Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phong cách của người lãnh đạo, quản lý và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở tại UBND phường giang biên, quận long biên, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.07 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
Chương 1..............................................................................................................2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
VÀ TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ...................................................2
1.1. Tổng quan về văn hóa công sở.........................................................................................2
1.1.1. Khái niệm về văn hóa và văn hóa công sở....................................................................2
1.1.2. Sự ảnh hưởng của văn hóa công sở đến việc điều hành, tổ chức..................................3
1.1.3 Vai trò, ý nghĩa của văn hóa công sở.............................................................................3

Chương 2..............................................................................................................6
THỰC TRẠNG CÔNG SỞ HIỆN NAY VÀ PHONG CÁCH NGƯỜI LÃNH
ĐẠO QUẢN LÝ TẠI UBND PHƯỜNG GIANG BIÊN - QUẬN LONG
BIÊN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI..........................................................................6
2.1. Giới thiệu về UBND phường Giang Biên - quận Long Biên - thành phố Hà Nội...........6
2.2. Công tác quản lý nhà nước tại UBND phường Giang Biên.............................................7
2.2.1. Khái niệm quản lý.........................................................................................................7
2.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước.........................................................................................7
2.2.3. Công tác quản lý nhà nước tại UBND phường.............................................................7
2.3 Chân dung người lãnh đạo UBND phường Giang Biên...................................................8
2.4. Phong cách lãnh đạo của Chủ tịch UBND phường Giang Biên.....................................8
2.5. Những vấn đề liên quan tới văn hóa công sở tại UBND phường..................................10
2.5.1. Trang phục, lễ phục, đeo thẻ, quốc kỳ, quốc huy........................................................10
2.5.2. Bài trí khuôn viên công sở..........................................................................................10
2.5.3. Giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức và viên chức...........................................11
2.5.3.1. Giao tiếp và ứng xử với nhân dân............................................................................11
2.5.3.2. Giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp.......................................................................13
2.5.3.3. Giao tiếp qua điện thoại...........................................................................................14
2.5.4. Thái độ trách nhiệm và cách làm việc trong công việc...............................................14
2.5.5. Thời gian làm việc......................................................................................................15


2.5.6. Trách nhiệm với công việc..........................................................................................16

Chương 3............................................................................................................18


KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI UBND PHƯỜNG GIANG BIÊN – QUẬN
LONG BIÊN – THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........................................................18
3.1. Kiến nghị........................................................................................................................18
3.3. Giải pháp........................................................................................................................19
3.3.1. Chú trọng xây dựng phẩm chất đạo đức văn hóa công sở..........................................19
3.3.2. Cần xây dựng văn hóa công sở xác thực, rõ ràng.......................................................20
3.3.3. Phải xây dựng chiến lược văn hóa công sở.................................................................20

KẾT LUẬN........................................................................................................21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................22


LỜI MỞ ĐẦU
Văn hóa - đó là cái cân bằng khi xã hội có nhiều nguy cơ biến động, hoặc
có thể hiểu rằng, mọi vật chất có thể mất đi nhưng cái còn đọng lại đó chính là
văn hóa. Bất kể quốc gia nào, tổ chức nào, giáo phái nào muốn trường tồn thì
phải có văn hóa riêng, văn hóa công sở của cơ quan, doanh nghiệp cũng không
nằm ngoài quy luật đó.
Văn hóa công sở là hệ thống các giá trị mang tính chuẩn mực, được các
thế hệ công chức trong cơ quan hành chính tạo dựng nên và tuân thủ một cách tự
giác, góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Văn hóa
công sở có vai trò rất quan trọng, quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước, góp phần xây dựng một nền hành chính
chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại.

Theo đó phong cách của người lãnh đạo, quản lý ảnh hưởng đến việc xây
dựng văn hóa công sở tới sự phát triển của cơ quan, doanh nghiệp bởi đôi khi
văn hóa công sở sẽ trở thành một tập tục, một thói quen của cơ quan. Nếu người
lãnh đạo nhận thức rõ sự cần thiết, tầm quan trọng của việc xây dựng văn hóa
công sở, có sự quan tâm và nỗ lực cần thiết cho việc xây dựng và phát triển văn
hóa công sở trong cơ quan, đơn vị mình, đồng thời có năng lực tổ chức, điều
hành hoạt động công sở bảo đảm sự đoàn kết, dân chủ, rõ ràng, minh bạch và
hiệu quả trong mọi hoạt động… thì văn hóa công sở sẽ không ngừng được tăng
cường và đảm bảo thực hiện. Ngược lại, nếu người lãnh đạo quan liêu, cửa
quyền, tổ chức điều hành mất dân chủ, không được cấp dưới ủng hộ, gây mất
đoàn kết trong cơ quan thì không thể phát huy tác dụng của văn hóa công sở,
làm ảnh hưởng tới kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Do đó, cần
đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc xây
dựng, nâng cao văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính hiện nay.
Từ những lý do trên, tôi nghiên cứu đề tài “Phong cách của người lãnh
đạo, quản lý và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở tại UBND
phường Giang Biên, quận Long Biên, thành phố Hà Nội”.
1


