Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.19 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TIÊU HỒNG PHÚC

PHÒNG NGỪA CÁC TỘI PHẠM THAM NHŨNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

Chuyên ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số : 60.38.01.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội, 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã
hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. BÙI MINH THANH

Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Tất ViễnHoàng Văn Tú
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Phương HoaVũ Thư

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận thạc
sĩ họp tại: Học viện Khoa học xã hội, cơ sở Thành Phố Hồ
Chí Minh vào hồi 15h 45’ ngày 09 tháng 10 năm 2017 10
giờ 50 phút ngày 08 tháng 08 năm 2015


Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa
học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, đẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế dưới sự
lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. nhưng
cũng còn nhiều vấn đề lớn, phức tạp, nhiều hạn chế, yếu kém cần tập trung
giải quyết [11, Tr 16], trong đó, có nạn tham nhũng.
Là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, trong những năm qua, cùng
với cả nước, công cuộc đổi mới của tỉnh Bình Thuận đã mang lại nhiều kết
quả quan trọng, tương đối toàn diện, tạo chuyển biến căn bản trong đời
sống xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh đó, còn nhiều khó khăn, hạn chế làm cản
ngại không ít đến quá trình phát triển của tỉnh, trong đó có nạn tham nhũng.
Vì vậy, trong cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, không chỉ đơn
thuần tiếp cận, nghiên cứu các tội phạm tham nhũng trên địa bàn tỉnh dưới
góc độ áp dụng các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Luật
hình sự và Tố tụng hình sự để thanh tra, kiểm tra, phát hiện, giải quyết các
vụ án, hành vi tham nhũng mà cần nghiên cứu chuyên sâu, tập trung làm rõ
khái niệm, tình hình tội phạm tham nhũng trong mối liên hệ với việc đấu
tranh phòng và chống tham nhũng thuộc phạm vi chuyên ngành Tội phạm
học và phòng ngừa tội phạm [43, Tr 4]. Trên cơ sở những kiến thức đã học
và những hiểu biết thực tế cũng như những tài liệu thu thập được, tác giả đã
chọn đề tài: “Phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận” để làm luận văn Thạc sĩ Luật học, chuyên ngành: Tội
phạm học và phòng ngừa tội phạm.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Về giáo trình, sách chuyên khảo, bình luận, luận án tiến sĩ, luận văn

thạc sĩ luật học bài báo, bài viết về đề tài tham nhũng có rất nhiều. Các công
trình này tiếp cận nhóm tội phạm về tham nhũng từ nhiều góc độ khác nhau,
phân tích thực trạng, nguyên nhân của tham nhũng và đề ra những giải pháp
phòng, chống tội phạm về tham nhũng ở Việt Nam nhưng đến nay chưa có
một đề tài nào nghiên cứu riêng về phòng ngừa tình hình tội phạm về tham
nhũng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận dưới góc độ tội phạm học.
1


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất hoàn thiện và triển khai đồng bộ các giải pháp, biện pháp
nhằm tăng cường công tác phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu tài liệu, bao gồm tài liệu về tội phạm học,
Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Pháp luật của Nhà nước.
Thứ hai, nghiên cứu thực tế từ số liệu thống kê, thu thập được và
đánh giá các vấn đề nghiên cứu qua hồ sơ vụ án, bản án, các báo cáo tổng
kết năm của các ngành Tư pháp hình sự, Ban Nội chính của cấp ủy Đảng.
Thứ ba, nghiên cứu sáng tạo, bao gồm:
- Phân tích thực trạng nhận thức về mục đích, ý nghĩa, nguyên tắc,
nội dung, thực trạng các giải pháp phòng ngừa cũng như thực trạng áp dụng
các giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012-2016.
- Thư tư, đề xuất, kiến nghị xác định các giải pháp trọng tâm, hoàn
thiện, áp dụng đồng bộ các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội
phạm về tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Là tình hình tội phạm về tham nhũng, thực trạng, kết quả thực hiện
các giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng trong thời gian
qua trên địa bàn tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Số liệu thống kê tình hình tội phạm về tham nhũng, các bản án hình
sự xét xử sơ thẩm tội phạm về tham nhũng của Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Thuận và các kết quả triển khai thực hiện giải pháp phòng ngừa tội phạm về
tham nhũng của cấp ủy, chính quyền và các cơ quan, ban, ngành ở tỉnh
Bình Thuận, giai đoạn 2012-2016.

2


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được xây dựng dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Biện
chứng; Lôgic; kế thừa; hệ thống; thống kê; phân tích; tổng hợp; so sánh;
quy nạp; diễn dịch; phương pháp mô tả bằng bảng; nghiên cứu vụ án điển
hình; nghiên cứu thực tiễn để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra đối với luận
văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần hoàn thiện lý luận phòng ngừa tình hình tội phạm về
tham nhũng nói riêng và phòng ngừa tội phạm nói chung.
6.2- Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần làm sáng tỏ thực trạng của tình hình tội phạm, nguyên

nhân, điều kiện tội phạm về tham nhũng; thực trạng áp dụng các giải pháp
phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận.
7. Cơ cấu của luận văn
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm
về tham nhũng.
Chƣơng 2: Thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm về tham
nhũng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Chƣơng 3: Tăng cường phòng ngừa tình hình tội phạm về tham
nhũng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

3


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH
TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội phạm về
tham nhũng
1.1.1. Khái niệm tham nhũng, tội phạm về tham nhũng
Theo tài liệu của Liên hợp quốc thì “Tham nhũng đó là sự lạm dụng
quyền hạn Nhà nước để trục lợi cho mục đích cá nhân” [56, tr. 538]. Theo
Đại từ điển tiếng Việt định nghĩa “Tham nhũng là lợi dụng quyền hành để
tham ô, hạch sách và nhũng nhiễu dân”[29, Tr 1458]. Theo từ điển Luật
học Việt Nam “Tham nhũng là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hưởng
lợi ích vật chất trái pháp luật, gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, tập
thể, cá nhân, xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức” [30,
Tr 965]. Theo Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 thì “Tham nhũng
là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn
đó vì vụ lợi”[22, tr. 8].

