Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đặc điểm dụng học trong lời dẫn của người dẫn chương trình truyền hình tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.97 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------ ‫ ﻫﻫﻫ‬------

LÊ THỊ NHƯ QUỲNH

ĐẶC ĐIỂM DỤNG HỌC TRONG
LỜI DẪN CỦA NGƯỜI DẪN
CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN NGÔN NGỮ
MÃ SỐ: 62220101

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017
1


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
– ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. GS. TS. NGUYỄN ĐỨC DÂN
2. TS. HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH

Phản biện độc lập 1: ………………………………………………..
Phản biện độc lập 2: ………………………………………………..



Phản biện 1: ………………………………………………..
Phản biện 2: ………………………………………………..
Phản biện 3: ………………………………………………..

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp cơ sở đào tạo họp
tại: ………………………………………………………………………………..
vào hồi ………. giờ ………. ngày ………. tháng ………. năm ……….

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: ……………………………………
2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ của người dẫn chương trình truyền hình (NDCTTH) là một dạng thức
hết sức đặc biệt của ngôn ngữ báo chí – truyền thông. Là BTV truyền hình đồng thời
cũng là NDCTTH, qua thực tế công tác nhiều năm, chúng tôi thấy rằng phần đông
NDCTTH chưa có ý thức rõ ràng về các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ dẫn chương
trình truyền hình xét từ góc độ dụng học. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài này nghiên cứu
nhằm làm rõ vấn đề lý luận cũng như thực tiễn dẫn chương trình truyền hình ở hai đài
truyền hình lớn là VTV và HTV nhằm nâng cao chất lượng của lời dẫn chương trình
của chính mình và nhiều đồng nghiệp khác.
2. Mục đích nghiên cứu
(a). Phân tích các cơ sở lý luận của lời dẫn truyền hình.
(b). Nghiên cứu các phương diện ngữ dụng của lời dẫn chương trình truyền hình.
(c). Khảo sát các loại lỗi giao tiếp (lỗi ngữ dụng) và các thủ pháp nghệ thuật của
lời dẫn chương trình truyền hình từ góc độ dụng học.
3. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
• Những công trình nghiên cứu về những vấn đề tổng quát của Ngữ dụng học.

• Những công trình nghiên cứu về truyền thông và báo chí.
• Những công trình nghiên cứu ngôn ngữ báo chí và ngôn ngữ truyền hình.
• Những công trình nghiên cứu về ngôn ngữ của NDCT và NDCTTH.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là lời dẫn chương trình của NDCTTH với
các đặc điểm dụng học của nó.
Phạm vi nghiên cứu của luận án là giới hạn việc khảo sát ở ba phương diện ngữ
dụng của lời dẫn truyền hình sau đây:
(i) Hành vi ngôn ngữ của lời dẫn chương trình truyền hình
(ii) Tương tác hội thoại của lời dẫn chương trình truyền hình
(iii) Cấu trúc của diễn ngôn lời dẫn chương trình truyền hình.
Bảng 0.1. Thống kê các loại ngữ liệu chương trình truyền hình được sử dụng trong luận án
Đài truyền hình

Tổng

Thể loại
Tin truyền hình (news show)

3

HTV

VTV

1

1

cộng

2


Phóng sự truyền hình (television report)
Tạp chí truyền hình (television magazine)
Hộp thư truyền hình (phone-in show)
Phỏng vấn truyền hình (television interview)
Tọa đàm truyền hình (talk show)
Trò chuyện với nhân vật (chat show)
Trò chơi truyền hình (game show)
Cuộc thi truyền hình (quiz show)
Truyền hình trực tiếp (live television)
Truyền hình thực tế (reality television)
Tổng cộng

8
3
1
0
11
7
0
0
1
3
35

1
3
0

1
8
5
1
1
8
1
30

9
6
1
1
19
12
1
1
9
4
65

5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu
Để nghiên cứu đề tài, chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu của
nghiên cứu ngôn ngữ học là phương pháp miêu tả với các thủ pháp như phân tích,
phân loại, thống kê, so sánh,…
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho người nghiên cứu, đặc biệt là các
NDCTTH và các nhà quản lý truyền hình hiểu rõ hơn các cơ sở lý luận của công tác
dẫn truyền hình xét từ phương diện dụng học.
Về mặt ý nghĩa thực tiễn, đề tài này sẽ giúp NDCTTH và các nhà quản lý nhận

thức rõ các loại lỗi của lời dẫn truyền hình và cách khắc phục chúng để làm ngôn ngữ
của người dẫn chương trình truyền hình càng ngày càng hoàn thiện, giúp nâng cao hơn
chất lượng của công tác dẫn truyền hình.
7. Kết cấu của luận án
Chương 1: Những vấn đề chung
Chương 2: Hành vi ngôn ngữ, tương tác hội thoại và cấu trúc của lời dẫn chương
trình truyền hình
Chương 3: Lỗi giao tiếp và thủ pháp nghệ thuật của lời dẫn chương trình truyền
hình.

