Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Hoạt động chi trả bảo hiểm tiền gửi của Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 101 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN XUÂN BẮC

HOẠT ĐỘNG CHI TRẢ BẢO HIỂM TIỀN GỬI CỦA
CHI NHÁNH BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số

: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TÔ KIM NGỌC

Hà Nội, 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHI TRẢ BẢO HIỂM
TIỀN GỬI CỦA TỔ CHỨC BẢO HIỂM TIỀN GỬI ...........................................8
1.1. Bản chất, chức năng và vai trò hoạt động bảo hiểm tiền gửi ...............................8
1.2. Nội dung hoạt động chi trả bảo hiểm tiền gửi....................................................16
1.3. Yếu tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá hoạt động chi trả bảo hiểm tiền gửi .....20
1.4. Kinh nghiệm thực hiện hoạt động chi trả bảo hiểm iền gửi của một số nước và


bài học rút ra cho Việt Nam ......................................................................................30
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHI TRẢ BHTG CỦA CHI
NHÁNH BHTG VIỆT NAM TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................36
2.1. Tổng quan về Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại thành phố Hà Nội ...36
2.2. Hoạt động chi trả bảo hiểm tiền gửi của Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
tại thành phố Hà Nội .................................................................................................44
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động chi trả bảo hiểm tiền gửi của Chi nhánh Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam tại thành phố Hà Nội ..........................................................48
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHI TRẢ BẢO HIỂM
TIỀN GỬI CỦA CHI NHÁNH BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM TẠI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................................................67
3.1. Định hướng hoạt động của Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại thành
phố Hà Nội ................................................................................................................67
3.2. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động chi trả bảo hiểm tiền gửi của Chi nhánh
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại thành phố Hà Nội ...................................................69
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................76
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................80
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 84


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

BHTG

Bảo hiểm tiền gửi


CAMELS

Nhóm tiêu chuẩn giám sát

CNTT

Công nghệ thông tin

FDIC

Tổng Công ty Bảo hiển tiền gửi Liên Bang Hoa Kỳ

FSMIMS

Dự án Hệ thống thông tin quản lý và hiện đại hóa hoạt
động ngân hàng

HMCT

Hạn mức chi trả

IADI

Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi quốc tế

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam


NHTM

Ngân hàng thương mại

NGT

Người gửi tiền

MATTC

Mạng an toàn tài chính

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

TCTD

Tổ chức tín dụng


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ HÌNH, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Chức năng nhiệm vụ của các mô hình hệ thống BHTG ......................12
Bảng 1.2. Trở ngại thường gặp trong quá trình chi trả BHTG .............................21
Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình chi trả BHTG của Chi nhánh đến nay ..................48
Bảng 2.2. Cơ cấu cán bộ Chi nhánh theo trình độ chuyên môn ...........................64
Biểu đồ 2.1. Số lượng các tổ chức tham gia BHTG trên địa bàn thuộc Chi nhánh
phụ trách ...............................................................................................................43
Biểu đồ 2.2. Mối quan tâm khi gửi tiền vào ngân hàng của người gửi tiền .........54
Biểu đồ 2.3. Kết quả Cuộc thi tìm hiểu về BHTG ...............................................54

Biểu đồ 2.4. Diễn biến tỉ lệ hạn mức chi trả BHTG/thu nhập bình quân đầu người
ở Việt Nam ............................................................................................................58
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu tiền gửi ở Việt Nam theo số tiền ..........................................60
Hình 1.1. Mô hình chi trả hiệu quả .......................................................................19
Hình 1.2. Mô hình chi trả truyền thống ................................................................20
Hình 2.1. Hạn mức chi trả/GDP bình quân đầu người .........................................59
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của BHTG Việt Nam ................................................38
Sơ đồ 2.2. Bộ máy tổ chức của Chi nhánh BHTG Việt Nam tại TP. Hà Nội ......40
Sơ đồ 2.3. Quy trình chi trả BHTG .......................................................................46


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động của các tổ chức trong hệ thống tài chính ngân hàng luôn tiềm ẩn
những rủi ro, đặc biệt là rủi ro mất khả năng thanh toán. Khi một tổ chức gặp rủi ro
mất khả năng thanh toán thì có thể dẫn đến hiện tượng đổ vỡ dây chuyền trong hệ
thống, làm giảm niềm tin của công chúng và các nhà đầu tư đối với hệ thống ngân
hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung, và gây khó khăn cho các tổ chức ngân
hàng trong việc huy động vốn và sử dụng vốn, gây bất ổn nền kinh tế. Vì vậy, việc
thành lập tổ chức BHTG là một giải pháp hữu hiệu giúp ngăn ngừa và xử lý khi
nguy cơ này xảy ra.
Cùng với xu hướng thành lập mô hình BHTG trên thế giới và sự hội nhập kinh
tế quốc tế mạnh mẽ ở nước ta thời kì đó, việc thành lập tổ chức BHTG là vô cùng cần
thiết. Trong bối cảnh đó, BHTG Việt Nam đã được thành lập theo Quyết định số
218/1999/QĐ-TTg ngày 09/11/1999 của Thủ tướng Chính phủ và chính thức đi vào
hoạt động từ ngày 07/07/2000 và là tổ chức duy nhất thực hiện chính sách BHTG
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của NGT; hỗ trợ các TCTD gặp khó khăn; kiểm soát và
phòng ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Mỗi quốc gia, tổ chức BHTG có mô hình hoạt động khác nhau, với các chức
năng chính như: Thu phí, kiểm tra, giám sát, chi trả BHTG… Trong đó, hoạt động

chi trả BHTG như là “chốt chặn” đảm bảo cho sự an toàn của hệ thống tài chính
ngân hàng. Nghiệp vụ chi trả BHTG được thực hiện càng nhanh, càng chính xác thì
sẽ giúp hạn chế được hiệu ứng đổ vỡ dây chuyền trong hệ thống, thể hiện rõ vai trò,
hiệu quả của tổ chức BHTG.
Tại Việt Nam, sau hơn 17 năm thành lập và phát triển, BHTG Việt Nam đã
triển khai có hiệu quả chính sách BHTG. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã chi trả cho
1.793 người gửi tiền tại 39 tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là QTDND trên địa
bàn 11 tỉnh, thành phố với tổng số tiền chi trả là hơn 26.778 triệu đồng [2, tr71],
góp phần ngăn ngừa đổ vỡ hệ thống, đảm bảo an sinh xã hội và không dùng ngân
sách nhà nước để chi trả cho người gửi tiền.