Từ nghiên cứu những vấn đề lý luận, những định nghĩa được nêu
trong nhiều tài liệu và biểu hiện trong thực tiễn của hành vi tham nhũng, kết
hợp nghiên cứu các quy định của BLHS năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm
2009 định nghĩa về tội phạm và các tội phạm cụ thể về tham nhũng, tác giả
luận văn đưa ra định nghĩa tội phạm về tham nhũng như sau:
“Tội phạm về tham nhũng là hành vi nguy hiểm cho xã hội của người
có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn đó để
vụ lợi gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, tập thể, doanh nghiệp, tổ chức
ngoài nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân hoặc xâm phạm đến
hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức được quy định trong BLHS”.
Dưới góc độ tội phạm học - khoa học về phòng ngừa tội phạm thì
tình hình tội phạm tham nhũng được định nghĩa như sau: Tình hình tội
phạm về tham nhũng là hiện tượng tâm-sinh lý- xã hội tiêu cực, vừa mang
tính lịch sử và lịch sử cụ thể, vừa mang tính pháp lý hình sự với hạt nhân là
tính giai cấp, được thể hiện thông qua tổng thể những hành vi phạm tội về
tham nhũng đã xảy ra và các chủ thể đã thực hiện các hành vi đó trong một
4


đơn vị thời gian nhất định và trên một địa bàn hành chính- lãnh thổ hay
trong một lĩnh vực kinh tế - xã hội nhất định.
1.1.2. Khái niệm phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng
Từ những vấn đề lý luận được nghiên cứu qua các tài liệu, có thể
đưa ra khái niệm: “Phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng là hoạt
động của Nhà nước, xã hội và mọi công dân tiến hành bằng mọi biện pháp
cần thiết nhằm hướng đến mục tiêu hạn chế, xóa bỏ nguyên nhân, điều kiện,
tình huống làm phát sinh tội phạm tham nhũng, làm giảm, tiến tới loại trừ
hiện tượng tội phạm này trong đời sống xã hội”.
1.1.3.Ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng
1.1.3.1. Ý nghĩa về mặt chính trị

Phòng ngừa tham nhũng hiệu quả là góp phần bảo vệ Đảng, bảo vệ
chế độ, củng cố lòng tin của nhân dân vào Đảng, tạo ra môi trường ổn định
để đất nước phát triển, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
1.1.3.2. Ý nghĩa về mặt kinh tế
Phòng ngừa hiệu quả tội phạm tham nhũng có ý nghĩa tiết kiệm một
khoản rất lớn về chi phí, tiền của và sức lực cho Nhà nước, xã hội trong
việc điều tra, truy tố, xét xử, cải tạo, giáo dục người phạm tội và khắc phục
hậu quả do tội phạm gây ra.
1.1.3.3. Ý nghĩa về mặt xã hội
Phòng ngừa tội phạm tham nhũng là hoạt động không chỉ của một
cấp, một ngành mà cần có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
1.1.3.4. Ý nghĩa về mặt văn hóa, truyền thống
Tham nhũng còn xâm phạm những giá trị đạo đức truyền thống của
dân tộc. Do vậy, phòng ngừa hiệu quả tình hình tội phạm tham nhũng có ý
nghĩa tích cực, góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống
của dân tộc.
1.2. Mục đích, nguyên tắc phòng ngừa tội phạm về tham nhũng
1.2.1. Mục đích phòng ngừa tội phạm về tham nhũng
Khắc phục, hạn chế, loại trừ các nguyên nhân và điều kiện làm phát
sinh tình hình tội phạm tham nhũng; đề ra các giải pháp tổng thể và mang
tính hệ thống, phòng ngừa các hiện tượng tiêu cực, hành vi tham nhũng,
5


những; kiến nghị khắc phục những lỗ hổng trong quản lý, hoàn thiện hệ
thống pháp luật giúp cho việc phòng, chống tham nhũng đạt hiệu quả.
1.2.2. Nguyên tắc phòng ngừa tội phạm về tham nhũng
1.2.2.1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo
Mọi hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng cũng

như mọi chủ thể tiến hành các hoạt động phòng ngừa đều đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam với lý luận khoa học chủ nghĩa Mác-Lênin
kết hợp tư tưởng Hồ Chí Minh làm sợi chỉ đỏ dẫn đường..
1.2.2.2. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong phòng ngừa
tình hình tội phạm về tham nhũng
Hoạt động phòng ngừa tội phạm về tham nhũng phải có cơ sở quy
định của pháp luật.
1.2.2.3. Nguyên tắc dân chủ trong phòng ngừa tình hình tội phạm
về tham nhũng
Các chủ thể tham gia phòng ngừa đều có quyền bàn bạc, phát huy
sáng kiến của mình, đảm bảo cho hoạt động phòng ngừa có hiệu quả, đặc
biệt là từng công dân phải được tham gia theo đúng cơ chế “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
1.2.2.4. Nguyên tắc phối hợp trong phòng ngừa tình hình tội phạm
về tham nhũng
Phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng là hoạt động có tính
chất quốc gia và đặt trên bình diện xã hội rộng lớn nên đòi hỏi phải có sự
tham gia của các lực lượng xã hội, của cơ quan nhà nước, đoàn thể, quần
chúng và mọi công dân.
1.2.2.5. Nguyên tắc khoa học trong phòng ngừa tình hình tội phạm
về tham nhũng
Các biện pháp phòng ngừa, tổ chức hệ thống phòng ngừa, các chủ
thể phòng ngừa phải được xây dựng có khoa học, tức là có cơ sở lý luận và
thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đấu tranh với tội phạm tham nhũng,
mang tính chất đồng bộ, có hệ thống, đạt hiệu quả cao.
1.2.2.6. Nguyên tắc quốc tế trong phòng ngừa tình hình tội phạm về
tham nhũng
6



