Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoạt động phòng, chống rửa tiền trong hệ thống NHTM việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.37 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN CHÍNH

HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN TRONG
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số:60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học Xã hội

Người hướng dẫn khoa học:
TS. VÕ ĐÌNH TOÀN

Phản biện 1:
Phản biện 2:

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học Viện Khoa học Xã hội vào lúc: .. giờ, ngày.. tháng.10.
năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Thư viên Học viện Khoa học Xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước xu thế hội nhập kinh tế thế giới, hoạt động ngân hàng
không những chịu các áp lực về kinh tế mà còn chịu áp lực ngày càng gia
tăng của các tội phạm liên quan đến hoạt động ngân hàng, trong đó có tội
phạm rửa tiền. Hoạt động rửa tiền không những làm tăng tội phạm và
tham nhũng, gây hậu quả xấu đối với hoạt động thương mại quốc tế và thu
hút vốn đầu tư nước ngoài, mà còn làm suy yếu hệ thống tài chính và làm
nền kinh tế và khu vực tư nhân bị tổn thương.
Hơn nữa, Việt Nam đã triển khai các biện pháp về chống rửa tiền
trong hệ thống các tổ chức tài chính. Mỗi tổ chức tài chính đều có một ban
chỉ đạo chống rửa tiền và các quy định riêng về chống rửa tiền. Nhằm
trang bị kiến thức cơ bản về AML/CFT, công tác tuyên truyền và nâng
cao hiểu biết cho dân chúng về AML/CFT cũng được chú ý. Ngân hàng
Nhà nước đã tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền phổ biến thông qua
báo chí, họp báo và trang tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước.
Với những lý do trên tôi lựa chọn tề tài: “Hoạt động phòng,
chống rửa tiền trong hệ thống NHTM Việt Nam” xoay quanh chủ yếu
ba vấn đề chính đó là: Hoàn thiện khung pháp lý phòng, chống rửa tiền,
tạo lập môi trường kinh tế thích hợp và chuẩn bị cơ sở vật chất đầy đủ cho
hoạt động phòng, chống rửa tiền trong hệ thống NHTM Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tác giả cũng tìm đọc và nghiên cứu các đề tài, bài báo như:
Nguyễn Hải Bình (2005), Phòng, chống rửa tiền trên thế giới và một số
lưu ý khi áp dụng tại Việt Nam, Tạp chí ngân hàng, số 11, trang 10-13.
1



Nguyễn Minh Hiền (2011), Phòng ngừa tội phạm rửa tiền ở Việt Nam,
Tiến sĩ Luật học, Học viện Cảnh sát nhân dân. Trần Quang Hiệp (2009),
Công tác đấu tranh phòng chống rửa tiền ở Việt Nam, Tạp chí Công An
nhân dân, số07 [12,tr15-19]. Nguyễn Đắc Hoan (2007), Hoạt động rửa
tiền ở Việt Nam - Giải pháp phòng ngừa, Đề tài cấp bộ. Nguyễn Văn
Ngọc (2014), Tiến triển trong công tác phòng, chống rửa tiền của Việt
Nam, Tạp chí ngân hàng, số 1+2.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động phòng, chống rửa tiền
trong hệ thống NHTM Việt Nam thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phòng, chống rửa tiền trong
hệ thống NHTM Việt Nam thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những lý luận cơ bản về hoạt động rửa tiền, hoạt động
phòng, chống rửa tiền trong hệ thống ngân hàng.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động phòng, chống rửa tiền
trong hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động phòng, chống rửa tiền
trong hệ thống NHTM Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu hoạt động phòng, chống rửa tiền thông qua hệ
thống NHTM dưới góc độ pháp lý nhằm đánh giá mực độ hoàn thiện các

2


văn bản, tổ chức triển khai và kết quả triển khai các văn bản này. Nghiên

cứu hoạt động phòng, chống rửa tiền trong hệ thống NHTM tại Việt Nam.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động phòng, chống rửa tiền
trong hệ thống NHTM giai đoạn 2012-2016, đề xuất kiến nghị, giải pháp
cho giai đoạn đến năm 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Với góc độ nghiên cứu của đề tài là thực trạng hoạt động phòng,
chống rửa tiền trong hệ thống NHTM Việt Nam dựa trên tiếp cận của
chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng, đề tài sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng để nhìn nhận và phân tích các sự việc hiện tượng trong quá
trình vận động tất yếu của hoạt động phòng, chống rửa tiền trong hệ thống
NHTM Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu này nhằm mục đích
tổng hợp, phân tích tài liệu và văn bản có liên quan đến hoạt động rửa tiền
và hoạt động phòng, chống rửa tiền trong hệ thống NHTM.
5.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Mục đích nghiên cứu
Đề tài thực hiện khảo sát với mục tiêu đánh giá mức độ hiệu lực
của hoạt động phòng chống rửa tiền tại ngân hàng và khảo sát giải pháp
góp phần nâng cao hiệu lực phòng chống rửa tiền từ góc độ của cán bộ,
nhân viên tại ngân hàng thực tế tại Việt Nam.
Mẫu nghiên cứu
3


