Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN một số biện pháp giúp trẻ khuyết tật về ngôn ngữ thích nghi với trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.21 KB, 18 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp giúp trẻ khuyết tật về ngôn ngữ
thích nghi với trường mầm non.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Áp dụng vào việc giúp trẻ khuyết tật hòa nhập với trẻ bình thường ở các
trường mầm non trên địa bàn công tác.
3. Tác giả
- Họ và tên: Bùi Thị Xuyên. Giới tính: Nữ
- Ngày tháng năm sinh: Ngày 22 tháng 05 năm 1981
- Chức vụ: Giáo viên
- Đơn vị công tác: Trường Mầm non Hoàng Tiến
- Điện thoại : 0964308606
4. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu:
- Tên đơn vị: Trường mầm non Hoàng Tiến
- Địa chỉ : Xã Hoàng Tiến - Thị xã Chí Linh - Tỉnh Hải dương.
- Điện thoại: 0323.590.252
5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Sự quan tâm tạo điều kiện của BGH nhà trường cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học, học sinh .để áp dụng đề tài này vào quá trình dạy trẻ trên lớp .
- Sự giúp đỡ quan tâm của đồng nghiệp trong trường.
- Phụ huynh quan tâm phối hợp cùng cô giáo trong việc áp dụng đề tài vào thử
nghiệm.
6. Thời gian áp dụng:
Năm học 2013 - 2014
HỌ TÊN TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN
VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Bùi Thị Xuyên


1


TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1.Hoàn cảnh nảy sinh ra sáng kiến:
Trẻ muốn trở thành con người có ích cho xã hội trẻ phải được giáo dục và chỉ
có đến trường thì trẻ mới được giáo dục một cách bài bản và khoa học. Trẻ em
là mối quan tâm hàng đầu của gia đình, cộng đồng và toàn xã hội. Do đó trẻ cần
được hưởng sự giáo dục, dạy dỗ chu đáo của mọi người từ gia đình đến xã hội.
Đặc biệt là trẻ khuyết tật. Vì vậy giáo dục trẻ khuyết tật là nhiệm vụ quan trọng
và đầy tính nhân văn của ngành giáo dục.Trẻ khuyết tật là đối tượng thiệt thòi
nhất trong số những trẻ thiệt thòi.Chăm sóc giáo dục trẻ em trở thành con người
phát triển toàn diện là mục tiêu trọng tâm của nền giáo dục nước ta. Tuy nhiên,
giáo dục trẻ khuyết tật nhất là trẻ mầm non là công việc hết sức khó khăn và
vất vả.Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để nhiều trẻ khuyết tật được đi học và
được hưởng nền giáo dục có chất lượng ?Trẻ khuyết tật cũng là một nhóm trẻ
trong xã hội, do đó trẻ khuyết tật cần được quan tâm, chăm sóc, được đối xử tế
nhị và công bằng. Từ những hoàn cảnh đó tôi đã mạnh dạn nghiên cứu và đưa
ra đề tài Một số biện pháp giúp trẻ khuyết tật về ngôn ngữ thích nghi và hoà
nhập với những trẻ bình thường khác tại trường mầm non nơi tôi đang công tác.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
- Sự quan tâm tạo điều kiện của BGH nhà trường để áp dụng đề tài vào quá
trình dạy trẻ trên lớp. Sự giúp đỡ quan tâm của đồng nghiệp trong trường.
- Phụ huynh quan tâm phối hợp cùng cô giáo trong việc áp dụng đề tài vào thử
nghiệm.
- Áp dụng trong năm học 2013 - 2014
- Đề tài áp dụng với trẻ ở lớp 5 tuổi tại trường mầm non H nơi tôi đang công
tác.
3. Nội dung sáng kiến
- Để trẻ phát triển tốt về mọi mặt ngôn ngữ có vai trò rất quan trọng ,ngôn

ngữ là hệ thống tín hiệu đặc biệt, ngôn ngữ là phương tiện nhận thức và giao
tiếp hữu hiệu nhất của con người. Đối với trẻ có khiếm khuyết về ngôn ngữ thì
sự phát triển ngôn ngữ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển tư
2