Tội phạm tham nhũng hiện nay là vấn nạn toàn cầu. Vì vậy, các
hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm này ở nước ta cũng phải phù hợp
với xu thế và quan điểm của các nước trên thế giới.
1.3. Nội dung phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng
1.3.1. Nghiên cứu làm rõ các nguyên nhân và điều kiện của tội
phạm về tham nhũng
Chỉ có nghiên cứu làm rõ nguyên nhân, điều kiện của tội phạm tham
nhũng mới tìm được quy luật phát sinh, tồn tại của nó cũng như các yếu tố
tác động đến tình hình tội phạm.
1.3.2. Nghiên cứu, soạn thảo đề ra các chủ trương, giải pháp,
biện pháp thích hợp nhằm từng bước xóa bỏ nguyên nhân, điều kiện của
tội phạm về tham nhũng
Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ nguyên nhân, điều kiện của tội phạm
về tham nhũng, căn cứ vào điều kiện kinh tế-xã hội cụ thể và thực tiễn cuộc
đấu tranh phòng chống tham nhũng mà các chủ thể phòng ngừa tội phạm
soạn thảo, đề xuất các phương pháp, biện pháp phòng ngừa tội phạm về
tham nhũng cho phù hợp.
1.3.3. Tiến hành các hoạt động phòng ngừa tội phạm
Để phát huy được hiệu quả và đạt được mục đích phòng ngừa thì tổ
chức triển khai các hoạt động phòng ngừa là khâu quan trọng.
1.3.4. Phân tích hiệu quả hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm
về tham nhũng
Cũng như bất kỳ hoạt động nào khác, phòng ngừa tội phạm về tham
nhũng cần được đánh giá hiệu quả sau khi triển khai thực hiện.
1.4. Chủ thể phòng ngừa tình hình các tội phạm tham nhũng
1.4.1. Đảng Cộng sản Việt Nam
Là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội, Đảng Cộng Sản Việt
Nam luôn coi vấn đề phòng ngừa tình hình tội phạm là nội dung quan trọng
trong hoạt động của các tổ chức Đảng.
1.4.2. Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp

Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực Nhà
nước ở Trung ương và địa phương, có thẩm quyền xây dựng Luật, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, các Nghị quyết, chương trình, kế hoạch chỉ
7


đạo, tổ chức giám sát các hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm nói
chung và tình hình tội phạm về tham nhũng nói riêng.
1.4.3. Các cơ quan chấp hành của Nhà nước từ Trung ương đến địa
phương
Là những chủ thể có trách nhiệm quản lý, tổ chức chỉ đạo, điều
hành triển khai thực hiện các mặt hoạt động của đời sống xã hội nên các cơ
quan chấp hành của Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong công tác
phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và tội phạm về tham nhũng nói
riêng.
1.4.4. Các cơ quan bảo vệ pháp luật: Công an, Viện kiểm sát, Tòa
án, cơ quan Thi hành án
Các cơ quan bảo vệ pháp luật và cơ quan tư pháp có vai trò quan
trọng trong công tác phòng ngừa tội phạm, nhất là phòng ngừa nghiệp vụ.
Vai trò của các cơ quan này được thể hiện trước hết ở chức năng, nhiệm vụ
của từng cơ quan.
1.4.5. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Tổ chức thành viên
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên là những tổ chức thuộc
hệ thống chính trị, tập hợp đông đảo mọi tầng lớp nhân dân tham gia xây
dựng và thực hiện chính sách pháp luật của nhà nước, do đó góp phần tạo
nên hiệu quả của hoạt động phòng ngừa tội phạm về tham nhũng.
1.4.6. Các tổ chức kinh tế và công dân
Các tổ chức kinh tế và công dân tham gia phòng ngừa tham nhũng
dưới góc độ tham gia vào công tác phòng ngừa của Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức thành viên.

1.5. Các loại biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm về tham
nhũng
1.5.1. Các biện pháp trước mắt
1.5.1.1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về
phòng, chống tham nhũng
Mục tiêu của biện pháp này nhằm góp phần nâng cao nhận thức của
cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân về phòng, chống tham nhũng.
1.5.1.2. Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ
chức đơn vị
8


Đây là biện pháp quan trọng đầu tiên nhằm phòng ngừa tình hình
tội phạm về tham nhũng. Công khai minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ
chức, đơn vị nhằm tạo điều kiện để người dân cũng như toàn xã hội tham
gia giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước.
1.5.1.3. Thực hiện trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước
Trách nhiệm giải trình đã được quy định tương đối phổ biến trong
hệ thống pháp luật của nhiều quốc gia nhằm phòng ngừa và phát hiện tham
nhũng, đặc biệt là việc xác định rõ trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên
chức nói riêng và cơ quan nhà nước nói chung trong hoạt động công vụ.
1.5.1.4. Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn
Việc thực hiện một cách tùy tiện và trái phép các tiêu chuẩn, chế
độ, định mức sẽ dẫn đến sự hưởng lợi bất chính, hành vi tham nhũng.
1.5.1.5. Thực hiện đúng quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề
nghiệp, việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức
Để chống tham nhũng cần tăng cường kiểm soát việc thực hiện
quyền lực nhà nước, trực tiếp là kiểm soát quá trình thực hiện công vụ của
đội ngũ cán bộ, công chức, nâng cao chất lượng thực thi công vụ để hạn chế
các điều kiện phát sinh tham nhũng.

