Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

SKKN xây dựng và phân dạng toán hỗn hợp kim loại, oxit kim loại tác dụng với dung dịch axit HCl hoặc H2SO4 loãng hóa học 9 THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.41 KB, 35 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Xây dựng và phân dạng toán hỗn hợp kim loại, oxit kim loại
tác dụng với dung dịch axit HCl hoặc H2SO4 loãng - Hóa học 9 THCS
2. Lĩnh vực áp dụng kinh nghiệm:
- Hoạt động giảng dạy môn hóa học lớp 9 bậc Trung học cơ sở.
3. Tác giả:
- Họ và tên: Trần Quốc Bảo
giới tính: Nam
- Sinh ngày 05 tháng 8 năm 1982
- Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Toán
- Chức vụ: Tổ trưởng tổ KHTN
- Đơn vị công tác: Trường THCS Hoàng Hanh – Ninh Giang - Hải Dương
- Điện thoại: 0987213116
4. Đồng tác giả:
- Họ và tên: Bùi Tuấn Phương
giới tính: Nam
- Sinh ngày 26 tháng 11 năm 1980
- Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Hóa
- Chức vụ: Phó hiệu trưởng trường THCS Văn Hội
- Đơn vị công tác: Trường THCS Văn Hội – Ninh Giang - Hải Dương
- Điện thoại: 0916901226
5. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường THCS Hoàng Hanh, THCS Văn Hội –
Ninh Giang - Hải Dương. ĐT: 03203.569.452
6. Đơn vị áp dụng kinh nghiệm lần đầu: Trường THCS Hoàng Hanh, THCS Văn
Hội – Ninh Giang - Hải Dương. ĐT: 03203.569.452
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Để áp dụng được sáng kiến này giáo viên cần phải:
+ Nắm chắc mục tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy bộ môn hóa học lớp 9
+ Tổ chức các hoạt động học tập của học sinh để phát huy có hiệu quả các dạng bài
tập đã thiết kế.
8. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu trong thực tế: Năm học 2013 – 2014


TÁC GIẢ
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Trần Quốc Bảo
XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD&ĐT

1


TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu có tác dụng to lớn trong công cuộc
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước, chính vì thế việc đổi mới phương
pháp dạy học trong nhà trường phổ thông theo tinh thần nghị quyết IX của đảng
được chỉ rõ “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn
học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Do trình độ xã hội ngày một nâng cao, chất lượng giáo dục toàn diện của thế
hệ trẻ ngày càng phải đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt nam,
tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trên khu vực và trên thế
giới.
Quá trình học tập của học sinh phổ thông chính là quá trình lĩnh hội các tri
thức khoa học, để học sinh có thể dễ dàng tiếp thu, vận dụng tốt các tri thức khoa
học về hoá học thì người giáo viên phải nghiên cứu tìm hiểu và áp dụng các
phương pháp dạy học theo hướng đổi mới vào trong quá trình giảng của mình. Từ
đó sẽ phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, bồi
dưỡng phương pháp tự học, tự bồi dưỡng rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.

Bài tập hoá học là một trong những phương tiện cơ bản nhất để dạy học sinh
tập vận dụng kiến thức vào cuộc sống sản xuất và nghiên cứu khoa học.
Chương trình hoá học 9 chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong chương
trình hóa học bậc THCS. Việc đi sâu tìm hiểu khai thác kiến thức về bài tập là việc
hết sức cần thiết.
Từ những vấn đề trên, nên chúng tôi đã chọn đề tài: "Xây dựng và phân dạng
toán hỗn hợp kim loại, oxit kim loại tác dụng với dung dịch axit HCl hoặc
H2SO4 loãng - Hóa học 9 THCS "
2 . Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
- Do thời gian có hạn đề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ tập trung vào phần bài
tập toán hỗn hợp kim loại, oxit kim loại tác dụng với dung dịch axit HCl hoặc
H2SO4 loãng – hóa học 9.
3. Nội dung sáng kiến
- Xây dựng và phân dạng được dạng bài tập hỗn hợp kim loại, oxit kim loại tác
dụng với dung dịch axit HCl hoặc H2SO4 loãng – hóa học 9 và tìm ra được phương
pháp giải các dạng bài tập đó một cách dễ hiểu, phù hợp với từng đối tượng học
sinh, giúp các em giải tốt các dạng bài tập, từ đó có hứng thú với môn hóa học
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn.
2


- Về mặt kiến thức, kỹ năng, đề tài chỉ nghiên cứu hỗn hợp kim loại, oxit kim
loại tác dụng với dung dịch axit HCl hoặc H2SO4 loãng.
- Mỗi bài tập theo dạng có thể giải theo nhiều cách
- Chỉ ra đặc điểm từng bài toán.
- Đòi hỏi các mức độ tuy duy từ đơn giản đến phức tạp.
4 . Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến
- Sáng kiến đã đóng góp cơ sở lý luận về xây dựng và phân dạng, phương pháp
giải toán hỗn hợp kim loại, oxit kim loại tác dụng với dung dịch axit.
- Sáng kiến đã cung cấp cách xây dựng các dạng bài tập chọn lọc nhất để phục

vụ trong quá trình nghiên cứu.
5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến.
Việc thực hiện nội dung này không chỉ có một sớm một chiều hoặc chỉ vài tiết
học là tốt ngay. Nó đòi hỏi cả một quá trình lâu dài có thể làm xen kẽ ngay trong
từng giờ học chính khóa khi có tình huống nhưng để cho thực sự đạt hiệu quả thì
cần phải bố trí dạy theo chuyên đề riêng, giáo viên phải phát huy tối đa trí lực của
học sinh trên lớp cũng như ở nhà, đề cao sự sáng tạo của học sinh.
Nhà trường cần đầu tư nhiều sách tham khảo, mua sắm các trang thiết bị như
máy tính, máy chiếu đa năng để giáo viên có điều kiện đưa công nghệ thông tin
vào giảng dạy.
Tăng cường dạy học theo chủ đề, chuyên đề có sự thống nhất trong cụm, trong
huyện.
Tổ chức các đợt hội thảo trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng thường xuyên về
phương pháp dạy – học bộ môn ở cấp huyện, cấp tỉnh.

3


MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.
Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu có tác dụng to lớn trong công cuộc
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước, chính vì thế việc đổi mới phương
pháp dạy học trong nhà trường phổ thông theo tinh thần nghị quyết IX của đảng
được chỉ rõ “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn
học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Do trình độ xã hội ngày một nâng cao, chất lượng giáo dục toàn diện của thế
hệ trẻ ngày càng phải đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt nam,

tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trên khu vực và trên thế
giới.
Quá trình học tập của học sinh phổ thông chính là quá trình lĩnh hội các tri
thức khoa học, để học sinh có thể dễ dàng tiếp thu, vận dụng tốt các tri thức khoa
học về hoá học thì người giáo viên phải nghiên cứu tìm hiểu và áp dụng các
phương pháp dạy học theo hướng đổi mới vào trong quá trình giảng của mình. Từ
đó sẽ phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, bồi
dưỡng phương pháp tự học, tự bồi dưỡng rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Bài tập hoá học là một trong những phương tiện cơ bản nhất để dạy học sinh
tập vận dụng kiến thức vào cuộc sống sản xuất và nghiên cứu khoa học.
Chương trình hoá học 9 chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong chương
trình hóa học bậc THCS. Việc đi sâu tìm hiểu khai thác kiến thức về bài tập là việc
hết sức cần thiết.
Từ những vấn đề trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc tìm
tòi phương pháp dạy học thích hợp, làm giảm đi những khó khăn của học sinh
trong quá trình học tập môn hóa, tạo hứng thú học tập và lòng yêu thích bộ môn,
nhằm phát triển tư duy lôgic giúp các em tích cực, tự lực, chủ động tìm tòi chiếm
lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư duy của các em ở các cấp
học cao hơn góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo. Nên chúng tôi đã chọn
đề tài: "Xây dựng và phân dạng toán hỗn hợp kim loại, oxit kim loại tác dụng
với dung dịch axit HCl hoặc H2SO4 loãng - Hóa học 9 THCS "
2. Cơ sở lí luận của vấn đề
Việc giải bài tập sẽ giúp học sinh được củng cố kiến thức lí thuyết đã được học,
vận dụng linh hoạt kiến thức vào làm bài. Để giải được bài tập đòi hỏi học sinh
không chỉ nắm vững các tính chất hoá học của các đơn chất và hợp chất đã học,
4