1


Tuy nhiên, hoạt động chi trả của BHTG Việt Nam nó chung, Chi nhánh
BHTGVN tại thành phố Hà Nội nói riêng mới chỉ thực hiện chi cho người gửi tiền ở
một số QTDND. Nay với sự cho phép, về nguyên tắc, phá sản các ngân hàng yếu
kém, rõ ràng nghiệp vụ chi trả tiền BHTG có sẽ phải đẩy mạnh hơn với quy mô
người thụ hưởng rất lớn. Nếu không đảm bảo được tính nhanh chóng và chính xác,
thì rất có khả năng xảy ra hiện tượng rút tiền hàng loạt ở các ngân hàng khác, có thể
gây ra hiệu ứng đổ vỡ dây chuyền do ngân hàng mất khả năng chi trả.
Mặt khác, việc xác định đối tượng được bảo hiểm trong quá trình chi trả còn
thực hiện thủ công, nên thời gian hoàn thành thủ tục chi trả không được nhanh
chóng và có thể bỏ sót nếu khối lượng khách hàng rất lớn như ở các NHTM. Chính
vì vậy, hiện nay hoạt động chi trả tiền BTHG là vấn đề còn nhiều nội dung cần hoàn
thiện để phù hợp với thực tế.
Với những lý do trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Hoạt động chi trả
bảo hiểm tiền gửi của Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại thành phố Hà
Nội” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn, tác giả đã tìm đọc một
số tài liệu, đề tài nghiên cứu khoa học về hoạt động BHTG và chi trả BHTG như:
Trung tâm Thông tin khoa học, Viện nghiên cứu lập pháp (2009), Kinh
nghiệm quốc tế về tổ chức BHTG hiệu quả, Trên những năm vừa qua chưa có một
mô hình tổ chức BHTG thống nhất áp dụng cho tất cả các quốc gia. Để đảm bảo an
toàn hệ thống ngân hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống BHTG, Ủy
ban Basel về giám sát ngân hàng và Hiệp hội BHTG quốc tế đã tiến hành khảo sát,
nghiên cứu và ban hành tài liệu “Các nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống BHTG
hiệu quả”. Kết quả hướng dẫn khẳng định, điều kiện tiên quyết cho hệ thống BHTG
hiệu quả gồm: cơ sở pháp lý đầy đủ, hoạt động độc lập, quản trị minh bạch, chức
năng nhiệm vụ đầy đủ và cơ chế phối hợp chặt chẽ với các thành viên tham gia
MATTC quốc gia. Đây là căn cứ để các quốc gia vận dụng xây dựng hoặc cải cách
hệ thống BHTG phù hợp với đặc thù phát triển kinh tế xã hội và cấu trúc hệ thống

2


tài chính. Tài liệu đã xây dựng cơ sở pháp lý cho hoạt động BHTG, phân tích các
mô hình tổ chức và cơ chế quản lý đối với hệ thống BHTG. Tìm hiểu về cơ cấu
quản trị và điều hành tổ chức BHTG, cơ chế phối hợp giữa tổ chức BHTG và các cơ
quan khác trong MATTC [32].
Nguyễn Duy Toàn (2011), Pháp luật về tổ chức BHTG ở Việt Nam, Luận văn
thạc sĩ Luật, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trình bày một số vấn đề lý luận
về BHTG và tổ chức BHTG như: sự hình thành, phát triển, khái niệm, bản chất,
mục đích của BHTG và vai trò của tổ chức BHTG. Nghiên cứu thực trạng pháp luật
về hoạt động của tổ chức BHTG ở Việt Nam.Trên cơ sở phân tích các nhu cầu và cơ
sở hoàn thiện pháp luật về tổ chức BHTG, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của pháp luật về tổ chức BHTG ở Việt Nam [31].
Nguyễn Đình Hảo (2013), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của BHTG
Việt Nam trên địa bàn Bắc Trung Bộ, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Viện

Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Tác giả luận văn đã nghiên
cứu tổng quan lý luận chung về BHTG, các quy định hiện hành của Pháp luật Nhà
Nước về BHTG; những thông lệ quốc tế về BHTG, bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam; Qua việc phân tích, đánh giá tổng quan, cơ cấu tổ chức, các hoạt động chính
của BHTG Việt Nam và phân tích thực trạng hoạt động tại Chi nhánh khu vực Bắc
Trung Bộ, đánh giá những kết quả đạt được, các thành tựu và chỉ ra những tồn tại,
hạn chế và vướng mắc cũng như nguyên nhân của chúng; Đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của BHTG Việt Nam trên địa bàn khu vực
Bắc Trung Bộ [11].
Vũ Thị Mỹ Hương (2011), Hoàn thiện chính sách BHTG trong MATTC quốc
gia, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện hành chính quốc gia. Tác
giả đã hệ thống hóa và bổ sung những lý luận về chính sách về BHTG. Phân tích
thực trạng các chính sách BHTG ở Việt Nam.Trên cơ sở quan điểm của Đảng và
Nhà nước về chính sách tài chính quốc gia đề xuất các định hướng và giải pháp
hoàn thiện các chính sách BHTG của Việt Nam trong thời gian qua [14].

3


Chu Thị Thanh Hương (2013), Điều chỉnh HMCT BHTG tại tổ chức BHTG
Việt Nam- DIV, Luận văn thạc sĩ TC-NH, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh. Tác giả luận văn đã hệ thống hóa các lý luận liên quan đến hoạt động BHTG
và chi trả BHTG.Phân tích thực trạng các hoạt động này từ đó rút ra kết luận những
thành công và hạn chế liên quan. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các nhóm giải pháp
và kiến nghị liên quan đến hoạt động BHTG nói chung và việc điều chỉnh HMCT
BHTG nói riêng [13].
Ngoài ra, tác giả đề tài cũng tìm đọc và nghiên cứu một số tài liệu khác liên
quan đến đề tài nghiên cứu như: Đặng Duy Cường (2007), “Mô hình tổ chức BHTG
giảm thiểu rủi ro”, Thông tin BHTG [9, tr5]; Lê Thị Thúy Sen (2008), Quy chế
pháp lý về BHTG, Viện Nhà nước và Pháp luật [24]; Bùi Khắc Sơn (2007), “Xây

dựng Luật BHTG - Yêu cầu tất yếu và cấp thiết khi Việt Nam gia nhập WTO”,
Thông tin BHTG [26]…Các đề tài khoa học và luận văn trên đều có nghiên cứu liên
quan đến hoạt động BHTG. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu trực tiếp về
hoạt động chi trả BHTG ở Chi nhánh BHTG tại thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các lý luận và thực trạng hoạt động chi trả BHTG, đề
xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động chi trả BHTG của Chi nhánh BHTG tại
thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
i. Làm sáng tỏ các khái niệm liên quan và hệ thống hóa các lý luận liên quan
đến hoạt động chi trả BHTG
ii. Đánh giá thực trạng hoạt động chi trả BHTG của Chi nhánh BHTG tại
thành phố Hà Nội, chỉ ra những thành công và hạn chế của hoạt động này.
iii. Đề xuất các giải pháp và khuyến nghị hoàn thiện hoạt động chi trả BHTG
của Chi nhánh BHTG tại thành phố Hà Nội trong thời gian tới.