duy,hình thành và phát triển nhân cách.Ngôn ngữ là công cụ để trẻ giao tiếp,học
tập, vui chơi.
Trong đề tài này tôi đã thể hiện được rõ tính mới, tính sáng tạo khi đề cập
đến vấn đề phát triển vốn từ cho trẻ khuyết tật về ngôn ngữ.Có rất nhiều biện
pháp giúp trẻ khuyết tật về ngôn ngữ thích nghi với trường mầm non khác nhau
nhưng tôi đặc biệt quan tâm tới việc phát triển vốn từ cho trẻ trong các hoạt
động học và các hoạt động ngoài giờ học: dạo chơi ,tham quan, trò chuyện…
Phát triển vốn từ cho trẻ khuyết tật không chỉ là nhiệm vụ của riêng giáo viên
hay nhà trường mà đó còn là trách nhiệm của các bậc phụ huynh và toàn xã hội.
Những biện pháp trên đã được tôi đã áp dụng trong thực tế, nó đã mang lại hiệu
quả ,có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ khuyết tật.Từ
những kết quả đạt được qua việc áp dụng những biện pháp trên tôi cho rằng đây
là những biện pháp thiết thực mang lại hiệu quả trong công tác giảng dạy, làm
gia tăng lượng vốn từ cho trẻ giúp trẻ mạnh dạn tự tin giao tiếp với mọi người
xung quanh trẻ,kết quả trên đã góp phần không nhỏ vào việc hình thành nhân
cách cho trẻ .
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến.
Sau khi nghiên cứu và áp dụng đề tài giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật. Giúp
cho giáo viên có thêm kiến thức về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật, khơi dậy
tình cảm của mọi người đối với những trẻ kém may mắn.Giúp cho trẻ mạnh
dạn, tự tin, tạo tâm thế vui vẻ, thích đến trường. Phát huy những thế mạnh của
trẻ khuyết tật và hạn chế những khiếm khuyết cho trẻ, giúp trẻ phát triển đầy đủ
cả thể chất và tinh thần, tạo cơ hội phát triển toàn diện để sau này trở thành
những người con có ích cho gia đình và cho xã hội.

5. Đề xuất kiến nghị để mở rộng sáng kiến.
Đề nghị các cấp lãnh đạo tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí,đồ dùng đồ chơi, tài liệu
tham khảo, trang thiết bị dạy học và sự hướng dẫn của cán bộ chuyên trách về
khuyết tật để giúp cho nhà trường chúng tôi thực hiện chương trình Giáo dục
hòa nhập trẻ khuyết tật ngày càng tốt hơn.
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
3


1. Hoàn cảnh nảy sinh ra sáng kiến
“Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn biết ngủ biết học hành là ngoan”
- Chúng ta ai cũng biết trẻ em luôn là mối quan tâm hàng đầu của gia đình, của
cộng đồng, của toàn xã hội. Mỗi một người cha, người mẹ khi sinh con ra đều
cầu nguyện sao cho con mình được khoẻ mạnh bình thường như bao đứa trẻ
khác. Tuy nhiên vì rất nhiều nguyên nhân khác nhau mà khi vừa lọt lòng mẹ trẻ
đã mang khuyết tật suốt đời. Đó là lỗi đau và lỗi lo lắng của gia đình và của
toàn xã hội. Ngày nay xã hội phát triển nhu cầu được đến trường được hòa
nhập với cộng đồng là nhu cầu chính đáng của trẻ em khuyết tật. Vì vậy giáo
dục trẻ khuyết tật là nhiệm vụ quan trọng và đầy tính nhân văn của ngành giáo
dục .
- Khi nói về bản chất ngôn ngữ V.I. Lenin nói: “ Ngôn ngữ là phương tiện giáo
tiếp quan trọng nhất của con người”. Ngôn ngữ có vai trò giúp con người giao
tiếp với nhau một cách có hiệu quả. Đối với trẻ em, ngôn ngữ trong những năm
đầu đời giúp trẻ phát triển toàn diện, đặc biệt nhận thức, biểu lộ cảm xúc và
hình thành cơ bản quan hệ xã hội với những người xung quanh. Ngôn ngữ còn
giúp trẻ điều chỉnh hành vi giúp trẻ lĩnh hội các giá trị đạo đức mang tính chuẩn
mực. Khi nghe những lời thỏ thẻ đáng yêu của trẻ chúng ta ai cũng mừng vui.
Tuy nhiên, không phải cha mẹ nào cũng có được niềm vui ấy, khi mà trẻ mỗi
ngày một lớn niềm mong mỏi nghe con nói càng tăng lên thì trẻ lại không nói

được, chỉ phát âm i.i.a.a…hay chỉ nói được một từ. Những trẻ như vậy được
gọi chung là trẻ chậm phát triển ngôn ngữ hay trẻ bị khuyết tật về ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ nói là một kỹ năng rất quan trọng và cần thiết giúp trẻ giao tiếp hoà
nhập với cộng đồng. Giao tiếp lại là một khó khăn rất lớn đối với trẻ khuyết tật
về ngôn ngữ.Vấn đề chậm phát triển ngôn ngữ ở trẻ có thể để lại những hậu quả
đối với việc phát triển kỹ năng xã hội, vấn đề cảm xúc và các vấn đề liên quan
đến hành vi của con người một cách lâu dài tới độ tuổi trưởng thành và sau này
của trẻ.

