
Ví dụ 1: Kiểm tra miệng vào đầu tiết học về kiến thức cũ của bài học trước
Câu hỏi: Hãy nêu tính chất hóa học đặc trưng của cacbon đơn chất? Viết phản ứng
minh họa?
+ Sau khi đặt câu hỏi chung cho cả lớp, cần cho học sinh thời gian cần thiết để chuẩn
bị rồi mới gọi học sinh lên.
+ Sau khi gọi học sinh lên bảng, giáo viên có thể để học sinh trả lời miệng hoặc bằng
cách viết trên bảng đen. Trong quá trình học sinh trả lời, nếu học sinh tỏ ra lúng túng,
ngập ngừng thì người giáo viên tùy vào trường hợp để xử lý. Nếu học sinh đơn thuần
là nhầm lẫn thì người giáo viên có thể uốn nắn ngay vì sẽ không làm cho học sinh đi
lệch khỏi dàn ý của mình mà còn giúp các em lấy lại bình tĩnh. Nhưng nếu không phải
nhầm lẫn mà là hiểu sai hay lẫn lộn thì nên để học sinh trình bày hết những hiểu biết
của mình. Sau đó phải chỉnh sửa ngay lập tức lỗi sai, nghiêm khắc nhắc nhở và cho
điểm ứng với những gì học sinh trả lời được.
Ví dụ 2:
Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan chương 3: Cacbon – Silic (Chọn câu trả lời
đúng).
Câu 1. Khi cho 22,4 lít (đktc) hỗn hợp khí CO và CO 2 đi qua than nóng đỏ không có

mặt không khí, thể tích hỗn hợp khí tăng lên 5,6 lít (đktc). Cho hỗn hợp khí sản phẩm
qua dung dịch Ca(OH)2 thu được 20,25 g muối axit. Phần trăm thể tích CO trong hỗn
hợp đầu là?
A. 25 %
B. 50 %
C. 75 %
D. 60 %
Câu 2. Silicagen là chất làm khô, được điều chế bằng cách nào sau đây?
A. Cho Si tác dụng với kiềm đặc
B. Sấy khô axit silixic
C. Cho SiO2 tác dụng với kiềm đặc
D. Cho muối salicat tác dụng với axit
SVTH: Phạm Thị Thảo

Page 16


Phân tích nội dung chương trình hóa học 11. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy chương 3: Cacbon – Silic

Câu 3. Các hợp chất canxi silicat là hợp phần chính của xi măng. Chúng có thành
phần như sau: CaO - 73,7%, SiO2 - 26,3%. Thành phần của hợp chất silicat là:
A. 3CaO. SiO2
B. 2CaO. SiO2
C. CaO. SiO2
D. CaO. 3SiO 2
Câu 4. Đun sôi 150g dung dịch KHCO 3 7%. Trong điều kiện thí nghiệm nước không
bay hơi. Xác định C% của chất có trong dung dịch.
A. 5,01%
B. 4,91%
C. 2,85%

D. 4,78%
Câu 5. Số oxi hóa cao nhất của silic thể hiện ở hợp chất nào sau đây?
A. Mg2Si
B. SiO
C. SiH4
D. SiO2
Câu 6. Đốt một mẫu than đá (chứa tạp chất không cháy) có khối lượng 0,600 kg
trong oxi dư thu được 1,06 m3 (đktc) khí cacbonic. Thành phần phần trăm khối lượng
của cacbon trong mẫu đá trên là:
A. 92,20
B. 94,64
C. 91,12
D. 95,00
Câu 7. Thủy tinh lỏng là dung dịch của muối nào sau đây?
A. K2SiO3 và Na2SiO3
B. H2SiO3
C. Na2SiO3 và (NH4)2SiO3
D. Na2SiO3 và BaSiO3
Câu 8. Khử hoàn toàn 17,6 gam hỗn hợp Fe, FeO, Fe 2O3 cần 4,48 lít khí CO (đktc).
Khối lượng sắt thu được là:
A. 16,5 gam
B. 14,4 gam
C. 14,5 gam
D. 15,5 gam
Câu 9. Nhiệt phân hoàn toàn một hỗn hợp gồm MgCO 3 và CaCO3 thu được 1,12 lit
CO2 (đktc) và 2,2 g một hỗn hợp chất rắn. Hàm lượng CaCO3 trong hỗn hợp là
A. 31,9%
B. 14,2 %
C. 54,4%
D. 28,4%