4


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động chi trả BHTG của Chi nhánh BHTG
tại thành phố Hà Nội
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu hoạt động chi trả BHTG của Chi nhánh
BHTG tại thành phố Hà Nội dưới góc độ của chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
với các nội dung như cơ sở pháp lý của hoạt động, nguyên tắc, quy trình, phương
pháp chi trả BHTG…
Về không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động chi trả BHTG của Chi nhánh
BHTG tại thành phố Hà Nội, khảo sát điều tra cán bộ nhân viên Chi nhánh BHTG

tại thành phố Hà Nội và BHTG Việt Nam.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động chi trả BHTG của Chi nhánh
BHTG tại thành phố Hà Nội từ năm 2002, đề xuất các giải pháp đến năm 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chung xuyên suốt cả đề tài là phương pháp duy vật
biện chứng. Áp dụng phương pháp này, hoạt động chi trả BHTG được xem như
luôn biến đổi, vận động nên cần được quan tâm đổi mới, đồng thời sử dụng phương
pháp duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh
để làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu.
5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.2.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp.
Nguồn dữ liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài luận văn gồm có:
- Các giáo trình, các luận văn, luận án, công trình khoa học khác có liên quan
đến đề tài luận văn để hệ thống và xây dựng khung lý thuyết cho đề tài nghiên cứu
của luận văn;
- Các báo cáo tổng hợp liên quan đến hoạt động chi trả BHTG của Chi nhánh
BHTG thành phố Hà Nội, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nội... của các
phòng ban chức năng của Chi nhánh BHTG thành phố Hà Nội, thời gian từ năm

5


2002 đến năm 2016 làm cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động chi trả
BHTG của Chi nhánh BHTG tại thành phố Hà Nội.
- Kế thừa, sử dụng kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trước,
các thông tin liên quan đến đề tài trên sách báo, tạp chí khoa học, các trang web....
5.2.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp
Để có thông tin đầy đủ cho mục đích nghiên cứu, tác giả sử dụng phương
pháp điều tra bảng hỏi kết hợp với phỏng vấn.

Để có thêm thông tin nhằm đưa ra các nhận xét, đánh giá và các kết luận về
thực trạng hoạt động chi trả BHTG của Chi nhánh BHTG tại thành phố Hà Nội thời
gian qua, tác giả thực hiện khảo sát ý kiến của các đối tượng là các cán bộ quản lý
của chi nhánh, khách hàng tham gia BHTG. Cụ thể:
- Với cán bộ của Chi nhánh BHTG thành phố Hà Nội và BHTG Việt Nam,
lựa chọn 50 cán bộ để khảo sát.
- Với các tổ chức, cá nhân tham gia BHTG tác giả lựa chọn 50 người đề khảo
sát.
Trên cơ sở phiếu điều tra đã được thiết kế, tiến hành lập danh sách cần điều
tra và phát phiếu điều tra dưới hình thức: gửi phiếu điều tra trực tiếp hoặc qua
email. Thời gian điều tra được tiến hành từ tháng 01/06/2017 đến tháng 30/06/2017.
5.3. Phương pháp xử lý dữ liệu:
Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu khảo sát đảm
bảo chính xác và độ tin cậy cao. Từ đó, tác giả định lượng kết quả nghiên cứu và
các nhận xét, đánh giá khoa học. Trong luận văn này, tác giả sẽ chủ yếu áp dụng
công thức trong phần mềm excel để tính tỷ lệ phần trăm, điểm trung bình.
Ngoài ra, đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để phân
tích dữ liệu khảo sát điều tra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận giải một cách có hệ thống những vấn đề cơ bản về hoạt động chi trả
BHTG, những khái niệm liên quan…

6


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích, đánh giá tình hình tham gia BHTG, thực trạng hoạt động chi trả
BHTG của Chi nhánh BHTG tại thành phố Hà Nội. Xây dựng và đề xuất một số
giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động chi trả BHTG của Chi nhánh

BHTG tại thành phố Hà Nội cho giai đoạn đến năm 2025.
Kết quả nghiên cứu giúp cá nhân có thêm kỹ năng, phương pháp giải quyết
vấn đề thuộc lĩnh vực của mình từ góc độ tiếp cận Tài chính – Ngân hàng. Luận văn
có thể là tài liệu tham khảo trong học tập và nghiên cứu về lĩnh vực Tài chính –
Ngân hàng.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục nội dung chính
được cơ cấu thành 3 chương:
Chương 1: Nội dung cơ bản về hoạt động chi trả BHTG của tổ chức BHTG
Chương 2: Thực trạng hoạt động chi trả bảo hiểm của Chi nhánh BHTG Việt
Nam tại thành phố Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động chi trả BHTG của Chi nhánh
BHTG Việt Nam tại thành phố Hà Nội

7


Chương 1
NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHI TRẢ BẢO HIỂM TIỀN GỬI
CỦA TỔ CHỨC BẢO HIỂM TIỀN GỬI
1.1. Bản chất, chức năng và vai trò hoạt động bảo hiểm tiền gửi
1.1.1. Bản chất của hoạt động bảo hiểm tiền gửi
1.1.1.1. Sự ra đời của hoạt động bảo hiểm tiền gửi
Sự ra đời của hoạt động BHTG gắn liền với việc chuyển từ hình thức “bảo vệ
ngầm”, một cam kết không công khai trước công chúng của Chính phủ về việc bảo
vệ tiền gửi của NGT, sang hình thức bảo vệ công khai. Theo đó NGT sẽ được chi
trả một phần hoặc toàn bộ tiền gửi cùng với tiền lãi nhập gốc trên tài khoản tiền gửi
khi ngân hàng đổ bể theo hợp đồng hoặc cam kết công khai.
Việc bảo vệ tiền gửi công khai đầu tiên được thực hiện ở New York năm 1829
với tên gọi “Chương trình bảo hiểm trách nhiệm ngân hàng”, đối tượng bao gồm tiền

gửi ngân hàng và chứng chỉ huy động tiền gửi. Từ năm 1831 đến năm 1858, năm
bang gồm: Vermont, Indiana, Michigan, Ohia, Iowa đã thành lập tổ chức BHTG với
sự tham gia tự nguyện của các ngân hàng nhằm: bảo vệ cộng đồng khi có ngân hàng
đổ bể, bảo vệ NGT cá nhân và người gửi các công cụ huy động tiền gửi. Mặc dù các
tổ chức này hoạt động khá hiệu quả trong thời gian đầu nhưng cuối cùng vẫn phải
đóng cửa do: (i) Sự ra đời của chính sách ngân hàng tự do ở Mỹ năm 1830 đã tạo
điều kiện cho một số lượng lớn các ngân hàng có thể rút ra khỏi tổ chức BHTG; (ii)
Sự thành lập hệ thống ngân hàng quốc gia năm 1886 cho phép các NHNN các bang
chuyển thành ngân hàng quốc gia và có thể rút ra khỏi tổ chức BHTG; (iii) Các tác
động xấu của cuộc suy thoái kinh tế 1929 - 1933 làm nhiều ngân hàng phải đóng của
dẫn dến sự tan rã của các tổ chức BHTG.
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, để ứng phó với tình huống và nhanh chóng
ổn định tình hình kinh tế, chính trị, Chính phủ cần đứng ra bảo vệ quyền lợi của
người dân gửi tiền. Vì vậy, năm 1933, Tổng công ty BHTG liên bang Mỹ (Federal
Deposit Insurance Corporation - FDIC) được thành lập và bắt đầu hoạt động từ