4


- Trong những năm gần đây, Bộ giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo một số địa
phương xây dựng được mô hình “Can thiệp sớm” bao gồm phát hiện, đánh giá
và can thiệp cá nhân, mô hình “Hoà nhập người khuyết tật Việt Nam” bao gồm
giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật và hướng nghiệp cho thanh niên khuyết tật,
nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non. Tuy nhiên, thực
trạng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật vẫn còn những hạn chế. Cộng đồng chưa
nhận thức đầy đủ về vai trò và trách nhiệm của xã hội trong việc giáo dục trẻ
khuyết tật và về khả năng phát triển của trẻ khuyết tật khi được giáo dục, trong
đó có cả cha mẹ, cán bộ giáo dục và giáo viên các trường mầm non.
- Cơ sở vật chất cho giáo dục trẻ khuyết tật còn kém về chất lượng và thiếu về
số lượng, chủng loại. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non chưa được
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về giáo dục trẻ hoà nhập để đáp ứng nhu cầu đi
học của trẻ khuyết tật ngày càng đông.
- Cán bộ, giáo viên tại các cơ sở giáo dục mầm non còn thiếu và yếu về kinh
nghiệm, phương pháp, biện pháp giúp trẻ khuyết tật đặc biệt là trẻ khuyết tật về
ngôn ngữ thích nghi với các điều kiện học tập và vui chơi tại các trường mầm
non, thường các chị em giáo viên rất ngại chủ nhiệm lớp có trẻ bị khuyết tật.
Chính từ những thực tế đó bản thân tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: Một số biện

pháp giúp trẻ khuyết tật về ngôn ngữ thích nghi với trường mầm để thử nghiệm
tại trường mầm non H nơi tôi đang công tác.
2.Cơ sở lí luận của đề tài
- Trẻ khuyết tật ngôn ngữ là những trẻ trong nói năng giao tiếp hằng ngày có
những biểu hiện chưa chuẩn, thiếu hụt hay mất ít nhiều các yếu tố ngữ âm, từ
vựng, ngữ pháp so với ngôn ngữ chuẩn.
- Trẻ ở lứa tuổi mầm non ngôn ngữ phát triển chưa hoàn thiện như nói ngọng,
nói lắp, nói câu ngắn, câu chưa đủ nhất là trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu giáo bé. Những
khiếm khuyết này mang tính tạm thời, qua môi trường học tập, rèn luyện trẻ
dần mất đi như vậy không gọi là khuyết tật ngôn ngữ.
- Trong xã hội hiện đại ngày nay mỗi chúng ta những người làm công tác giáo
dục luôn luôn mong muốn những thế hệ học sinh của mình trở thành người
5


công dân có ích cho xã hội đặc biết là trẻ khuyết tật càng cần được xã hội quan
tâm giúp đỡ để các em không mặc cảm, không tự ti…. Vì vậy đòi hỏi mỗi giáo
viên khi tiếp nhận một trẻ khuyết tật đến học tại lớp phải đưa ra những biện
pháp giúp trẻ thích nghi được với môi trường mới thích nghi được với bạn bè.
3. Khảo sát thực trạng
3.1.Thuận lợi
- Sở giáo dục đã mở lớp tập huấn chương trình giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
tại các trường mầm non.
- Phòng giáo dục và ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện trang bị đầy đủ cơ
sở vật chất, đồ dùng đồ chơi trong lớp để dạy trẻ tốt hơn
- Được sự giúp đỡ của đồng nghiệp trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
hòa nhập trẻ khuyết tật.
3.2. Khó khăn.
- Lớp có tổng số trẻ 34 cháu trong đó có 1 trẻ là khuyết tật về ngôn ngữ. Bản
thân năm đầu tiên chủ nhiệm lớp có trẻ khuyết tật nên việc lập kế hoạch nuôi

dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ còn gặp nhiều khó khăn.
- Trường tôi nằm ở vùng kinh tế khó khăn của thị xã nên việc nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật còn hạn chế.
- Đa số phụ huynh bận công việc hoặc một lí do khách quan nào đó ít có thời
gian trò chuyện với trẻ và nghe trẻ nói .Trẻ được đáp ứng quá đầy đủ về nhu
cầu trẻ cần .
Ví dụ : Trẻ chỉ cần đồ dùng ,đồ vật nào là được đáp ứng ngay mà không dùng
lời để yêu cầu hoặc xin phép .Đây cũng là nguyên nhân của việc chậm phát
triển ngôn ngữ. Trong quá trình dạy trẻ tôi rất lo lắng đến vấn đề này ,nếu như
không kịp thời nghiên cứu các giải pháp để trẻ phát triển vốn từ cho trẻ khuyết
tật ngôn ngữ thì dẫn đến hậu quả rất lớn với trẻ. Với những khó khăn như thế
tôi phải dần khắc phục, sửa đổi và hướng dẫn trẻ phát triển ngôn ngữ một cách
đúng đắn nhất qua giao tiếp và thông qua các giờ học và các hoạt động ngoài
giờ học.