Cách thức thực hiện
Đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phỏng
vấn trực tiếp nhằm tìm hiểu các thông tin về hoạt động rửa tiền và hoạt

động phòng, chống rửa tiền tại hệ thống các NHTM.
5.2.3. Phương pháp xử lý dữ liệu
Các kết quả nghiên cứu thu được từ phương pháp nghiên cứu nêu
trên được chúng tôi xử lý như sau: Xử lý các số liệu thu được từ phương
pháp điều tra bằng bảng hỏi bằng phương pháp thống kê toán học. Trong
đó, các phép toán thống kê được sử dụng gồm: Tỷ lệ phần trăm; điểm
trung bình.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn sẽ làm sáng tỏ một số khái niệm về hoạt động rửa tiền,
phòng chống rửa tiền. Luận văn đã hệ thống các nội dung liên quan đến
hoạt động phòng, chống rửa tiền trong hệ thống NHTM Việt Nam, những
yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phản ánh được thực trạng hoạt động phòng, chống rửa tiền trong
hệ thống NHTM Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp tăng cường hoạt
động phòng, chống rửa tiền trong hệ thống NHTM Việt Nam trong thời
gian sắp tới. Giúp cho cán bộ quản lý ngân hàng hiểu hơn về công việc
của mình.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính được chia thành 3 chương:
4


Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phòng, chống rửa tiền trong
hệ thống NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động phòng, chống rửa tiền trong hệ
thống NHTM Việt Nam
Chương 3: Định hướng và một số đề xuất tăng cường hoạt động

phòng, chống rửa tiền trong hệ thống NHTM Việt Nam
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
1.1. Một số vấn đề cơ vản về hoạt động rửa tiền
1.1.1. Hoạt động rửa tiền
1.1.1.1. Khái niệm
a) Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng
hoặc giao dịch liên quan đến tiền, tài sản biết rõ là do phạm tội mà có
nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp của tiền, tài sản đó;
b) Sử dụng tiền, tài sản biết rõ là do phạm tội mà có vào việc tiến hành các
hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác;
c) Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thật sự, vị trí, quá trình di
chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản biết rõ là do phạm tội mà
có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản
này đối với tiền, tài sản biết rõ là có được từ việc chuyển dịch, chuyển
nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do phạm tội mà có”
Đến năm 2012 nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế, Quốc hội
đã thông qua Luật phòng chống rửa tiền. Theo khoản 1 điều 4 có nêu:
5


“Rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc
của tài sản do phạm tội mà có, bao gồm:
a) Hành vi được quy định trong Bộ luật hình sự;
b) Trợ giúp cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tội phạm nhằm
trốn tránh trách nhiệm pháp lý bằng việc hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản
do phạm tội mà có;
c) Chiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài sản đã biết rõ tài

sản đó do phạm tội mà có, nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản”
Nhìn chung có rất nhiều khái niệm về phòng chống rửa tiền được
đưa ra và có thể khái quát chung như sau: Rửa tiền là hoạt động của các cá
nhân hoặc tổ chức thông qua quá trình xử lý nhằm che dấu đi nguồn gốc
bất hợp pháp của các khoản thu nhập.
1.1.1.2. Điều kiện phát sinh hoạt động rửa tiền
(1) Hệ thống pháp luật về phòng, chống rửa tiền chưa đầy đủ
Rửa tiền là một vấn đề mang tính toàn cầu. Tội phạm thường lợi
dụng những sơ hở trong các quy định về giám sát của ngân hàng để thực
hiện hành vi rửa tiền.
(2) Bộ máy tổ chức về phòng, chống rửa tiền còn hạn chế
Về công tác quản lý: Ngân hàng trung ương thiếu một cơ quan
đầu mối về phòng, chống rửa tiền. Cơ quan này có nhiệm vụ tiếp nhận
thông tin về các giao dịch đáng ngờ từ các NHTM trong nước, cũng như
tập hợp danh sách các giao dịch đáng ngờ từ các nước trên thế giới.
Về phía các NHTM: thiếu cán bộ, hệ thống công nghệ thông tin
còn tương đối lạc hậu và chưa có quy trình về phòng, chống rửa tiền. Hoạt

6


động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng thường phải đối mặt với
nhiều rủi ro.
(3) Một số quy định về thanh toán tạo thuận lợi cho hoạt động
rửa tiền.
1.1.2. Hậu quả kinh tế - xã hội của hoạt động rửa tiền
Thứ nhất, rửa tiền gây ra sự mất ổn định về kinh tế.
Thứ hai, rửa tiền làm suy yếu khu vực kinh tế tư nhân.
Thứ ba, rửa tiền làm suy yếu toàn bộ thị trường tài chính.
Thứ tư, rửa tiền làm cản trở việc hội nhập quốc tế.