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1.Lý thuyết báo chí truyền hình
1.1.1.Khái niệm báo chí truyền hình
Báo truyền hình (television press) là một trong bốn loại hình báo chí (báo in, báo
phát thanh, báo truyền hình, báo điện tử) được thực hiện và truyền tải thông qua hệ
thống máy phát và máy thu truyền hình của một quốc gia, một khu vực.
1.1.2. Đặc trưng của báo chí truyền hình
1.2.1.1. Tính thời sự cao
4


1.1.2.2. Thông tin đa kênh (hình ảnh, âm thanh, lời nói và chữ viết)
1.1.2.3. Tính tuyến tính về cách thức truyền tải thông tin
1.1.2.4. Tính trực quan, cụ thể
1.1.2.5. Tính phổ cập và tầm ảnh hưởng rộng lớn
1.1.2.6. Tính thuyết phục, tác động mạnh mẽ
1.1.2.7. Tính đối thoại và diễn đàn xã hội
1.1.2.8. Tính tập thể của sản phẩm sáng tạo
1.1.3. Chương trình truyền hình
1.1.4. Các thể loại báo chí truyền hình

1.1.6.1. Phỏng vấn truyền hình
1.1.6.2. Tọa đàm truyền hình
1.1.6.3. Trò chơi truyền hình
1.1.6.4. Truyền hình thực tế
1.1.5. Công chúng truyền hình
1.1.6. Ngôn ngữ truyền hình
1.2. Lý thuyết lời dẫn chương trình truyền hình
1.2.1. Người dẫn chương trình truyền hình
1.2.1.1. Khái niệm người dẫn chuơng trình truyền hình
1.2.1.2. Vai trò và trách nhiệm của người dẫn chương trình truyền hình
Bảng 1.1: Nhiệm vụ của người dẫn chương trình truyền hình
(1) NDCTTH <-> Nội dung chương trình: Dẫn dắt, vận hành; diễn giải, phân tích.
(2) NDCTTH <-> Khách mời/ Nhân vật: Quản lý, điều khiển; điều tra, khám phá vấn đề.
(3) NDCTTH <-> Phóng viên tác nghiệp ngoài hiện trường: Nối kết với các phân đoạn chương trình.
(4) NDCTTH <-> Khán thính giả: Cầu nối chuyển tải thông điệp, gia tăng nhận thức và cảm xúc.
(5) NDCTTH <-> NDCTTH, Ban Giám khảo: Phối hợp diễn.
(6) NDCTTH <-> Đạo diễn: Thực hiện kịch bản và mục đích truyền hình.

1.2.1.3. Cách thức dẫn chương trình: dẫn đơn và dẫn đôi
1.2.2. Ngôn ngữ của người dẫn chương trình truyền hình
Ngôn ngữ của NDCTTH chiếm một vai trò rất quan trọng suốt cả chương trình.
Ngôn ngữ NDCTTH thường không cần phải quá trau chuốt mà phải vui vẻ, tự nhiên
nhằm mang lại không khí tự do, gần gũi. Phong cách ngôn ngữ của NDCTTH cần đôi
5


chút hài hước, dí dỏm. Với cách thể hiện ngôn ngữ thông minh, NDCTTH có thể biến
những vấn đề phức tạp và khó hiểu thành những câu thoại thú vị, nhẹ nhàng.
1.2.3. Lời dẫn chương trình truyền hình
1.2.3.1. Khái niệm lời dẫn chương trình truyền hình

Lời dẫn chương trình truyền hình (television program introduction) là lời nói
của NDCTTH khi NDCTTH xuất hiện trên sàn diễn và dùng nó để nối kết chương
trình với khán thính giả cũng như để dẫn dắt, điều khiển chương trình diễn ra và đi
đến kết thúc.
Lời dẫn chương trình truyền hình (television program introduction), theo quan
niệm của chúng tôi, không phải là một khối mà do nhiều thành phần tạo nên. Các
thành phần cơ bản (xuất hiện nhiều, giữ vai trò quan trọng) trong lời dẫn của
NDCTTH, theo cách hiểu của chúng tôi, gồm có 10 thành phần sau: lời chào hỏi, lời
giới thiệu, lời đề nghị, lời phân tích - diễn giải, câu hỏi, hiệu lệnh, lời nhận xét - bình
luận, lời cảm ơn, lời chuyển tiếp, lời từ biệt. Ngoài 10 thành phần cơ bản trên, lời dẫn
chương trình truyền hình còn có 7 thành phần phụ trợ (thỉnh thoảng mới xuất hiện): lời
kể chuyện, lời chúc mừng, lời xin lỗi, lời đáp, lời phát biểu ý kiến cá nhân, lời phản
bác – tranh luận, lời trò chuyện với bạn dẫn.
Bảng 1.2: Đặc điểm của lời dẫn chương trình truyền hình
Đặc điểm
Các thành phần
Lời chào hỏi
Lời giới thiệu
Lời đề nghị
Lời phân tích – diễn giải
Lời kể chuyện
Câu hỏi
Hiệu lệnh
Lời nhận xét – bình luận
Lời cảm ơn
Lời chúc mừng
Lời xin lỗi
Lời đáp
Lời phát biểu ý kiến cá nhân
Lời phản bác – tranh luận