6


*Kết quả khảo sát thực tế trẻ 5 tuổi khuyết tật về ngôn ngữ đầu năm học
2013- 2014:
Nội dung

Stt

Kết quả

khảo sát

- Trẻ phát âm sai những phụ âm đầu,âm cuối, còn nói
1


Đặc điểm phát ngọng, nói đứt câu, trẻ sợ hãi nhút nhát, không tự tin
âm

2

3

Đặc điểm vốn
từ

khi giao tiếp.
- Trẻ rất ít vốn từ ,trẻ thường dùng điệu bộ, gật ,lắc,chỉ
trỏ..

Đặc điểm ngữ - Trẻ sử dụng câu còn thiếu các bộ phận trong câu. VD:
pháp

Trẻ nói: “Con mời cô ăn cơm” trẻ chỉ nói được: “cơm”

Từ những kết quả khảo sát trên đã đặt ra cho tôi nhiều suy nghĩ, phải dùng
những phương pháp nào để giúp trẻ khuyết tật về ngôn ngữ có thể hoà nhập
được với các bạn trong lớp và trẻ hứng thú tham gia vào các hoạt động vui chơi
và học tập .
4. Một số biện pháp thực hiện
4.1. Xác định mức độ khuyết tật ngôn ngữ của trẻ
Để trẻ khuyết tật ngôn ngữ thích nghi được với môi trường ,biện pháp đầu tiên
áp dụng đó là giáo viên trực tiếp giảng dạy cần phải biết trẻ khuyết tật ngôn
ngữ tại lớp mình ở mức độ nào.
* Các dạng khuyết tật ngôn ngữ

+ Mất ngôn ngữ : Dạng này có những biểu hiện sau
- Không hiểu hoặc hiểu kém ngôn ngữ của người xung quanh.
- Không thể nói được hoặc nói kém
- Biểu hiện ở ngữ âm,từ vựng và ngữ pháp.
+ Không có ngôn ngữ :
- Không hiểu hoặc hiểu ít ngôn ngữ khi nghe người khác nói.
- Không biết nói hoặc nói rất ít so với trẻ cùng độ tuổi.
7


- Hiểu ít ,nói ít hoặc không nói.
+ Nói lắp: Thường lặp đi lặp lại nhiều lần một âm ,một từ hoặc một cụm từ
và biểu hiện ở hai thể sau:
- Nói lặp giật rung : Là do rối loạn âm điệu ,nhịp điệu.
- Nói lặp co thắt : Do bị các cơ khi nói.
+ Nói khó : Đây là dạng tật nặng do suy giảm chức năng điều khiển vận
động của trung ương thần kinh và các đường dẫn truyền.
+ Nói ngọng : Trẻ nói ngọng là thường không có khả năng phát âm đúng
những âm chuẩn của một phương ngữ nào đó.
Ví dụ: “ Quả chanh” đọc thành “ Toả tanh”
+ Chậm phát triển ngôn ngữ: Biểu hiện trong giao tiếp trẻ thường dùng điệu
bộ cử chỉ lắc ,gật,chỉ trỏ…
Như vậy ,khi tìm hiểu về đối tượng trẻ khuyết tật ngôn ngữ,chúng ta cần
nắm bắt và hiểu trẻ đó thuộc dạng tật nào để có phương pháp rèn luyện,phục
hồi chức năng.Tuy nhiên chúng ta cần nắm chắc mức độ tật ngôn ngữ ở hai
dạng mức độ nặng và mức độ nhẹ.
- Mức độ nặng : Là những trường hợp khuyến khích ngôn ngữ gây ảnh
hưởng trầm trọng như: Mất ngôn ngữ ,không có ngôn ngữ,nói lắp nặng,nói khó.
- Mức độ nhẹ : Có khả năng giao tiếp ,nhưng khả năng giao tiếp bị giảm sút
về mặt này hay mặt khác.Như nói ngọng,nói lắp nhẹ,nói loạn giọng điệu,chậm

phát triển tiếng nói,rối loạn đọc viết.
Nắm được mức độ khuyết tật ngôn ngữ của trẻ giáo viên dể dàng nhận biết
trẻ ở dạng khuyết tật nặng hay nhẹ để có những biện pháp giáo dục phù hợp
4.2. Cần tìm hiểu nhu cầu và khả năng của trẻ khuyết tật về ngôn ngữ
Trẻ khuyết tật cũng cần có nhu cầu như những trẻ em bình thường khác, từ tìm
hiểu nhu cầu và khả năng của trẻ giáo viên mới có thể xây dựng được kế hoạch
giáo dục cá nhân cho trẻ .