Thứ năm, những ảnh hưởng khác. Rửa tiền còn gây ra sự tha hóa
đạo đức, rửa tiền khuyến khích các hoạt động tội phạm gia tăng bởi hoạt
động này giúp bọn tội phạm có thể che dấu được nguồn gốc thu nhập bất
hợp pháp tạo vỏ bọc an toàn cho chúng.
1.1.3. Hình thức và thủ đoạn rửa tiền
1.1.3.1. Rửa tiền thông qua đầu tư nước ngoài
Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, pháp luật đầu tư các nước
được xây dựng và bổ sung, sửa đổi theo hướng ngày càng thông thoáng,
thuận lợi cho nhà đầu tư. Thậm chí độ thông thoáng đến mức người ta
không cần quan tâm đến nguồn gốc vốn đầu tư có nguồn gốc hợp pháp
hay không.
1.1.3.2. Rửa tiền thông qua các công ty bảo hiểm
Tội phạm dùng tiền có nguồn gốc bất hợp pháp mua bảo hiểm
nhân thọ của các công ty bảo hiểm. Khoản tiền này được nằm trong tài
khoản của công ty bảo hiểm một thời gian nhất định.
1.3.3. Rửa tiền bằng cách sử dụng hóa đơn, chứng từ giả
7


Theo quy định pháp luật của nhiều nước, việc thành lập và hoạt
động của các doanh nghiệp hầu như không chịu sự kiểm soát nào từ phía
nhà nước. Muốn thành lập doanh nghiệp chỉ cần đăng ký qua mạng, qua
điện thoại, qua luật sư đại diện hoặc điều kiện thành lập doanh nghiệp quá
đơn giản.
1.1.3.4. Rửa tiền thông qua các sòng bạc
Tại các sòng bạc hầu như không có bất cứ hành động nào nhằm
kiểm soát nguồn gốc tiền của khách mang đến chơi bạc.
1.1.3.5. Rửa tiền thông qua xổ số và cá cược hợp pháp
Việc hợp thức hóa tiền có nguồn gốc phạm tội đôi khi được thực
hiện thông qua mua lại những giải thưởng xổ số với giá lớn hơn giá trị

thực mà người trúng thưởng có thể được hưởng.
1.1.3.6. Rửa tiền thông qua đầu tư chứng khoán
Thị trường chứng khoán cũng là nơi bọn tội phạm chú ý lợi dụng
để rửa tiền, nhất là thị trường chứng khoán ở những nước chưa có quy
định chặt chẽ về kiểm soát nguồn gốc tài chính và pháp luật về rửa tiền.
1.1.3.7. Rửa tiền qua hệ thống ngân hàng
Rửa tiền qua hệ thống ngân hàng đã và đang trở thành một trong
những mô hình rửa tiền mà bọn tội phạm ưa thích sử dụng. Rửa tiền qua
hệ thống ngân hàng là việc lợi dụng những kẻ hở trong các quy định giao
dịch, cho vay của ngân hàng để thực hiện tẩy rửa tiền.
1.1.4. Các yếu tố thúc đẩy hoạt động rửa tiền thông qua hệ thống ngân
hàng thương mại
Thứ nhất, hội nhập thị trường tài chính của hệ thống ngân hàng.

8


Thứ hai, nhận thức và năng lực yếu kém của đội ngũ nhân viên ngân hàng
về hoạt động rửa tiền cũng là một yếu tố mà tội phạm đang hướng để lợi
dụng rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng thương mại.
Thứ ba, tội phạm công nghệ cao cũng gia tăng nhanh chóng do lỗ hổng
bảo mật trong công nghệ quản lý ngân hàng còn hạn chế như thẻ thanh
toán, ATM, e-banking…
Thứ tư, thiếu kiểm soát nguồn gốc tiền chuyển khoản và giao dịch.
1.1.5. Sự cần thiết phải hợp tác giữa các lĩnh vực với hệ thống ngân
hàng thương mại liên quan đến hoạt động rửa tiền
Để phòng chống rửa tiền có hiệu quả, các quốc gia đã hình thành
trung tâm thông tin phòng chống rửa tiền trực thuộc Chính phủ quản lý.
Nếu có những giao dịch đáng ngờ, thông tin sẽ được báo về trung tâm
này, các cơ quan chức năng sẽ phối hợp với nhau để xử lý.

1.2. Hoạt động phòng, chống rửa tiền trong hệ thống ngân hàng
1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động phòng, chống rửa tiền trong hệ thống
ngân hàng
Sự thật đương nhiên là những kẻ rửa tiền và những kẻ tài trợ cho
khủng bố phải có khả năng tiếp cận với các tổ chức tài chính. Những tổ
chức này cung cấp phương tiện cho các cá nhân đó chuyển các khoản tiền
giữa các tổ chức tài chính khác cả trong nước và quốc tế.
1.2.2. Thiết chế phòng, chống rửa tiền
1.2.2.1. Ban hành các văn bản phòng, chống rửa tiền
Hiện nay, tại hầu hết các nước phát triển đã ban hành Luật phòng,
chống rửa tiền. Thời gian ban hành Luật ở mỗi nước có khác nhau, tùy
thuộc vào quy mô, mức độ tác hại của rửa tiền đối với quốc gia đó.
9