nắm vững các công thức tính toán, biết cách tính theo phương trình hóa học và

công thức hoá học. Đối với những bài tập đơn giản thì học sinh thường đi theo mô
hình đơn giản: Như viết phương trình hoá học, dựa vào các đại lượng bài ra để tính
số mol của một chất sau đó theo phương trình hoá học để tính số mol của các chất
còn lại từ đó tính được các đại lượng theo yêu cầu của bài. Nhưng đối với nhiều
dạng bài tập thì nếu học sinh không nắm được bản chất của các phản ứng, không
phân dạng được bài tập, không nắm được phương pháp giải thì việc giải bài hóa
học của học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn và thường là giải sai.
Qua nghiên cứu bài tập Hoá học và trực tiếp giảng dạy bản thân chúng tôi
thấy hầu hết học sinh chưa biết phân dạng và chưa có phương pháp giải bài tập hóa
học nên mỗi khi giáo viên đưa ra một dạng bài tập nào đó học sinh gặp rất nhiều
khó khăn trong việc xác định hướng giải. Bên cạnh đó việc không biết giải các bài
tập hóa học hoặc thường xuyên giải sai đã làm cho các em cảm thấy môn hóa là
môn học khó, trở nên chán nản, không yêu thích môn học ảnh hưởng không nhỏ
đến kết quả Dạy - Học.
Khó khăn hơn nữa trong việc bồi dưỡng nâng tầm kiến thức cho những học
sinh khá giỏi, giáo viên dạy cũng lúng túng chưa phân dạng cụ thể, kiến thức khai
thác chưa triệt để việc mở rộng kiến thức chưa nhiều. Tất cả thực trạng đó là giáo
viên vẫn xem nhẹ về phương pháp xây dựng, phân dạng và phương pháp giải bài
tập hóa học nói chung và dạng toán hỗn hợp nói riêng.
Từ đó, nên chúng tôi đã chọn đề tài: "Xây dựng và phân dạng toán hỗn
hợp kim loại, oxit kim loại tác dụng với dung dịch axit HCl hoặc H 2SO4 loãng Hóa học 9 THCS " nhằm giúp cho các em học sinh đại trà và các em học sinh giỏi
có kinh nghiệm trong việc giải toán hỗn hợp nói chung và dạng toán về hỗn hợp
kim loại, oxit kim loại tác dụng với dung dịch axit nói riêng.
Qua nhiều năm vận dụng đề tài các thế hệ học sinh, chúng tôi đã tự tin hơn và
giải quyết có hiệu quả khi gặp những bài tập loại này.
3. Thực trạng của vấn đề:
3.1 Thực trạng trước khi nghiên cứu:
Trong hệ thống các bài tập hóa học THCS. Bài toán hỗn hợp nói riêng và toán
hỗn hợp về hỗn hợp oxit, kim loại tác dụng với dung dịch axit nói chung có rất
nhiều loại khác nhau có thể nói là rất phong phú và đa dạng. Về nguyên tắc xây

dựng lên một bài toán hỗn hợp trước hết ta phải dựa vào phương trình hoá học
(PTHH) và số mol của mỗi chất trong phản ứng để từ đó xây dựng ngược lên bài
toán hỗ hợp. Có thể xây dựng bài tập hỗn hợp qua phản ứng oxit, kim loại tác dụng
với dung dịch axit thành các loại các loại cơ bản như sau:
- DẠNG 1 : Bài toán cho biết sẵn số mol của 2 chất trong hỗn hợp ( có thể là
2 oxit, 2 kim loại hoặc 1 oxit và 1 kim loại) cùng tác dụng với lượng dư dung dịch
axit. (Loại này thường đơn giản hơn ).
- DẠNG 2 : Bài toán cho biết tổng khối lượng của 2 chất trong hỗn hợp tác
5


dụng vừa đủ với 1 lượng axit hoặc tạo ra khối lượng chất sản phẩm. Loại toán này
học sinh chỉ cần chú ý vào 2 dữ kiện của bài toán (tổng khối lượng của 2 chất trong
hỗn hợp và số mol của axit tham gia phản ứng hoặc khối lượng của sản phẩm) là
học sinh có thể dễ dàng giải được bài toán này.
- DẠNG 3: Bài toán cho biết tổng khối lượng của 2 chất trong hỗn hợp tác
dụng với 1 lượng axit và tạo ra khối lượng chất sản phẩm. Loại toán này phức tạp
hơn một chút bởi vì bài toán cho 3 dữ kiện học sinh dễ nhầm tưởng bài toán thừc
dữ kiện. Vấn đề trước tiên là học sinh phải chứng minh được trong 2 chất phản ứng
chất nào phản ứng hết chất nào cò dư.
- DẠNG 4: Bài toán cho biết tổng khối lượng hai chất trong hỗn hợp nhưng
chỉ có một chất phản ứng với dung dịch axit còn một chất không phản ứng hoặc cả
hai chất trong hỗn hợp phản ứng nhưng chỉ có một chất phản ứng cho ra đại lượng
sản phẩm. Học sinh căn cứ vào hai dữ kiện đó là tổng khối lượng của hai chất
trong hỗn hợp và số mol của axit phản ứng hoặc số mol của sản phẩm do một chất
trong hỗn hợp phản ứng tạo ra.
Dạng toán này rất đơn giản nhưng học sinh hay vị nhầm lẫn là cả hai chất
trong hỗn hợp cùng phản ứng và cùng cho ra đại lượng sản phẩm.
Chúng tôi nghĩ, việc dạy dạng toán hỗn hợp cho học sinh đại trà trên lớp
cũng như dạy dạng toán hỗn hợp cho học sinh giỏi trong chương trình hoá học

THCS nói chung và phần hỗn hợp oxit, kim loại tác dụng với dung dịch axit nói
riêng sẽ không thể đạt được thành công nếu như không chọn lọc, nhóm các bài tập
hỗn hợp theo từng dạng, nêu đặc điểm của dạng và xây dựng hướng giải cho mỗi
dạng. Đây là khâu có ý nghĩa quyết định trong công tác bồi dưỡng vì nó là cẩm
nang giúp học sinh tìm ra được hướng giải một cách dễ dàng, hạn chế tối đa những
sai lầm trong quá trình giải bài tập, đồng thời phát triển được tiềm lực trí tuệ cho
học sinh (thông qua các bài tập tương tự mẫu và các bài tập vượt mẫu).
Để làm được điều đó thì giáo viên phải xây dựng được bài toán thông qua
phương trình hoá học và số mol của các chất trong phản ứng với từng loại toán và
phương pháp giải cho mỗi loại toán.
Do điều kiện về thời gian cũng như điều kiện về khách thể nghiên cứu trong
phạm vi của đề tài này, chúng tôi xin phép trình bày kinh nghiệm xây dựng bài
toán hỗn hợp oxit, kim loại tác dụng với dung dịch axit. Nội dung đề tài được sắp
xếp xây dựng bài tập theo bốn loại bài tập như đã trình bày ở trên và mỗi loại có
nêu cách xây dựng, đặc điểm, phương pháp giải và các ví dụ minh họa.
3.2 Thực tiễn về trình độ và điều kiện học tập của học sinh
3.2.1. Thực trạng chung
Khi chuẩn bị thực hiện đề tài, năng lực giải các bài toán hỗn hợp nói chung
6


và toán hỗn hợp oxit, kim loại tác dụng với dung dịch axit của học sinh là rất yếu.
Đa số học sinh bị nhầm lẫn về cách giải và chưa nhận dạng rõ đặc điểm của bài
toán vì thế trên lớp các em học rất thụ động về dạng toán này. Khả năng nhận thức,
phân tích tổng hợp của học sinh còn hạn chế.Nhiều học sinh chưa chủ động trong
học tập, còn lười làm bài tập ở nhà. Sách giáo khoa đã đưa dược ra các dạng bài
tập hóa học áp dụng với tính chất là để củng cố lại phần kiến thức đã học trong bài
như củng cố tính chất hóa học của oxit, axit, bazơ, muối mà các dạng bài tập lại
không nằm gọn trong một phần kiến thức nào cả, có thể trong một phần kiến thức
rất nhỏ cũng có rất nhiều dạng bài tập để học sinh luyện tập, điều đó đòi hỏi học