8


- Nhu cầu về thể chất: Thức ăn, nơi ở, nước uống đủ ấm …một trẻ hở hàm ếch
hoặc bại não thường gặp khó khăn khi nuốt thức ăn,cần được giúp đỡ đặc biệt
khi ăn uống.
- Sự an toàn sự che chở ổn định : Một trẻ bị trứng động kinh hoặc lên cơn co
giật ở cơ quan phát âm khi nói cần có thuốc để kiểm soát các cơn động kinh ,co
giật và ngăn ngừa chấn thương.
- Sự yêu thương gắn bó của gia đình, cô giáo, bạn bè …và cộng đồng. Trẻ
khuyết tật nói chung và trẻ khuyết tật ngôn ngữ nói riêng cần được cả xã hội
yêu thương , giúp đỡ…
- Lòng tự trọng sự thừa nhận những điều đạt được trong học tập,sự tôn trọng
đúng mức :Gia đình và cô giáo phải thấy dược sự nỗ lực của trẻ,tỏ thái độ tôn
trọng trẻ như những trẻ bình thường khác.
- Sự phát triển nhân cách: Trẻ khuyết tật ngôn ngữ cần được đi học vì nhà
trường là môi trường tốt nhất ,có điều kiện cần thiết để trẻ có thể phát triển về
mọi mặt.
Giáo viên cần nắm rõ các nhu cầu trên của trẻ khuyết tật về ngôn ngữ thì mới
đáp ứng được các điều kiện giúp trẻ nhanh thích nghi hơn tại trường mầm non.
4.3. Xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ khuyết tật ngôn ngữ
Giáo viên có nhiệm vụ giúp trẻ khuyết tật ngôn ngữ phát triển khả năng nhận

thức, khả năng giao tiếp, kĩ năng xã hội và hòa nhập cộng đồng.
* Phát triển nhận thức : Tri giác, trí nhớ, tưởng tượng.Tư duy, suy nghĩ,
phân tích, tổng hợp. Hiểu về con người, môi trường xung quanh.
* Hiểu ngôn ngữ .Biểu đạt ngôn ngữ (nói, kí hiệu…) Giao tiếp có lời và
không lời.
* Phát triển kỹ năng xã hội. Mối quan hệ giữa trẻ với bạn bè, gia đình,
cộng đồng.Hành vi ứng xử, xúc cảm, tình cảm…
* Phát triển kỹ năng hòa nhập : Xây dựng môi trường thân thiện giữa trẻ
khuyết tật với trẻ bình thường, giáo viên với trẻ, giáo viên với giáo viên, nhà
trường với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường…Tạo cơ hội cho
trẻ được tham gia, đối xử bình đẳng như mọi trẻ.
9


- Dựa vào những kế hoạch trên tôi dạy trẻ theo tuần, theo tháng và thiết kế
điều chỉnh vào từng hoạt động giáo dục,theo dõi sự tiến bộ của trẻ để kịp thời
điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp. Ghi nhận kết quả của trẻ vào sổ theo dõi và
thông báo cho gia đình kể cả những thành công và chưa thành công của trẻ.
4.4. Dạy trẻ giao tiếp gắn với hoạt động ngoài giờ học và mọi lúc mọi nơi
- Trẻ khuyết tật ngôn ngữ thường tiếp thu ngôn ngữ gắn với các sự vật hiện
tượng vì vậy khi dạy trẻ giáo viên cần gắn với thực tế để trẻ nhanh nhớ các từ.
+ Trong giờ ngủ , giờ ăn cô dạy trẻ nói tên đồ vật , chỉ vào từng đồ vật và dạy
trẻ nói theo như : Cái bát ,cái thìa ,khăn lau tay,cái gối….
+Trong giờ vệ sinh cá nhân ,cô dạy trẻ nói tên các đồ vật như khăn mặt,xà
phòng,vòi nước và các bộ phận trên cơ thể trẻ…
+ Trong mọi hoạt động như: Vào giờ đón trả trẻ, giờ chơi tôi thường trò
chuyện gần gũi với trẻ, tạo tình huống cho trẻ giao tiếp cùng các bạn trong
nhóm chơi…
- Giờ đón trả trẻ : trò chuyện gần gũi với trẻ theo từng chủ đề
Ví dụ ở chủ đề bản thân: Con tên là gì ? Năm nay con mấy tuổi ? Con học lớp