8


ngày 1/1/1934. Đây cũng được xem là mô hình tổ chức BHTG công khai đầu tiên
trên thế giới. Trước sự thành công của FDIC, mô hình BHTG đã được thành lập và
phát triển ở rất nhiều nước như Na Uy (1961), Ấn Độ (1963), Philippines (1963),
Đức (1966), Canada (1967), Phần Lan (1969), Nhật Bản (1971), Bỉ (1974), Hà Lan
và Áo (1979).
Tại Châu Á xu hướng thành lập hệ thống BHTG trở nên mạnh mẽ và nhanh
chóng kể từ năm 1980, đặc biệt trong và sau giai đoạn khủng hoảng tài chính Châu Á.
Là tiếng nói chung của các tổ chức BHTG thành viên, tại Thụy Sỹ, Hiệp hội
BHTG Quốc tế (International Association of Deposit Insurers – IADI) đã ra đời
vào ngày 6/5/2002. IADI đã thu hút được sự tham gia của nhiều tổ chức BHTG tại
các quốc gia, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình hình thành và

phát triển hệ thống BHTG toàn thế giới. Theo thống kê của tổ chức này, đến nay đã
có gần 130 tổ chức BHTG công khai trên thế giới, trong đó có 83 tổ chức là thành
viên của IADI. Do bối cảnh thế giới có nhiều biến động phức tạp cả về kinh tế,
chính trị, xã hội và khoa học công nghệ, tổ chức BHTG có xu hướng gia tăng.
1.1.1.2. Bản chất và đặc điểm của bảo hiểm tiền gửi
Theo Điều 4, Luật BHTG 2012 thì BHTG là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi
cho người được BHTG trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia BHTG
lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho NGT hoặc phá sản [23].
Theo thông lệ quốc tế, hiện nay trên thế giới có 2 xu hướng tham gia BHTG,
đó là các Tổ chức tham gia BHTG có thể tham gia BHTG một cách bắt buộc hoặc
tự nguyện. Điều này tùy thuộc vào chính sách TC-NH của mỗi quốc gia. Tuy nhiên,
qua nghiên cứu ở các nước, cho thấy xu hướng phổ biến hiện nay là tham gia
BHTG bắt buộc.
BHTG cũng mang bản chất của các loại hình bảo hiểm nói chung, tức là hoạt
động theo nguyên lý lấy số đông bù số ít nhưng bên cạnh đó nó còn mang tính chất
đặc thù, đó là: Hoạt động BHTG là hoạt động cung cấp dịch vụ công, có nghĩa là
BHTG là công cụ được sử dụng để thực hiện chính sách công của từng quốc gia.

9


Hoạt động của tổ chức BHTG thông thường không vì mục tiêu lợi nhuận.
Chính phủ các quốc gia thành lập tổ chức BHTG nhằm mục đích để thực hiện chính
sách công. Bởi trong thực tế, hoạt động TC-NH là hoạt động nhạy cảm, gắn với tính
lan truyền rất cao; đồng thời sự đổ vỡ của hệ thống TC-NH sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ
nền kinh tế và gây ra những bất ổn về mặt xã hội. Do đó Chính phủ các quốc gia đã
sử dụng công cụ tài chính là BHTG nhằm góp phần đảm bảo sự phát triển an toàn,
lành mạnh của hệ thống TC-NH và ổn định xã hội.
1.1.1.3. Sự khác biệt so với các loại hình bảo hiểm khác
BHTG và các và các loại hình Bảo hiểm thương mại khác bên cạnh những

giống nhau điểm giống nhau thì hoạt động BHTG có những điểm khác biệt, điều đó
được thể hiện như sau:
Thứ nhất, về tính chất hoạt động: Cũng giống như các loại hình bảo hiểm
thương mại khác, hoạt động BHTG mang tính chất chung của hoạt động bảo hiểm
tức là dựa trên nguyên tắc lấy số đông bù số ít. Tuy nhiên, đây là một loại hình
mang tính chất đặc thù vì BHTG là công cụ thực hiện chính sách công với vai trò cơ
bản là bảo vệ NGT, góp phần đảm bảo sự phát triển an toàn và lành mạnh của hệ
thống tài chính quốc gia. Tính đặc thù của BHTG so với các loại hình bảo hiểm
thương mại khác được thể hiện ở các khía cạnh như cơ chế bảo hiểm, chủ thể tham
gia bảo hiểm, đối tượng nộp phí, đối tượng được hưởng các quyền lợi bảo hiểm...
Thứ hai, về cơ chế bảo hiểm: Ở các loại hình bảo hiểm thương mại khác khi
chủ thể tham gia bảo hiểm sẽ xuất hiện mối quan hệ trực tiếp giữa một bên là đối
tượng bảo hiểm và một bên là đối tượng được bảo hiểm. Còn ở BHTG thì khác, mặc
dù NGT là người được hưởng lợi trực tiếp từ chính sách BHTG nhưng không xuất
hiện mối quan hệ trực tiếp về BHTG giữa NGT và tổ chức BHTG trừ trường hợp khi
xẩy ra đổ vỡ của TCTD.
Thứ ba, về chủ thể tham gia BHTG: Theo quy định, bất cứ một TCTD hoặc
không phải là TCTD nhưng có hoạt động huy động tiền gửi của dân cư thì phải
tham gia BHTG một cách bắt buộc. Trách nhiệm đóng phí thuộc về tổ chức tham
gia BHTG.

10


Thứ tư, đối tượng được hưởng các quyền lợi bảo hiểm: Mặc dù người được
hưởng các quyền lợi trực tiếp từ chính sách BHTG là NGT, nhưng NGT không phải
trực tiếp tham gia BHTG. Theo đó trong trường hợp tổ chức tham gia BHTG bị giải
thể hoặc phá sản thì tổ chức BHTG sẽ thay mặt Chính phủ đứng ra chi trả tiền gửi
được bảo hiểm cho NGT theo quy định của Pháp luật mỗi quốc gia. Số tiền vượt
quá HMCT tiền gửi được bảo hiểm cho mỗi khoản tiền gửi của cá nhân ở NGT sẽ