1.2.2.2. Các quy định của FATF
Theo dõi tiến độ thực hiện của các nước thành viên:
Báo cáo các xu hướng và thủ đoạn rửa tiền:
Danh sách các nước NCCT: Một trong các mục tiêu của FATF là
thúc đẩy tất cả các nước áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về AML/CFT.
1.2.2.3. Tổ chức bộ máy chuyên trách về hoạt động phòng, chống rửa tiền
Mô hình thứ nhất, cơ quan phòng, chống rửa tiền là đơn vị trực
thuộc bộ máy Chính phủ, thường là trực thuộc ngân hàng trung ương, trợ
giúp chính phủ thực hiện công tác phòng, chống rửa tiền.
Mô hình thứ hai, cơ quan phòng, chống rửa tiền là đơn vị hoàn
toàn độc lập với bộ máy Chính phủ, không chịu sự chi phối của bất kỳ đơn
vị nào trong bộ máy chính phủ. Nó có quyền hạn, chức năng, phạm vi
hoạt động rộng rãi hơn.
1.2.2.4. Thiết lập quy trình phòng, chống rửa tiền tại hệ thống ngân hàng
(1) Đánh giá khách hàng, phân loại rủi ro: các NHTM coi việc

đánh giá và phân loại khách hàng là việc làm hàng đầu. Việc đánh giá và
phân loại khách hàng có ý nghĩa quan trọng quyết định, (2) Kiểm soát các
giao dịch đáng ngờ: Giao dịch đáng ngờ là giao dịch có dấu hiệu bất
thường liên quan đến rửa tiền được quy định cụ thể trong các văn bản quy
phạm pháp luật của từng quốc gia.
(3) Lưu giữ hồ sơ về khách hàng: Các NHTM thực hiện nghiêm
chỉnh việc lưu giữ hồ sơ, thông tin về khách hàng. Các thông tin về nhận
dạng khách hàng và thông tin giao dịch được lưu giữ trong thời gian tối
thiểu là 5 năm hoặc dài hơn theo yêu cầu của các cơ quan chức năng, đặc
biệt là các hồ sơ có liên quan đến công tác điều tra khởi tố.
10


(4) Tuân thủ các khuyến nghị của FATF và thực hiện hợp tác
quốc tế về phòng, chống rửa tiền: Ngày nay, hành vi rửa tiền không chỉ
thực hiện trong phạm vi một quốc gia mà còn có thể thực hiện xuyên suốt
từ quốc gia này đến quốc gia khác
1.2.3. Các nguyên tắc phòng, chống rửa tiền theo khuyến nghị của
Basel
1.2.3.1. Bản tuyên bố các nguyên tắc về rửa tiền
Trước hết, các ngân hàng cần có những nỗ lực thỏa đáng để xác
định nhân dạng thật của tất cả mọi khách hàng yêu cầu dịch vụ của tổ
chức mình.
Thứ hai, các ngân hàng cần bảo đảm rằng hoạt động kinh doanh
của mình được thực hiện theo những tiêu chuẩn đạo đức cao và ngân hàng
cần tuân thủ các luật, quy định liên quan đến giao dịch tài chính.
Thứ ba, ngân hàng cần hợp tác đầy đủ với các cơ quan thi hành
pháp luật trong phạm vi cho phép theo luật hoặc quy định trong nước liên
quan đến bí mật khách hàng.
Thứ tư, các ngân hàng cần thông qua các chính sách chính thức

nhất quán với Bản tuyên bố về ngăn ngừa.
1.2.3.2. Các nguyên tắc cốt lõi dành cho ngành ngân hàng
Chú ý xác đáng tới khách hàng
Vào tháng 10-2001, Ủy ban Basle đã phát hành một tài liệu có
phạm vi rộng về các nguyên tắc KYC với tựa đề: Sự chú ý xác đáng tới
khách hàng của các ngân hàng. Tài liệu này được phát hành nhằm đối phó
với những khiếm khuyết rõ rệt về các thủ tục KYC trên toàn cầu.

11


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả phòng, chống rửa tiền
thông qua hệ thống ngân hàng thương mại
1.3.1. Yếu tố công nghệ
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế mở ra nhiều cơ hội kinh doanh
cũng như tiếp cận những thông lệ quản trị tiên tiến trên thế giới cho các
ngân hàng.
1.3.2. Yếu tố con người
Trong hoạt động phòng, chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân
hàng thương mại, vai trò của con người được thể hiện rất rõ thông qua đội
ngũ chuyên gia về nghiên cứu các chính sách, văn bản quản lý về phòng
chống rửa tiền, đội ngũ lãnh đạo các đơn vị, lĩnh vực liên quan đến hoạt
động phòng, chống rửa tiền như Ngân hàng Nhà nước, Cục Phòng, chống
rửa tiền, các công ty bảo hiểm, các công ty Chứng khoán, Hải quan…
1.3.3. Yếu tố tổ chức phòng, chống rửa tiền của hệ thống ngân hàng
Mô hình tổ chức và trách nhiệm phòng, chống rửa tiền tại các
NHTM Việt Nam thì tùy theo quy định của mỗi NHTM, các bộ phận có
trách nhiệm về công tác phòng, chống rửa tiền có thể được tổ chức theo
mô hình cụ thể khác nhau song thông thường bao gồm các cấp và đơn vị
như sau: tại trụ sở chính; các chi nhánh.