1.5.1.6. Thực hiện việc kê khai minh bạch tài sản, thu nhập của cán
bộ, công chức
Minh bạch tài sản, thu nhập được coi là giải pháp then chốt, trọng
tâm trong phòng ngừa tham nhũng.
1.5.1.7. Xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị để xảy ra tham nhũng
Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu là một yếu tố quan trọng
trong quản lý nhà nước nói chung và phòng, chống tham nhũng nói riêng.
1.5.1.8. Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương
thức thanh toán
Cải cách hành chính nhằm xây dựng một nền hành chính trong
sạch, hiện đại, hoạt động có hiệu quả, hiệu lực, góp phần hạn chế lợi dụng
những kẽ hở để tham nhũng.
1.5.2. Các biện pháp căn bản, lâu dài
1.5.2.1. Biện pháp kinh tế
9


Phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng căn bản và lâu dài
cần chú trọng hoàn thiện thể chế thị trường, tái cấu trúc nền kinh tế theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, làm cho kinh tế nhà nước không ngừng lớn
mạnh giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
1.5.2.2. Biện pháp mang tính chất chính trị
Đây là biện pháp mang tính chất quyết định, khi nó được thực
hiện hiệu quả sẽ tác động tích cực đến các biện pháp khác, đến nhận
thức và hành động của cộng đồng, góp phần hình thành trong xã hội một
quyết tâm chính trị cao độ đấu tranh với tệ nạn tham nhũng.
1.5.2.3. Biện pháp tổ chức quản lý
Cần khắc phục những sai lầm, thiếu sót, sơ hở trong tổ chức bộ máy
nhà nước, trong quản lý nhà nước để hạn chế, khắc phục một số nguyên

nhân và điều kiện của tham nhũng.
1.5.2.4. Các biện pháp pháp luật
Hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, phù hợp để
không còn “lỗ hổng pháp luật” có thể bị lợi dụng để tham nhũng.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 của Luận văn với tính chất nghiên cứu, tìm hiểu, làm
sáng tỏ những vấn đề cơ bản về lý luận một cách khái quát nhất sẽ là cơ sở
cho việc tìm hiểu, đánh giá thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm về
tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong Chương 2 và cùng với kết
quả thực trạng của Chương 2 làm cơ sở cho việc nghiên cứu, đề xuất giải
pháp phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng ở Chương 3.

10


CHƢƠNG 2
TÌNH HÌNH VÀ THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM
VỀ THAM NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
2.1. Thực trạng nhận thức về mục đích, ý nghĩa, các nguyên tắc,
nội dung phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng
2.1.1. Nhận thức mục đích, ý nghĩa, các nguyên tắc, nội dung phòng
ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng qua hoạt động của các chủ thể
phòng ngừa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng phải gắn liền với
thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
vững chắc Tổ Quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Quán triệt tinh thần đó, trong những năm qua dưới sự lãnh đạo, chỉ
đạo của Tỉnh ủy, sự quản lý, điều hành của UBND tỉnh, công tác phòng
ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng trong cán bộ và nhân dân trên địa

bàn tỉnh Bình Thuận đã đạt được những kết quả tích cực. Hàng năm, Tỉnh
ủy, UBND tỉnh đã ban hành các Kế hoạch, tổ chức kiểm tra công tác phòng,
chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo Thanh tra nhà nước Tỉnh và
thanh tra chuyên ngành thường xuyên thanh tra, kiểm tra, qua đó giúp các
cơ quan, đơn vị, cấp ủy, chính quyền địa phương nhận thức đầy đủ hơn về
trách nhiệm của mình trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng ngừa tình
hình tội phạm về tham nhũng trong cán bộ và nhân dân.
Một số nội dung, hình thức phòng ngừa tình hình tội phạm về tham
nhũng trong cán bộ và nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đạt hiệu quả
tích cực được ưu tiên áp dụng như: Tổ chức các buổi tuyên truyền, các lớp
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, qua đối thoại trực tiếp định kỳ
giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với nhân dân, qua phát huy vai
trò các cơ quan báo chí, rà soát thông tin trên mạng xã hội, mua tin các vụ
việc tham nhũng…
Bên cạnh những kết quả đạt được, nhận thức về phòng ngừa tình
hình tội phạm về tham nhũng trên địa bàn tỉnh vẫn còn những hạn chế nhất
định. Đó là vẫn còn không ít tổ chức, cá nhân cho rằng công tác phòng ngừa
tình hình tội phạm về tham nhũng là việc của các cơ quan bảo vệ pháp luật
nên chưa thật sự quan tâm đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
11


hạn của mình trong công tác phòng, chống tham nhũng hoặc thực hiện
mang tính hình thức, chiếu lệ. Một bộ phận cán bộ, công chức và nhân dân
còn thờ ơ, thiếu quan tâm, thiếu tin tưởng vào việc phòng, chống tham
nhũng của cơ quan chức năng.
2.1.2. Nhận thức về mục đích, ý nghĩa, các nguyên tắc, nội dung
phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng qua thực trạng tình hình
tội phạm về tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
2.1.2.1. Phần hiện của tình hình tội phạm về tham nhũng từ thực tiễn

tỉnh Bình Thuận
* Thứ nhất, thực trạng (mức độ) của tình hình tội phạm về tham nhũng
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Mức độ tổng quan của tội phạm về tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận được mô tả (Bảng 2.1) cho thấy: trong 5 năm (từ năm 2012-2016)
trên địa bàn tỉnh xảy ra 39/6116 vụ (chiếm tỷ lệ 0,66%), với 58/9114 bị cáo
bị Toà án nhân dân cấp tỉnh, huyện xét xử về các tội phạm tham nhũng
(chiếm 0,63%). Ở giai đoạn này, bình quân mỗi năm có 7,8 vụ với 11,6 bị
cáo bị xét xử. Tội phạm về tham nhũng xảy ra ở 9/10 Huyện, Thị, Thành
phố (trừ huyện Phú Quý), trong đó, xảy ra nhiều nhất là huyện Bắc Bình,
sau đó là huyện Hàm Thuận Nam (Bảng 2.2).
*Thứ hai, động thái (diễn biến) của tình hình tội phạm về tham nhũng
xảy ra trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Căn cứ vào Bảng 2.1, nếu so sánh với năm 2012 thì năm 2014, năm
2015 và 2016 đều tăng về số vụ án và số bị cáo tội tham nhũng; trong đó,
năm 2016 về số vụ chỉ tăng 01 vụ nhưng tăng gần gấp đôi số bị cáo so với
năm 2012. Những năm gần đây, diễn biến của mức độ các tội phạm về tham
nhũng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có chiều hướng tăng về số vụ so với
năm 2012 mặc dù tăng không nhiều, chỉ từ 01-02 vụ nhưng số bị cáo tăng
cao trong năm 2014 đến năm 2015 có giảm xuống nhưng vẫn cao hơn năm
2012 và năm 2016 tăng lên trở lại. Ở địa bàn huyện có số vụ án, bị cáo
chiếm tỷ lệ nhiều nhất là huyện Bắc Bình thì năm 2015 và 2016 tăng cao về
số vụ án và số bị cáo so với các năm trước (Bảng 2.2).
* Thứ ba, cơ cấu của tình hình tội phạm về tham nhũng trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận
12