Câu 10. Hấp thụ hoàn toàn 2,688 lit khí CO 2 (đktc) vào 2,5 lit dung dịch Ba(OH) 2 a
mol/l thu được 15,76g kết tủa. Giá trị của a là:
A. 0,06
B. 0,048
C. 0,032
D. 0,04
Câu 11. Cần thêm ít nhất bao nhiêu ml dung dịch Na2CO3 0,15M vào 25 ml dung
dịch Al2(SO4)3 0,02M để làm kết tủa hoàn toàn ion nhôm dưới dạng Al(OH) 3? Biết
rằng phản ứng cho thoát ra khí CO2 .
A. 10 ml
B. 15 ml
C. 12 ml
D. 20 ml
Câu 12. Silic phản ứng với tất cả các chất của nhóm chất nào sau đây?
A. O2, F2, NaOH, HCl, Mg
B. C, Ca(OH)2, O2, H3PO4, Fe
C. O2, Ca, NaOH, C, F2
D. HCl, Ca, KOH, C, F2
Câu 13. Cho 4,48 lít (đktc) hỗn hợp khí N 2O và CO2 từ từ qua bình nước đựng nước
vôi trong dư thấy có 1,12 lít khí (đktc) thoát ra. Thành phần phần trăm theo khối
lượng N2O và CO2 trong hỗn hợp lần lượt là
A. 25% và 75%
B. 33,33% và 66,67%
C. 45% và 55%
D. 40% và 60%
SVTH: Phạm Thị Thảo

Page 17



Phân tích nội dung chương trình hóa học 11. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy chương 3: Cacbon – Silic

Câu 14. Có các oxit: SiO2, Fe2O3, CuO, Al2O3. Để phân biệt từng oxit trên, chỉ cần
dùng một thuốc thử là
A. H2O
B. Dung dịch HCl.
C. Dung dịch NaOH.
D. Dung dịch KCl
Câu 15. Để đốt cháy 6,80 g hỗn hợp X gồm hiđro và CO cần 8,96 lit oxi (đo ở đktc).
Phần trăm khối lượng khí hiđro trong hỗn hợp X là
A. 82,4%
B. 25%
C. 75%
D. 17,6%
Câu 16. Kim cương và than chì là hai dạng thù hình của cacbon, vì:
A. Có màu sắc giống nhau.
B. Đều tạo ra từ nguyên tố Cacbon.
C. Có cấu tạo mạng tinh thể giống nhau.
D. Có tính chất vật lý tương tự nhau.
E. Có màu sắc giống nhau.
Câu 17. Khi đun nóng dung dịch canxi hiđrocacbonat thì có kết tủa xuất hiện. Tổng
các hệ số tỉ lượng trong phương trình hóa học của các phản ứng là ?
A. 5
B. 7
C. 6
D. 4
Câu 18. Không được dùng chai, lọ bằng thủy tinh để đựng dung dịch axit nào sau
đây?
A. HCl
B. HF

C. H2SO4 đặc
D. HNO3
Câu 19. Thành phần thủy tinh pha lê chứa các nguyên tố:
A. K, Ca, Si, Pb
B. K, Ca, Si, Cu
C. K, Ca, Si, Cr
D. Na, Ca, Si, Pb
Câu 20. Trong những nhận xét dưới đây, nhận xét nào không đúng?
A. Kim cương là cacbon hoàn toàn tinh khiết, trong suốt, không màu, không
dẫn điện.
B. Khi đốt cháy cacbon, phản ứng tỏa nhiệt nhiều, sản phẩm thu được chỉ là khí
cacbonic.
C. Than gỗ, than xương có khả năng hấp phụ các chất khí và chất tan trong
dung dịch.
D. Than chì mềm do có cấu trúc lớp, các lớp lân cận liên kết với nhau bằng lực
tương tác yếu.
Câu 21. Cacbon monoxit là
A. Chất không tác dụng với chất khác. B. Khí nhẹ có màu xanh.
C. Oxit không tạo muối.
D. Khí nhẹ hơn không khí 1,2 lần.
Câu 22. Clanhke xi măng Pooclăng gồm các hợp chất canxi silicat Ca 3SiO5, Ca2SiO4
và canxi aluminat Ca3(AlO3)2. Trong các công thức oxit dưới đây, công thức nào
không của các hợp chất trên?
A. 2CaO. SiO2
B. CaO. SiO2
C. 3CaO. Al2O3
D. 3CaO. SiO2
Câu 23. Trong các hợp chất, nguyên tố thuộc nhóm cacbon có thể cho cộng hóa trị?
A. 4 và 6.
B. 1 và 3.