1.4. Kinh nghiệm phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng một
số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.4.1. Kinh nghiệm về hoạt động phòng, chống rửa tiền trong hệ thống
ngân hàng ở một số nước trên thế giới
1.4.1.1. Hoạt động phòng, chống rửa tiền tại Mỹ

12


Mỹ là nước có hệ thống luật pháp về phòng, chống rửa tiền toàn
diện và nghiêm khắc nhất trên thế giới mà tất cả các định chế tài chính và
nhân viên của họ đều phải tuân theo. Ở Mỹ, trong vô số các luật liên quan,
có thể kể tới Luật Bảo mật Ngân hàng (1970) nhằm loại bỏ giao dịch ngân
hàng ẩn danh.
1.4.1.2. Phòng chống rửa tiền tại Singapore
Singapore cho rằng họ đã đi đầu trong theo dõi và làm gián đoạn
hành vi rửa tiền thông qua các thông tin tình báo và quyền lực pháp lý
khác.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Thứ nhất, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phòng,
chống rửa tiền phù hợp với thực trạng của hệ thống NHTM Việt Nam
nhưng đảm bảo mức độ hội nhập với luật pháp quốc tế trên cơ sở tham
khảo các thiết chế của FATF và nguyên tắc của Basle.
Thứ hai, xây dựng hệ thống giám sát việc thực hiện các quy định
pháp luật về phòng, chống rửa tiền hiệu quả.
Thứ ba, xây dựng chính sách nhận biết khách hàng.
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và hoạt

động phòng, chống rửa tiền trong hệ thống ngân hàng thương mại tại
Việt Nam
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam
13


Sau thời gian này, do sự thay đổi của nhiệm vụ xây dựng và phát
triển kinh tế, hệ thống NHNN Việt Nam đã được mở rộng và hoàn thiện
về cơ chế tổ chức và hoạt động nghiệp vụ. Tuy nhiên, cho đến năm 1987,
hoạt động của ngân hàng Việt Nam vẫn mang tính chất lưỡng tính.
2.1.2. Thực trạng hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam
Về mặt số lượng, hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay bao gồm
04 NHTM nhà nước, 01 ngân hàng chính sách, 01 ngân hàng phát triển,
37 NHTM cổ phần, chiếm 63,9% tổng số NHTM hoạt động tại Việt Nam.
Những NHTM trong nước hiện đang nắm giữ khoảng gần 90% thị phần
(cả tiền gửi và cho vay).
2.1.3. Khái quát về hoạt động rửa tiền tại Việt Nam
Thứ nhất, rửa tiền thông qua việc đầu tư hoặc mở tài khoản tại
các NHTM.
Thứ hai, rửa tiền thông qua kinh doanh chứng khoán.
Thứ ba, rửa tiền thông qua đánh bạc.
Thứ tư, rửa tiền thông qua hoạt động chuyển hối trái phép.
2.1.4. Hoạt động và phương thức rửa tiền trong hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam
Phương thức thứ nhất: tội phạm rửa tiền qua mặt hệ thống kiểm
soát của các ngân hàng bằng cách chia nhỏ tiền sau đó chuyển dần ra nước
ngoài.
Phương thức thứ hai: một số đối tượng nước ngoài dùng các

chứng từ giả để mở tài khoản tại các ngân hàng Việt Nam để thực hiện các
giao dịch chuyển tiền đã được NHNN Việt Nam khuyến cáo.
14


Phương thức thứ ba: các đối tượng thông qua hệ thống ngân
hàng để thực hiện lừa đảo tín dụng.
Phương thức thứ tư: các công ty tại các nước ngoài dùng tiền bất
hợp pháp sau một thời gian phân chia lòng vòng để xóa dấu vết, sau đó
dùng chính số tiền này để mua cổ phiếu của các NHTM cổ phần tại Việt
Nam.
Phương thức thứ năm: rửa tiền thông qua nghiệp vụ chuyển tiền
của NHTM. Với hơn 4 triệu kiều bào sống tại hơn 100 nước và vùng lãnh
thổ trên thế giới, hàng năm số kiều bào này chuyển về nước một lượng lớn
ngoại tệ trợ cấp thân nhân trong nước và đầu tư.
Phương thức thứ sáu: nghi ngờ rửa tiền thông qua việc mở tài
khoản tiền gửi tại các NHTM để phục vụ việc giao dịch chứng khoán.
Hiện nay ở Việt Nam, các NHTM thực hiện mở tài khoản tiền gửi cho các
khách hàng kinh doanh chứng khoán.
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động phòng, chống rửa tiền trong hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam
2.2.1. Thực trạng các quy định pháp luật về hoạt động phòng, chống
rửa tiền trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
2.2.1.1. Nhận thức về sự cần thiết phải có luật phòng, chống rửa tiền tại
Việt Nam
Quy chế từ NHNN Việt Nam hướng dẫn về phòng chống rửa tiền
2.2.2. Thực trạng các tổ chức, bộ máy phòng, chống rửa tiền trong hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Cục Phòng, chống rửa tiền (thuộc cơ quan Thanh tra Giám sát
Ngân hàng): là đầu mối tham mưu trình các cấp ban hành Luật Phòng,