được nhận trong quá trình thanh lý tổ chức tham gia BHTG, với thứ tự ưu tiên về vị
trí chủ nợ theo quy định của pháp luật về giải thể hoặc phá sản.Tổ chức tham gia
BHTG được hưởng lợi gián tiếp từ việc tham gia BHTG: Được giám sát bởi một cơ
quan Nhà nước, huy động vốn từ dân cư sẽ dễ dàng hơn do ở NGT biết họ sẽ được
bảo hiểm khi gửi tiền tại tổ chức đã tham gia BHTG.
Thứ năm, về đối tượng tham gia BHTG: Là các TCTD hoặc không phải là tổ
chức tín nhưng có hoạt động ngân hàng. Đối tượng tham gia của các loại hình bảo
hiểm thương mại là các tổ chức hoặc cá nhân.
Thứ sáu, cơ chế tham gia bảo hiểm: Cơ chế tham gia BHTG là bắt buộc. Tất
cả các TCTD hoặc không phải là TCTD được phép thực hiện một số hoạt động ngân
hàng theo quy định của pháp luật mà có nhận tiền gửi của tổ chức hoặc cá nhân (gọi
tắt là tổ chức tham gia BHTG) phải tham gia BHTG bắt buộc, còn đối với các loại
hình khác thì có thể thỏa thuận.
Thứ bảy, hình thức pháp lý tham gia: Ở BHTG đó là sự bắt buộc của các tổ
chức tham gia BHTG mà không thông qua hợp đồng bảo hiểm. Sở dĩ không xuất
hiện hợp đồng BHTG giữa tổ chức BHTG và các tổ chức tham gia BHTG vì hợp
đồng phải dựa trên cơ sở thỏa thuận, còn mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia
BHTG là theo hình thức bắt buộc. Còn ở các loại hình bảo hiểm thương mại khác
thì thông thường phải thông qua hợp đồng bảo hiểm.
Thứ tám, nội dung bảo hiểm: Nội dung BHTG theo quy định của phát luật và
là sự bắt buộc, còn ở các loại hình bảo hiểm khác thì có thể do sự lựa chọn, thỏa
thuận của chủ thể về nội dung tham gia bảo hiểm.

11


1.1.2. Chức năng của bảo hiểm tiền gửi
Chức năng cơ bản của BHTG là việc đảm bảo an toàn và hoàn trả. Hoạt động
BHTG trên thế giới hiện nay được tổ chức triển khai theo ba mô hình BHTG: Mô
hình giảm thiểu rủi ro, Mô hình chi trả với quyền hạn mở rộng và Mô hình chi trả.

Chức năng nhiệm vụ của các mô hình hệ thống BHTG được so sánh qua Bảng 1.1.
Bảng 1.1: Chức năng nhiệm vụ của các mô hình hệ thống BHTG
Chi trả

Chi trả với
quyền hạn
mở rộng

Giảm
thiểu rủi
ro

Bảo vệ NGT







Chi trả bảo hiểm







Thu phí và quản lý Quỹ BHTG








Thiết lập các nguồn tài trợ







Quản lý rủi ro





Tham gia giải quyết đổ vỡ ngân hàng





Tham gia thanh lý ngân hàng bị đổ vỡ






Chức năng nhiệm vụ

Giám sát từ xa



Kiểm tra tại chỗ



Can thiệp vào hoạt động của tổ chức tham
gia BHTG



Chấm dứt BHTG


Nguồn: Hiệp hội BHTG quốc tế - IADI

Tùy vào mục đích và mô hình tổ chức BHTG của từng quốc gia mà nội dung
BHTG được tổ chức BHTG thực hiện thông qua những nghiệp vụ cụ thể khác nhau.
Tuy nhiên, nhìn chung các tổ chức BHTG trên thế giới đều thực hiện các nhóm
nghiệp vụ cơ bản là: Bảo hiểm tài chính cho NGT, giám sát hoạt động của các tổ
chức tham gia BHTG, hỗ trợ tổ chức tham gia BHTG.

12



1.1.2.1. Bảo hiểm tài chính cho người gửi tiền
BHTG thực hiện cam kết thanh toán cho NGT thuộc đối tượng được bảo
hiểm, bao gồm cả gốc lẫn lãi, theo một mức độ nhất định tùy thuộc quy đinh về
HMCT tiền bảo hiểm tại mỗi quốc gia. Việc chi trả được thực hiện khi tổ chức tham
gia BHTG chấm dứt hoạt động và mất khả năng thanh toán.
Để bảo vệ quyền lợi cho NGT khi đổ vỡ ngân hàng, Tổ chức BHTG tạo lập quỹ
BHTG thông qua hình thức thu phí đối với các tổ chức tham gia BHTG. Phí BHTG là
khoản tiền mà tổ chức tham gia BHTG phải nộp cho tổ chức BHTG để bảo hiểm cho
tiền gửi của người được BHTG tại tổ chức tham gia BHTG. Hiện nay, trên thế giới có
2 phương thức thu phí chủ yếu: đồng hạng và theo mức độ rủi ro. Với cách tính phí
đồng hạng, số tiền phí phải nộp được tính theo một tỷ lệ phí đồng nhất áp dụng cho tất
cả các tổ chức tham gia BHTG. Cách tính phí theo mức độ rủi ro với các tỷ lệ phí khác
nhau, có phân biệt áp dụng cho từng nhóm tổ chức tham gia BHTG theo nguyên tắc tổ
chức có rủi ro cao hơn phải nộp phí cao hơn và ngược lại.
Sau khi chi trả, tổ chức BHTG thường có vai trò trong việc quản lý các mối
quan hệ tài chính của tổ chức tham gia BHTG. Điều này được thể hiện qua hoạt
động thanh lý tài sản …Các hoạt động này giúp tổ chức BHTG thu hồi một phần
vốn khi thực hiện công tác chi trả.
1.1.2.2. Giám sát hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
Giám sát hoạt động hay giám sát từ xa của tổ chức BHTG đối với các tổ
chức tham gia BHTG là quá trình theo dõi, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động
và mức độ rủi ro của tổ chức tham gia BHTG từ các nguồn thông tin về tổ chức
tham gia BHTG mà tổ chức BHTG có được. Hoạt động này được tiến hành thường
xuyên, định kỳ nhằm đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về BHTG và
các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng, từ đó đưa ra cảnh báo,
đề xuất biện pháp chấn chỉnh kịp thời, giúp tổ chức tham gia BHTG hoạt động đúng
pháp luật, an toàn và hiệu quả. Đây còn là cơ sở để tiến hành hoạt động kiểm tra tổ
chức tham gia BHTG theo phương thức chọn mẫu nhằm giảm gánh nặng về tài
chính và nhân lực cho tổ chức BHTG.