sinh phải tích cực, tự giác trong việc tự học ở nhà, làm đi làm lại nhiều lần để có
kỹ năng từ đó mới phân dạng được bài tập và rút ra được phương pháp giải các
dạng bài tập đó. Thời gian trên lớp chỉ đủ cho giáo viên truyền thụ hết lượng kiến
thức mới mà chương trình yêu cầu hoặc chỉ giải được rất ít bài tập nên khó khăn
cho việc phân dạng và đưa ra phương pháp giải cho học sinh.
Hơn thế nữa thời lượng dành cho tiết luyện tập là tương đối ít, dạng bài tập
này trong sách giáo khoa là không nhiều. Rất ít học sinh có sách tham khảo về loại
bài tập này. Nếu có cũng chỉ là một quyển sách “học tốt” hoặc một quyển sách
“nâng cao” mà nội dung viết về vấn đề này quá ít ỏi. Lý do chủ yếu là do điều
kiện kinh tế gia đình cũng khó khăn hoặc không biết tìm mua một số sách hay.
3.2.2. Chuẩn bị thực hiện đề tài
Để áp dụng đề tài vào trong công tác dạy học trên lớp và trong công tác bòi
dưỡng học sinh giỏi chúng tôi đã thực hiện một số khâu quan trọng như sau:
b.1. Điều tra trình độ HS, tình cảm thái độ của HS về nội dung của đề tài; điều
kiện học tập của HS. Đặt ra yêu cầu về bộ môn, hướng dẫn cách sử dụng sách tham
khảo và giới thiệu một số sách hay của các tác giả để những HS có điều kiện tìm
mua; các HS khó khăn sẽ mượn sách bạn để học tập.
b.2. Xác định mục tiêu, xây dựng và nhóm các bài toán theo từng loại, biên
soạn bài tập mẫu và các bài tập vận dụng và nâng cao. Ngoài ra còn chỉ ra mỗi loại
toán học sinh hay mắc những sai lầm, và hướng khắc phục.
b.3. Chuẩn bị giáo án giảng dạy trên lớp, giáo án bồi dưỡng, lên kế hoạch về
thời lượng cho mỗi dạng toán.
b.4. Sưu tầm tài liệu, trao đổi kinh nghiệm cùng các đồng nghiệp; nghiên cứu
các đề thi vào 10 THPT và các đề thi HS giỏi của những năm học trước.
4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện
4.1 Phương pháp chung xây dựng và giải bài tập là gì ?
Bài tập hoá học được xếp trong giảng dạy là một trong hệ thống các phương
pháp quan trọng nhất, để nâng cao chất lượng giảng dạy và nó có những tác dụng
rất lớn.
7



Làm cho học sinh hiểu sâu các khái niệm đã học: Học sinh có thể học thuộc
lòng các định nghĩa, khái niệm nhưng nếu không thông qua việc giải bài tập, học
sinh chưa thể nào nắm vững được cái mà học sinh đã thuộc.
Mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và không làm nặng nề
khối lượng kiến thức của học sinh.
Củng cố kiến thức cũ một cách thường xuyên và hệ thống hoá các kiến thức
hoá học.
Thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, cần thiết về hoá học.
Việc giải quyết các bài tập hoá học giúp học sinh tự rèn luyện các kỹ năng viết
phương trình hoá học, nhớ các ký hiệu hoá học nhớ các hoá trị của các nguyên tố,
kỹ năng tính toán v.v...
Tạo điều kiện để tư duy phát triển, khi giải một bài toán hoá học bắt buộc
phải suy lý, quy nạp, diễn dịch, loại suy.
Giáo dục tư tưởng cho học sinh vì giải bài tập hoá học là rèn luyện cho học
sinh tính kiên nhẫn, trung thực trong lao động học tập, tính sáng tạo khi sử lý các
vấn đề đặt ra. Mặt khác rèn luyện cho học sinh tính chính xác của khoa học và
nâng cao lòng yêu thích môn học
Phân dạng bài tập hóa học thực chất chính là việc lựa chọn, phân loại các bài
tập có những đặc điểm tương tự nhau, cách giải giống nhau để xếp vào cùng một
nhóm.
Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện để đạt tới mục đích nhất
định, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định do đó phương pháp giải bài tập hóa
học cũng chính là cách thức, là con đường, phương tiện để giải các bài tạp hóa học.
Trong giáo dục đại cương, bài tập được xếp trong hệ thống phương pháp dạy
học, thí dụ phương pháp luyện tập. Phương pháp này được coi là một trong những
phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Đây cũng là
một phương pháp học tập tích cực đối với học sinh. Ở nhà trường THCS, giáo viên
hóa học cần nắm vững các khả năng vận dụng bài tập hóa học, nhưng quan trọng

hơn là cần lưu ý tới việc sử dụng bài tập hóa học sao cho phù hợp, đúng mức nhằm
nâng co khả năng học tập của học sinh nhưng không làm quá tải hoặc nặng nề khối
lượng kiến thức của học sinh. Muốn làm được điều này, trước hết người giáo viên
hóa học phải nắm vững các tác dụng của bài tập hóa học, phân loại chúng và tìm ra
phương hướng chung để giải.
4.2. Tiến trình để xây dựng một bài tập
B1:Từ lí thuyết về tính chất hoá học của chất ( sự biến đổi của chất) viết
phương trình hoá học.
B2: Đặt số mol hoặc đại lượng thích hợp sao cho phù hợp với từng loại toán.
B3 : Hình thành bài toán cụ thể.
4.3. Tiến trình để giải một bài tập
B1: Phân tích đặc điểm của bài toán.
B2: Thực hiện các bước giải bài toán.
4.4. Kinh nghiệm vận dụng đề tài vào thực tiễn.
8


4.4.1. Xây dựng bài toán
Khi thực hiện đề tài vào giảng dạy, trước hết chúng tôi dẫn rắt học sinh từ lí
thuyết về tính chất hoá học của oxit với dung dịch axit hoặc tính chất hoá học của
kim loại với dung dịch axit…sau đó xây dựng thành một bài tập gồm 3 bước cư
bản sau:
B1: Viết phương trình hoá học
B2: Giả thuyết đặt số mol cho mỗi chất trong phản ứng sao cho phù hợp với
từng loại toán.
B3: Xây dựng thành một bài toán hoàn chỉnh.
4.4.2. Các bước giải bài toán
Mỗi loại toán chúng tôi xây dựng đều có những bước giải cụ thể tuy nhiên các
loại toán đó đều có những bước giải cơ bản như sau:
B1: Chuyển đổi các đại lượng đã biết thành số mol

B2: Viết các phương trình hoá học
B3: Tính theo phương trình hoá học, tìm các đại lượng liên quan.
Tiếp theo, vì thời gian trên lớp dành cho củng cố, chữa bài tập là rất ít do vậy
sau mỗi bài dạy chúng tôi chỉ xây dựng và cho học sinh làm một loại toán trong
dạng toán hỗn hợp mà thôi.
Còn đối với dạy bồi dưỡng học sinh giỏi chúng tôi tiến hành bồi dưỡng kỹ năng
theo dạng. Mức độ rèn luyện từ minh họa đến khó, nhằm bồi dưỡng học sinh phát
triển kỹ năng từ biết làm đến đạt mềm dẻo, linh hoạt và sáng tạo. Để bồi dưỡng
mỗi dạng chúng tôi thường thực hiện theo các bước sau:
B1: Từ phương trình hoá học, xây dựng thành một bài toán.
B2: Tiến hành giải bài toán đã xây dựng.
B3: Từ phương trình hoá học đó đưa ra nhiều giả thuyết khác nhau để xây dựng
nhiều loại toán khác nhau theo mức độ từ dễ đến khó.
Sau đây là một số loại bài tập mà chúng tôi đã xây dưng, đặc điểm của mỗi loại,
kinh nghiệm giải quyết đó được chúng tôi thực hiện và đúc kết từ thực tế. Trong
giới hạn của đề tài, chúng tôi chỉ xây dựng từ ba loại phản ứng hoá học:
+ Phản ứng của hỗn hợp hai oxit bazơ tác dụng dung dịch axit ( HCl, H2SO4 ( loãng))
+ Phản ứng của hỗn hợp hai kim loại tác dụng với dung dịch axit(HCl,H2SO4 ( loãng))
+ Phản ứng của hỗn hợp một oxit bazơ và một kim loại tác dụng với dung dịch
axit( HCl, H2SO4 ( loãng))
Từ đó chúng tôi đã xây dựng cơ bản thành bốn loại toán, hiện nay chúng tôi
đang sử dụng và thấy có hiệu quả.
4.5. Nội dung cụ thể:
4.5.1. Lý thuyết cần nhớ :
9


1. Oxit bazơ tác dụng dung dịch axit ( HCl, H2SO4 ( loãng))
Oxit bazơ + axit( HCl, H2SO4 ( loãng)) →
Muối clorua

+ H2O
Muối sun phat + H2O
Ví dụ : 1/ Fe2O3 + 6HCl →
2FeCl3 + 3H2O
2/ CuO +
H2SO4 →
CuSO4 + H2O
→ xMCl2y/x + yH2O
3/ MxOy + 2yHCl 
→ xM2(SO4)2y/x + 2yH2O
4/ 2MxOy + 2yH2SO4 
- Từ ví dụ trên ta dễ dàng nhận thấy:
n O (oxit ) =

1
n ( −Cl ) = n H 2 O
2

n O (oxit ) = n (=SO 4 )= n H O
m muối (-Cl) = m oxit + m (–Cl) – m O( Oxit)
2

m muối (=SO 4 ) = m oxit + m =SO 4 – m O( Oxit)
2. Kim loại tác dụng dung dịch axit ( HCl, H2SO4 ( loãng))
Kim loại + Axit →
Muối clorua
+ H2
Muối sun phat + H2
* Điều kiện:
- Kim loại phải đứng trước H trong dãy hoạt động hoá học của kim loại.