Lời trò chuyện với bạn dẫn
Lời chuyển tiếp
Lời từ biệt

Thành phần

Thành

cơ bản

phần phụ

Dạng thức NN
Độc thoại
Đối thoại

trợ
x
x
x
x

x
x
x
x

x
x
x

x

x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x
x

6



Hình 1.1: Các thành phần của lời dẫn chương trình truyền hình

1.2.3.2. Vai trò của lời dẫn trong chương trình truyền hình
Trong một chương trình truyền hình, lời dẫn có chức năng giúp NDCTTH thể
hiện vai trò giới thiệu, điều khiển, dẫn dắt, làm cầu nối cho chương trình vận động
theo kế hoạch, ý đồ của đạo diễn.
Bảng 1.3: Quan hệ giữa lời dẫn truyền hình và tiết mục trình diễn
ĐỀ
Lời dẫn (giới thiệu)

THUYẾT
Tiết mục

1.2.3.3. Đặc điểm ngôn ngữ – giao tiếp của lời dẫn chương trình truyền hình
a) Tính chất song trùng với hành động và sự kiện của chương trình
b) Tính đối thoại
7


c) Tính ứng khẩu
1.3. Lý thuyết giao tiếp
1.3.1. Khái niệm giao tiếp
1.3.2. Các nhân tố giao tiếp
1.3.2.1. Ngữ cảnh
1.3.2.2. Người tham dự giao tiếp
1.3.2.3. Mã
1.3.2.4. Nội dung giao tiếp và mục đích giao tiếp
1.3.2.5. Đường kênh tiếp xúc
1.3.2.6. Hiệu quả giao tiếp
1.3.3. Mô hình giao tiếp

1.3.3.1. Mô hình giao tiếp của R. Jacobson
1.3.3.2. Mô hình giao tiếp của J. Lyons
1.3.4. Chức năng của ngôn ngữ trong giao tiếp
Bảng 1.4: Chức năng giao dịch và chức năng liên nhân của các kiểu lời dẫn truyền hình
Các kiểu lời dẫn
Chức năng

Chào

Giới

Phân

Câu

Hiệu

Bình

Chuyển

Cảm

Từ

mừng

thiệu
X


tích
x

hỏi
x

lệnh
x

luận
x

tiếp

ơn

biệt

x

x

Giao dịch
Liên nhân

X

1.4. Lý thuyết ngữ dụng
1.4.1. Hành vi ngôn ngữ
1.4.1.1. Khái niệm hành vi ngôn ngữ

1.4.1.2. Các loại hành vi ngôn ngữ
a) Hành vi tạo lời
b) Hành vi mượn lời
c) Hành vi ở lời
1.4.1.3. Biểu thức ngữ vi và động từ ngữ vi
1.4.1.4. Điều kiện sử dụng các hành vi ở lời
1.4.1.5. Hiệu lực ở lời
1.4.1.6. Các loại hành vi ở lời
8

x


1.4.1.7. Hành vi ở lời trực tiếp và gián tiếp
1.4.2. Hội thoại
1.4.2.1. Khái niệm hội thoại
1.4.3.2. Các vận động hội thoại
1.4.2.3. Cấu trúc hội thoại
a) Các đơn vị cấu trúc hội thoại
b) Cấu trúc của cặp thoại
1.4.2.4. Các quy tắc hội thoại
a) Nguyên tắc luân phiên lượt lời
b) Nguyên tắc liên kết hội thoại
c) Nguyên tắc cộng tác hội thoại
d) Nguyên tắc tôn trọng thể diện
e) Nguyên tắc khiêm tốn
1.4.3. Lập luận
1.4.3.1. Khái niệm lập luận
1.4.3.2. Cấu trúc của lập luận
1.4.2.3. Cơ sở của lập luận: Các lẽ thường

1.4.4. Hiển ngôn và hàm ngôn
1.4.4.1. Khái quát
1.4.4.2. Phân loại hàm ngôn

Hình 1.4: Các loại ý nghĩa của phát ngôn

1.4.4.3. Cơ chế tạo hàm ý cố ý
Tiểu kết
Qua việc tìm hiểu và phân tích các lý thuyết khoa học liên quan đến việc nghiên
cứu “Đặc điểm dụng học trong lời dẫn của người dẫn chương trình truyền hình”,
chúng tôi rút ra được những kết luận sau đây:
(i) Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu ngôn ngữ của NDCTTH nói chung và nói
riêng từ góc độ dụng học là một phạm vi rất rộng.
9


(ii) Trong các lý thuyết khoa học đó thì lý thuyết báo chí truyền hình và lý thuyết
lời dẫn truyền hình tạo nên cái “khung nghiệp vụ” mà những nghiên cứu về ngôn ngữ
của NDCTTH phải tuân theo để không đi chệch khỏi các chuẩn mực truyền hình.
Tất cả những lý thuyết khoa học đó (lý thuyết về báo chí – truyền thông hay lý
thuyết ngôn ngữ học) góp phần làm sáng tỏ các nhân tố liên quan đến lời dẫn truyền
hình, giúp cho việc sử dụng chúng ngày càng có hiệu quả chuyên môn cao hơn.