mẫu giáo nào? Nhà con ở đâu ?...
Nếu trẻ nói đúng hoặc sử dụng được từ mới vừa học , hãy động viên trẻ bằng
cách mỉm cười,vỗ vè hoặc thưởng cho trẻ được chơi,được làm điều trẻ thích…
- Song song với việc dạy trẻ giao tiếp gắn với hoạt động hàng ngày thì việc dạy
trẻ mọi lúc mọi nơi là việc làm hết sức cần thiết . Đối với trẻ khuyết tật ngôn
ngữ thì khả năng nhận thức, diễn đạt những ý nghĩ, mong muốn của trẻ rất hạn
chế.Vì thế cô giáo phải thường xuyên quan tâm chăm sóc,trò chuyện, giúp đỡ
trẻ ở mọi lúc mọi nơi,
- Trẻ khuyết tật ngôn ngữ sẽ khó tiếp thu ngôn ngữ , vì vậy giáo viên cần từ từ
dạy trẻ ,tránh hình thức gò bó, áp đặt, mệnh lệnh làm căng thẳng, ức chế tâm lý
trẻ . Dạy trẻ từng từ một tăng dần vốn từ cho trẻ, giúp trẻ nói các từ thành câu
ngắn, rồi câu dài hơn. Hãy nói với trẻ mọi nơi, và nói về mọi điều mà trẻ đang
nhìn thấy và đang tham gia, tạo môi trường thân thiện để trẻ được hòa nhập
cùng với bạn bè, xây dựng nhóm bạn cùng chơi với trẻ. Giúp trẻ mạnh dạn, tự
10


tin thích đến trường. Đây cũng là cơ hội tốt để giáo dục tình cảm, lòng nhân ái,
nhân cách sống và kỹ năng sống cho trẻ Mầm Non.
4.5. Cách tổ chức hoạt động và sắp xếp chỗ ngồi cho trẻ khuyết tật
- Giáo viên sắp xếp vị trí ,chỗ ngồi phù hợp cho trẻ dễ dàng hoạt động và cô
có thể bao quát được trẻ.
- Ngoài những hoạt động chung ,giáo viên bố trí thời gian hợp lý thực hiện
tiết riêng biệt cho trẻ khuyết tật ngôn ngữ tại lớp. Mức độ khuyết tật ngôn ngữ
của trẻ lớp tôi chủ nhiệm ở mức độ nhẹ , tôi đã chọn phương pháp tổ chức hoạt
động phù hợp với trẻ, mỗi ngày khoảng từ 10-15 phút, tuần khoảng 2 - 3 buổi.
- Cần khích lệ, động viên ,gần gũi ,âu yếm trẻ khuyết tật khi thấy trẻ tiến bộ
để tạo sự tự tin, lạc quan cho trẻ,giúp trẻ hòa nhập tốt với các bạn cùng độ tuổi
trong trường mầm non.
4.6. Phối hợp với phụ huynh

- Nhà trường, giáo viên cần cung cấp hoặc giới thiệu cho các bậc cha mẹ
trẻ biết các mốc phát triển bình thường của trẻ, và những vấn đề cần lưu ý trong
sự phát triển của trẻ để có thể phát hiện và can thiệp sớm khi thấy trẻ có những
biểu hiện không bình thường.
- Gia đình là môi trường phong phú tạo nhiều cơ hội để trẻ học hỏi những
kinh nghiệm sống. Để tránh mặc cảm cho trẻ cô giáo và phụ huynh phải trao
đổi với nhau về tâm lý thói quen của trẻ giúp trẻ khỏi bỡ ngỡ lo lắng, sợ hãi khi
lần đầu xa người thân. Khi trẻ có bất kỳ một tiến bộ gì lập tức giáo viên cần
thông báo cho gia đình trẻ để có hướng giúp trẻ .
- Mạnh dạn và thẳng thắn trao đổi với phụ huynh về những hạn chế của trẻ.
Bố mẹ nên cùng giáo viên giúp đỡ trẻ khắc phục những thói quen không tốt,
trong những trường hợp cần thiết có thể cùng giáo viên tìm đến tư vấn của các
nhà chuyên môn để được giúp đỡ. Cần giải thích để phụ huynh biết rằng : Nguy
cơ lớn nhất của khuyết tật xảy ra ở tuổi tiền học đường là nó có thể dẫn tới sự
ngưng trệ của quá trình phát triển bình thường do trở ngại gây ra đối với khả
năng thích nghi của trẻ khuyết tật và sự hạn chế trầm trọng trẻ tiến tới sự thành
thục và độc lập. Đa số trẻ khuyết tật có khả năng thích nghi hoặc có thể được
11