- Dãy hoạt động:
K, Na, Mg, Al, Zn, Fe, Pb, (H), Cu, Ag, Au.
* Đặc điểm:
- Muối thu được có hoá trị thấp ( đối với kim loại có nhiều hoá trị)
* Thí dụ :

1/ Fe + 2HCl ----> FeCl2 + H2
2/ Cu + HCl ----> không phản ứng
→ 2MClx
3/ 2M + 2xHCl 
+ xH2
→ M2(SO4)x + xH2
4/ 2M
+ xH2SO4 
( Trong đó x là hoá trị của kim loại M)
- Từ ví dụ trên ta dễ dàng nhận thấy:
nHCl = 2nH 2
nH 2 SO 4 = nH 2
2
x nH 2

nKim loại =
m muối (-Cl) = m kim loại + m (–Cl)
m muối (=SO 4 ) = m kim loại + m (=SO 4 )
4.5.2. Các dạng bài tập cụ thể
Ví dụ 1:
10


* Từ các phương trình hoá học với số mol tương ứng của các chất như sau:

1) Fe2O3 + 6HCl →
2FeCl3 + 3H2O
0,1
0,6
0,2
0,3(mol)
2) CuO + 2HCl →
CuCl2 + H2O
0,1
0,2
0,1
0,1 (mol)
3) Fe + H2SO4 →
FeSO4 + H2
0,1
0,1
0,1
0,1 (mol)
4) Mg + H2SO4 →
MgSO4 + H2
0,1
0,1
0,1
0,1 (mol)
5) Fe2O3 + 3H2SO4 →
Fe2(SO4)3 + 3H2O
0,1
0,3
0,1
0,3 ( mol)

6) Fe + 2HCl →
FeCl2 + H2
0,1 0,2
0,1
0,1 (mol)
* Từ đây ta dễ dàng hình thành các dạng bài tập cụ thể như sau:
- DẠNG 1 : Bài toán cho biết sẵn số mol của 2 chất trong hỗn hợp cùng tác
dụng với dung dịch axit.
Bài toán 1: Cho hỗn hợp gồm 16 gam Fe2O3, 8 gam CuO tác dụng vừa đủ với
Vml dung dịch HCl 1M. Tìm V và khối lượng của các muối tạo thành trong dung
dịch.
Bài toán 2: Cho hỗn hợp gồm 5,6 gam Fe, 2,4 gam Mg tác dụng vừa đủ với
m gam dung dịch H2SO4 10% ( loãng,). Tính m và khối lượng của các muối tạo
thành trong dung dịch.
Bài toán 3: Cho hỗn hợp gồm 16 gam Fe 2O3 , 2,4 gam Mg tác dụng vừa đủ
với 100 gam dung dịch H2SO4 a % ( loãng,). Tính a và khối lượng của các muối
tạo thành trong dung dịch.
* Nhận xét đặc điểm:
Bài toán 1: Biết số mol của Fe2O3 và số mol của CuO => số mol của HCl
phản ứng và số mol của FeCl3, CuCl2 tạo thành.
Bài toán 2: Biết số mol của Fe và Mg => số mol của H2SO4 phản ứng và số
mol của FeSO4 và MgSO4 tạo thành.
Bài toán 3: Biết số mol Fe2O3 và Mg => số mol của H2SO4 phản ứng và số
mol của Fe2 SO4)3 và MgSO4 tạo thành.
* Lời giải:
Bài toán 1:
- nFe O = 0,1 mol, nCuO = 0,1 mol.
- PTHH: 1/ Fe2O3 + 6HCl →
2FeCl3 + 3H2O
2/ CuO + 2HCl →

CuCl2 + H2O
- Theo PTHH (1), (2) nHCl = 6 nFe O + 2 nCuO = 0,8 mol
2 3

2 3

11


=> VHCl = 0,8 .1 =0,8 l =800ml
nFeCl 3 = 2 nFe O = 0,2 mol, nCuCl 2 = nCuO = 0,1 mol
=> mFeCl 3 = 0,2 .162,5=32,5 gam, mCuCl 2 = 0,1.135= 13,5 gam
Bài toán 2:
- nMg = 0,1 mol, nFe = 0,1 mol.
1) Mg + H2SO4 →
MgSO4 + H2
2) Fe + H2SO4 →
FeSO4 + H2
2 3

0, 2.98.100%
= 196 (gam)
- Theo PTHH (1),(2) nH SO = 0,2 mol => m =
2

10%

4

nMgSO4 = 0,1 mol, nFeSO4 = 0,1 mol

=> mMgSO4 = 0,1 .120 = 12 gam, mFeSO4 = 0,1.152 = 15,2 gam

Bài toán 3:
- nMg = 0,1 mol, nFe O = 0,1 mol.
- PTHH:
1) Mg + H2SO4 →
MgSO4 + H2
2) Fe2O3 + 3H2SO4 →
Fe2(SO4)3 + 3H2
2

3

0, 4.98.100%
= 39, 2%
- Theo PTHH (1),(2) nH SO = 0,4 mol => a =
2

100

4

nMgSO4 = 0,1 mol, nFe2 ( SO4 )3 = 0,1 mol
=> mMgSO4 = 0,1 .120 = 12 gam, mFe2 ( SO4 )3 = 0,1.400 = 40 gam

DẠNG 2 : Bài toán cho biết tổng khối lượng của 2 chất trong hỗn hợp tác
dụng vừa đủ với 1 lượng axit hoặc tạo ra khối lượng chất sản phẩm.
Bài toán 1: Cho 24 gam hỗn hợp gồm Fe2O3, CuO tác dụng vừa đủ với 800ml dung
dịch HCl 1M.Tính % theo khối lượng của Fe2O3, CuO trong hỗn hợp ban đầu.
Bài toán 2: Cho 24 gam hỗn hợp gồm Fe2O3,CuO tác dụng vừa đủ với Vml

dung dịch HCl 1M. Cô cạn dung dịch thu được 46 gam hỗn hợp muối khan.Tính V
và % theo khối lượng của Fe2O3,CuO trong hỗn hợp ban đầu.
Bài toán 3: Cho 8 gam hỗn hợp X gồm Fe, Mg tác dụng vừa đủ với 196 gam
dung dịch H2SO4 10% ( loãng,). Tính khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp X
Bài toán 4 : Cho 18,4 gam hỗn hợp gồm Fe 2O3, Mg tác dụng vừa đủ với 100
gam dung dịch H2SO4 a % ( loãng,). Cô cạn dung dịch thu được 52gam hỗn hợp
muối khan . Tính a và khối lượng của các chất trong hỗn hợp X.
* Nhận xét đặc điểm:
Bài toán 1: - Từ khối lượng của hỗn hợp gồm Fe2O3, CuO và số mol của HCl
ta thiết lập hệ phương trình đại số và giải hệ ta tìm được số mol của Fe2O3và CuO.
Bài toán 2: - Từ khối lượng của hỗn hợp gồm Fe2O3, CuO và khối lượng hỗn
hợp muối khan ta thiết lập hệ phương trình đại số và giải hệ ta tìm được số mol của
12


Fe2O3và CuO.
Bài toán 3: - Từ khối lượng của hỗn hợp gồm Fe, Mg và số mol của H 2SO4 ta
thiết lập hệ phương trình đại số và giải hệ ta tìm được số mol của Fe và Mg.
Bài toán 4 : - Từ khối lượng của hỗn hợp gồm Fe2O3, Mg và khối lượng hỗn
hợp muối khan ta thiết lập hệ phương trình đại số và giải hệ ta tìm được số mol của
Fe2O3 và Mg.
* Lời giải:
* Bài toán 1:
- Gọi nFe O = x mol, nCuO = y mol. (x, y >o). Do m Fe O + mCuO = 24 gam
=> 160 x + 80 y = 24 (I)
- PTHH: 1/ Fe2O3 + 6HCl →
2FeCl3 + 3H2O
2/ CuO + 2HCl →
CuCl2 + H2O
- Theo PTHH (1),(2) nHCl = 6 nFe O + 2 nCuO = 6x + 2y = 0,8 mol (II)

Từ (I) và (II) ta có hệ: 160 x + 80 y = 24
x= 0,1 mol
6x + 2y = 0,8
=>
y= 01 mol
2 3

2 3

2 3

- % Fe O =
2 3

0,1.160
x100% = 66,67 % , % CuO = 100% - 66,67% = 33,33%
24

* Bài toán 2:
- Gọi nFe O = x mol, nCuO = y mol.(x, y >o). Do m Fe O + mCuO = 24 gam
=> 160 x + 80 y = 24 (I)
- PTHH: 1/ Fe2O3 + 6HCl →
2FeCl3 + 3H2O
2/ CuO + 2HCl →
CuCl2 + H2O
2 3

2 3

- Theo PTHH (1), (2) nFeCl 3 = 2x mol, nCuCl 2 = y mol.

