Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Xét xử sơ thẩm vụ án tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn thành phố sơn la (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.05 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
K

ĐỖ ANH TÚ

XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN TÀNG TRỮ TRÁI
PHÉP CHẤT MA TÚY
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ SƠN LA

Chuyên ngành

: Luật Hình sự và tố tụng hình sự

Mã số

: 60.38.01.04

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG THẾ VẮC

Phản biện 1: TS. NGUYỄN VĂN HIỂN
Phản biện 2: TS. PHẠM MẠNH HÙNG



Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học xã hội

hồi 08 giờ 50 ngày 18 tháng 10 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, tệ nạn ma túy đã và đang trở thành
hiểm họa lớn của toàn nhân loại. Ma túy đang làm gia tăng tội phạm,
bạo lực, tham nhũng vắt cạn kiệt nhân lực, tài chính, hủy diệt những
tiềm năng quý báu của con người. Hiện nay, theo báo cáo UNODC,
năm 2015 có khoảng 246 triệu người, tương đương với khoảng hơn
5% trong tổng số người ở độ tuổi từ 15 - 64 trên thế giới lạm dụng
ma túy.[54] Nghiêm trọng hơn, ma túy còn là tác nhân của căn bệnh
thế kỷ HIV-AIDS phát triển. Đấu tranh, phòng chống ma túy là
nhiệm vụ chung thách thức trong mỗi chúng ta. Kèm theo đó là sự
gia tăng về số lượng các tội phạm về ma túy cũng như tính chất phức
tạp đã gây ra không ít khó khăn, vướng mắc cho cơ quan chức năng
trong quá trình giải quyết.

Nhận thức được hiểm họa khôn lường từ ma túy, công
tác đấu tranh phòng chống ma túy được Đảng và Nhà nước ta
đặc biệt quan tâm và đẩy mạnh. Bộ luật hình sự (BLHS) năm
2015 ra đời đánh dấu một bước tiến mới trong kỹ thuật lập
pháp, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập cũng như

phù hợp với tình hình thực tiễn về phát triển kinh tế - xã hội của
nước ta.
Tỉnh Sơn La được coi là một trong những tỉnh trọng
điểm phức tạp về ma túy của cả nước. Sơn La là tỉnh miền núi

1


có địa hình hiểm trở, diện tích rộng, giao thông đi lại khó khăn;
có đường biên giới dài giáp ranh với nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào; đặc biệt bị ảnh hưởng do vị trí địa lý gần khu
vực “tam giác vàng” là trung tâm sản xuất ma túy hàng đầu thế
giới.Thực tiễn đang đặt ra yêu cầu cấp bách phải nghiên cứu
thủ tục tố tụng tại phiên toà sơ thẩm hình sự các vụ án về ma
túy cả phương diện lý luận và thực tiễn. Trong thực tiễn xét xử
các vụ án hình sự về ma túy thì tội “tàng trữ trái phép chất ma
túy” được xem là một trong những tội phạm chiếm tỉ lệ cao, mang
tính phổ biến.
Chính vì những lẽ trên, học viên lựa chọn đề tài: “Xét xử sơ thẩm
vụ án tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn thành phố Sơn La”
làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ của mình. Trên cơ sở những
kiến thức đã được tích lũy trong quá trình học tập và tình hình áp dụng
pháp luật trên thực tiễn tại thành phố Sơn La, tôi mong muốn làm rõ
thêm về trình tự xét xử sơ thẩm vụ án tàng trữ ma túy, tìm ra những
vướng mắc và bất cập trong pháp luật cũng như trong thực tiễn và từ đó
tìm ra giải pháp để hoàn thiện hơn nữa về công tác xét xử tội phạm về
ma túy nói chung và tội tàng trữ trái phép chất ma túy nói riêng .
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nhóm các luận văn, luận án, các công trình nghiên cứu tiêu
biểu trong nhóm này có: Nguyễn Ngọc Kiện, “Thủ tục xét hỏi và tranh

luận tại phiên tòa hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam”,
Luận án tiến sỹ luật học, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh,