CHƯƠNG 2: HÀNH VI NGÔN NGỮ, TƯƠNG TÁC
HỘI THOẠI VÀ CẤU TRÚC CỦA LỜI DẪN
CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH
2.1. Hành vi ngôn ngữ của lời dẫn chương trình truyền hình
2.1.1. Đặc điểm của hành vi ngôn ngữ của người dẫn chương trình truyền hình
Trong chương trình truyền hình, NDCTTH dùng lời nói của mình để thực hiện
các hành vi ngôn ngữ nhằm làm cho chương trình truyền hình được khởi động, vận

hành, tiến triển và kết thúc.
Như vậy, hành vi ngôn ngữ của NDCTTH có ba chức năng cơ bản là khởi động
và kết thúc chương trình; làm khớp nối liên kết các phân đoạn của chương trình; thực
hiện một số nội dung chính của chương trình.

10


Hình 2.1. Phân loại hành vi ngôn ngữ của NDCTTH theo chức năng thực hiện chương
trình

Nếu nhìn theo góc độ có sự hồi đáp (bằng ngôn ngữ) của người nghe thì vì khán
thính giả truyền hình là đối tượng người nghe vô hình, ẩn danh, không xuất hiện trực
tiếp nên tất cả các hành vi ngôn ngữ của NDCTTH đều không có sự hồi đáp ngay tại
thời điểm phát sóng.

Hình 2.2. Phân loại hành vi ngôn ngữ của NDCTTH theo góc độ hồi đáp của người
nghe tại trường quay

Vì đối tượng người nghe của chương trình có ba loại là khán thính giả truyền
hình (người xem truyền hình), khán thính giả tại trường quay (khán thính giả tự nhiên
hoặc có sắp xếp, lựa chọn), nhân vật hoặc khách mời của chương trình, ngoài ra còn có
một đối tượng ngoại lệ thứ tư là bạn dẫn chương trình, vậy nên, xét về ý định gián tiếp
(đích giao tiếp) thì hành vi ngôn ngữ dẫn chương trình có 4 loại đích giao tiếp.

Chú thích:

Hướng tác động gián tiếp

11



Hình 2.3. Tính chất đa đối tượng của hành vi ngôn ngữ của NDCTTH

Trong các loại đích giao tiếp đó thì khán giả truyền hình luôn là đích giao tiếp
trung tâm và cuối cùng của mọi hành vi ngôn ngữ của NDCTTH.
Kh
Kh
Khán thính giả
truyền hình

NDCTH

NDCTTH

Khán thính giả phim trường
Nhân vật, khách mời
Bạn dẫn

Hình 2.4. Tính chất đích nhắm bên ngoài hội thoại của hành vi ngôn ngữ của NDCTTH

Hành vi ngôn ngữ của người dẫn chương trình có thể chế và quy ước riêng của
nó. Trước hết, người dẫn chương trình thực hiện chương trình với vai trò cá nhân
nhưng lại là đại diện cho nhà Đài. Cụm từ mà NDCTTH truyền hình hay dùng để thể
hiện tư cách đại diện của mình là “thay mặt cho chương trình”.
Hành vi ngôn ngữ của người dẫn chương trình có quy ước là người dẫn giữ vai
trò chủ động trong phát ngôn, còn khán thính giả trường quay, nhân vật, khách mời giữ
vai trò lệ thuộc, ít có một cuộc hội thoại hai chiều đồng đẳng thực sự.
Hành vi ngôn ngữ của người dẫn chương trình phân hoá theo loại chương trình.


12


Hình 2.5. Sự phân hoá hành vi ngôn ngữ của NDCTTH theo một số loại chương trình truyền
hình thường gặp

2.1.2. Các kiểu hành vi ngôn ngữ trong lời dẫn chương trình truyền hình
2.1.2.1. Nhóm hành vi thực hiện nghi thức giao tiếp
Nghi thức giao tiếp trong chương trình truyền hình thường gồm các hành vi:
chào hỏi, giới thiệu chương trình, giới thiệu người tham dự, chúc mừng, cảm ơn,
mong ước, thông báo kết thúc.
a) Chào
– Chào mở đầu chương trình, chào trực tiếp
– Chào mở đầu chương trình, chào gián tiếp
– Chào khách mời, chào trực tiếp
– Chào từ biệt, chào trực tiếp
– Chào từ biệt, chào gián tiếp
– Cùng với các nhân vật, khách mời của chương trình chào từ biệt khán thính giả
truyền hình; chào gián tiếp
b) Giới thiệu chương trình (tên chương trình, chủ đề của chương trình, nội dung
chính, cơ quan, đơn vị sản xuất chương trình, nhà tài trợ, khung giờ phát sóng)
c) Giới thiệu người tham dự
d) Hỏi (thông tin cá nhân)
e) Chúc mừng
g) Cảm ơn
13


– Cảm ơn sự theo dõi chương trình của khán thính giả
– Cảm ơn khách mời đã nhận lời tham gia và thực hiện chương trình.