Phân tích số liệu tại Bảng 2.1 cho thấy số vụ phạm tội và số người
phạm tội về tham nhũng hàng năm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận chiếm tỷ lệ

rất nhỏ (dưới 1%) so với tổng số vụ án và người phạm tội bị xét hình hình
sự trên địa bàn (năm 2016, tỷ lệ bị cáo chiếm 1,07%). Trong số 39 vụ phạm
tội xảy ra của giai đoạn 2012-2016 được phân bổ ở 6 tội danh (riêng tội lạm
dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
không có), chiếm tỷ lệ nhiều nhất là tội tham ô tài sản 22/39 vụ, với 30/58
bị cáo; ít nhất là tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ và giả mạo trong
công tác, mỗi tội danh 01 vụ/01 bị cáo (Bảng 2.3); vụ án đặc biệt nghiêm
trọng chiếm tỷ lệ thấp nhất 03/39 vụ, rất nghiêm trọng và đặt biệt nghiêm
trọng 30/39 vụ, chiếm 76,9%. (Bảng 2.4).
* Thứ tư, tính chất của tình hình tội phạm về tham nhũng trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận
Mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng tội phạm đa phần thuộc trường hợp
nghiêm trọng và rất nghiêm trọng, trong tổng số vụ án phạm tội về tham
nhũng đưa ra xét xử 80% trở lên là tù có thời hạn, chung thân, có vụ gồm
nhiều hành vi phạm tội, liên quan đến nhiều tội danh kể cả tội danh về tham
nhũng và tội danh khác liên quan đến chức vụ, nhiều bị cáo. Tài sản tham
nhũng, thiệt hại do tham nhũng gây ra lên tới hàng tỷ đồng. Hầu hết, người
phạm tội tham nhũng đều lợi dụng sự sơ hở, lỏng lẻo trong quản lý của cơ
quan, người có thẩm quyền để thực hiện hành vi phạm tội. Người thực hiện
hành vi tham nhũng đều có nhân thân, hướng phát triển tốt nhưng do thiếu
sự tu dưỡng, rèn luyện nên phạm tội. Khoảng 80% vụ án tham nhũng xảy ra
ở cấp cơ sở, thuộc các lĩnh vực: văn hóa-giáo dục, thực hiện chính sách an
sinh xã hội, hành chính - tư pháp, quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản
(Bảng 2.5, 2.6), liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người
dân nên gây dư luận và sự bất bình trong quần chúng. Qua đó, cho thấy việc
triển khai công tác phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng ở cấp cơ
sở chưa thật sự hiệu quả.
2.1.2.2. Phần ẩn của tội phạm về tham nhũng trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận thời gian từ 2011-2015
Phần ẩn của tội phạm về tham nhũng xảy ra trên địa bàn tỉnh Bình

Thuận được chia làm 3 loại:
13


- Tội phạm ẩn khách quan: Bao hàm tất cả những tội phạm đã xảy
ra trong thực tế, song các cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự
không có thông tin về chúng.
- Tội phạm ẩn chủ quan: Là tội phạm có lý do ẩn xuất phát từ các
chủ thể mà pháp luật đã quy định cho nhiệm vụ trực tiếp đấu tranh chống
tội phạm, kể từ khâu trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc tiếp nhận tố
giác, tin báo về tội phạm cho đến khâu xét xử vụ án hình sự.
- Tội phạm ẩn thống kê: Là loại tội phạm ẩn tồn tại trong phạm vi
công tác thống kê tội phạm.
2.1.3. Nhận thức về mục đích, ý nghĩa, các nguyên tắc, nội dung
phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng qua nguyên nhân, điều
kiện tội phạm về tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2.1.3.1. Nguyên nhân, điều kiện xuất phát từ hệ thống pháp luật và
việc thực hiện các chính sách
Việc thiếu các quy định cụ thể của pháp luật phòng ngừa tội phạm
cũng như mâu thuẫn chồng chéo giữa các quy phạm pháp luật nói chung và
các quy phạm pháp luật về thủ tục áp dụng pháp luật phòng ngừa tội phạm
nói riêng dẫn đến tình trạng mâu thuẫn về thẩm quyền áp dụng pháp luật
nên chưa thật sự đáp ứng yêu cầu công tác phòng ngừa tham nhũng.
2.1.3.2. Nguyên nhân, điều kiện trong việc quản lý, điều hành và
hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Quyền hạn và trách nhiệm giữa các chủ thể quản lý trong xã hội
còn mâu thuẫn, chồng chéo đã phần nào làm giảm hiệu quả lãnh đạo, quản
lý, điều hành xã hội đã tạo điều kiện cho tiêu cực, tham nhũng.
2.1.3.3. Nguyên nhân từ việc phát hiện và xử lý tham nhũng
- Việc khuyến khích tố giác hành vi tham nhũng chưa thật sự hiệu

quả
Rất nhiều trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người dân biết
rõ hành vi tham nhũng nhưng không dám phản ảnh, tố cáo vì sợ bị trù dập,
trả thù.
- Hạn chế trong hoạt động của cơ quan, tổ chức của tỉnh về phòng,
chống tham nhũng
14