2


2016; Phạm Vân Giang, “Tội tàng trữ trái phép chất ma túy trong pháp
luật hình sự Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ Luật học, Trường Đại học
Luật Hà Nội, 2016; Nguyễn Quỳnh Trang,“Thủ tục tố tụng tại phiên tòa
hình sự sơ thẩm”, Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật đại học quốc
gia Hà Nội, 2008;
Bùi Thị Phương Quỳnh, “Nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội
phạm ma túy trong tiến trình hội nhập quốc tế”, Tạp chí Tòa án nhân
dân số 5/2017;
Phạm Minh Tuyên “Một số vấn đề lý luận về các tội phạm ma
túy theo Bộ luật Hình sự năm 2015”, Tạp chí Tòa án nhân dân số
15/2016;
Quang Vinh, “Hiểu sao cho đúng về tội tàng trữ trái phép chất
ma túy”, Tạp chí Luật sư Việt Nam số 6/2015.
Đặc biệt, các tác phẩm trên mới chỉ tập trung vào nghiên cứu
các vấn đề lý luận và thực tiễn trước khi BLHS năm 2015 được thông
qua do đó thiếu tính ứng dụng trong giai đoạn hiện nay. Hiện còn thiếu
các công trình nghiên cứu có giá trị về vấn đề này. Đối với thành phố
Sơn La, cho tới nay chưa có một công trình nghiên cứu về xét xử sơ
thẩm gắn với thực tiễn xét xử trên địa bàn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Thực hiện nghiên cứu những vấn đề lý luận của pháp luật về
hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tàng trữ trái phép chất ma túy.
Những yếu tố tác động đến hoạt động xét xử tại thành phố Sơn La.
. - Đề xuất, kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và

nâng cao hiệu quả thực tiễn xét xử tại địa bàn thành phố Sơn La.

3


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định và thực
trạng xét xử sơ thẩm vụ án tàng trữ ma túy từ thực tiễn thành phố Sơn
La, tỉnh Sơn La. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu dưới
góc độ TTHS và hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án tàng trữ trái phép chất
ma túy trên địa bàn thành phố Sơn La từ năm 2012 đến năm 2016.
Địa bàn khảo sát: Thành phố Sơn La, Tỉnh Sơn La
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận cơ bản về tội tàng trữ trái phép chất ma túy;
- Phương pháp đánh giá, phương pháp điều tra, khảo sát thực
tiễn nhằm nắm bắt được những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
xét xử các vụ án hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy;Phương
pháp thống kê, Phương pháp so sánh giữa các quy định của pháp luật về
tội tàng trữ trái phép chất ma túy trong quy định của pháp luật hiện hành
với những bộ luật mới đã được thông qua.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ thực trạng hoạt
động xét xử vụ án tàng trữ trái phép chất ma túy. Luận văn góp phần vào
việc xác định đúng đắn những nội dung trong hoạt xét xử sơ thẩm vụ án
tàng trữ ma túy tại Tòa án cũng như đưa ra các kiến nghị hoàn thiện các quy
phạm pháp luật ở khía cạnh lập pháp và thực tiễn áp dụng.
Cùng với đó, luận văn còn có ý nghĩa là tài liệu tham khảo cần
thiết cho các nhà khoa học pháp lý, cán bộ thực tiễn đang công tác tại
Tòa án, các sinh viên và học viên cao học.


4


7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Nhận thức chung về xét xử sơ thẩm vụ án tàng trữ
trái phép hoặc chất ma túy.
Chương 2: Thực trạng hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án tàng
trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử
sơ thẩm vụ án tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn thành phố
Sơn La, tỉnh Sơn La.
Chương 1
NHẬN THỨC CHUNG VỀ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN TÀNG
TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY
1.1. Khái niệm hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án tàng trữ
trái phép chất ma túy
1.1.1. Khái niệm xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Theo Từ điển Tiếng Việt, xét xử sơ thẩm được hiểu là: “Xét xử
một vụ án với tư cách là Tòa án ở cấp xét xử thấp nhất” [28].
Xét xử là hoạt động đặc trưng, là chức năng, nhiệm vụ của
các Tòa án nhân danh quyền lực của Nhà nước nhằm giải quyết
những vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính theo qui
định của pháp luật. Các Tòa án là những cơ quan duy nhất của một
nước được đảm nhiệm chức năng xét xử. Mọi bản án do các Tòa án
tuyên đều phải qua xét xử. Không một ai có thể bị buộc tội mà không

5



qua xét xử của các tòa án và kết quả xét xử phải được công bố
bằng bản án.
Xét xử sơ thẩm là việc xét xử lần thứ nhất (cấp thứ nhất) do
Toà án được giao thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật.
Theo Luật tổ chức Toà án nhân dân và BLTTHShiện hành của Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì Toà án có thẩm quyền xét
xử sơ thẩm ở Việt Nam là các Toà án cấp huyện, Toà án cấp tỉnh,
Toà án quân sự khu vực, Toà án quân sự cấp quân khu [34].
1.1.2 Khái niệm xét xử sơ thẩm vụ án tàng trữ trái phép
chất ma túy.
Khái niệm ma túy: Theo luật phòng chống ma túy thì ma túy là
các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh
mục được Chính phủ ban hành.
Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh dễ
gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng.
Dấu hiệu cấu thành tội tàng trữ trái phép chất ma túy: Đối tượng
của loại tội phạm này chính là các chất ma túy hoặc các nguyên liệu
có chứa chất ma túy.
“1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;b) Phạm tội nhiều lần; c) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn; d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Vận chuyển, mua
bán qua biên giới; e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma

6



tuý cho trẻ em; g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có
trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam; h) Hêrôin hoặc
côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam; i) Lá,
hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười
kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam; k) Quả thuốc phiện khô có
trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam; l) Quả
thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi
kilôgam ;m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai
mươi gam đến dưới một trăm gam; n) Các chất ma tuý khác ở thể
lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít; o) Có từ
hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương
đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ
điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này; p) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
mười lăm năm đến hai mươi năm: a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa
hoặc cao côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam;
b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một
trăm gam; c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng
lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam; d)
Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới
sáu trăm kilôgam;đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm
mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam; e) Các chất ma
tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm
gam; g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi
mililít đến dưới bảy trăm năm mươi mililít; h) Có từ hai chất ma tuý

7



trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g
khoản 3 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ
năm kilôgam trở lên; b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ một
trăm gam trở lên; c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có
trọng lượng từ bảy mươi lăm kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi
kilôgam trở lên; e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng
từ ba trăm gam trở lên; g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy
trăm năm mươi mililít trở lên; h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng
số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy
định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm
trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm” [3]
Định tội danh đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy: là
hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự và pháp luật TTHS của
các cơ quan tiến hành tố tụng (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và
Tòa án) và một số cơ quan khác có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật trên cơ sở các chứng cứ, các tài liệu thu thập được và các

8


tình tiết thực tế của vụ án nhằm xác định sự phù hợp giữa hành vi

thực tế đã thực hiện với các cấu thành tội phạm.
Từ những phân tích trên ta có thể đưa ra khái niệm xét xử sơ
thẩm vụ án tàng trữ trái phép các chất ma túy: Là hoạt động tố tụng
hình sự do Tòa án có thẩm quyền xét xử được tiến hành với sự tham
gia của những người tiến hành tố tụng, những người tham gia tố
tụng lần đầu tiên đưa vụ án ra xem xét công khai tại phiên toà và
được thực hiện trên những nguyên tắc, thủ tục do pháp luật tố tụng
hình sự quy định nhằm đưa ra bản án, quyết định đúng người, đúng
tội đối với hành vi cất giữ bất hợp pháp các chất ma tuý được quy
định trong BLHS ( Cấp xét xử thứ nhất).
1.1.3.Đặc điểm của hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
tàng trữ trái phép chất ma túy
Một là: Xét xử sơ thẩm vụ án tàng trữ trái phép chất ma túy là
một hoạt động tố tụng. Hai là: Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án tàng
trữ trái phép chất ma túy là một giai đoạn tố tụng. Ba là: Hoạt động
xét xử sơ thẩm vụ án tàng trữ trái phép chất ma túy là cấp xét xử thứ
nhất.Bốn là: Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án tàng trữ trái phép chất
ma túy kết thúc khi Tòa án tuyên bản án để giải quyết nội dung vụ án
1.1.4. Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tàng trữ
trái phép chất ma túy.
a) Về thẩm quyền của Toà án xét xử sơ thẩm vụ án hình sự:
Các quy định về thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án tàng trữ trái phép
chất ma túy phải tuân thủ quy định từ Điều 170 đến Điều 175
BLTTHS 2003.

9


Thẩm quyền xét xử vụ án theo sự việc: Toà án nhân dân cấp
huyện và Toà án quân sự khu vực (gọi chung là Toà án cấp huyện)

xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm ít nghiêm
trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ các
tội quy định tại Khoản 1 Điều 170 BLTTHS 2003, (Khoản 1 Điều
268 BLTTHS năm 2015). [7]
Thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ: Toà án có thẩm quyền xét xử
vụ án hình sự là Toà án nơi tội phạm được thực hiện. Trong trường
hợp tội phạm được thực hiện ở nhiều nơi khác nhau hoặc không xác
định được nơi thực hiện tội phạm thì Toà án có thẩm quyền xét xử là
Toà án nơi kết thúc việc điều tra.
Thẩm quyền xét xử sơ thẩm theo đối tượng: Dựa vào người
thực hiện tội phạm và trong một số trường hợp cụ thể có thể dựa vào
việc tội phạm đó gây thiệt hại đến chủ thể nào hoặc thiệt hại cho lĩnh
vực nào của đời sống xã hội để quy định thẩm quyền xét xử sơ thẩm
giữa Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự, giữa Tòa án quân sự các
cấp với nhau.
b) Thụ lý và nghiên cứu hồ sơ vụ án:
Thụ lý hồ sơ vụ án: Là việc tòa án có thẩm quyền xét xử tiếp
nhận vụ án thông qua việc Viện kiểm sát có quyết định truy tố bị can
với bản cáo trạng và hồ sơ vụ án chuyển sang tòa án có thẩm quyền
bắt đầu xem xét, giải quyết vụ án.
Nghiên cứu hồ sơ vụ án: Sau khi vụ án tàng trữ, vận chuyển,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt các chất ma túy được thụ lý,
Chánh án Tòa án phân công Thẩm Phán, Thư ký và HTND.

10


c) Giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm: Giai đoạn chuẩn bị xét
sử sơ thẩm có vai trò rất quan trọng, tuy không đưa ra những phán
quyết như giai đoạn xét xử sơ thẩm, phúc thẩm nhưng giai đoạn này

sẽ đảm bảo cho việc xét xử và các phán quyết của Tòa được đưa ra
một cách khách quan và đúng pháp luật,
Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án hình sự:
Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án tàng trữ, vận chuyển,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt các chất ma túy là khoảng thời
gian theo quy định của pháp luật để Tòa án thực hiện các hoạt động
tố tụng và các công việc cần thiết khác đảm bảo cho việc xét xử vụ
án tại phiên tòa sơ thẩm đạt chất lượng và hiệu quả cao.
Đối với trường hợp áp dụng thủ tục rút gọn: Thủ tục rút gọn là
một trong những thủ tục đặc biệt trong TTHS. Khi áp dụng thủ tuc
rút gọn sẽ rút ngắn được đáng kể thời hạn điều tra, truy tố và xét xử
nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu về xử lý tội phạm, góp phần thiết
thực vào cuộc đấu tranh, phòng ngừa tội phạm nói chung.
d) Những quyết định của Tòa án trong hoạt động chuẩn bị
xét xử:
Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn
chặn: Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với bị can, bị cáo để
ngăn chặn những hành vi nguy hiểm cho xã hội của họ, ngăn ngừa họ
tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hoặc có những hành động gây
cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
Quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án (được quy định
tại Điều 180 BLTTHS 2003

11


Quyết định đưa vụ án ra xét xử: Sau khi nghiên cứu hồ sơ nếu
có đủ chứng cứ để xét xử mà không phải trả hồ sơ để điều tra bổ
sung, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án thì Thẩm phán ra quyết định
đưa vụ án ra xét xử.

- Khi cần xem xét thêm những chứng cứ quan trọng đối với vụ
án mà không thể bổ sung tại phiên tòa được.
- Khi có căn cứ để cho rằng bị cáo phạm một tội khác hoặc có
đồng phạm khác.
- Khi phát hiện có vi phạm nghiêm trong thủ tục tố tụng. [2]
Trước khi trả hồ sơ để điều tra bổ sung Thẩm phán cần chủ
động trao đổi với kiểm sát viên sẽ tham gia phiên tòa. Thẩm phán nêu
rõ từng vấn đề cần điều tra bổ sung và nghe ý kiến của Kiểm sát viên
để ra quyết định cho chính xác.
e) Quyết định đình chỉ và tạm đình chỉ vụ án: Nếu kết quả điều
tra bổ sung dẫn tới việc đình chỉ vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết
định đình chỉ vụ án và thông báo cho Tòa án biết.
g) Triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa (được quy
định tại Điều Điều 183 BLTTHS 2003; Điều 287 BLTTHS 2015):
h) Thủ tục về phiên tòa xét xử.
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm (được quy định tại Điều
185 BLTTHS 2003): HĐXX sơ thẩm gồm Thẩm phán và 2 Hội thẩm.
Trong trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng phức tạp thì Hội
đồng xét xử có thể gồm 2 Thẩm phán và 3 Hội thẩm.
Xét xử trực tiếp bằng lời nói và liên tục
Sự có mặt của những người tham gia tố tụng