– Cảm ơn câu trả lời cung cấp thông tin hoặc chia sẻ kinh nghiệm,
– Cảm ơn sự đánh giá, cho điểm của Ban giám khảo
– Cảm ơn nhà tài trợ, cố vấn chương trình
h) Mong ước
i) Hứa hẹn
k) Báo hiệu kết thúc chương trình:
2.1.2.2. Nhóm hành vi liên kết các phân đoạn của chương trình
2.1.2.3. Nhóm các hành vi thực hiện nội dung chính của chương trình
2.2. Tương tác hội thoại của lời dẫn chương trình truyền hình
2.2.1.Vị trí của người dẫn chương trình truyền hình trong hội thoại truyền hình
ND
CTTH

Nhân
vật/
Khách
mời

Chú thích:

Khán
thính giả

Hướng tương tác chính yếu
Hướng tương tác đặc thù
Hướng tương tác thứ yếu

Hình 2.6: Quan hệ tương tác hội hoại giữa NDCTTH với nhân vật/ khách mời và khán thính giả

Hội thoại truyền hình (trong Talk show) là cuộc thoại nhỏ trong cuộc thoại lớn

giữa chương trình với khán thính giả truyền hình (khán giả vô hình, khán giả ẩn danh).
NDCTTH

Chương
trình
NV/KM

KTGTQ

14


KHÁN THÍNH GIẢ TRUYỀN HÌNH
Hình 2.7. Cuộc thoại nhỏ và cuộc thoại lớn trong hội thoại truyền hình

2.2.2. Các phương diện hội thoại của người dẫn chương trình truyền hình
2.2.2.1. Mục đích hội thoại
Một lần giao tiếp trên truyền hình là một cuộc thoại nhằm thảo luận, giải quyết
một hoặc một số vấn đề cụ thể để cho đông đảo khán giả xem truyền hình được biết.
2.2.2.2. Vai giao tiếp, người giao tiếp
Thuật ngữ vai giao tiếp có hai nghĩa: một là vai trò của người giao tiếp trong
cuộc thoại (vai người nói và vai người nghe), hai là vị thế xã hội của người giao tiếp.
2.2.2.3. Định hướng hội thoại
Trong cuộc giao tiếp truyền hình, NDCTTH phát ra lời nói hướng đến đối tượng
nào đó hoặc tiếp nhận lời nói từ ai đó.
2.2.2.4. Vai trò dẫn dắt hướng hội thoại
Khi khách mời nói quá dài, lạc đề thì NDCTTH cũng có thể ngắt lời, chen vào để
đóng góp vào lượt lời (giúp lời), điều chỉnh lượt lời của người khác một cách tế nhị.
a) Tiếp lời và giúp lời
Tiếp lời là nói tiếp theo ý của khách mời, thường diễn ra khi khách mời nói thiếu,

nói không ra ý, nói không rõ ràng.
b) Ngắt lời
Khi khách mời nói quá dài, nói lạc đề, NDCTTH sẽ chen vào, nhắc nhở khéo léo
để khách mời trả lời đúng câu hỏi, nói vào vấn đề.
b) Điều chỉnh lời nói của khách mời
NDCTTH điều chỉnh lời nói của khách mời khi họ nói sai, dùng từ địa phương,
dùng từ không chính xác,… NDCTTH cung cấp từ ngữ khác, cung cấp thông tin chính
xác cho khách mời để diễn đạt lại ý bằng cách khác cho chính xác, lịch sự hơn.
d) Hỏi lại
Khi khách mời trả lời khó hiểu, dài dòng,không rõ ý,NDCTTH phải khéo léo
hỏi lại. Hoặc để nhấn mạnh, nhắc lại thông tin quan trọng, NDCTTH cũng phải hỏi lại.
2.3. Cấu trúc của lời dẫn chương trình truyền hình
2.3.1. Cấutrúc của chương trình truyền hình
2.3.1.1. Khái niệm
15


Cấu trúc của một chương trình truyền hình là tổng thể các thành phần trong một
chương trình. Các thành phần này có quan hệ chặt chẽ, tạo thành một hệ thống.
2.3.1.2. Các loại chương trình truyền hình
a) Chương trình hằng ngày
b) Chương trình lớn có nhiều chương trình nhỏ
c) Chương trình cụ thể
2.3.1.3. Cấu trúc của chương trình truyền hình
a) Cấu trúc tổng quát
Thường gồm có 3 phần: Mở đầu, Thân, Kết thúc.