phục hồi hoặc bù trừ nếu được phát hiện sóm và có các biện pháp xử lý .
Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong trường mầm non phụ thuộc nhiều vào
sự tham gia đóng góp của gia đình trẻ. Vì vậy, trong quá trình giáo dục, nhà
trường và giáo viên cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với gia đình bằng nhiều
nội dung, hình thức phong phú để tạo điều kiện cho công tác chăm sóc giáo
dục trẻ khuyết tật nói chung và trẻ khuyết tật ngôn ngữ nói riêng có hiệu quả.
5. Kết quả đạt được:
- Trong những ngày đầu tiếp nhận trẻ khuyết tật bản thân tôi vô cùng lo lắng và
lúng túng không biết bản thân mình có đảm nhiệm được hay không. Nhưng
được sự quan tâm của Ban giám hiệu và sự chia sẻ phương pháp tốt nhất để

dạy dỗ và chăm sóc trẻ . Vì vậy sau một thời gian ngắn cháu đã có rất nhiều
tiến bộ khiến bản thân tôi cũng hết sức ngỡ ngàng.
- Cháu hứng thú tham gia hoạt động cùng các bạn, biết lấy đồ chơi và cất đúng
nơi quy định.
- Trẻ biết xin đi vệ sinh bằng câu như: “Cô…vệ…sinh”
- Trẻ gọi được tên cô và tên một số bạn trong lớp
*Kết quả khảo sát trẻ 5 tuổi khuyết tật về ngôn ngữ cuối năm học2013 - 2014
Nội dung

Stt

Kết quả

khảo sát

- Trẻ phát âm tương đối chính xác, không nói đứt câu.
1

Đặc điểm phát Mạnh dạn tự tin trong giao tiếp.
âm

- Bày tỏ nhu cầu bằng cách thưa gửi lễ phép…

Đặc điểm vốn - Vốn từ của trẻ phong phú, đa dạng hơn.

2

từ
Đặc điểm ngữ - Trẻ sử dụng câu có đủ các bộ phận trong câu.


3

pháp

VD: Trẻ nói: “Con mời cô ăn cơm”

* So sánh đối chứng:
Nội
Stt

Kết quả

dung
12


3

Đặc

- Trẻ sử dụng câu tuy nhiên

điểm

còn thiếu các bộ phận trong

ngữ

câu. VD: Trẻ nói: “Con mời


pháp

cô ăn cơm” trẻ chỉ nói được:

- Trẻ sử dụng câu có đủ các bộ
phận trong câu. VD: Trẻ nói:
“Con mời cô ăn cơm”

“ Mời …Cơm”
Trên đây là kết quả đã thu được trong năm học 2013-2014. Tuy rằng kết
quả chưa cao nhưng đó là sự cố gắng rất lớn, là nguồn động viên đáng khích lệ
trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật ngôn ngữ trong trường mầm
non.
6.Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng
Để sáng kiến này được nhận rộng cần có những điều kiện sau:
- Lớp học phải có diện tích phù hợp, có đầy đủ đồ dùng học liệu đồ dùng ,đồ
chơi.
- Đối với giáo viên: phải nắm vững đặc điểm tâm sinh lí của trẻ khuyết tật
ngôn ngữ, nắm bắt được mức độ phát triển vốn từ của trẻ .
Cần có sự đầu tư thời gian để nghiên cứu kĩ đề tài để có các phương pháp dạy
học cụ thể, phù hợp và đạt hiệu quả tốt nhất.
Và trước khi thực hiện một đề tài phải chuẩn bị chu đáo đồ dùng trực quan
cũng như gợi mở kiến thức cho trẻ. Thông qua các hoạt động ở mọi lúc, mọi
nơi nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ khuyết tật ngôn ngữ.
Cô giáo cần phải có vốn từ trong sáng không nói ngọng, nói lắp…
-Về phía nhà trường: Nhà trường cần quan tâm phát triển ngôn ngữ cho trẻ
nói chung và trẻ khuyết tật ngôn ngữ nói riêng để trẻ thích nghi và hòa nhập
cùng trẻ khác ở các cơ sở giáo dục mầm non.Tạo điều kiện cho giáo viên được
học tập, nghiên cứu nâng cao trình đô chuyên môn nghiệp vụ…