15


chống rửa; Hỗ trợ Ngân hàng, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng ban hành các
thông tư hướng dẫn công tác phòng, chống rửa tiền.
Bộ Tài chính: có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị hoạt
động trong lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm, trò chơi có thưởng (casino,
sổ số…) như các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, tổ chức môi
giới đầu tư, công ty bảo hiểm, các công ty sổ số, các sàn quản lý casino…;
Bộ Xây dựng: có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Xây dựng các cơ chế,
chính sách đầu tư, kinh doanh, mua bán, chuyển nhượng…
Bộ Công an: có trách nhiệm chủ trì đàm phán, ký kết các Điều
ước quốc tế về tương trợ tư pháp, dẫn độ và hợp tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm liên quan đến rửa tiền; tổ chức thực hiện các chủ trương,
chính sách và Điều ước quốc tế về phòng, chống tội phạm có liên quan
đến rửa tiền.
2.2.3. Thực trạng triển khai quy trình phòng, chống rửa tiền trong hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam
(1) Nhận thức về rủi ro do hoạt động rửa tiền
(2) Nhận biết các giao dịch đáng ngờ
(3) Đào tạo nhân lực thực hiện phòng chống rửa tiền
(4) Kiểm soát, quản lý công tác phòng chống rửa tiền
2.3. Đánh giá chung về hoạt động phòng, chống rửa tiền trong hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam
2.3.1. Những kết quả đạt được
Một là, luật phòng chống rửa tiền, cùng nhiều thông tư, nghị định
được NHNN ban hành đã tạo hành lang pháp lý cho hệ thống ngân hàng
16



thực hiện, là bước đánh dấu quan trọng trong công tác phòng chống rửa
tiền của Việt Nam.
Hai là, Cục phòng chống rửa tiền là trung tâm tiếp nhận và xử lý
thông tin từ các ngân hàng, góp phần cho công tác phòng chống rửa tiền
trở nên hiệu quả. Ba là, hầu hết các NHTM đều ban hành qui định nội bộ
về phòng, chống rửa tiền, đồng thời thành lập bộ phận chuyên trách về
phòng, chống rửa tiền. Bốn là, sự hợp tác với các tổ chức quốc tế giúp cho
các ngân hàng dễ dàng học hỏi kinh nghiệm cũng như góp phần phòng
chống tội phạm rửa tiền quốc tế hiệu quả hơn. Năm là, hoạt động phòng,
chống rửa tiền ở Việt Nam được sự hỗ trợ của nhiều tổ chức quốc tế đặc
biệt là WB, IMF, ADB.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế
Thứ nhất, các NHTM chưa tuân thủ chặt chẽ các quy định của
pháp luật về phòng, chống rửa tiền. Thứ hai, vấn đề nhận thức về công tác
phòng, chống rửa tiền, Thứ ba, cơ sở vật chất của các NHTM, Cục Phòng,
chống rửa tiền chưa thể đáp ứng được yêu cầu phòng, chống rửa tiền. Thứ
tư, đội ngũ cán bộ của Cục phòng, chống rửa tiền vừa thiếu, vừa yếu. Thứ
năm, đội ngũ nhân viên làm công tác phòng, chống rửa tiền tại các NHTM
chưa được quan tâm đúng mức. Thứ sáu, các yếu tố nội tại của hệ thống
ngân hàng tạo cơ hội cho tội phạm rửa tiền.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Thứ nhất, chưa có sự tuyên truyền cho công chúng về mục tiêu,
biện pháp thực hiện phòng, chống rửa tiền. Thứ hai, các quy phạm pháp luật
về phòng, chống rửa tiền còn yếu. Thứ ba, cùng với sự phát triển của công
17