12


Thủ tục bắt đầu phiên toà
Tranh luận tại phiên tòa: Tranh luận tại phiên tòa làm một thủ
tục không thể thiếu tại phiên xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
Nghị án: Nghị án là một bước vô cùng quan trọng trong quá
trình xét xử. Nghị án là việc hội đồng xét xử xem xét, quyết định giải

quyết vụ án trên cơ sở kết quả của việc hỏi tranh luận tại phiên tòa.
Tuyên án: Sau khi đã nghị án xong, Hội đồng xét xử quay trở
lại phòng xử án để thực hiện việc tuyên án. mọi người trong phòng
xử án phải đứng dậy khi chủ toạ phiên toà hoặc một thành viên khác
của Hội đồng xét xử đọc bản án.
1.2. Ý nghĩa của hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án tàng trữ
trái phép chất ma túy
Bằng việc xét xử sơ thẩm vụ án tàng trữ trái phép chất ma túy,
thông qua quá trình điều tra trực tiếp tại phiên tòa, trên cơ sở kết quả
tranh tụng công khai và dân chủ của các bên, Tòa án với tính chất là
cơ quan trọng tài kiểm tra lại và đánh giá một cách toàn diện, khách
quan và đầy đủ các chứng cứ.
1.3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả, chất lượng hoạt
động xét xử sơ thẩm vụ án tàng trữ trái phép chất ma túy
Hiệu quả xét xử vụ án hình sự tức là mức độ đạt được mục
đích của hoạt động xét xử vụ án hình sự trong thực tiễn hay nói cách
khác, hiệu quả của xét xử vụ án hình sự là mối tương quan giữa kết
quả của hoạt động xét xử vụ án hình sự với mục đích xét xử vụ án
hình sự.

13


a)Những yếu tố tích cực tác động đến hoạt động xét xử vụ án
tàng trữ trái phép chất ma túy:
Trong những năm qua nhiều Nghị quyết của Đảng đã được
quán triệt thành các kế hoạch hành động thể hiện quyết tâm của Đảng
và Nhà nước ta trong việc cải cách tư pháp. Những văn bản có tính
chất chiến lược cho phép các cơ quan pháp luật xem xét đánh giá và
xây dựng kế hoạch chiến lược đáp ứng yêu cầu hội nhập hiện nay.

b) Những yếu tố không tích cực tác động đến hoạt động xét xử
vụ án tàng trữ trái phép chất ma túy như sau:
Pháp luật quy định về tổ chức Toà án còn theo đơn vị hành
chính. Hoạt động xét xử của Toà án là nhân danh công lý và chỉ căn
cứ vào pháp luật.
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM
VỤ ÁN TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TỪ THỰC
TIỄN THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình tội tàng
trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn thành phố Sơn La, tỉnh
Sơn La
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội ở thành phố Sơn La, tỉnh
Sơn La.
Thành phố Sơn La nằm ở vị trí Trung tâm của tỉnh Sơn La,
nằm ở tọa độ 21015' - 21031' Bắc và 103045' - 104000' Đông,
cách Hà Nội khoảng 320 km về phía Tây Bắc. Phía Tây và phía Bắc
giáp huyện Thuận Châu, phía Đông giáp huyện Mường La, phía Nam

14


giáp huyện Mai Sơn. Quốc lộ 6 đi qua thành phố, nối thành phố
với thành phố Điện Biên Phủ và thành phố Hòa Bình.
Thành phố Sơn La là thành phố của tỉnh Sơn La, vùng Tây Bắc
Việt Nam. Trước là thị xã Sơn La, được chuyển lên thành phố theo
Nghị định số 98/2008/NĐ-CP ngày 3/9/2008 của Chính phủ nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngày 26/10/2008, UBND
Tỉnh Sơn La và UBND Thành phố Sơn La đã tổ chức lễ công bố nghị
định của Chính phủ về thành lập thành phố Sơn La thuộc tỉnh Sơn La

là trung tâm về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội và an ninh quốc
phòng của tỉnh, nằm trong trục đô thị của tiểu vùng Tây Bắc. Là
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Sơn La.
2.1.2. Tình hình về tội tàng trữ trái phép chất ma túy trên
địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La:
Sơn La là tỉnh miền núi có địa hình hiểm trở, diện tích rộng,
giao thông đi lại khó khăn; có đường biên giới dài giáp ranh với nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; đặc biệt bị ảnh hưởng do vị trí địa
lý gần khu vực “tam giác vàng” là trung tâm sản xuất ma túy hàng
đầu thế giới.
- Năm 2012 Tòa án nhân dân thành phố Sơn La đã thụ lý và
giải quyết 72 vụ/76 bị cáo.
- Năm 2013 Tòa án nhân dân thành phố Sơn La đã thụ lý và
giải quyết 95 vụ/103 bị cáo.Năm 2014 Tòa án nhân dân thành phố
Sơn La đã thụ lý và giải quyết 61 vụ/69 bị cáo.Năm 2015 Tòa án
nhân dân thành phố Sơn La đã thụ lý và giải quyết 33 vụ/34 bị
cáo.Năm 2016 Tòa án nhân dân thành phố Sơn La đã thụ lý và giải