Do mFeCl 3 + mCuCl 2 = 40,5gam => 325x + 135y = 46 (II)
Từ (I) và (II) ta có hệ: 160 x + 80 y = 24
325x + 135y = 46
=>
- % Fe O =
2 3

x= 0,1 mol
y= 01 mol

0,1.160
x100% = 66,67 % , % CuO = 100% - 66,67% = 33,33%
24
nHCl = 6 nFe2O3 + 2 nCuO = 0,8 mol => VHCl = 0,8 .1 = 0,8 l= 800ml

* Bài toán 3:
- Gọi nFe = x mol, nMg = y mol. (x, y >0). Do m Fe + mMg = 8 gam
196.10%
= 0, 2 mol
=> 56x + 24y = 8 (I), nH SO =
98.100%

MgSO4 + H2
2

4

1) Mg + H2SO4
2) Fe + H2SO4 →
FeSO4 + H2

- Theo PTHH (1),(2) nH SO = x + y = 0,2 mol (II)
Từ (I) và (II) ta có hệ: 56x + 24y = 8
x + y = 0,2
=>
- mFe = 0,1.56 = 5,6 gam ;
mMg = 0,1. 24 = 2,4 gam
2

4

13

x= 0,1 mol
y= 01 mol


* Bài toán 4:
- Gọi nMg = x mol, nFe O = y mol. Ta có : 24 x+ 160 y = 18,4 (I)
- PTHH:
1) Mg + H2SO4 →
MgSO4 + H2
2) Fe2O3 + 3H2SO4 →
Fe2(SO4)3 + 3H2
- Theo PTHH (1),(2) : 120x + 400y = 52 (II)
Từ (I) và (II) ta có hệ: 24 x+ 160 y = 18,4
120x + 400y = 528
x= 0,1 mol
=> y= 01 mol
2


3

0, 4.98.100%
= 39, 2%
=> nH SO = 0,4 mol => a =
2

- mFe

2 O3

100

4

= 0,1.160 = 16 gam

mMg = 0,1. 24 = 2,4 gam

DẠNG 3: Bài toán cho biết tổng khối lượng của 2 chất trong hỗn hợp tác
dụng với 1 lượng axit và tạo ra khối lượng chất sản phẩm. ( dành cho HS khá
, giỏi)
Bài toán 1 : Cho 24 gam hỗn hợp gồm Fe2O3, CuO tác dụng với 800ml dung
dịch HCl 1,5M. Cô cạn dung dịch thu được 46 gam hỗn hợp muối khan.Tính %
theo khối lượng của Fe2O3,CuO trong hỗn hợp ban đầu.
Bài toán 2: Cho 8 gam hỗn hợp X gồm Fe, Mg tác dụng với 300ml dung dịch
H2SO4 1M (loãng,), thu được 4,48 lít H2 (đkc). Tính khối lượng của mỗi chất trong
hỗn hợp X.
Bài toán 3 : Cho 18,4 gam hỗn hợp X gồm Fe2O3, Mg tác dụng với 490 gam
dung dịch H2SO4 10% ( loãng,). Cô cạn dung dịch thu được 52 gam hỗn hợp muối

khan . Tính khối lượng của các chất trong hỗn hợp X.
* Nhận xét đặc điểm:
* Bài toán 1 :
Biết : - Khối lượng của hỗn hợp gồm Fe2O3,CuO
- Số mol của HCl
- Khối lượng hỗn hợp muối khan tạo thành.
* Bài toán 2 :
Biết : - Khối lượng của hỗn hợp gồm Fe, Mg
- Số mol của H2SO4
- Số mol của H2.
* Bài toán 3:
Biết : - Khối lượng của hỗn hợp gồm Fe2O3, Mg
- Số mol của H2SO4
- Khối lượng hỗn hợp muối khan tạo thành
* Lời giải:
* Bài toán 1 :
14


- nHCl = 0,8 .1,5 = 1,2 mol
- Giả sử hỗn hợp chỉ có CuO => nCuO =
- PTHH: CuO
0,3
1

24
= 0,3 mol
80

+ 2HCl →

CuCl2 + H2O
<

1, 2
=> dư axit, tính theo oxit.
2

- Gọi nFe O = x mol, nCuO = y mol (x, y > 0). Do m Fe O + mCuO = 24 gam
=> 160 x + 80 y = 24 (I)
- PTHH: 1/ Fe2O3 + 6HCl →
2FeCl3 + 3H2O
2/ CuO + 2HCl →
CuCl2 + H2O
2 3

2 3

- Theo PTHH (1),(2) nFeCl 3 = 2x mol, nCuCl 2 = y mol.
Do mFeCl 3 + mCuCl 2 = 40,5gam => 325x + 135y = 46 (II)
Từ (I) và (II) ta có hệ: 160 x + 80 y = 24
325x + 135y = 46
=>
- % Fe O =
2 3

x= 0,1 mol
y= 01 mol

0,1.160
x100% = 66,67 % , % CuO = 100% - 66,67% = 33,33%

24
nHCl = 6 nFe2O3 + 2 nCuO = 0,8 mol => VHCl = 0,8 .1 = 0,8 l= 800ml

* Bài toán 2 :
- So sánh số mol của H2SO4 và số mol của H2: 0,3 > 0,2 => axit còn dư như vậy
ta đưa về bài toán giống như bài toán 3 của dạng 2.
* Bài toán 3:
- Gọi số mol của H2SO4 phản ứng = x mol => n (=SO 4 ) = n O( Oxit) = xmol
- Ta nhận thấy : m muối (=SO 4 ) = m hh X + m (=SO 4 ) – m O( Oxit)
=> 52 = 18,4 + 96x – 16 x => x = 0,42 mol < nH SO đầu =0,5 mol
=> dư H2SO4
- Gọi nMg = x mol, nFe O = y mol. Ta có : 24 x+ 160 y = 18,4 (I)
- PTHH:
1) Mg
+ H2SO4 →
MgSO4 + H2
2) Fe2O3 + 3H2SO4 →
Fe2(SO4)3 + 3H2
- Theo PTHH (1),(2) : 120x + 400y = 52 (II)
Từ (I) và (II) ta có hệ: 24 x+ 160 y = 18,4
120x + 400y = 528
x= 0,1 mol
=> y= 01 mol
- mFe O = 0,1.160 = 16 gam ; mMg = 0,1. 24 = 2,4 gam
- DẠNG 4: Bài toán cho biết tổng khối lượng hai chất trong hỗn hợp nhưng
chỉ có một chất phản ứng với dung dịch axit còn một chất không phản ứng
hoặc cả hai chất trong hỗn hợp phản ứng nhưng chỉ có một chất phản ứng cho
ra đại lượng sản phẩm.
Bài toán 1:
2


2

2

3

3

15

4


Cho 12 gam hỗn hợp 2 kim loại Cu, Zn vào dung dịch HCl dư người ta thu
được 2.24 lit khí (đktc).
a) Viết phương trình hóa học.
b) Tính khối lượng chất rắn còn lại sau phản ứng.
* Nhận xét đặc điểm:
- Hỗn hợp 2 kim loại Cu, Fe chỉ có Fe phản ứng với HCl.
- Biết số mol H2 => số mol Fe
* Bài giải:
a) Chỉ có Zn phản ứng theo phương trình hóa học:
Fe + 2HCl
FeCl2 + H2
2.24
b) Theo PTHH ta có: nFe = nH = 22.4 = 0.1 (mol)
Suy ra: m Fe= 0.1 x 56 = 5,6 (g)
Vậy khối lượng chất rắn còn lại sau phản ứng là khối lượng của Cu:
MCu= 12 – 5,6 = 6,4(g)

+ Bài toán 2 : Cho 13,6 gam hỗn hợp gồm Fe , CuO tác dụng với lượng dư dung
dịch HCl. Sau phản ứng thu được 2,24 lít khí đo (đktc). Tính % theo khối lượng
của Fe,CuO trong hỗn hợp ban đầu.
Ví dụ 2:
* Từ các phương trình hoá học :
1) Fe + H2SO4 →
FeSO4 + H2
2) Mg + H2SO4 →
MgSO4 + H2
→ xMCl2y/x + yH2O
3) MxOy + 2yHCl 
→ 2RCl3+ 3H2O
4) R2O3 + 6HCl 
→ RCl2 + H2
5) R
+ 2HCl 
→ 2RCln + nH2
6) 2R
+ 2nHCl 
2

* Từ đây ta dễ dàng hình thành các loại bài tập cụ thể như sau:
- DẠNG 1 : Bài toán cho biết sẵn số mol của 2 chất trong hỗn hợp cùng tác
dụng với dung dịch axit.
+ Bài toán 1:
Cho hỗn hợp gồm 8 gam CuO và 16 gam oxit R2O3 tác dụng vừa đủ với
800ml dung dịch HCl 1M. Xác định công thức của R2O3 .
* Nhận xét đặc điểm:
Biết : - Số mol CuO
- Khối lượng của R2O3