nghệ thông tin, đã có rất nhiều trường hợp nghi ngờ rửa tiền. Thứ tư, việc

nâng cao nhận thức, đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên làm việc trực tiếp về
công tác phòng chống rửa tiền cũng như đội ngũ cán bộ nhân viên. Thứ
năm, mặc dù hệ thống các NHTM đã xây dựng các mô hình và có bộ phận
chuyên trách về phòng chống rửa tiền nhưng hiện nay bộ phận này làm việc
vẫn chưa hiệu quả, chưa có sự phối hợp ngành dọc (NHNN, Cục Phòng,
chống rửa tiền…), các lĩnh vực liên quan như Bảo hiểm, chứng khoán.
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT TĂNG CƯỜNG HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN TRONG HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1. Định hướng hoạt động phòng, chống rửa tiền trong hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam
Thứ nhất, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
phòng, chống rửa tiền
Thứ hai, yêu cầu ngày càng cao của hội nhập quốc tế
Thứ ba, bảo đảm an toàn của nền tài chính - tín dụng Việt Nam
Thứ tư, áp lực của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam
và thế giới.
3.2. Một số giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động phòng, chống
rửa tiền trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và các chính sách phòng,
chống rửa tiền trong hệ thống ngân hàng thương mại
3.2.1.1. Hoàn thiện Luật phòng, chống rửa tiền tại Việt Nam

18


Một là, Luật phòng chống rửa tiền cần phải xây dựng đồng bộ với
các Luật khác có liên quan (nhất là Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình
sự, Luật các tổ chức tín dụng, Luật tương trợ tư pháp...)

Hai là, Luật phòng chống rửa tiền cần có quy định về các cơ chế,
biện pháp phòng, chống rửa tiền áp dụng đối với tất cả các tổ chức tài
chính.
Ba là, Luật phòng chống rửa tiền cần thể hiện được nội dung 49
khuyến nghị của FATF, khuyến nghị của APG đánh giá về cơ chế phòng,
chống rửa tiền của Việt Nam, nhưng phải bảo đảm chủ quyền quốc gia,
không gây cản trở hoạt động kinh doanh hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Bốn là, Luật phòng, chống rửa tiền cần quy định chi tiết, cụ thể,
rõ ràng về các biện pháp phòng, chống rửa tiền, đặc biệt, các biện pháp về
nhận biết và cập nhật thông tin khách hàng, báo cáo giao dịch đáng ngờ,
lưu giữ thông tin...
3.2.1.2. Hoàn thiện chính sách về phòng, chống rửa tiền tại Việt Nam
a) Hạn chế sử dụng tiền mặt trong thanh toán
Thứ nhất, ban hành các chính sách ưu đãi về thuế, phí đối với các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Thứ hai, xây dựng các phương án miễn, giảm thuế nhập khẩu để
giảm nhẹ gánh nặng đầu tư cho các đơn vị đầu tư trang thiết bị phục vụ
hoạt động thanh toán.
Thứ ba, xây dựng các phương án miễn giảm thuế giá trị gia tăng
đối với các thanh toán qua ngân hàng, xây dựng cơ chế tính phí dịch vụ
thanh toán hợp lý đối với các giao dịch thanh toán liên ngân hàng.

19


Thứ tư, đối với một số giao dịch có giá trị lớn như: chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, mua bán ô tô… Khi tiến
hành đăng ký chuyển quyền sử dụng, sở hữu thì bắt buộc phải có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng.
Thứ năm, tuyển dụng các cán bộ có trình độ, kinh nghiệm vào

làm việc tại các bộ phận xây dựng chiến lược, chính sách phát triển hoạt
động thanh toán không dùng tiền mặt.
b) Tăng cường công tác phòng, chống các loại tội phạm nguồn,
đặc biệt là tội phạm tham nhũng.
Thứ nhất, tăng cường cải cách hành chính thông qua việc đơn
giản hóa, công khai hóa các thủ tục hành chính, áp dụng phương thức
quản lý theo cơ chế “một cửa”.
Thứ hai, cần có những cơ chế kiểm soát chặt chẽ nguồn thu nhập
của các cá nhân, tổ chức, đặc biệt là các yếu nhân, những người có khả
năng lạm dụng chức vụ, quyền hạn để tham nhũng. Qua đó, nâng cao khả
năng phát hiện và khắc phục hậu qủa tham nhũng.
Thứ ba, khi phát hiện ra các trường hợp phạm tội thì cần có biện
pháp xử phạt tài chính thật nặng, có thể gấp đôi giá trị tham nhũng. Tiền
phạt sẽ được trích lập cho Quỹ phòng, chống tham nhũng để thưởng cho
người đã đứng ra tố cáo hành vi tham nhũng đó.
Thứ tư, thành lập Tổng cục điều tra tham nhũng, trực thuộc Quốc
hội (ngang tầm với tòa án nhân dân tối cao) để đảm bảo tính độc lập,
khách quan trong quá trình điều tra. Ở các tỉnh cũng có Cục điều tra chống
tham nhũng, có quyền điều tra tất cả các cơ quan nhà nước đóng trên địa
bàn.
20