Hình 2.8: Sơ đồ cấu trúc tổng quát của một chương trình truyền hình

b) Cấu trúc cụ thể của một số loại chương trình truyền hình

– Phóng sự chuyên đề
– Truyền hình thực tế
– Bản tin
– Truyền hình trực tiếp
– Trò chơi truyền hình
2.3.2. Đặc điểm chung của cấu trúc lời dẫn chương trình truyền hình

16


Cấu trúc tổng quát của cuộc thoại mà lời dẫn NDCTTH giữ vai trò chủ động ở
các cuộc giao tiếp truyền hình cũng có mô hình như cuộc thoại thông thường như sau:
[MỞ THOẠI – THÂN THOẠI – KẾT THOẠI]
[LỜI DẪN MỞ ĐẦU – LỜI DẪN CHÍNH – LỜI DẪN KẾT THÚC]
Cấu trúc tổng quát của một chương trình truyền hình điển hình ở Việt Nam, có
thể khái quát hóa như trong sơ đồ ở hình 2.8 sau đây:

LỜI DẪN
MỞ ĐẦU

LỜI DẪN
CHÍNH

Tiết mục 1
Lời dẫn mở đầu
Lời dẫn chính
Lời dẫn kết thúc

Tiết mục 2
Lời dẫn mở đầu

Lời dẫn chính
Lời dẫn kết thúc

Tiết mục 3
Lời dẫn mở đầu
Lời dẫn chính
Lời dẫn kết thúc

Lời dẫn kết thúc
LỜI DẪN
KẾT THÚC

Hình 2.9: Sơ đồ tổng quát của cấu trúc lời dẫn trong một chương trình truyền hình

2.3.3. Các thành phần trong cấu trúc của lời dẫn chương trình truyền hình
2.3.3.1. Phần lời dẫn mở đầu
Trong phần mở đầu của chương trình truyền hình hiện nay, các NDCTTH thường
cấu trúc phần lời dẫn của mình theo 6 kiểu sau đây:
a) Kiểu 1:
Chào – giới thiệu tên chương trình – giới thiệu nội dung chương trình.
b) Kiểu 2:
17


Chào – giới thiệu tên chương trình – giới thiệu đơn vị thực hiện – giới thiệu nội
dung chương trình.
c) Kiểu 3:
Chào – giới thiệu tên chương trình – giới thiệu giờ phát sóng & kênh phát sóng –
giới thiệu đơn vị thực hiện – giới thiệu nội dung chương trình.
d) Kiểu 4:

Chào – giới thiệu tên chương trình – giới thiệu nội dung chương trình – mời giao
lưu.
e) Kiểu 5:
Chào – giới thiệu tên chương trình – giới thiệu giờ phát sóng & kênh phát sóng –
giới thiệu đơn vị thực hiện – giới thiệu nội dung chương trình – mời xem đoạn phim.
f) Kiểu 6:
Chào – giới thiệu tên chương trình – giới thiệu giờ phát sóng & kênh phát sóng –
giới thiệu nội dung chủ đề – đọc thư khán giả.
2.3.3.2. Phần lời dẫn chính
Phần lời dẫn chính (phần thân của lời dẫn) là phần tạo sự kết nối các tiết mục lại
với nhau một cách xuyên suốt và diễn giải nội dung chính của chương trình.
2.3.3.3. Phần lời dẫn kết thúc
Phần kết của lời dẫn thông báo cho khán giả biết chương trình đã kết thúc, bằng
cách tóm gọn ý nghĩa chương trình và nói lời chào tạm biệt.
2.3.4. Phân tích cấu trúc lời dẫn chương trình truyền hình theo thể loại
2.3.4.1. Lời dẫn phóng sự truyền hình
2.3.4.2. Lời dẫn phỏng vấn – tọa đàm truyền hình
2.3.4.3. Lời dẫn truyền hình thực tế
2.3.4.4. Lời dẫn trò chơi truyền hình
Tiểu kết
Để thực hiện một chương trình truyền hình, người dẫn chương trình thực hiện
một loạt hành vi ngôn ngữ khác nhau.
Hành vi ngôn ngữ của người dẫn chương trình có thể chế và quy ước riêng của
nó và phân hoá theo từng loại chương trình truyền hình.

18


Cấu trúc tổng quát của lời dẫn truyền hình trong một chương trình truyền hình là:
phần mở đầu – phần thân – phần kết.

Cấu trúc của lời dẫn truyền hình bị chi phối bởi cấu trúc chương trình truyền
hình. Cấu trúc lời dẫn cũng phụ thuộc vào tình huống giao tiếp cụ thể mà NDCTTH
xuất hiện hay can dự vào.
Việc nắm vững các phương diện ngữ dụng của lời dẫn như vừa tóm tắt trên đây
là rất cần thiết đối với sự phát triển các kỹ năng nghề nghiệp cho người dẫn chương
trình, nhất là với các NDCTTH mới bước vào nghề.