C. 2 và 4.
D. 5 và 7.
SVTH: Phạm Thị Thảo

Page 18


Phân tích nội dung chương trình hóa học 11. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy chương 3: Cacbon – Silic

Câu 24. Trong các hợp chất, cacbon có thể thể hiện các số oxi hóa:
A. -6, -4, +3 và +4
B. -4, 0, +2 và +4
C. -1, 0, +1, +2, và +3
D. +4, +5, và +6
Câu 25. Phản ứng đặc trưng của muối cacbonat là tác dụng với
A. Muối bari.
B. Bạc nitrat.
C. Kiềm.
D. Axit.
Câu 26. Để xác định hàm lượng phần trăm cacbon trong một mẫu gang trắng, người
ta đốt mẫu gang trong oxi dư. Sau đó, xác định lượng khí CO 2 tạo thành bằng cách
dẫn khí qua nước vôi trong dư; lọc lấy kết tủa, rửa sạch, sấy khô rồi đem cân. Với
một mẫu gang khối lượng là 5,00 g và khối lượng kết tủa thu được 1,00 g thì hàm
lượng % cacbon trong mẫu gang là bao nhiêu?
A. 2,0%
B. 2,4%
C. 2,2%
D. 4,8%
Câu 27. Thành phần chính của xi măng là:
A. 3CaO.SiO2, 2CaO.SiO2, 2CaO.Al2O3

B. 3CaO.SiO2, CaO.SiO2, 2CaO.Al2O3
C. 3CaO.SiO2, 2CaO.SiO2, 3CaO.Al2O3
D. 3CaO.SiO2, CaO.SiO2, 3CaO.Al2O3
Câu 28. Silic và nhôm đều phản ứng được với dung dịch các chất trong dãy nào sau
đây?
A. Na2CO3, KHCO3
B. HCl, HF
C. BaCl2, AgNO3
D. NaOH, KOH
Câu 29. Chọn dãy chuyển hóa có thể thực hiện:
A. Si
B. Si
C. Si








SiO2



H2SiO3
SiO2




Na2SiO3



Na2SiO3

H2SiO3









H2SiO3



SiO2

Na2SiO3

D. Si
H2SiO3
SiO2
Na2SiO3
Câu 30. Một loại thủy tinh thường chứa 13,0% natri oxit; 11,7% canxi oxit và 75,3%
silic đioxit về khối lượng. Thành phần của thủy tinh này được biểu diễn dưới dạng

các oxit là ?
A. Na2O.6CaO.SiO2
B. 2Na2O.6CaO.SiO2
C. 2Na2O.CaO.6SiO2
D. Na2O.CaO.6SiO2
2.1.5. Đa dạng hóa các phương pháp dạy học trong một bài học
Không có một PPDH toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung. Mỗi phương
pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhược điểm và giới hạn sử dụng riêng. Tất cả
các PPDH đều có thể vận dụng trong đổi mới PPDH nhưng phải biết lựa chọn và phối
hợp các phương pháp một cách hợp lý với nội dung kiến thức, với trình độ của HS, với
điều kiện chuẩn bị đồ dùng dạy học và chủ yếu phải tạo điều kiện cho HS được tư duy
chủ động, tích cực, độc lập, sáng tạo. Vì vậy việc phối hợp đa dạng phương pháp và
hình thức trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy
tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học.
SVTH: Phạm Thị Thảo

Page 19


Phân tích nội dung chương trình hóa học 11. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy chương 3: Cacbon – Silic