13


1.1.2.3. Hỗ trợ tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
Hỗ trợ tài chính của tổ chức BHTG đối với tổ chức tham gia BHTG được
thực hiện thông qua hình thức cho vay hỗ trợ khi các tổ chức này gặp khó khăn về
khả năng thanh khoản và thanh toán; mua lại các tài sản có, đặc biệt là tài sản có
chưa đến hạn thanh toán; bảo lãnh để tổ chức tham gia BHTG đi vay vốn tại đơn vị
khác. Hoạt động này nhằm giúp tổ chức BHTG vượt qua giai đoạn khủng hoảng về
tính thanh khoản, khôi phục hoạt động, từ đó duy trì sự ổn định, an toàn của toàn hệ
thống ngân hàng của quốc gia. Tuy nhiên, các quyết định hỗ trợ tài chính cần được
tính toán chi tiết, thận trọng và lập kế hoạch kỹ càng trước khi thực hiện nhằm tránh
việc tốn kém chi phí mà không giải quyết được triệt để vấn đề và làm gia tăng rủi ro
đạo đức.
Song song với hoạt động hỗ trợ tài chính, tổ chức BHTG cũng thực hiện các
phương án hỗ trợ về tổ chức và nâng cao năng lực quản lý bằng cách đưa ra các
khuyến cáo về đổi mới cơ cấu tổ chức, cách thức hoạt động và triển khai nghiệp vụ,
tìm kiếm đối tác liên kết… nhằm giúp tổ chức tham gia BHTG nhanh chóng vượt
qua khó khăn, khôi phục hoạt động bình thường, tránh ảnh hưởng đến hoạt động
của các tổ chức lân cận.
1.1.3. Vai trò của hoạt động bảo hiểm tiền gửi
Vì BHTG là sản phẩm của nền kinh tế thị trường và chỉ xuất hiện trong nền
kinh tế thị trường nên vai trò của BHTG xuất phát từ bản chất của hoạt động tài
chính luôn gắn liền yếu tố niềm tin, mang tính nhạy cảm và có tính lan truyền cao.
1.1.3.1. Chia sẻ rủi ro cho người gửi tiền và các tổ chức tham gia bảo hiểm
BHTG có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ NGT, nâng cao niềm tin của
công chúng đối với hệ thống TC-NH. Bởi lẽ, trong nền kinh tế thị trường, bảo vệ
người tiêu dùng nói chung và NGT nói riêng là yêu cầu đặt ra đối với mỗi Chính
phủ. Bảo vệ người tiêu dùng là đảm bảo cân bằng giữa sự phát triển và đảm bảo

quyền lợi của người dân trong xã hội dân sự. Do đó BHTG là một công cụ tài chính
hữu hiệu được hầu hết các Chính phủ sử dụng để bảo vệ NGT. Đặc biệt là những

14


người có những hạn chế nhất định trong việc tiếp cận các thông tin về điều hành và
hoạt động của TCTD nơi họ gửi tiền.
Tổ chức BHTG có nhiệm vụ thay mặt Chính phủ bảo vệ tiền gửi của người
dân và trong trường hợp TCTD bị đổ vỡ thì tổ chức BHTG phải có trách nhiệm chi
trả toàn bộ hoặc một phần tiền gửi cho NGT. Điều đó làm giảm gánh nặng về mặt
tài chính cho NGT cũng như các tổ chức tham gia BHTG.
1.1.3.2. Góp phần bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng
BHTG giúp xây dựng và củng cố niềm tin của công chúng đối với hệ thống
TC-NH và đó là yêu cầu đặt ra với bất kỳ Chính phủ nào trên thế giới. Hơn nữa, nếu
người dân không tin tưởng vào hệ thống ngân hàng nói chung và TCTD nói riêng,
lập tức người dân sẽ có hành động rút tiền ra khỏi hệ thống ngân hàng. Trường hợp
này vô cùng nguy hiểm nếu hiện tượng này xẩy ra hàng loạt và điều đó có thể dẫn
đến đổ vỡ ngân hàng gây nguy hại đến toàn bộ nền kinh tế. Lịch sử hoạt động TCNH đã xẩy ra khá nhiều vụ rút tiền ồ ạt, gây ra sự tê liệt và đổ vỡ của các ngân hàng
như ở Mỹ vào những năm 1920, 1930 hay ở châu Á năm 1997 và gần đây nhất là ở
Anh, Mỹ (Ngân hàng Northem Rock của Anh và ngân hàng Contrywide của Mỹ).
BHTG xây dựng và củng cố niềm tin của công chúng đối với hệ thống ngân
hàng thông qua các hoạt động như: Cung cấp đầy đủ cho công chúng thông tin về
các ngân hàng; Thực hiện các nghiệp vụ kiểm tra, giám sát rủi ro đối với các tổ
chức tham gia BHTG; Hỗ trợ các tổ chức tham gia BHTG khi gặp khó khăn về tài
chính nhằm phục hồi hoạt động của các tổ chức đó; Xử lý TCTD đổ vỡ; BHTG tạo
sự cạnh tranh bình đẳng giữa các TCTD; Góp phần thúc đẩy đảm bảo an toàn, lành
mạnh của hoạt động ngân hàng từ khi cấp phép cho đến khi chấm dứt hoạt động.
1.1.3.3. Góp phần phát triển kinh tế - xã hội
Hoạt động BHTG góp phần phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Hệ thống

ngân hàng được xem là kênh huy động và phân phối vốn chủ yếu của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, tiền tiết kiệm của dân cư cũng là nguồn vốn đầu tư tiềm năng và bền
vững. Tổ chức BHTG thực hiện tốt hai vai trò nêu trên chính là góp phần thúc đẩy
huy động vốn cho đầu tư phát triển. Mặt khác, sự hình thành của hệ thống BHTG

15


giúp phân tán, chia xẻ rủi ro trong hoạt động TC-NH cho nhiều bên liên quan, giảm
gánh nặng tài chính cho Chính phủ trong trường hợp xử lý đổ vỡ của TCTD, đồng
nghĩa với việc giảm gánh nặng đóng thuế cho người dân từ đó góp phần duy trì trật tự
và ổn định xã hội.
1.2. Nội dung hoạt động chi trả bảo hiểm tiền gửi
1.2.1. Khái niệm hoạt động chi trả bảo hiểm tiền gửi
Chi trả tiền bảo hiểm là một trong những chức năng cơ bản của các hệ thống
BHTG, không phân biệt ngầm hay công khai, cấp vốn trước hay cấp vốn sau. Theo
định nghĩa về chi trả BHTG của IADI: “Chi trả tiền bảo hiểm là một trong những
nhiệm vụ chính của tổ chức BHTG. Theo đó, tổ chức BHTG phải có trách nhiệm
chi trả tiền bảo hiểm kịp thời cho NGT khi một ngân hàng bị cơ quan chức năng
tuyên bố đóng cửa.” Từ bảng so sánh chức năng nhiệm vụ của các mô hình hệ thống
BHTG (Bảng 1.1), dễ dàng nhận thấy, chi trả tiền bảo hiểm là hoạt động cơ bản
nhất của tất cả các mô hình tổ chức BHTG trên thế giới.
Chi trả BHTG được hiểu là việc thực hiện cam kết thanh toán khoản tiền gửi
được bảo hiểm bao gồm tiền gốc và tiền lãi của tổ chức BHTG cho NGT thuộc đối
tượng được bảo hiểm trong HMCT [24, tr20].
Chi trả tiền bảo hiểm cho NGT gắn chặt với hai yếu tố chính là thời gian và sự
thuận tiện. Chi trả kịp thời và chính xác giúp duy trì niềm tin công chúng, tránh tâm
lý hoảng loạn của NGT dẫn đến rút tiền hàng loạt; giảm thiểu hiệu ứng “domino” lây
lan từ ngân hàng này sang ngân hàng khác và ảnh hưởng đến kinh tế. NGT sẽ thay
đổi hành vi nếu biết được chi trả kịp thời và đáp ứng mong đợi của họ. Quá trình chi

trả bị trì hoãn có thể ảnh hưởng đến niềm tin vào BHTG, tác động đến sự ổn định.
Từ khái niệm trên có thể thấy đối tượng hưởng BHTG là NGT thuộc đối
tượng bảo hiểm có các khoản tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia BHTG
khi tổ chức này đổ vỡ, phá sản và mất khả năng thanh toán. Số tiền bảo hiểm được
hưởng bằng số tiền gốc và lãi của các khoản tiền gửi được bảo hiểm, tối đa không
vượt quá HMCT BHTG.