- Số mol HCl
* Lời giải:
Cách 1:
- nCuO =

8
= 0,1 mol , nHCl = 0,8.1 =0,8 mol
80

16


1/ CuO + 2HCl →
CuCl2 + H2O
→ 2RCl3+ 3H2O
2/ R2O3 + 6HCl 
- Theo PTHH (1) : nHCl (1) = nCuO = 0,2 mol => nHCl (2) = 0,8 - 0,2 =0,6 mol
- PTHH:

1
6

0.6
= 0,1 mol
2 3
6
16
=> M R2O3 = 0,1 = 160 => MR = 56 đó là Fe

- Theo PTHH (2) : nR O = nHCl =


=> Oxit đó là Fe2O3
Cách 2:
1
0,8
n HCl =
= 0,4 mol
2
2
= nCuO = 0,1 mol => nO ( R2O3 ) = 0,4 – 0,1 = 0,3 mol

- n O (oxit ) =
- n O ( CuO )

16
1
0,3
nR2O3 = nO ( R2O3 ) =
= 0,1 mol => M R2O3 = 0,1 = 160 => MR = 56 đó là Fe
3
3

=> Oxit đó là Fe2O3
+ Bài toán 2 ( Dành cho HSG) :
Cho hỗn hợp gồm 8 gam CuO và m gam R xOy tác dụng vừa đủ với 800ml
dung dịch HCl 1M. Cô can dung dịch thu được sau phản ứng thu được 46 gam
muối khan. Xác định công thức của R xOy và % theo khối lượng của các chất trong
hốn hợp ban đầu.
* Nhận xét đặc điểm:
Biết : - Trong hỗn hợp gồm CuO, RxOy biết khối lương CuO

- Số mol của HCl phản ứng.
- Khối lượng hỗn hợp muối khan tạo thành.
* Lời giải:
Cách 1:
+ PTHH: 1/ CuO + 2HCl →
CuCl2 + H2O
→ xRCl2y/x + yH2O
2/ RxOy + 2yHCl 
n
+ nCuO = 0,1 mol, nHCl = 0,8 mol, R O = a mol
+ Theo PTHH (1), (2) => nHCl(2) = 2ay = 0,8 – 0,2 = 0,6 mol (I)
x

+ mRCl

2 y/x

= ax ( MR +

y

71
y ) = 46 – 0,1 . 135= 32,5 gam (II)
x

71
( II )
32,5
ax ( M R + y )
325

x
=
=
=>
x.M
y
R + 71y =
(I )
0, 6
3
2ay

=> MR =

56
.2y/x (trong đó 2y/x là hoá trị của kim loại R
3

2y/x

1

2
17

3


MR


56
112
( loại)
( loại)
3
3

56

=> R : Fe , x= 2 , y =3 . Vậy công thức hoá học : Fe2O3
thay vào (II) => a = 0,1 mol => mR
 %CuO =

x Oy

= 16 gam

8
.100% = 33,33%
8 + 16

 % Fe2O3 = 100% - 33,33 = 66,67%
Cách 2:
Ta có: + n O (oxit ) =

1
1
n ( −Cl ) = . 0,8 = 0,4 mol
2
2


+ m muối (-Cl) = m oxit + m (–Cl) – m O( Oxit)
=> m oxit = m muối (-Cl) + m O( Oxit) - m –Cl
= 46 + 0,4 .16 - 35,5.0,8 = 24 gam => mR

x Oy

= 24 – 8 = 16 gam

+ Theo PTHH (1), (2) => nHCl(2) = 0,8 – 0,2 = 0,6 mol
=> nR

x Oy

16
0,3
0, 6 0,3
56
= 2 y = y mol => x.M + 16 y = y => MR = .2y/x
3
R

2y/x
MR

1

2

3


56
112
( loại)
( loại)
3
3

56

=> R : Fe , x= 2 , y =3 . Vậy công thức hoá học : Fe2O3
thay vào (II) => a = 0,1 mol => mR
 %CuO =

x Oy

= 16 gam

8
.100% = 33,33%
8 + 16

 % Fe2O3 = 100% - 33,33 = 66,67%
DẠNG 2 : Bài toán cho biết tổng khối lượng của 2 chất trong hỗn hợp tác
dụng vừa đủ với 1 lượng axit hoặc tạo ra khối lượng chất sản phẩm.
+ Bài toán
Cho hỗn hợp gồm 10,4 gam CuO và kim loại R (hóa trị II) tác dụng vừa đủ
với 400ml dung dịch HCl 1M, thấy có 2,24, lít khí thoát ra ở (đkc) . Xác định kim
loại R và % theo khối lượng của các chất trong hốn hợp ban đầu.
* Nhận xét đặc điểm:

Biết : - Khối lượng của hỗn hợp 14,4g.
- Số mol HCl phản ứng.
- Kim loại R (hóa trị II) tác dụng dung dịch HCl tạo ra 2,24 lít H2.
* Lời giải:
2, 24

- Ta có nHCl = 0,4.1 = 0,4 mol , nH = 22, 4 = 0,1 mol
- PTHH: 1/ CuO + 2HCl →
CuCl2 + H2O
2

18


→ RCl2 + H2
2/ R
+ 2HCl 
- Theo PTHH (2) nR = 0,1 mol, nHCl(2) = 0,2 mol => nHCl(1) = 0,4-0,2 =0,2 mol
Theo PTHH (1) nCuO = 0,1 mol => mR = 10,4 – 0,1 .80 = 2,4 gam

2, 4

=> MR = 0,1 = 24 gam => đó là kim loại Mg
0,1.80

2, 4

% CuO = 10, 4 .100% = 76,92% , % Mg = 10, 4 .100% = 23,08%
DẠNG 3: Bài toán cho biết tổng khối lượng của 2 chất trong hỗn hợp tác dụng
với 1 lượng axit và tạo ra khối lượng chất sản phẩm. ( Dành cho HS khá ,

giỏi)
+ Bài toán :
Cho hỗn hợp gồm 24 gam CuO và R xOy tác dụng vừa đủ với 800ml dung
dịch HCl 1M. Cô can dung dịch thu được sau phản ứng thu được 46 gam muối
khan. Xác định công thức của RxOy và % theo khối lượng của các chất trong hốn
hợp ban đầu.
* Nhận xét đặc điểm:
Biết : - Tổng khối lượng của CuO, RxOy
- Số mol của HCl phản ứng.
- Khối lượng của 2 kim loại.
* Lời giải:
- Gọi nCuO = a mol. nR O = b mol, (R,a,b >o). Do m R O + mCuO = 24 gam
=> 80a + ( xMR + 16y)b = 24 (I)
- PTHH:
1/ CuO + 2HCl →
CuCl2 + H2O
→ xRCl2y/x + yH2O
2/ RxOy + 2yHCl 
- Theo PTHH (1), (2) : nHCl = 2a + 2by = 0,8 mol (II)
Theo PTHH (1), (2) : 135a + b(xMR + 71y) = 46 (III)
Từ (I), (II), (III) ta có hệ:
x

y

x

y

80a + ( xMR + 16y)b = 24

2a + 2by = 0,8
135a + b(xMR + 71y) = 46
Ta rút ra được : MR =
2y/x
MR

1

56
.2y/x .
3

2

3

56
112
( loại)
( loại)
3
3

56

=> R: Fe , x= 2 , y =3 . Vậy công thức hoá học : Fe2O3
thay vào (II) => a = 0,1 mol => mR

19


x Oy

= 16 gam


=> % CuO =

8
.100% = 33,33%
8 + 16

% Fe2O3 = 100% - 33,33 = 66,67%
- DẠNG 4: Bài toán cho biết tổng khối lượng hai chất trong hỗn hợp nhưng
chỉ có một chất phản ứng với dung dịch axit còn một chất không phản ứng
hoặc cả hai chất trong hỗn hợp phản ứng nhưng chỉ có một chất phản ứng cho
ra đại lượng sản phẩm.
+ Bài toán 1:
Cho hỗn hợp gồm 10,4 gam Cu và oxit RO tác dụng vừa đủ với 200ml dung
dịch HCl 1M,sau phản ứng thấy có 6,4 gam chất rắn không tan. Xác định công
thức oxit RO và % theo khối lượng của các chất trong hốn hợp ban đầu.
* Nhận xét đặc điểm:
Biết : - Tổng khối lượng của Cu, RO.
- Số mol của HCl phản ứng.
- Khối lượng của chất rắn không tan đó là kim loại Cu.
* Lời giải:
- nHCl = 0,2 mol
- Kim loại Cu không phản ứng HCl => mCu = 6,4 gam,
=> mRO = 10,4 - 6,4 = 4 gam
- PTHH: RO + 2HCl →
RCl2 + H2O