Ví dụ: Khi giảng dạy bài 17: Silic và hợp chất của silic
+ Phần tính chất vật lý, giáo viên có thể phối hợp sử dụng các phương pháp truyền
thống như: thuyết trình, đàm thoại và kết hợp sử dụng công nghệ thông tin để truyền
tải thông tin đến học sinh hoàn chỉnh nhất.
Giáo viên kết hợp lời nói và hình ảnh để giới thiệu tính chất vật lý của Silicagen.
+ Phần tính chất hóa học, giáo viên có thể phối hợp sử dụng các phương pháp truyền
thống như: thuyết trình, đàm thoại, dạy học theo nhóm và kết hợp sử dụng thí nghiệm.
Giáo viên lồng ghép phương pháp thuyết trình, đàm thoại vào quá trình thí nghiệm
chứng minh tính axit yếu của axit silixic (sục khí cacbonđioxit qua dung dịch muối

Na2SiO3).
GV: Cho HS quan sát hình ảnh silicagen
GV: Biễu diễn thí nghiệm:
Thí nghiệm 1: cho dung dịch HCl vào ống
nghiệm chứa dung dịch Na2SiO3. Yêu cầu
HS quan sát, nhận xét hiện tượng xảy ra
và viết PTPU.
HS: Sau phản ứng tạo ra kết tủa dạng keo
o

t
Na2 SiO3 + 2 HCl 
→ 2 NaCl + H 2 SiO3 ↓

GV: Kết luận tính chất vật lí của axit
silixic
HS: Nghe giảng
GV: Thí nghiệm 2: sục khí CO2 qua bình
chứa dung dịch Na2SiO3. Yêu cầu HS
quan sát, nhận xét hiện tượng xảy ra và
viết PTPU.
HS: Sau phản ứng tạo kết tủa dạng keo

II. Axit silixic
- Tính chất vật lí: Axit silixic là chất ở
dạng keo, không tan trong nước, dễ mất
nước khi đun nóng. Khi sấy bị mất nước
tạo thành silicagen, có khả năng hấp phụ
mạnh thường được dùng để hút hơi ẩm.
- Tính chất hóa học:

Tính axit: H2SiO3 < H2CO3
o

t
Na2 SiO3 + CO2 + H 2O 
→ Na2CO3 + H 2 SiO3 ↓

(GV: kết hợp sử dụng các phương pháp
như thuyết trình, đàm thoại, sử dụng
công nghệ thông tin và biễu diễn thí
nghiệm trong dạy học)

o

t
Na2 SiO3 + CO2 + H 2O 
→ Na2CO3 + H 2 SiO3 ↓

GV: Kết luận: Axit silixic là axit rất yếu,
yếu hơn cả axit cacbonic nên bị khí
cacbon đioxit đẩy ra khỏi dung dịch muối
silicat.
HS: Nghe giảng
2.2. Một số kinh nghiệm/chú ý
- Khi lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học cần lưu ý đến sự phù hợp về nội
dung, thời gian của từng bài, từng phần và đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh trung học
phổ thông sao cho đạt hiệu quả dạy học cao nhất.
- Việc lựa chọn các phương pháp dạy học phải đảm bảo các nguyên tắc dạy học, đặc
biệt là nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tính tích cực, tính độc lập,
sáng tạo của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên trong quá trình dạy học.

SVTH: Phạm Thị Thảo

Page 20


Phân tích nội dung chương trình hóa học 11. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy chương 3: Cacbon – Silic

- Khi sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học, đặc biệt là biễu diễn thí nghiệm
cần đảm bảo tính khách quan, an toàn cho cả học sinh và giáo viên, đảm bảo tính khoa
học về cả nội dung và thời gian.
- Trong tiến trình dạy học, thường xuyên áp dụng phương pháp kiểm tra, đánh giá kiến
thức cũ cũng như kiến thức mới vừa học bằng các bài tập, câu hỏi ngay tại lớp.
- Việc phối hợp các PPDH trong tiến trình dạy học phải nhịp nhàng và hợp lí.
2.3. Một số giáo án minh họa
Tiết 35
Bài 15: CACBON
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Biết được:
- Vị trí của cacbon trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, cấu hình electron
nguyên tử, các dạng thù hình của cacbon, tính chất vật lí (cấu trúc tinh thể, độ cứng, độ
dẫn điện), ứng dụng.
Hiểu được:
- Cacbon có tính oxi hóa yếu, tính khử. Trong một số hợp chất, cacbon thường có số
oxi hóa +2 hoặc +4.
2. Kĩ năng
- Viết các phương trình hóa học minh họa tính chất hóa học của cacbon.
3. Trọng tâm
- Một số dạng thù hình của cacbon có tính chất vật lí khác nhau do cấu trúc tinh thể và
khả năng liên kết khác nhau.