3.2.2. Hoàn thiện tổ chức triển khai hoạt động phòng, chống rửa tiền
trong hệ thống ngân hàng thương mại
3.2.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức phòng, chống rửa tiền
Về lâu dài, khi hệ thống công nghệ thông tin phát triển ở mức độ
cao hơn, thông tin về tài sản của các cá nhân, tổ chức ở từng nhóm ngành
đã được hệ thống hóa một cách đầy đủ, thì chúng ta nên thành lập Trung
tâm thông tin tài sản quốc gia. Trung tâm này nên thuộc Tổng cục thống

kê.
3.2.2.2. Đánh giá rủi ro của hoạt động rửa tiền
Chỉ có các ngân hàng thực hiện phân tích rủi ro liên quan tới hoạt
động rửa tiền một cách có hiệu quả mới có thể trang bị những biện pháp
thích hợp để giảm thiểu chúng.
3.2.2.3. Xây dựng chương trình phòng chống rửa tiền thông qua quản lý
khách hàng
a) Nhận dạng khách hàng.
b) Chấp nhận khách hàng.
c) Quản lý thường xuyên các tài khoản và các giao dịch.
d) Quản lý các tài khoản rủi ro
e) Lưu trữ hồ sơ khách hàng
Việc lưu giữ hồ sơ, tài liệu về phòng, chống rửa tiền phải được
thực hiện một cách khoa học và đầy đủ, đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy
đủ cho cơ quan chức năng khi được yêu cầu.
3.2.2.4. Nâng cao chất lượng nhân lực thông qua đào tạo
Ngân hàng cần phải chủ động trong công tác đào tạo phòng
chống rửa tiền. Coi đây như là một nghiệp vụ ngân hàng chứ không phải
21


vì mục đích tuân thủ pháp luật. Khi tuyển dụng nhân viên mới cần phải
tiến hành trang bị kiến thức phòng chống rửa tiền ngay từ ban đầu.
3.2.2.5. Hiện đại hóa công nghệ trong công tác phòng chống rửa tiền
Hiện tại các ngân hàng đều có chương trình quản lý thông tin
khách hàng nhưng chưa có chương trình cảnh báo cũng như chương trình
quản lý thông tin đối với khách hàng vãng lai.
3.2.2.6. Nâng cao tinh thần cảnh giác và ý thức phòng chống rửa tiền đối
với các cán bộ nhân viên
Các cán bộ nhân viên ngân hàng cần phải thực hiện đúng quy

trình quy định của ngân hàng, có ý thức tinh thần học hỏi, nâng cao kỹ
năng nhận biết khách hàng. Nghiêm túc thực hiện việc thu thập thông tin
và đánh giá khách hàng. Từ đó nghiêm chỉnh thực hiện việc báo cáo các
giao dịch đáng ngờ cho bộ phận chuyên trách tại ngân hàng.
3.2.2.7. Phối hợp chặt chẽ với Cục phòng chống rửa tiền
Bên cạnh việc thành lập bộ phận chuyên trách về phòng, chống
rửa tiền, xây dựng chính sách nhận biết khách hàng, hiện đại hóa công
nghệ tin học trong ngân hàng… thì các ngân hàng cũng cần phải quan tâm
phối hợp với Cục phòng, chống rửa tiền.
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm về phòng chống
rửa tiền
Tổ chức tài chính, tổ chức kinh doanh ngành nghề phi tài chính có
liên quan phải phân công một thành viên Ban lãnh đạo hoặc người được Ban
lãnh đạo ủy quyền chịu trách nhiệm về tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc tuân thủ
quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền tại đơn vị và đăng ký với Cục

22


PCRT kèm các thông tin chi tiết như họ tên, địa chỉ nơi làm việc, số điện
thoại, số fax, địa chỉ hòm thư điện tử để liên lạc khi cần thiết…
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Với Nhà nước
Thứ nhất, các cơ quan lập pháp cần xây dựng và hoàn thiện khung
pháp lý liên quan đến hệ thống pháp luật về chống rửa tiền theo tiêu chuẩn
quốc tế. Thứ hai, cần thành lập các cơ quan với chức năng và vai trò theo
khuyến nghị số 26 của FATF. Hiện nay, Cục Phòng chống rửa tiền chưa có vị
trí độc lập như của các quốc gia khác. Thứ ba, theo quy định việc thống kê,
báo cáo mọi giao dịch theo mức 500 triệu đồng không còn phù hợp, đề nghị
Chính phủ xem xét nâng mức giao dịch phải báo cáo lên cao hơn cho phù

hợp. Thứ tư, cần tăng cường phối hợp, hợp tác, giúp đỡ các ngân hàng trong
việc phát hiện, xử lý các hành vi rửa tiền. Thứ năm, cần hạn chế tình trạng đô
la hóa trên thị trường tiền tệ. Thứ sáu, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan
nhà nước có liên quan.
3.3.2. Với Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống rửa tiền.
Thứ hai, đầu tư hệ thống công nghệ thông tin về phòng, chống rửa
tiền cho Cục phòng, chống rửa tiền. Hỗ trợ và xây dựng các phần mềm quản
lý tại các NHTM nhằm phân tích và nhận diện các giao dịch đáng ngờ.
Thứ ba, ban hành quy chế giám sát việc tuân thủ các quy định về
phòng, chống rửa tiền.
Thứ tư, thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm về phòng, chống rửa
tiền với các NHTM.

23


×