Trong hoạt động phòng, chống tham nhũng, nhiều cơ quan, tổ chức
trên địa bàn tỉnh chưa thật sự nhận thức đúng tính chất và tầm quan trọng
của hoạt động phòng, chống tham nhũng.
2.1.3.4. Nguyên nhân từ công tác cán bộ
Các khâu công tác cán bộ đổi mới còn chậm, hiệu quả chưa cao là
điều kiện để phát sinh tham nhũng.
2.1.3.5. Nguyên nhân và điều kiện chủ quan thuộc về người phạm
tội
Một bộ phận cán bộ, công chức chưa có ý thức rèn luyện, tu dưỡng
đạo đức, lối sống, tư tưởng chính trị dẫn đến sự tha hóa, suy thoái về đạo
đức của cán bộ, công chức sẵn sàng vì lợi ích cá nhân mà tham nhũng.
2.1.3.6. Nguyên nhân và điều kiện từ tác động của mặt trái kinh tế
thị trường và tập quán văn hóa
Cơ chế kinh tế thị trường đã bộc lộ nhiều nhược điểm đã góp phần
làm gia tăng tệ tham nhũng, trong xã hội tồn tại nhiều phong tục, tập quán
lạc hậu cản trở sự phát triển của xã hội, trở thành một trong các nguyên
nhân, điều kiện của thanh nhũng.
2.1.3.7. Nguyên nhân từ hạn chế trong công tác tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật về tham nhũng
Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tham nhũng
của các cơ quan trên địa bàn tỉnh còn mang tính hình thức. Nội dung tuyên

truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng còn chưa
được biên soạn phù hợp với từng nhóm đối tượng khác nhau trong tỉnh.
2.2. Thực trạng các giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm về
tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
2.2. Thực trạng các giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm về
tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
2.2.1. Thực hiện công tác cải cách hành chính góp phần phòng
ngừa tham nhũng
Các sở, ngành, địa phương đã tiến hành xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch CCHC tại cơ quan, đơn vị và địa phương mình đạt
nhiều kết quả. Tuy nhiên, công tác cải cách hành chính còn những bất cập
như: Vẫn còn một số quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ hành chính chưa hợp
15


lý, sự phối hợp giải quyết công việc giữa các ngành, các cấp có liên quan ở
một số vụ việc cụ thể có lúc còn thiếu chặt chẽ, chưa đầy đủ trách nhiệm,....
2.2.2. Công tác tổ chức, cán bộ góp phần phòng ngừa tham nhũng
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban cán sự Đảng UBND tỉnh quan tâm
chỉ đạo soát xét, bổ sung, hoàn thiện các quy chế, quy định nhằm bảo đảm
công khai, minh bạch, dân chủ trong công tác cán bộ. Song vẫn còn một số
hạn chế: Dư luận về tình trạng “chạy chức, chạy quyền, chạy công chức”
vẫn còn nặng nề, nhưng trong thực tế chưa phát hiện, xử lý được trường
hợp nào.
2.2.3. Xử lý trách nhiệm người đứng đầu đơn vị
Thực tế cho thấy, địa phương, đơn vị nào người đứng đầu quyết
tâm cao trong triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng,
dành thời gian quan tâm kiểm tra, giám sát cấp dưới trong quá trình thực thi
công vụ thì nơi đó kiểm soát tham nhũng tốt hơn.
2.2.4. Quản lý, sử dụng tài sản công (gắn với kết quả thực hiện

Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí) và xây dựng, thực hiện chế độ,
định mức, tiêu chuẩn về tài chính.
UBND tỉnh thường xuyên chỉ đạo các ngành chức năng của tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và cấp cơ sở nghiêm túc triển khai thực
hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí. Tuy nhiên, công tác quản lý, sử dụng tài sản công, xây dựng, thực
hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn về tài chính ở một số địa phương, đơn vị
thực hiện chưa tốt, có nơi buông lỏng dẫn đến việc chiếm dụng, tham ô,
tham nhũng.
2.2.5. Xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề
nghiệp, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức
Hầu hết các cơ quan, đơn vị, địa phương đã xây dựng và niêm yết
công khai Quy tắc văn hóa ứng xử, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp tại trụ sở
làm việc nhưng vẫn còn tình trạng nhũng nhiễu trong giải quyết hồ sơ, thủ
tục hành chính đối với doanh nghiệp và nhân dân.
2.2.6. Thực hiện quyền tự chủ về tài chính, biên chế và giao khoán
kinh phí hoạt động cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị có đủ điều kiện; thực
16


hiện việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân
sách nhà nước
Đã thực hiện việc giao quyền tự chủ Tài chính cho tất cả các cơ
quan, đơn vị quản lý hành chính cấp tỉnh, thực hiện nghiêm túc trả lương
qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Tuy
nhiên, trong thực tế vẫn còn nảy sinh những bất cập là mầm móng phát sinh
tham nhũng, tiêu cực.
2.2.7. Thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập
Công tác kê khai, minh bạch về tài sản được thực hiện nghiêm túc
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Song thực tế hiện nay, đối tượng kê khai tài

sản thu nhập còn rộng, công tác quản lý, theo dõi việc kê khai còn phân tán,
thiếu chặt chẽ, trong thực tế công tác kê khai tài sản thu nhập, vẫn còn
trường hợp kê khai không theo quy định phải thẩm tra, xác minh và bị xử lý
do vi phạm.
2.2.8. Việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng
Trong những năm qua, các cấp, các ngành của tỉnh Bình Thuận đã
tổ chức phổ biến, quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức thực hiện
nghiêm túc việc nộp lại quà tặng. Tuy vậy, việc thực hiện giải pháp này phụ
thuộc rất lớn vào ý thức tự giác của cán bộ, công chức.
2.2.9. Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị
UBND tỉnh Bình Thuận đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng và
thực hiện niêm yết các quy định về công khai, minh bạch các thủ tục hành
chính. Tuy nhiên, còn nhiều bất cập trong thực tiễn thực hiện dễ dẫn đến
việc lợi dụng để sách nhiễu, gây khó khăn, vòi vĩnh là điều kiện phát sinh
tham nhũng.
2.2.10. Hoàn thiện và thực hiện các quy định về quản lý kinh tế - xã
hội phục vụ công tác PCTN trong các hoạt động
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực HĐND và UBND tỉnh Bình
Thuận đã tập trung chỉ đạo đề ra các chương trình, giải pháp xác định mục
tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong từng thời gian để triển khai đồng bộ và có trọng
điểm trên các lĩnh vực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
nhà nước và phòng ngừa tham nhũng.
17