15


quyết 54 vụ/58 bị cáo. Trong phạm vi luận văn này tác giả giới hạn
tập trung vào phân tích hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án tàng trữ trái
phép chất ma túy trên cơ sở số liệu thống kê.
2.2. Thực trạng hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án tàng trữ
trái phép chất ma túy từ thực tiễn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
2.2.1Thực trạngthụ lý và nghiên cứu hồ sơ vụ án tàng trữ
trái phép hoặc chiếm chất ma túy từ thực tiễn thành phố Sơn La,
tỉnh Sơn La
a) Tiếp nhận và thụ lý hồ sơ: Sau khi nghiên cứu, Viện kiểm

sát thấy rằng hành vi của các bị can trong vụ án tàng trữ trái phép
chất ma túy là có tội, Viện kiểm sát ra quyết định truy tố (Cáo trạng)
và chuyển hồ sơ sang Toà án để xét xử theo trình tự sơ thẩm bằng
hình thức giao hồ sơ trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ hình sự của
Tòa án nhân dân thành phố Sơn La.
b) Nghiên cứu hồ sơ: Sau khi Chánh án phân công Thẩm phán
làm chủ toạ phiên toà đối với hồ sơ vụ án tàng trữ trái phép chất ma
túy, các Thẩm phán được phân công đã nghiên cứu kỹ hồ sơ, xem
xét, đối chiếu, phân tích các tài liệu có trong hồ sơ vụ án để xác định
các vấn đề cần phải xử lý tiếp.
2.2.2. Thực trạng chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án tàng trữ
trái phép hoặc chiếm chất ma túy từ thực tiễn thành phố Sơn La,
tỉnh Sơn La.
a) Ra quyết định xét xử:
b) Quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung:

16


2.2.3. Thực trạng về phiên tòa xét xử vụ án tàng trữ trái
phép hoặc chiếm chất ma túy từ thực tiễn thành phố Sơn La, tỉnh
Sơn La.
Mặc dù có những khó khăn nhất định về mặt khách quan cũng
như chủ quan nhưng có thể nói trong những năm qua Tòa án nhân
dân thành Sơn La đã có nhiều cố gắng từng bước vượt qua để nâng
cao chất lượng xét xử, chất lượng áp dụng pháp luật hình sự, pháp
luật TTHS trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
Theo thống kê trong thời gian 5 năm ( 2012 đến 2016 ) Tòa án
nhân dân thành phố Sơn La đã đưa ra xét xử 7 vụ án các loại theo thủ
tục rút gọn, trong đó có 04 vụ án tàng trữ ma túy được xử theo thủ

tục rút gọn, một con số rất khiêm tốn so với lượng án hình sự Tòa án
nhân dân thành phố Sơn La thụ lý.
2.3. Những kết quả đạt được và những hạn chế trong hoạt
động xét xử sơ thẩm vụ án tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực
tiễn thành phố Sơn La
2.3.1. Những kết quả đạt được.
Một là: chất lượng giải quyết, xét xử các loại án ngày càng
được nâng cao và cùng với đó là tỷ lệ các vụ án bị cấp phúc thẩm hủy
và sửa giảm rõ rệt.
Mặc dù số lượng án đều tăng hơn những năm trước, nhưng
chất lượng công tác xét xử cũng được nâng lên, nhiều chỉ tiêu công
tác của ngành đã được hoàn thành vượt mức.
Hai là: Quá trình tiến hành các hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án
tàng trữ trái phép chất ma túy Thẩm phán được phân công giải quyết