- Tính chất hóa học cơ bản của cacbon: vừa có tính oxi hóa (oxi hóa hidro và kim loại)
vừa có tính khử (khử oxi, hợp chất có tính oxi hóa).
4. Thái độ
- Hứng thú học tập môn Hóa học.
- Phát hiện và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ sở phân tích
khoa học.
5. Định hướng phát triển năng lực cho học sinh
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học: đọc tên, viết kí hiệu của cacbon.
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống: biết thành phần hóa học ứng
dụng của than hoạt tính; biết được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trong quá
trình sử dụng cacbon làm nhiên liệu, chất đốt; biết khí cacbonic là một trong những
nguyên nhân gây nên hiệu ứng nhà kính, khí CO rất độc có thể gây hại đến tính mạng
con người có biện pháp bảo vệ môi trường sống.
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học, năng lực tính toán.
II. PHƯƠNG PHÁP
Phương pháp: thuyết minh, đàm thoại, trực quan, dạy học nêu và giải quyết vấn đề,
dạy học theo nhóm.
III. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: giáo án, máy tính, máy chiếu, phiếu học tập…
- Học sinh: học bài cũ và xem trước bài mới.
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp học, kiểm tra sỉ số lớp học
2. Vào bài:
SVTH: Phạm Thị Thảo

Page 21


Phân tích nội dung chương trình hóa học 11. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy chương 3: Cacbon – Silic


Bạn nào có thể cho cả lớp biết, chúng ta đã học bao nhiêu nhóm nguyên tố phi kim?
(HS trả lời)
Hôm nay chúng ta sẽ nghiên cứu một nhóm nguyên tố phi kim mới – nhóm các
nguyên tố cacbon – silic.
3. Tiến trình dạy học
HOẠT ĐỘNG GV VÀ HS

NỘI DUNG

Hoạt động 1
I. VỊ TRÍ VÀ CẤU HÌNH ELECTRON NGUYÊN TỬ
I. Vị trí và cấu hình electron nguyên tử
GV: Yêu cầu HS dựa vào C (Z=6) hãy - Cấu hình electron : 1s22s22p2
viết cấu hình electron và xác định vị trí - Vị trí : ô thứ 6, nhóm IVA, chu kì 2
của cacbon trong bảng tuần hoàn
- Các số oxi hóa của cacbon là -4, 0, +2,
2
2
2
HS: cấu hình electron: 1s 2s 2p
+4
Vị trí: ô thứ 6, nhóm IVA, chu kì 2
GV: Đặt câu hỏi: dựa vào cấu hình
electron hãy dự đoán khả năng liên kết
của nguyên tử cacbon với các nguyên tử
khác ?
HS: nguyên tử cacbon có bốn electron lớp
ngoài cùng, nên trong các hợp chất
nguyên tử cacbon có thể tạo tối đa bốn
liên kết cộng hóa trị với nguyên tử khác.

Hoạt động 2
II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ – ỨNG DỤNG
II. Tính chất vật lí - ứng dụng
GV: Đặt câu hỏi: hãy cho biết thù hình là
Kim
gì ? Cho ví dụ ?
cương
HS: Thù hình là hiện tượng một nguyên tố
Cấu trúc
Tứ diện đều
tồn tại ở một số dạng đơn chất khác nhau.
Những dạng đơn chất khác nhau đó của
TCVL
Tinh thể trong suốt, rất cứng, không dẫn
một nguyên tố gọi là dạng thù hình.
điện, dẫn nhiệt
Ví dụ: nguyên tố oxi có hai dạng thù hình
là phân tử oxi và ozon.
GV: Cho cả lớp thảo luận nhóm và trả lời
Ứng
Làm đồ trang sức, mũi dao, mũi khoan, bột
dụng
mài,..
bảng sau
Kim
Cương