16


1.2.2. Nội dung hoạt động chi trả bảo hiểm tiền gửi
1.2.2.1. Xác định hạn mức chi trả
HMCT “là khoản tiền tối đa mà tổ chức BHTG sẽ thanh toán cho NGT thuộc
đối tượng được BHTG tại các tổ chức tham gia BHTG khi phát sinh nghĩa vụ trả
tiền bảo hiểm”. (Nguồn: www.div.gov.vn).
Đối với NGT, họ luôn muốn nhận lại toàn bộ khoản tiền gửi tại tổ chức tham
gia BHTG bị phá sản, đồng nghĩa với HMCT BHTG là 100% số dư tiền gửi được
bảo hiểm. Tuy nhiên, không có tổ chức BHTG nào thực hiện điều này vì làm gia
tăng nguy cơ rủi ro đạo đức, họ chỉ thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
Kinh nghiệm của các nước cho thấy, cơ sở để xây dựng HMCT gồm các chỉ
tiêu: Quy mô trung bình của các khoản tiền gửi của cá nhân, cơ cấu tiền gửi và các
yếu tố khác có liên quan như thu nhập bình quân đầu người, sự phát triển của các
công cụ tài chính mới, lạm phát, lãi suất, những ảnh hưởng của các yếu tố trên lên
cấu trúc và quy mô tiền gửi... Do đó, các nước phát triển sẽ có HMCT cao, tại Mỹ
hiện nay là 250.000 USD, các nước thành viên Liên minh châu Âu là 20.000 EUR
(khoảng 26.000 USD), Hàn Quốc là 50 triệu KRW (khoảng 48.454 USD).
1.2.2.2. Đối tượng chi trả bảo hiểm tiền gửi
Đối tượng thụ hưởng của chính sách BHTG là “NGT thuộc đối tượng bảo
hiểm”. Cụ thể, đó là các khách hàng cá nhân, các tổ chức trong và ngoài nước có tiền
gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia BHTG theo quy định của từng quốc gia trong

từng giai đoạn. Trong đó, tiền gửi được bảo hiểm là các khoản tiền gửi của khách hàng
tại tổ chức tham gia BHTG được tổ chức BHTG cam kết thanh toán trong trường hợp
tổ chức tham gia BHTG đổ vỡ, phá sản.
Để đảm bảo mục tiêu của chính sách BHTG là bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho số đông NGT, thông thường, có một số loại tiền gửi mà các nước có thể
loại trừ khỏi danh mục các khoản tiền gửi được bảo hiểm, bao gồm: Tiền gửi của
các ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác; Tiền gửi của các cơ quan chính quyền
trung ương, khu vực và địa phương; Tiền gửi của tổ chức, doanh nghiệp; Tiền gửi
của Hội đồng quản trị, cổ đông, Ban điều hành, Ban kiểm soát của TCTD đó; Tiền

17


gửi của người thân các thành viên thuộc Hội đồng quản trị, cổ đông, Ban điều hành,
Ban kiểm soát của TCTD hoặc các bên thứ ba đại diện của họ; Tiền gửi phát sinh từ
các giao dịch có liên quan tới một tiền án đối với hành vi rửa tiền; Tiền gửi dưới
hình thức chứng khoán nợ hoặc “quỹ riêng” của các TCTD; Tiền gửi ngoại tệ.
Các khoản tiền gửi kể trên có thể không được bảo hiểm hoặc bảo hiểm hạn
chế, có điều kiện tùy theo chính sách của từng quốc gia.
Hầu hết tổ chức BHTG trên thế giới đều bảo hiểm cho các khoản tiền gửi cá
nhân và hạn chế việc BHTG của pháp nhân, đặc biệt là tiền gửi của doanh nghiệp
nước ngoài tại các chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1.2.2.3. Nguyên tắc chi trả bảo hiểm tiền gửi
Trong tài liệu tài liệu tham vấn “Các nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống
bảo hiểm tiền gửi hiệu quả” được sửa đổi vào tháng 11/2014, khuyến nghị liên quan
tới thanh toán cho người gửi tiền được nói đến trong nguyên tắc số 15: “Hệ thống
BHTG cần hoàn trả tiền gửi được bảo hiểm cho NGT một cách nhanh chóng nhằm
đóng góp vào sự ổn định tài chính. Cần khởi động quá trình chi trả cho NGT thuộc
đối tượng bảo hiểm một cách rõ ràng và minh bạch”. [39, tr39]
Nội dung các tiêu chuẩn thiết yếu đối với chi trả BHTG là: “Tổ chức BHTG

có khả năng hoàn trả cho hầu hết NGT được bảo hiểm trong vòng 7 ngày làm việc.
Nếu hiện tại tổ chức BHTG chưa thể thực hiện mục tiêu này, tổ chức BHTG cần có
một kế hoạch tại chỗ đáng tin cậy để thực hiện mục tiêu tương tự”. [39, tr39]
Việc thực hiện theo tiêu chuẩn mới giúp các tổ chức BHTG thực hiện tốt hơn
vai trò ổn định tâm lý NGT, tuy nhiên nó yêu cầu cao hơn đối với các tổ chức
BHTG về năng lực giám sát, kiểm tra, phối hợp với các cơ quan liên quan và tổ
chức quản lý trước khi thực hiện chi trả BHTG.
IADI cũng khuyến nghị mở rộng thẩm quyền của tổ chức BHTG nhằm đáp
ứng yêu cầu giúp NGT nhanh chóng tiếp cận với tiền gửi được bảo hiểm của họ.
1.2.2.4. Quy trình chi trả bảo hiểm tiền gửi
Chi trả tiền BHTG là một công việc phức tạp, đòi hỏi tổ chức BHTG cần thiết
lập các nền tảng cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực ngay khi dự đoán một TCTD có khả

18


năng bị phá sản. Quy trình chi trả BHTG gồm 2 bước cơ bản là: chuẩn bị trước chi trả
và thực hiện chi trả BHTG. Theo IADI, hiện nay quá trình chi trả có thể xây dựng theo
2 mô hình: mô hình chi trả hiệu quả và mô hình chi trả truyền thống.
Đối với cả hai mô hình, việc chuẩn bị trước chi trả đều rất quan trọng và
quyết định phần lớn hiệu quả của quá trình chi trả. Cụ thể như sau: phối hợp với các
cơ quan liên quan; đánh giá quỹ BHTG và các nguồn tài trợ khi cần thiết; rà soát,
thu thập, đối chiếu thông tin NGT; xác định đối tượng được bảo hiểm, tổng số tiền
chi trả; xây dựng kế hoạch chi trả, thời gian chi trả mục tiêu; tổ chức nguồn nhân
lực thực hiện việc chi trả; thiết lập các phương thức thanh toán và xác định các đối
tác phối hợp trong việc chi trả BHTG; xây dựng chiến lược truyền thông để ứng phó
với sự phá sản của tổ chức tham gia BHTG.
Tuy nhiên, mỗi mô hình có cường độ và thời gian thực hiện chuẩn bị trước

Nỗ lực/ Cường độ


và trong quá trình chi trả khác nhau.