17


vụ án bám sát đường lối chủ trương của Đảng trong chính sách hình
sự, đáp ứng các yêu cầu về cải cách tư pháp.
Ba là: Trong công tác xét xử các vụ án về ma túy, Tòa án nhân
dân thành phố Sơn La luôn nhận được sự quan tâm của thường trực
Thành ủy, Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân thành phố; sự chỉ
đạo hướng dẫn chuyên môn của Tòa án tỉnh; sự phối kết hợp của các
cơ quan tiến hành tố tụng và các phòng ban đoàn thể có liên quan
ngày càng chặt chẽ;
Bốn là: Tỷ lệ hội thẩm nhân dân tham gia xét xử các vụ án đạt
100%. Khi được phân công tham gia xét xử, hội thẩm nhân dân đã
nghiên cứu hồ sơ vụ án trước ngày mở phiên tòa, nắm bắt đầy đủ nội
dung, chứng cứ của vụ án, khi phát hiện những vấn đề vướng mắc,

trao đổi, phản ánh với thẩm phán chủ tọa.
2.3.2. Những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân trong
hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án tàng trữ trái phép chất ma túy từ
thực tiễn thành phố Sơn La.
a) Những hạn chế vướng mắc: Thời gian qua Tòa án thành phố
luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, có nhiều cố gắng trong thực hiện
nhiệm vụ xét xử được những kết quả nhất định.
Một là: Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án tàng trữ trái phép chất ma
túy trong giai đoạn chuẩn bị xét xử chưa đầy đủ.Hai là: Thời gian
giải quyết một số vụ án bị kéo dài; một số vụ án bị cấp trên cải
sửa.Thứ ba: Việc tranh tụng tại phiên tòa đối với vụ án tàng trữ trái
phép chất ma túy chưa đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp
b) Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc:

18


Thứ nhất: Nguyên nhân chủ quan:
Đội ngũ cán bộ, công chức và Hội thẩm nhân dân Tòa án còn
nhiều hạn chế về năng lực, chuyên môn chưa đáp ứng được hết yêu
cầu của công tác xét xử vụ án tàng trữ trái phép chất ma túy.
Thứ hai: Nguyên nhân khách quan:
Việc ban hành văn bản hướng dẫn thi hành luật của cơ quan
có thẩm quyền còn chậm, nội dung còn bất cập, chưa sát với thực tế,
do vậy chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
a, Chất ma túy, tiền chất dùng vào việc sản xuất chất ma túy ở
thể rắn được hòa thành dung dịch; b, Chất ma túy, tiền chất dùng
vào việc sản xuất chất ma túy ở thể lỏng đã được pha loãng, c, xái
thuốc phiện; d,Thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần.
Chương 3

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XÉT
XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA
TÚY TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA
3.1. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử
sơ thẩm vụ án tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn thành
phố Sơn La, tỉnh Sơn La
a) Bảo đảm tăng cường hiệu lực, hiệu quả các cơ chế kiểm tra,
giám sát hoạt động tố tụng hình sự.
b) Yêu cầu bảo đảm và tôn trọng quyền dân chủ, quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân
c) Yêu cầu tổ chức thực hiện BLHS năm 2015 và BLTTHS năm
2015 và cải cách tư pháp.

19


d) Yêu cầu về phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa
án nhân dân trong hoạt động xét xử sơ thẩm.
e) Yêu cầu về nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ,
Thẩm phán ngành Tòa án nhân dân Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
g) Yêu cầu về bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động xét xử.
h) Yêu cầu về dự báo tình hình tội phạm.
Đây là một trong những cơ sở cho việc nghiên cứu dự báo và
xây dựng kế hoạch phòng ngừa, góp phần làm thay đổi tình hình các
tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La theo
hướng tích cực hơn. Cần phải dự báo thật tốt tình hình tội phạm để có
giải pháp phòng ngừa.
3.2 Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án tàng trữ trái phép chất ma
túy từ thực tiễn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La

3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật trong hoạt động
xét xử sơ thẩm vụ án tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn
thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
Tách phần dân sự trong vụ án hình sự để giải quyết bằng vụ án
dân sự nếu các bên có yêu cầu.
Về giới hạn xét xử cần quy định: Viện công tố chỉ truy tố
người phạm tội và hành vi mà người đó thực hiện, còn bị cáo có
phạm tội hay không và phạm tội gì thì để cho Toà án quyết định.
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành
BLTTHS nhất là các quy định về trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự. Bởi một trong những nguyên nhân hạn chế hiệu quả giải
quyết VAHS xuất phát từ việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản
giải thích, hướng dẫn thi hành BLTTHS.