2.2.11. Thực trạng đổi mới công nghệ quản lý và hạn chế tiêu dùng tiền
mặt
Trong giai đoạn 2012-2016, tỉnh Bình Thuận đã hoàn thiện và đẩy
mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính trên mạng Internet;

việc ứng dụng công nghệ thông tin tiếp tục được đẩy mạnh, góp phần kiểm
soát được hành vi tham ô, tham nhũng.
2.3. Nhận xét, đánh giá chung
2.3.1. Mặt được
Những năm qua, công tác phòng ngừa tham nhũng và tình hình tội
phạm về tham nhũng được cấp ủy, chính quyền các cấp trong tỉnh quan
tâm, thường xuyên tập trung chỉ đạo với nhiều chương trình, kế hoạch thật
cụ thể, quyết liệt. Các biện pháp phòng ngừa tham nhũng tiến hành khá
đồng bộ và khá đều trong các cơ quan, đơn vị. Tình hình tham nhũng ở một
số lĩnh vực có mặt được kiềm chế, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật
tự an toàn xã hội và thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển.
2.3.2. Hạn chế, thiếu sót
Thứ nhất, một số văn bản, quy định nhằm thực hiện cơ chế, chính
sách về phòng, chống tham nhũng ban hành còn chậm, một số quy định đã
bộc lộ hạn chế, vướng mắc, bất cập nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung.
Thứ hai, công tác học tập, phổ biến, quán triệt, tuyên truyền các văn
bản pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí ở một số địa phương,
đơn vị chỉ mới dừng lại trong phạm vi cán bộ chủ chốt, chưa tuyên truyền
sâu rộng trong quần chúng nhân dân.
Thứ ba, việc công khai, phát huy dân chủ trong một số mặt hoạt
động vẫn còn nhiều hạn chế. Nhiều chế độ, định mức, tiêu chuẩn chậm
được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với thực tiễn. Còn tình trạng nhũng nhiễu
trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức.
Thứ tư, việc xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham
nhũng vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Thứ năm, lãnh đạo một số cấp ủy, UBND các cấp chưa quan tâm
đúng mức công tác phòng, chống tham nhũng. Các thủ tục hành chính vẫn
còn thiếu tính liên thông và phối hợp trong thực hiện.
18



Thứ sáu, công tác phát hiện và xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng
còn hạn chế, phần ẩn của tình hình tội phạm về tham nhũng còn khá nhiều.
Thứ bảy, tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, địa vị pháp lý của
một số cơ quan được giao nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng chưa rõ ràng,
lực lượng chuyên trách làm công tác phòng, chống tham nhũng vừa thiếu,
vừa yếu.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, nhận thức của một số cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương, cơ quan, tổ chức và một bộ phận nhân dân về tham nhũng và
phòng ngừa tham nhũng chưa thật sự sâu sắc.
Thứ hai, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong triển khai
các giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng còn nhiều bất
cập.
Thứ ba, trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ
của một bộ phận cán bộ làm công tác phòng, chống tham nhũng chưa đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Thứ tư, những tác động từ mặt trái cơ chế kinh tế thị trường làm
cho một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức suy thoái, biến chất, mầm
móng nảy sinh, phát triển tham nhũng.
Thứ năm, trình độ xây dựng pháp luật của nước ta nói chung và
pháp luật về phòng, chống tham nhũng nói riêng còn những hạn chế nhất
định..
Thứ sáu, trình độ nhận thức và hiểu biết pháp luật của một bộ phận
không nhỏ người dân còn thấp so với mặt bằng chung của xã hội, còn chịu
tác động bởi những phong tục, tập quán lạc hậu.
Thứ bảy, lòng tin của một bộ phận nhân dân vào đội ngũ cán bộ,
công chức, vào các giải pháp phòng, chống tham nhũng không cao. Vai trò
và sự vào cuộc của Mặt trận, các đoàn thể, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế
và công dân đối với công tác phòng, chống tham nhũng chưa thật sự tích

cực và đầy đủ.

19


KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương 2 của luận văn đã đi sâu nghiên cứu, phân tích và đánh giá
thực trạng nhận thức chung về mục đích, ý nghĩa, các nguyên tắc, nội dung
phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
qua hoạt động của các chủ thể phòng ngừa, qua thực trạng tình hình tội
phạm và nguyên nhân, điều kiện tội phạm về tham nhũng trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận để từ đó làm rõ hơn thực trạng các giải pháp phòng ngừa và
thực trạng áp dụng các giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm về tham
nhũng của các cấp, các ngành trong hệ thống chính trị và nhân dân trong
tỉnh. Kết quả nghiên cứu của chương 2 là những căn cứ quan trọng để tác
giả đề xuất, bổ sung nhằm hoàn thiện những giải pháp tăng cường phòng
ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng phù hợp với thực tế tình hình tỉnh
Bình Thuận trong thời gian đến.
CHƢƠNG 3
TĂNG CƢỜNG PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG
TỪ THỰC TRẠNG TỈNH BÌNH THUẬN
3.1. Dự báo tình hình tội phạm về tham nhũng trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận trong thời gian đến
Tình hình tội phạm về tham nhũng nói chung và trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận nói riêng có xu hướng tăng lên cả số vụ án và số bị cáo bị xét
xử. Vì vậy, công tác phòng ngừa tham nhũng trong thời gian đến vẫn là một
nhiệm vụ cấp bách, bức xúc, đòi hỏi phải có sự chung tay vào cuộc của cả
hệ thống chính trị và mọi tầng lớp nhân dân.
3.2. Giải pháp
3.2.1. Nâng cao nhận thức mục đích, ý nghĩa, nguyên tắc và nội

dung phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng
3.2.1.1. Nhận thức đúng về thực trạng tình hình tham nhũng và ý
nghĩa, tầm quan trọng của công tác phòng ngừa tham nhũng
Các cấp, các ngành, từng địa phương, đơn vị cần nhận thức một
cách đúng đắn và khách quan nhất về thực trạng tình hình tham nhũng nói
chung và tội phạm tham nhũng nói riêng, nhận thức thật sâu sắc về ý nghĩa,
20