CHƯƠNG 3:
LỖI GIAO TIẾP VÀ THỦ PHÁP NGHỆ THUẬT
CỦA LỜI DẪN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH
3.1. Lỗi giao tiếpcủa lời dẫn chương trình truyền hình
3.1.1. Khái quát về lỗi của lời dẫn chương trình truyền hình
3.1.1.1. Quan niệm về lỗi
Từ trước đến nay, theo tìm hiểu của chúng tôi, tuy không có công trình, bài viết
nào trực tiếp định nghĩa về lỗi, nhưng hầu hết các tác giả nghiên cứu và phân tích lỗi
(error analysis) đều thống nhất với nhau: “lỗi” (errors) là là sự sai lệch trong sử dụng
một ngôn ngữ nào đó so với chuẩn mực, hay nói cách khác là sự vi phạm chuẩn.
3.1.1.2. Phân loại lỗi của lời dẫn chương trình truyền hình
a) Lỗi ngôn ngữ
a1) Lỗi đặt câu
a2) Lỗi dùng từ
a3) Lỗi phát âm, chính tả
a4) Lỗi hành văn, diễn đạt
b) Lỗi giao tiếp (lỗi ngữ dụng)
3.1.1.3. Nguyên nhân và cách sửa chữa
Thường là những nguyên nhân trực tiếp, mang tính chủ quan của người sử dụng.
3.1.2. Một số lỗi giao tiếp thường gặp của lời dẫn chương trình truyền hình
3.1.2.1. Lỗi nghi thức giao tiếp (chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, từ biệt)
a) Lỗi NDCTTH xuất hiện lần đầu tiên mà không có lời chào khán thính giả.
b) Chương trình kết thúc đột ngột, không có lời chào từ biệt.

c) Thiếu lời cảm ơn hoặc lời cảm ơn chưa đầy đủ.
19


d) Thiếu lời xin lỗi sau một sự cố.
3.1.2.2. Lỗi xưng hô
a) Xưng hô không phù hợp với đối tượng giao tiếp
b) Xưng hô trước sau không thống nhất
c) Lời thưa gửi không phù hợp với từ ngữ xưng hô
3.1.2.3. Lỗi phát ngôn
a) Nói xàm
b) Nói hớ
3.1.2.4. Lỗi cách thức hội thoại
a) Bỏ lời thoại lơ lửng
b) Nói quá nhiều, quá dài
c) Nói vội, nói gấp, thiếu cân nhắc
d) Chen lời, cướp lời của khách mời, nhân vật
3.1.2.5. Lỗi điều hành
a) Lỗi nêu yêu cầu
a1) Yêu cầu không đúng
a2) Yêu cầu không lịch sự
b) Lỗi đặt câu hỏi
b1) Đặt câu hỏi không hay
b2) Đặt câu hỏi chồng câu hỏi
3.1.2.6. Lỗi phối hợp diễn
a) Lỗi phối hợp diễn giữa những NDCTTH
b) Lỗi phối hợp diễn giữa NDCTTH với ban giám khảo hoặc ban cố vấn

+ Phóng viên ngoài
hiện trường

Hình 3.1. Một số loại lỗi giao tiếp thường gặp của lời dẫn chương trình
truyền hình
+ Người được phỏng
3.1.3. Nguyên nhân
vấn

3.1.3.1. Nguyên nhân khách quan
a) Do bối cảnh kinh tế – xã hội
b) Do đặc điểm nghề nghiệp
Đạo diễn và
kịch bản

MC1 ↔ MC2
Khán thính
giả truyền
hình+ Nhân vật
20 + Khách mời

Khán giả tại
trường quay


Hình 3.2. Các mối quan hệ giao tiếp truyền hình của NDCTTH

3.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
a) Do năng lực cá nhân
b) Do yếu nghiệp vụ
c) Do thiếu chuẩn bị
d) Do tập quán địa phương
3.2. Thủ pháp nghệ thuật của lời dẫn chương trình truyền hình

3.2.1. Những điểm chung
3.2.2. Một số thủ pháp cụ thể
3.2.2.1. Thủ pháp về ngữ điệu
a) Lời giới thiệu hào hứng, phấn khích
b) Lời dẫn giải lưu loát, sáng rõ
c) Lời yêu cầu sắc, gọn
d) Câu hỏi nhấn mạnh trọng tâm
e) Lời bình xúc động hoặc hài hước, dí dỏm
3.2.2.2. Thủ pháp về giọng điệu
a) Thể hiện giọng điệu phù hợp với tính chất của chương trình
b) Thể hiện giọng điệu phù hợp với đối tượng khán thính giả
3.2.2.3. Thủ pháp về từ ngữ
a) Dùng lối nói có vần điệu
b) Dùng cách nói hình ảnh
c) Dùng so sánh tu từ
d) Dùng ẩn dụ
e) Dùng hoán dụ
g) Dùng phép tương phản
3.2.2.4. Thủ pháp về cú pháp
a) Dùng thành phần phụ chú
b) Dùng đảo ngữ
21