13


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trẻ khuyết tật về ngôn ngữ là trẻ thiệt thòi nhất trong tất cả các trẻ. Các em gặp
rất nhiều khó khăn trong cuộc sống đặc biệt trong vấn đề giao tiếp. Sau khi áp
dụng đề tài đa số các bậc cha mẹ trẻ khuyết tật về ngôn ngữ đã có nhận thức
đúng đắn về khuyết tật của con mình và có tinh thần trách nhiệm cao về vấn đề
chăm sóc và giáo dục trẻ. Phần lớn cha mẹ trẻ khuyết tật ngôn ngữ rất kỳ vọng
về chương trình hoà nhập giúp trẻ thích nghi với trường mầm non nên khi áp
dụng đề tài phụ huynh rất ủng hộ nhờ vậy mà kết quả đạt được trên trẻ ngoài
sức tưởng tưởng của nhà trường và gia đình.
Bên cạnh đó chúng ta thấy rằng công tác giáo dục hoà nhập giúp trẻ khuyết tật
ngôn ngữ thích nghi với trường mầm non thực sự chưa được triển khai rộng rãi.
Vì vậy để công tác giáo dục hoà nhập giúp trẻ thích nghi với trường mầm non
14


có hiệu quả thì các nhà giáo dục và chính quyền địa phương phải mở rộng các
chương trình và có biện pháp can thiệp hiệu quả đối với trẻ em khuyết tật ngôn
ngữ nói riêng và trẻ em khuyết tật nói chung gúp cho các em có cơ hội phát
triển tối đa khả năng của bản thân.
2.Khuyến nghị
2.1. Với ngành giáo dục và đào tạo
- Tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có chuyên môn
về giáo dục trẻ khuyết tật. Thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn về kiến thức,
kỹ năng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho trẻ khuyết tật nói
chung và trẻ khuyết tật về ngôn ngữ nói riêng giúp giáo viên trong việc giúp trẻ

khuyết tật thích nghi với trường mầm non.
2.2. Đối với nhà trường:
Nhà trường mua sắm trang thiết bị đồ dùng dạy học , đồ dùng đồ chơi
sinh hoạt hấp dẫn , phục vụ cho môn học và hoạt động .
2.3. Đối với giáo viên
- Tăng cường công tác tuyên truyền cho cha mẹ trẻ khuyết tật ngôn ngữ biết về
khuyết tật của trẻ. Từ đó có biện pháp chăm sóc và giáo dục trẻ phù hợp
- Giáo viên cần có hiểu biết về tâm sinh lý của trẻ khuyết tật ngôn ngữ.
- Giáo viên phải hết lòng thương yêu trẻ, gần gũi, động viên trẻ.
2.4. Đối với phụ huynh học sinh
- Quan tâm chú ý đến việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ, tích cực trò chuyện,
giành nhiều thời gian cho trẻ.
- Phối hợp chặt chẽ với nhà trường và giáo viên chủ nhiệm, thống nhất phương
pháp giáo dục trẻ, ủng hộ kinh phí nguyên vật liệu để phục vụ cho công tác
giảng dạy.

15


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non( từ lọt lòng đến 6 tuổi )
Nguyễn Thị Ánh Tuyết (chủ biên) - Nguyễn Như Mai - Đinh Kim Thoa. NXB
Đại học sư phạm Hà Nội 2003.
2.Chương trình giáo dục mầm non. Nhà xuất bản giáo dục
Tuyển chọn trò chơi, bài hát, thơ ca, truyện, câu đố theo chủ đề.
TS: Lê Thu Hương (chủ biên). NXB giáo dục
3.Tài liệu : Lý luận và phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em. Nhà xuất
bản Đại Học Huế ,2013.
4. Tham khảo một số trang Web về trẻ khuyết tật ngôn ngữ.
5.Một số chuyên đề về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.


16


MỤC LỤC
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Thông tin chung về sáng kiến……………...…………………….…
2. Tóm tắt nội dung sáng kiến…………..……………………………
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến…………………………….…......
2. Cơ sở lý luận của đề tài……..…
3. Khảo sát thực trạng…………………..……………
3.1. Thuận lợi……………….…………………………………………
3.2. Khó khăn…………………….……………………………………
4. Một số biện pháp thực hiện…..…..………………………………
4.1. Xác định mức độ khuyết tật ngôn ngữ của trẻ……………………
4.2. Tìm hiểu nhu cầu và khả năng của trẻ khuyết tật về ngôn ngữ…..
4.3. Xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ…………………….
4.4. Dạy trẻ giao tiếp gắn với hoạt động hàng ngày………………….
4.5. Phối hợp với phụ huynh……...…………………………………..
5. Đánh giá kết quả…………………………………………...……..
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng…………………………..
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận………………………………………………...…………
17

Trang
1
2- 3
4-5

5-6
6-7
6
7
7-11
7-8
8-9
9
9-10
10-11
11-13
13
14


2.

Một số khuyến nghị………………………………………...……. 14-15

18



×