20


3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động xét
xử sơ thẩm vụ án tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn thành
phố Sơn La, tỉnh Sơn La .
Tập trung quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị cho cán bộ
Toà án cũng như đội ngũ Hội thẩm Toà án: Tăng cường công tác hội
thẩm, tổ chức tập huấn hội thẩm định kỳ nhằm từng bước nâng cao
trình độ và kỹ năng xét xử cho hội thẩm. Có kế họạch phân công hội
thẩm tham gia xét xử hợp lý, đảm bảo mọi hội thẩm đều được tham
gia xét xử.
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ xét xử tội
phạm về ma túy, nhất là tập huấn việc nhận dạng các chất ma túy
được tinh chế dưới dạng mới, các vấn đề liên quan đến xác định định

lượng ma túy để cập nhật kiến thức chuyên môn cho đội ngũ Thẩm
phán và Thư ký.
Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng: triển khai thực hiện
nghiêm túc Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về
đẩy mạnh "Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh"; kết hợp với thực hiện cuộc vận động “Nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống của đội ngũ Thẩm phán, cán
bộ, công chức hệ thống Toà án nhân dân”, gắn với phong trào thi đua
“Trách nhiệm, kỷ cương, chất lượng, vì công lý”.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục quần
chúng nhân dân nâng cao ý thức phòng, chống tội phạm về ma tuý:
Tuyên truyền pháp luật và đường lối, chủ trương chính sách của
Đảng, Nhà nước trong phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm ma tuý
cho nhân dân hiểu và nhận thức được pháp luật, tác hại của ma tuý

21


để chủ động phòng ngừa và tham gia tích cực vào phong trào tố giác,
đấu tranh chống tội phạm ma tuý.
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về phòng,
chống tệ nạn và tội phạm vận chuyển trái phép chất ma tuý trên các
phương tiện truyền thông đại chúng (báo nói, báo viết, báo hình, các
bản tin nội bộ...).
Thường xuyên duy trì công tác tố giác, phát giác, kiểm soát
không để phát sinh điểm tệ nạn ma túy: Tổ chức ký cam kết, giao ước
thi đua ngay từ đầu năm về xây dựng và giữ vững đơn vị đạt tiêu
chuẩn không có ma túy năm 2017.
Đảm bảo sự vô tư của những người tiến hành tố tụng và người tham
gia tố tụng: Sự vô tư của người tiến hành tố tụng và người tham gia

tố tụng là một trong những điều kiện quan trọng có tính chất quyết
định để vụ án được giải quyết khách quan, không làm oan người vô
tội và không để lọt tội phạm.
Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động xét xử của Thẩm phán
phải được thường xuyên: xử lý nghiêm minh đối với các cán bộ, công
chức có vi phạm pháp luật.
Tăng cường phối hợp trong hoạt động tư pháp: Thường xuyên
trao đổi những khó khăn, vướng mắc về nghiệp vụ; theo dõi chặt chẽ
các vụ án và có hướng chỉ đạo kịp thời.
Nâng cấp cơ sở vật chất phương tiện trang thiết bị cho hệ
thống cơ quan Tòa án trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án tàng trữ
trái phép chất ma túy. Tòa án nhân dân thành phố Sơn La đã đưa ra
xét xử lưu động những vụ án có tính chất nghiêm trọng nhưng do
trang thiết bị kỹ thuật còn thiếu thốn nên không mang lại tính hiệu
quả cao.Xây dựng kết cấu hạ tầng thông tin đồng bộ:Tăng cường sự

22


phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, duy trì chế độ giao ban định kỳ
giữa các ngành theo quy chế, kịp thời thông báo cho nhau về tình
hình hoạt động của bọn tội phạm.
KẾT LUẬN
Công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm cũng như tệ nạn ma
túy đã và đang là những vấn đề nóng bỏng mà toàn Đảng, toàn dân
rất quan tâm. Cuộc đấu tranh này hết sức khó khăn và phức tạp, nhất
là trong điều kiện kinh tế thị trường đang phát triển như hiện nay ở
nước ta nói chung và trên địa bàn thành phố Sơn La nói riêng. Vì
vậy, Việc nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Xét xử sơ thẩm vụ án tàng
trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn thành phố Sơn la” sẽ góp phần

đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống các tội
phạm về ma túy đặc biệt là tội tàng trữ trái phép chất ma túy nói
riêng và phòng ngừa các loại tội phạm nói chung trên địa bàn thành
phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
Từ việc nghiên cứu và đánh giá hoạt động xét xử sơ thẩm hình
sự trong TTHS luận văn đã làm rõ khái niệm xét xử sơ thẩm vụ án
tàng trữ trái phép chất ma túy; đặc điểm, các giai đoạn tố tụng và ý
nghĩa của hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tàng trữ trái phép
chất ma túy. Bên cạnh đó xác định các yếu tố tác động đến hiệu quả
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh,
phương pháp thống kê, phương pháp lý luận kết hợp với thực tiễn
phân tích thực trạng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tàng trữ trái phép

23


×