c) Dùng câu hỏi nêu vấn đề
d) Dùng thủ pháp treo
3.2.2.5. Thủ pháp về kết cấu
a) Trích dẫn câu nói hay
b) Khiêu khích
c) Xen kẽ mẩu chuyện vui hoặc đố vui

d) Trò chơi định nghĩa
e) Thủ pháp đóng vai

22


Hình 3.3. Một số thủ pháp nghệ thuật của lời dẫn chương trình truyền hình

23


Tiểu kết
Qua phân tích ngữ liệu, chúng tôi đã rút ra nhiều loại lỗi khác nhau về giao tiếp
của NDCTTH, trong đó có một số loại lỗi chưa được đề cập trong các tài liệu lý luận
về ngôn ngữ truyền hình. Đây là cơ sở quan trọng để các nhà chuyên môn thiết kế bài
tập rèn luyện, phát triển kỹ năng ngôn ngữ và giao tiếp cho NDCTTH.
Những thủ pháp nghệ thuật của lời dẫn chương trình truyền hình gồm năm nhóm
cơ bản với các thủ pháp cụ thể: thủ pháp về ngữ điệu, thủ pháp về giọng điệu, thủ pháp
về từ ngữ, thủ pháp về cú pháp và thủ pháp về kết cấu.
Việc nằm vững các thủ pháp này là điều kiện không thể thiếu được để giúp
NDCTTH nâng cao tính biểu cảm và thẩm mỹ của lời dẫn.

KẾT LUẬN
Việc phân tích lời dẫn chương trình truyền hình từ góc độ ngữ dụng học – một
phân ngành ngôn ngữ học hiện đại xem xét ngôn ngữ từ phương diện người sử dụng,
trong quan hệ với người sử dụng – là nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu một
cách có ý thức đó của NDCTTH về công việc của mình. Việc phân tích này cũng đáp
ứng nhu cầu của đội ngũ cán bộ quản lý truyền hình và các nhà khoa học muốn đi sâu
tìm hiểu bản chất, đặc trưng ngôn ngữ của NDCTTH để từ đó có những chiến lược đào
tạo, phát triển kỹ năng phù hợp cho đội ngũ làm công tác nghiệp vụ truyền hình.

Từ một phương diện khác, luận án này cũng góp một phần khiêm tốn của mình
trong việc làm rõ ràng, đầy đủ hơn các vấn đề lý luận của ngữ dụng học thông qua
khảo sát một phạm vi giao tiếp đặc thù: giao tiếp của NDCTTH như là một kiểu tam
thoại một đỉnh với NDCTTH như một nút bấm kích hoạt hội thoại và trong một không
gian “hội thoạicủa hội thoại”, tức là một cuộc thoại nhỏ (nội hội thoại) lồng trong một
cuộc thoại lớn (ngoại hội thoại). Việc phân tích kỹ các đặc thù giao tiếp này đưa lại
nhiều nhận xét lý thú về ngữ dụng và làm cho ngữ dụng học phát huy tác dụng hữu ích
của mình trong việc hướng dẫn nói năng, giao tiếp của những lĩnh vực chuyên môn
quan trọng của xã hội hiện đại.

24


NHỮNG CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ

1. Lê Thị Như Quỳnh (2017), “Cấu trúc của lời dẫn chương trình truyền
hình”, Tạp chí khoa học, Trường Đại học Sư phạm - Thành phố Hồ Chí Minh,
ISSN 1859 - 3100, số 05 (95)/2017, tháng 5/2017.

2. Lê Thị Như Quỳnh (2017), “Một số đặc điểm của lời dẫn chương trình
truyền hình”, Tạp chí khoa học, Trường Đại học Sư phạm - Thành phố Hồ Chí
Minh, ISSN 1859 - 3100, số 02 (92)/2017, tháng 2/2017.

3. Lê Thị Như Quỳnh (2015), “Lỗi ngôn ngữ và giao tiếp của người dẫn
chương trình truyền hình”, Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống, Hội Ngôn ngữ học
Việt Nam, ISSN 0868 - 3409, số 04 (234) 2015, năm 2015.

4. Lê Thị Như Quỳnh (2011), “Cấu trúc lời dẫn của người dẫn chương trình tọa
đàm truyền hình”, Tập san Ngoại ngữ - Tin học & Giáo dục, Trường Đại học Ngoại
ngữ - Tin học – Thành phố Hồ Chí Minh, số 17 (31), tháng 9/2011.


5. Lê Thị Như Quỳnh (2013), “Từ vựng tiếng Việt Nam Bộ từ cuối thế kỷ XIX
đến 1945: vấn đề quan hệ Ngôn ngữ - Văn hoá - Lịch sử - Xã hội”, Đề tài chung nghiên cứu khoa học cấp Quốc gia, Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, hoàn thành 2012, nghiệm thu 2013.

25


×