- Cơ sở pháp lý
- Tiếp cận thông tin
- Chiến lược và nguyên tắc
- Định dạng dữ liệu chuẩn
- Nguyên tắc tính lãi suất
- Xác định đối tượng BH
- Tổng số tiền được BH
- Bài tập mô phỏng
Hoạt động liên tục

Chi trả
BHTG

Chuẩn bị chi trả

Can thiệp

Thanh lý

Thời gian

Hình 1.1. Mô hình chi trả hiệu quả
Nguồn: [37, tr13]
Trong mô hình chi trả hiệu quả, tổ chức BHTG tập trung nhiều hơn vào hoạt
động chuẩn bị ngay từ khi dự đoán tổ chức tham gia BHTG có khả năng bị phá sản
(Hình 1.1). Tổ chức BHTG luôn thu thập đầy đủ thông tin về NGT, từ khi tổ chức
đó hoạt động bình thường. Việc này giúp cho tổ chức BHTG có thể chủ động hơn khi

xảy ra vấn đề chi trả. Mô hình này được IADI khuyến khích tổ chức BHTG các nước

19


Nỗ lực/ Cường độ

Chuẩn bị chi trả

Hoạt động liên tục

Can thiệp

Chi trả
BHTG

Thanh lý

Thời gian

thực hiện. Tuy nhiên, hiện nay số lượng các tổ chức BHTG có khả năng triển khai theo
mô hình này là rất ít, do hạn chế về khả năng tiếp cận và chuẩn hóa thông tin.
Hình 1.2. Mô hình chi trả truyền thống
Nguồn: [37, tr13]
Trong mô hình chi trả truyền thống thì tổ chức BHTG chỉ tập trung khi
TCTD đã thực sự mất khả năng thanh toán và bị đặt vào tình trạng kiểm soát, có
khả năng phá sản (Hình 1.2). Đây là mô hình đang được hầu hết các TC BHTG trên
thế giới thực hiện. Theo mô hình chi trả này dễ gây áp lực lớn cho tổ chức BHTG
khi phải thực hiện cùng lúc nhiều công việc đòi hỏi tính chính xác cao và nhanh
chóng. Vì vậy, có thể dẫn tới sai sót, nhầm lẫn trong quá trình tính toán và chi trả.

Với mô hình này, tổ chức BHTG sẽ gặp khó khăn về thời gian hoàn thành chi trả
cũng như kiểm soát gian lận BHTG.
1.3. Yếu tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá hoạt động chi trả bảo hiểm tiền gửi
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng hoạt động chi trả bảo hiểm tiền gửi
Hoạt động chi trả BHTG không những phải đảm bảo các yêu cầu mà còn
chịu tác động của nhiều nhân tố, tác giả tổng hợp và phân tích 9 yêu cầu và nhân tố
chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động này.
1.3.1.1. Khung pháp lý
Các hệ thống BHTG sẽ không thể hoạt động hiệu quả nếu các điều luật liên
quan không tồn tại hoặc cơ chế pháp lý hiện tại không phù hợp. Một khung pháp lý
được xây dựng hợp lý phải bao gồm một hệ thống luật doanh nghiệp, trong đó có
quy định về việc thành lập, phá sản, hợp đồng, bảo vệ người tiêu dùng và luật sở
hữu tư nhân. Những điều luật này phải được thực thi một cách nhất quán và có thể

20


cung cấp một cơ chế xử lý tốt các tranh chấp pháp lý. Ngoài ra, khung pháp lý phải
là cơ sở cung cấp những quyền hạn cần thiết để tổ chức BHTG thực hiện các nhiệm
vụ của mình.
Những yếu tố cần được xem xét bao gồm: một cơ chế pháp lý có thể hỗ trợ
việc can thiệp hay đóng cửa kịp thời các ngân hàng có vấn đề; các điều khoản rõ
ràng quy định về việc thanh lý một cách minh bạch và có trật tự các loại tài sản
cũng như công tác xử lý khiếu nại của NGT; và phải đảm bảo các tổ chức thành
viên MATTC cũng như những cá nhân làm việc trong các tổ chức thành viên phải
được bảo vệ về mặt pháp lý.
1.3.1.2. Khả năng tiếp cận thông tin về đối tượng được bảo hiểm
Thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu về tiền gửi được bảo hiểm là việc làm đầu
tiên và quan trọng nhất trong quy trình chi trả. Bảng 1.2 là kết quả khảo sát của
IADI về 6 trở ngại quan trọng thường gặp đối với một quá trình chi trả BHTG, từ

đó dễ dàng nhận thấy rằng những vấn đề liên quan đến việc tiếp cận thông tin về
NGT là trở ngại lớn nhất đến hoạt động trả tiền bảo hiểm.
Để quá trình chi trả BHTG có hiệu quả, việc tiếp cận thông tin về NGT phải
được tiến hành trước khi TCTD đổ vỡ. Cấp quyền truy cập, kiểm soát dữ liệu tiền
gửi trước khi TCTD đóng cửa giúp làm giảm nguy cơ sai lạc thông tin, đảm bảo quá
trình chi trả của tổ chức BHTG diễn ra nhanh chóng thuận lợi. Ngược lại, nó sẽ làm
ảnh hưởng đến chất lượng những chứng từ kế toán liên quan đến tiền gửi của đối
tượng bảo hiểm do tổ chức tham gia BHTG cung cấp, gây nên sự trì hoãn trong việc
thanh toán cho NGT và tăng nguy cơ sai xót dữ liệu do chỉnh sửa của TCTD, dẫn
đến những hạn chế của tổ chức BHTG khi thực hiện nghĩa vụ chi trả của mình.
Bảng 1.2. Trở ngại thường gặp trong quá trình chi trả BHTG
STT
1
2
3

Tên trở ngại
Thiếu tiếp cận với hồ sơ tiền gửi trước khi ngân hàng phá sản
Thông tin về NGT tại ngân hàng phá sản thiếu tính chính xác
Ngân hàng không có khả năng cung cấp các hồ sơ tiền gửi
trong khung thời gian mong muốn

21

Tỷ lệ thường
gặp
(tỷ lệ %)
56
52
48



×