tầm quan trọng của công tác phòng, chống tham nhũng; tính chất cam go,
quyết liệt, lâu dài của cuộc đấu tranh này.
3.2.1.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng
Đấu tranh phòng, chống tham nhũng là cuộc đấu tranh chống giặc
“nội xâm”, chống từ chính bên trong nội bộ, do vậy đòi hỏi phải có sự kết
hợp của các cấp, các ngành và toàn xã hội, nhưng trước hết và quan trọng
nhất là vai trò lãnh đạo của Đảng.
3.2.1.3. Nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành của chính quyền
địa phương trong phòng ngừa tham nhũng
Chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong công tác
phòng ngừa tham nhũng. Là nơi cụ thể hóa các Chủ trương, Chị thị, Nghị
quyết của cấp ủy Đảng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch,
sự chỉ đạo của Trung ương về công tác phòng, chống tham nhũng.
3.2.1.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng,
chống tham nhũng
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức
trách nhiệm về phòng, chống tham nhũng trong các cấp, các ngành và toàn
xã hội.
3.2.2. Hoàn thiện biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm về tham
nhũng

3.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật
Hệ thống văn bản pháp luật là cơ sở để cán bộ, công chức, cơ quan nhà
nước căn cứ vào đó xử lý, giải quyết các công việc. Để phòng ngừa hiệu
quả tham nhũng, không thể không quan tâm xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật.
3.2.2.2. Hoàn thiện công tác cải cách hành chính
Phải thay thế cơ chế “xin-cho”, đẩy mạnh việc xây dựng, áp dụng
chính quyền điện tử. Các cơ quan công quyền phải thực hiện nghiêm túc,
minh bạch việc công khai các quy trình, trình tự, thủ tục xử lý, giải quyết
mọi nhu cầu của tổ chức và cá nhân.
3.2.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, cán bộ
21


Cán bộ, đảng viên phải là người đi đầu trong cuộc đấu tranh phòng,
chống tham nhũng, đặc biệt là những đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý ở các cấp. Làm tốt công tác cán bộ có tác dụng rất lớn trong phòng ngừa
tham nhũng hiệu quả.
3.2.2.4. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng và thực hiện chế
độ, chính sách; tự chủ về tài chính, biên chế, giao khoán kinh phí hoạt
động cho các cơ quan, đơn vị
Cần phải tiếp tục tập trung rà soát để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
cơ chế chính sách về quản lý kinh tế-xã hội gắn liền với đẩy mạnh cải cách
hành chính, kiên quyết loại bỏ những cản trở về thể chế và thủ tục hành
chính, tạo điều kiện cho sách nhiều, tham nhũng.
3.2.2.5. Thực hiện nghiêm túc các quy định về kê khai, minh
bạch tài sản, thu nhập cá nhân của cán bộ, công chức và công khai,
minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị
Tình trạng không công khai, minh bạch là điều kiện hết sức thuận
lợi cho hành vi tham nhũng. Công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan,

tổ chức, đơn vị nhằm tạo điều kiện để người dân cũng như toàn xã hội tham
gia giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước.
3.2.2.6. Hoàn thiện các quy định về quy tắc ứng xử, đạo đức nghề
nghiệp, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức
Hoàn thiện, luật hóa dần quy tắc xử sự, đi đôi với những chế tài cụ
thể để đảm bảo quy tắc vừa khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tự
giác thực hiện, vừa có những chế tài cụ thể, rõ ràng cho việc xử lý khi vi
phạm quy tắc.
3.2.2.7. Nâng cao chất lượng việc thực hiện quy định về trách
nhiệm giải trình
Cơ quan và người được yêu cầu giải trình phải thực hiện nghiêm
túc. Về phía người yêu cầu giải trình cần phải phát huy hơn nữa trong thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Có như vậy, thì giải trình mới được thực
hiện một cách hiệu quả và góp phần tích cực vào phòng ngừa tham nhũng.
3.2.2.8. Phát huy vai trò của các tổ chức, cá nhân trong phòng
ngừa tham nhũng
22


Phòng ngừa tham nhũng đòi hỏi sức mạnh của toàn xã hội. Nhà
nước phải đảm bảo cơ chế phát huy và có chế độ động viên, khen thưởng
tương xứng đối với tổ chức, cá nhân tham gia tích cực trong việc đấu
tranh phòng, chống tham nhũng.
3.2.2.9. Tăng cường hiệu quả hoạt động phòng ngừa tham nhũng
của các cơ quan chuyên trách
Các cơ quan có chức năng kiểm tra, giám sát phải chủ động phát
hiện kịp thời các nguy cơ làm xuất hiện, phát sinh hành vi tham nhũng
cũng như phát hiện các hành vi tham nhũng đã xảy ra để nhanh chóng xác
minh, kết luận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định
của pháp luật.

3.2.3. Hoàn thiện tổ chức phòng ngừa tình hình tội phạm về
tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Tiếp tục rà soát, có giải pháp tổ chức, sắp xếp lại bộ máy của các cơ
quan thực hiện chức năng phòng ngừa tham nhũng, từng bước nâng cao
năng lực hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật và các lực lượng
chuyên trách.
3.2.4. Chú trọng đầu tƣ nguồn lực phòng ngừa tình hình tội
phạm tham nhũng
Các ngành, các cấp cần quan tâm bố trí hợp lý về kinh phí, cơ sở
vật chất, nguồn nhân lực cho công tác phòng ngừa tình hình tội phạm về
tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận tương xứng với mục tiêu, yêu cầu,
nhiệm vụ.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chương 3 của luận văn đã đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao nhận thức về việc phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng; khắc
phục những hạn chế, sơ hở trong quá trình thực hiện các giải pháp phòng
ngừa. Bên cạnh đó, đề xuất bổ sung, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả các
giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng của tỉnh Bình Thuận
trong thời gian đến.

23


×