- Theo PTHH: nRO = ½ nHCl = ½ . 0,2 = 0,1 mol.
4

=> MRO = 0,1 = 40 gam => MR = 40 -16 = 24g đó là Kim loại Mg
6, 4

% Cu = 10, 4 .100% = 61,54%, % MgO = 100% - 61,54% =38,46%
+ Bài toán 2:
Cho hỗn hợp gồm 10,4 gam Cu và oxit RO tác dụng vừa đủ với 200ml dung
dịch HCl 1M, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 9,5 gam muối khan . Xác
định công thức oxit RO và % theo khối lượng của các chất trong hốn hợp ban đầu.
* Nhận xét đặc điểm:
- Trong hỗn hợp trên chỉ có RO phản ứng với HCl để tạo ra muối
* Lời giải:
- nHCl = 0,2 mol
- Kim loại Cu không phản ứng HCl .
- PTHH: RO + 2HCl →
RCl2 + H2O
n
- Theo PTHH : RCl = ½ nHCl = ½ .0,2 = 0,1 mol
2

9,5

=> M RCl = 0,1 = 95 gam => MR =95 -71 = 24 gam
=> Oxit đó là MgO
- mMgO = 0,1.40 = 4 gam , mCu = 10,4 – 4 = 6,4 gam
2

20



4

% MgO = 10, 4 .100% = 38,46% ,
% Cu = 100% -38,46% = 61,54%
4.5.3. Bài tập tự luyện:
4.5.3.1. Bài tập dành cho học sinh đại trà:
Bài 1: Hòa tan hoàn toàn 21,6 gam hỗn hợp bột: Fe, Fe 2O3 cần V lít dd HCl
1M thu được dd X và 2,24 lít H2 ( đktc).
1) Viết PTHH xảy ra.
2) Tính phần trăm khối lượng của Fe và Fe2O3 trong hỗn hợp ban đầu.
3) Tính nồng độ mol/lit của từng chất tan trong dd X ( coi thể tích của dd không
đổi).
*Hướng dẫn :
Từ số mol H 2 theo PTHH →
số mol của Fe →
khối lượng của Fe và
khối lượng của Fe2O3.
Bài 2 : Hòa tan hoàn toàn 11 gam hỗn hợp bột các kim loại: Fe, Al cần V lít
dd H2SO4 0,5 M thu được dd A và 8,96 lít H2 (đktc).
1) Viết PTHH xảy ra.
2) Tính phần trăm khối lượng của từng kim loại trong hỗn hợp ban đầu.
3) Tính nồng độ mol/lit của từng chất tan trong dd A( coi thể tích của dd không
đổi).
*Hướng dẫn :
Dựa vào dữ kiện đầu bài : khối lượng của hỗn hợp, số mol của H 2 và dựa vào
PTHH ta thết lập được hệ phương trình đại số :
56x + 27y = 11
x + 3/2y = 8,96 /22,4

Từ đó ta tìm được số mol của Al và của Fe.
Bài 3: Cho 16g hỗn hợp X gồm Fe2O3, MgO hoà tan hết trong dung dịch HCl.
Sau phản ứng cần trung hoà lượng axit còn dư bằng 50g dung dịch Ca(OH)2
14,8%, sau đó đem cô cạn dung dịch được 46,35g muối khan. Xác định thành phần
% các chất trong hỗn hợp X.
*Hướng dẫn :
- Ta thiết lập phương trình đại số thứ nhất : mFe O + mMgO = 16
- Dựa vào PTHH và số mol của Ca(OH)2 ta thiết lập phương trình đại số thứ 2:
2 3

mFeCl3 + mMgCl2 + mCaCl2 = 46,35

- Giải hệ phương trình này ta tìm được số mol của Fe2O3 và số mol của MgO
Bài 4: Một hỗn hợp gồm Cu và Fe có tổng khối lượng là 12g được cho vào dd
HCl dư. sau phản ứng thu được 6,4g chất rắn không tan. Tính thành phần % theo
khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp đầu.
*Hướng dẫn :
- Ta thấy khối lượng chất rắn không tan chính là Cu => khối lượng của Fe
Bài 5: Cho 1,41g hỗn hợp hai kim loại là Al và Mg tác dụng với dung dịch
H2SO4 loãng dư, phản ứng xong người ta thu được 1568ml khí (đktc). Tính
khối lượng mỗi kim loại có trong hỗn hợp đầu.
21


Bài 6: Hoà tan hoàn toàn 14,6g hỗn hợp Zn và ZnO bằng dd HCl dư thu được
2,24 lít khí H2 (đktc).Tính thành phần % khối lượng mỗi chất ban đầu.
Bài 7: Hòa tan hoàn toàn 24,6 gam hỗn hợp A dạng bột gồm: Al 2O3, FeO trong
dung dịch HCl nồng độ 2M. Sau khi phản ứng kết thúc thấy dùng hết 500 ml dung
dịch HCl nói trên.Tính thành phần % về khối lượng mỗi oxit trong hỗn hợp A.
Bài 8: Hòa tan hoàn toàn 11 gam hỗn hợp bột kim loại Fe và Al cần vừa đủ V

lít dung dịch H2SO4 0,5 M thu được dung dịch A và 8,96 lít H2 (đktc).
1) Tính phần trăm khối lượng của từng kim loại trong hỗn hợp ban đầu.
2) Tính V.
4.5.3.2. Bài tập dành cho học sinh khá- giỏi:
Bài 1: Hoà tan hỗn hợp M gồm Fe và Zn trong 500 ml dung dịch HCl 0,4M
thu được dung dịch A và 1,792 lit H 2 (đktc). Cô cạn A thu được 10,52 gam muối
khan.
1. Tính % khối lượng mỗi kim loại trong M.
2. Tính thể tích NaOH 0,5M cần dùng để trung hoà axít dư.
*Hướng dẫn :
- Từ số mol của H2 và số mol HCl ta chứng minh được HCl còn dư
- Gọi số mol của Fe và Zn lần lượt là : x, y
- Dựa vào PTHH: ta thiết lập hệ phương trình đại số như sau:
1.792

x + y = 22, 4 = 0, 08
127x + 136 y = 10,52
=> Từ đó ta tìm được số mol của Fe và Zn.
Bài 2: Cho 18,6 gam hỗn hợp 2 kim loại là R có hoá trị II và Zn tác dụng với
dung dịch HCl dư. Khi phản ứng kết thúc thu được dung dịch 2 muối và 6,72 lít
khí (ở đktc). Biết rằng trong hỗn hợp ban đầu tỉ lệ số mol R : Zn là 1 : 2.
a/ Viết các phương trình phản ứng đã xảy ra.
b/ Tính khối lượng mỗi muối thu được sau phản ứng và tính thể tích dung dịch HCl
1,5M tối thiểu cần dùng.
c/ Xác định kim loại R .
*Hướng dẫn :
- Gọi số mol của kim loại R là x => số mol Zn là 2x
6, 72

- Theo PTHH : số mol H2 = x + 2x = 22, 4 = 0,3mol => x= 0,1 mol

5, 6

- mR = 18,6 – 0,2.65 = 5,6 g => MR = 0,1 = 56 => đó là Fe.
Bài 3: Hoà tan hoàn toàn 1,64 gam hỗn hợp A gồm Al và Fe trong 250 ml
dung dịch HCl 1M được dung dịch B. Thêm 100 gam dung dịch NaOH 12% vào
B, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, lọc lấy kết tủa thu được rồi đem nung kết tủa
trong không khí đến khối lượng không đổi thì thu được 0,8 gam chất rắn. Tính
thành phần % theo khối lượng mỗi kim loại trong A.
22


*Hướng dẫn :
- Giả sử hỗn hợp chỉ có kim loại Al => số mol của Al = 0,06 mol => số mol
HCl phản ứng = 3.0,06 =0,18 mol < 0,25 mol => HCl còn dư .
- Gọi số mol của Al và Fe lần lượt là : x, y => 27x + 56 y = 1,64
- Từ PTHH của NaOH với HCl dư , AlCl3, FeCl2 ta nhận thấy được số mol
NaOH phản ứng là 0,25 mol => số mol NaOH còn dư 0,3 - 0,25 = 0,05 mol.
TH 1 : Al(OH)3 tan hết = > kết tủa chỉ còn Fe(OH) 2 => chất rắn thu được là
Fe2O3 => y =