Than chì

Cấu

trúc
TCVL

SVTH: Phạm Thị Thảo

Page 22


Phân tích nội dung chương trình hóa học 11. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy chương 3: Cacbon – Silic

Ứng
dụng

GV: - Vì sao khi cơm bị khê người ta
thường cho vào nồi cơm một mẩu than củi
? (Đây là mẹo vặt thường được dùng khi
không may cơm bị khê)
HS: - Do than củi xốp có tính hấp phụ nên
hấp phụ mùi khét của cơm làm cho cơm
đỡ mùi khê.

Hoạt động 3
III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
III. Tính chất hóa học
GV: Yêu cầu HS xác định số oxi hóa của 1. Tính khử
cacbon trong các chất sau CH4, C, CO, a) Tác dụng với oxi
CO2
Cacbon cháy được trong không khí, phản
−4
0

+2
+4
ứng tỏa nhiều nhiệt :
C H C CO CO
4

2

HS:
GV: Dựa vào cấu hình electron lớp ngoài
cùng và các số oxi hóa của cacbon trong
các hợp chất, hãy dự đoán tính chất hóa
học của cacbon đơn chất ?
HS: Cacbon đơn chất vừa có tính khử,
vừa có tính oxi hóa.
GV: Dựa vào SGK, hãy cho biết để thể
hiện tính khử cacbon tác dụng với những
chất nào?
HS: Để thể hiện tính khử, cacbon thường
tác dụng với oxi, với hợp chất (oxit, chất
oxi hóa mạnh như HNO3, H2SO4 đặc…)
GV: Viết phương trình minh họa.
HS: Nghe giảng
GV: Vì sao người ta khuyến cáo không
được chất than thành đống ?
HS: Vì than tác dụng với oxi trong không
khí tạo ra CO2 tỏa ra nhiều nhiệt. Nhiệt
tỏa ra tích góp dần, khi đạt tới nhiệt độ
cháy của than thì than sẽ tự bốc cháy.
GV: Yêu cầu HS xác định số oxi hóa,

hoàn thành các phương trình sau :

SVTH: Phạm Thị Thảo

0

+4

o

t
C + O2 
→ C O2

Ở nhiệt độ cao, cacbon lại khử được CO2:
+4

0

o

+2

t
C O2 + C 
→ 2C O



Khi cacbon cháy trong không khí ngoài

tạo ra khí CO2 còn có một ít khí CO.

b) Tác dụng với hợp chất
Ở nhiệt độ cao, C có thể khử được nhiều
oxit và phản ứng với nhiều chất oxi hóa
như HNO3, H2SO4 đặc…
0

o

+4

t
C + 4 HNO3( dac ) 
→ C O2 + 4 NO2 + 2 H 2O

Page 23


Phân tích nội dung chương trình hóa học 11. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy chương 3: Cacbon – Silic

o

t
C + HNO3( dac ) 


0

+2


o

t
C + ZnO 
→ Zn + C O

o

t
C + ZnO 


HS :
0

+4

o

t
C + 4 HNO3( dac ) 
→ C O2 + 4 NO2 + 2 H 2O

2. Tính oxi hóa
a) Tác dụng với hidro
0

0


+2

o

t
C + ZnO 
→ Zn + C O

−4

o

t , xt
C + 2 H 2 
→ C H4

GV:Để thể hiện tính oxi hóa, ở nhiệt độ b) Tác dụng với kim loại
cao cacbon tác dụng với hidro và một số
0
−4
t
3
C
+
4
Al


Al
C

3
4
kim loại tạo thành cacbua kim loại :
o

0

−4

o

t , xt
C + 2 H 2 
→ C H4
0

o

−4

t
3 C + 4 Al 
→ Al4 C 3

Kết luận: Cacbon đơn chất vừa có tính oxi
hóa vừa có tính khử.

HS: Nghe giảng và ghi chép.
GV: Hướng dẫn học sinh kết luận tính
chất hóa học của cacbon đơn chất.

HS: Cacbon đơn chất vừa có tính oxi hóa
vừa có tính khử.
Hoạt động 4
V. TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN
V. Trạng thái tự nhiên
GV: Yêu cầu HS đọc SGK và trả lời câu - Kim cương và than chì là cacbon tự do
hỏi
gần như tinh khiết
? Ngoài kim cương và than chì là cacbon - Ngoài ra còn tồn tại trong các khoáng
tự do thì cacbon còn tồn tại ở trạng thái vật như canxit, dầu mỏ, đolomit…
nào
- Là thành phần chính của các loại than
HS: - Tồn tại trong các khoáng vật: mỏ, dầu mỏ, khí thiên nhiên.
canxit, magiezit, đolomit…
- Là thành phần cơ sở tế bào động vật
- Là thành phần chính của các loại than và tế bào thực vật.
mỏ, dầu mỏ, khí thiên nhiên.
- Là thành phần cơ sở tế bào động vật và
tế bào thực vật
GV: Yêu cầu HS kể tên một số mỏ than ở
Việt Nam?
HS: Mỏ than antraxit lớn ở Quảng Ninh,
mỏ than nhỏ hơn ở Thanh Hóa, Nghệ An,
Quảng Nam…
VI. CỦNG CỐ
1. Bài tập
GV yêu cầu HS làm bài tập 2, 3 SGK/70
Bài 2 : Tính oxi hóa của cacbon thể hiện ở phản ứng nào trong các phản ứng sau ?
SVTH: Phạm Thị Thảo


Page 24


Phân tích nội dung chương trình hóa học 11. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy chương 3: Cacbon – Silic

A. C + O2 
→ CO2
B. C + 2CuO 
→ 2Cu + CO2
C. 3C + 4 Al 
→ Al4C3
D. C + H 2O 
→ CO + H 2

Đáp án: C
Bài 3 : Tính khử của cacbon thể hiện ở phản ứng nào trong các phản ứng sau ?
A. 2C + Ca 
→ CaC2
B. C + 2 H 2 
→ CH 4
C. C + CO2 
→ 2CO
D. 3C + 4 Al 
→ Al4C3

Đáp án: C
GV cho cả lớp xem đoạn video về nguyên tố cacbon. Sau đó đặt câu hỏi:
Dựa vào đoạn video và kiến thức đã học, hãy cho biết vì sao cùng cấu tạo từ nguyên tố
cacbon nhưng than chì dẫn điện còn kim cương thì không?
2. Dặn dò: GV nhắc nhở HS về nhà hoàn thành các bài tập còn lại trong SGK/70

và xem trước bài mới, bài 16: Hợp chất của cacbon.
Tiết 37
Bài 16: HỢP CHẤT CỦA CACBON
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Giúp học sinh hiểu:
+ CO có tính khử, CO2 là một oxit axit.
+ H2CO3 là axit rất kém bền, tính axit yếu và là axit hai nấc.
+ Tính chất của muối cacbonat: Tính tan, tác dụng với axit, tác dụng với kiềm.
- Giúp học sinh biết:
+ Sự phân nhiệt của muối cacbonat,tính chất vật lí của CO, CO2.
+ Ứng dụng của CO, CO2 và muối cacbonat.
2. Kĩ năng
- Học sinh vận dụng kiến thức để giải thích tính chất của các chất như CO, CO 2,
H2CO3, muối cacbonat.
- Viết các phương trình phản ứng để minh họa cho tính chất của chất (chỉ rõ chất
khử, chất oxi hóa nếu là phản ứng oxi hóa khử).
- Phân biệt khí CO, CO2, muối cacbonat với một số chất khác.
3. Thái độ
- Hứng thú học tập môn Hóa học.
- Phát hiện và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ sở phân tích
khoa học.
4. Trọng tâm
- CO có tính khử (tác dụng với oxit kim loại), CO2 là một oxit axit.
- Muối cacbonat có tính chất nhiệt phân và tác dụng với axit.
- Cách nhận biết muối cacbonat.
5. Định hướng phát triển năng lực cho học sinh
SVTH: Phạm Thị Thảo

Page 25



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×