0,8
.2 = 0,01 mol. => x= 0,04 mol
160

TH 2 : còn dư Al(OH)3 => số mol của Al(OH)3 chỉ còn = x – 0,05 mol
- Khi nung kết tảu ta được 0,8 gam rắn =>

x − 0, 05
y
.102 + .160 = 0,8

2
2

- Giải hệ phương trình ta tìm được x= 0,08 mol , y = - 0,045 mol ( Loại)
Bài 5: Cho hỗn hợp chứa 0,2 mol Cu và 0,1 mol Fe 3O4 vào 400 ml dung dịch
HCl 2M. Sau khi phản ứng kết thúc thu được dung dịch A và còn lại a gam chất rắn
B không tan. Cho dung dịch A tác dụng với dung dịch NaOH dư rồi đun nóng
trong không khí. Cho các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Lọc lấy kết tủa, nung đến
khối lượng không đổi thu được b gam chất rắn C.
Viết các phương trình phản ứng xảy ra và tính giá trị a và b.
Bài 8: Cho hốn hợp A gồm MgO và Al2O3. Chi A làm hai phần hoàn toàn đều
nhau, mỗi phần có khối lượng 19,88g. Cho phần 1 tác dụng với 200ml dung dịch
HCl, đun nóng khuấy đều. Sau khi kết thúc phản ứng, làm bay hơi cẩn thận hh, thu
được 47,38 g chất rắn khan. Cho phần 2 tác dụng với 400 ml dung dịch HCl đã
dùng ở thí nghiệm trên, đun nóng, khuấy đều và sau khi kết thúc phản ứng cũng lại
làm bau hơi hỗn hợp như trên cuối cùng thu được 50,68g chất rắn khan.
1. Viết các phương trình phản ứng xảy ra.
2. Tính CM của dd HCl đã dùng.
3. Tình thành phần % theo khối lượng của mỗi oxit trong hốn hợp A.
*Hướng dẫn :
- Ta dễ dàng nhận thấy: ở phần 1 HCl hết còn hốn hợp A còn dư.
- Ở phần 1 : số mol của HCl phản ứng =

47,38 − 19,88
= 0,5 mol ( Bảo toàn
71 − 16

nguyên tố Cl và O)
= > CM HCl = 0,5:0,2 = 2,5 M
- Ở phần 2: số mol HCl = 2,5 .0,4 = 1 mol, ta chứng minh được lương HCl

dư ở phần 2 = > hỗn hợp A hết.
- Từ đó ta thiết lập được hệ: 40x + 102 y = 19,88
95x + 133,5.2y = 50,68
=> số mol của MgO = 0,14 mol và của Al2O3 = 0,14 mol
Bài 9: Hòa tan hoàn toàn 11,2 g hỗn hợp gồm 2 kim loại A, B trong dung
dịch axit HCl thu được V lít H2 (đktc) và dung dịch C, cô cạn dung dịch C thu
được 39,6 g hỗn hợp muối khan.
1. Tính V.
23


2. Xác định tên và thành phần % theo khối lượng của kim loại A, B trong hỗn
hợp. Biết rằng A, B có cùng hóa trị trong muối thu được, tỷ lệ khối lượng nguyên
tử MA:MB = 3:7, tỷ lệ số mol nA:nB = 7:1
Bài 11: Cho m gam Al và m gam Fe vào 2 bình đựng H2SO4 loãng dư. Khí
sinh ra mỗi bình được dẫn vào hai ống CuO nung nóng có dư. Sau phản ứng khối
lượng chất rắn trong ống 1 giảm giảm a1 gam, trong ống 2 giảm a2 gam. Bỏ khối
chất rắn trong mỗi ống vào hai bình đựng dung dịch HCl dư. Trong mỗi bình đều
có 1 chất không tan khối lượng là b1, b2 gam.
a. So sánh a1 và a2, b1 và b2?
b. Cho m = 9 gam. Tính a1, a2, b1, b2?
Bài 12: Hoà tan hỗn hợp M gồm Fe và Zn trong 500 ml dung dịch HCl
0,4M thu được dung dịch A và 1,792 lit H2 (đktc). Cô cạn A thu được 10,52 gam
muối khan.
1. Tính % khối lượng mỗi kim loại trong M.
2. Tính thể tích dung dịch NaOH 0,5M cần dùng để trung hoà axit dư.
5. Kết quả đạt được
5.1. Kiểm tra với 20 học sinh lớp đại trà
* ĐỀ BÀI KIỂM TRA LẦN 1.
(Thời gian 60 phút)

Câu 1 (2,5 điểm): Hòa tan hoàn toàn 21,6 gam hỗn hợp bột: Fe, Fe2O3 cần V lít
dung dịch HCl 1M thu được dd X và 2,24 lít H2 ( đktc).
Tính V và phần trăm khối lượng của Fe và Fe 2O3 trong hỗn hợp ban đầu.( Coi
thể tich dung dịch thay đổi không đáng kể)
Câu 2 (2,5 điểm): Hòa tan hoàn toàn 11 gam hỗn hợp bột các kim loại: Fe, Al cần
V lít dd H2SO4 0,5 M thu được dd A và 8,96 lít H2 (đktc).
Tính V và phần trăm khối lượng của từng kim loại trong hỗn hợp ban đầu.
Bài 3(2,5điểm): Hòa tan hoàn toàn 24,6 gam hỗn hợp A dạng bột gồm: Al 2O3,
FeO trong dung dịch HCl nồng độ 2M. Sau khi phản ứng kết thúc thấy dùng hết
500 ml dung dịch HCl nói trên. Tính thành phần % về khối lượng mỗi oxit trong
hỗn hợp ban đầu.
Bài 4 (2,5điểm): Hoà tan hoàn toàn 12,9gam hỗn hợp Cu và Zn bằng dung dịch
HCl dư thu được 2,24 lít khí H2 (đktc). Tính thành phần % khối lượng mỗi chất
ban đầu.

Câu

* Hướng dẫn chấm:
Nội dung
24

Điểm


Câu
1

− PTHH : Fe + 2 HCl 
→ FeCl2 + H 2 (1)


0,5

Fe2O3 + 6 HCl 
→ 2 FeCl3 + 3H 2O(2)
2, 24
- Theo PTHH (1) ta có: nFe = nH 2 = 22, 4 = 0,1(mol )(ÐKTC)

0,5

⇒ mFe = 0,1.56 = 5, 6( g ) ⇒ mFe2O3 = 21, 6 − 5, 6 = 16( g ) ⇒ nFe2O3 =

16
= 0,1( mol )
160

5, 6
%mFe =
≈ 25,9% ⇒ %mFe2O3 = 100% − 25,9 = 75,1%
21, 6

0,5

-TheoPTHH(1)và(2)tacó:

nHCl = nHCl (1) + nHCl (2) = 2nH 2 + 6nFe2O3 = 2.0,1 + 6.0,1 = 0,8(mol )

0,5

0,8
⇒ VddHCl (dùng) =

= 0,8(lit ) ⇒ Vdd
1

0,5

sauphản ứng

= 0,8 lit (do thể tích thay

đổi không đáng kể)
Gọi số mol của Fe, Al trong hỗn hợp lần lượt là x, y mol ( x,y > 0)
Câu
2

− PTHH : Fe + H 2 SO4 
→ FeSO4 + H 2 (1)

0,5

2 Al + 3H 2 SO4 
→ Al2 ( SO4 )3 + 3H 2 (2)

-Ta có: Theo PTHH (1), (2):

0,5

8,96
3
nH 2 =
= 0, 4(mol )(ÐKTC) ⇒ x + y = 0, 4 Hay : 2 x + 3 y = 0,8(3)

22, 4
2
Do khối lượng của Fe và Al là 11(g) nên ta có: 56 x + 27 y = 11(4)

0,5

Từ(3) và (4) Ta có hệ:
2 x + 3 y = 0,8
18 x + 27 y = 7, 2
38 x = 3,8
 x = 0,1
⇔
⇔
⇔
⇔
56 x + 27 y = 11 56 x + 27 y = 11
2 x + 3 y = 0,8
 y = 0, 2
⇒ mFe = 0,1.56 = 5, 6( g ) ⇒ mAl = 0, 2.27 = 5, 4( g )
5, 6
%mFe =
≈ 50,9% ⇒ %mAl = 100% − 50,9 = 49,1%
11

Câu
3

Gọi số mol của FeO, Al2O3 lần lượt là x, y mol ( x,y > 0)

0,5

0,5
0,5

− PTHH : FeO + 2 HCl 
→ FeCl2 + H 2O (1)
Al2O3 + 6 HCl 
→ 2 AlCl3 + 3H 2O (2)

- Theo PTHH (1),(2): nHCl = 2x + 6y = 1 mol (I)
- Do mFeO + mAl O = 24,6 => 72x + 102y =24,6 (II)
Từ (II), (III) ta có hệ:
2x + 6y = 1
x= 0,2 mol
72x + 102y =24,6
y= 0,1 mol

0,5
0,5

2 3

0, 2.72

0,1.102

=> % FeO = 24, 6 .100% = 58,54% , % Al2O3 = 24, 6 .100% = 41, 46%
Câu
4

- Kim loại Cu không phản ứng với HCl.

2, 24
- Số mol H2 = 22, 4 = 0,1mol

25

0,5
0,5

0,5
0,5
0,5


×