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
VÀ TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ
1.1. Tổng quan về văn hóa công sở
1.1.1. Khái niệm về văn hóa và văn hóa công sở
Văn hóa là một trong những mặt cơ bản của đời sống xã hội, là một hệ
thống các giá trị chân lý, chuẩn mực, mục tiêu mà con người cùng thống nhất
với nhau trong quá trình tương tác và hoạt động sáng tạo. Nó được bảo tồn và
chuyển hóa cho những thế hệ nối tiếp theo sau.
Văn hoá là toàn bộ những hoạt động sáng tạo và giá trị của nhân dân một

nước, một dân tộc về mặt sản xuất vật chất và tinh thần trong sự nghiệp dựng
nước và giữ nước. Văn hoá là tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân
tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục
tập quán, lối sống và lao động.
Công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước để tiến
hành một công việc chuyên ngành của nhà nước. Công sở là một tổ chức thực
hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công việc hành chính, là nơi soạn thảo văn bản
để thực hiện công vụ, đảm bảo thông tin cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà
nước, nơi phối hợp hoạt động thực hiện một nhiệm vụ được nhà nước giao. Là
nơi tiếp nhận yêu cầu, đề nghị, khiếu nại của công dân. Do đó, công sở là một bộ
phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý Nhà nước.
Công sở là nơi công chức, viên chức làm việc, là nơi các cơ quan, ban
ngành, đơn vị hành chính, sự nghiệp, công ty, xí nghiệp… đứng chân. Nói rộng
ra, thì công sở là nơi một cơ quan có chứng chỉ pháp nhân, mà ở đó công chức,
viên chức đến để thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Do vậy, công
sở luôn có những quy chế, quy định riêng nhằm để mọi ngưòi tuân thủ, thực
hiện, tạo nên sự thống nhất trong công việc, trong ý chí và hành động...
Nói đến công sở là nói đến văn minh công sở, là nói đến nếp sống, đến ý
thức và bản lĩnh sống của mỗi người. Công sở - ấy là chỗ để mọi người cùng lao
động, suy nghĩ để hoàn thành chức năng, công việc được giao. Do vậy, yêu cầu
2


tối thượng đặt ra đối với mỗi thành viên trong cộng đồng ấy là lòng tự trọng, ý
thức tự giác, phục tùng kỷ luật, tôn trọng lẫn nhau để sao cho mỗi cá nhân phát
huy hết được năng lực sáng tạo, tính độc lập, tự chủ trong công việc, giúp cho
công việc cơ quan đạt chất lượng cao nhất.
Vậy “Văn hóa nơi công sở” là gì? Văn hóa nơi công sở cũng giống như
bất cứ một loại hình văn hóa nào khác - là một loạt những hành vi và quy ước
mà con người dựa vào đó để điều khiển các mối quan hệ tương tác của mình với

những người khác. Văn hóa này bao gồm cả những quy định chính thức, được
ghi thành văn bản pháp luật của Nhà nước, quy định của một cơ quan, đơn vị
hành chính, hoặc sự nghiệp, hoặc một công ty và cả những quy định bất thành
văn mà chúng ta học được bằng kinh nghiệm.
Văn hoá công sở được hình thành trong quá trình hoạt động của công sở,
tạo nên niềm tin giá trị về thái độ của các nhân viên làm việc trong công sở, ảnh
hưởng đến cách làm việc trong công sở và hiệu quả hoạt động của nó.
Xây dựng văn hoá công sở là xây dựng một nề nếp làm việc khoa học, có
kỷ cương và dân chủ. Nó đòi hỏi các nhà lãnh đạo, quản lý cũng như các thành
viên của cơ quan phải quan tâm đến hiệu quả hoạt động chung của cơ quan
mình. Muốn như thế cán bộ phải tôn trọng kĩ luật cơ quan, phải chú ý đến danh
dự của cơ quan trong cư xử với một người, đoàn kết và hợp tác trên những
nguyên tắc chung, chống lại bệnh quan liêu, hách dịch, cơ hội.
1.1.2. Sự ảnh hưởng của văn hóa công sở đến việc điều hành, tổ chức
Văn hóa công sở hình thành nên những đặc tính riêng của tổ chức, nó phát
triển và tạo nên một mối quan hệ khăng khít trong số cán bộ công sở, nó kết nối
họ với nhau bằng một sự liên kết và cải thiện mối quan hệ làm việc trong công
sở. Hiệu quả tích cực từ văn hóa công sở là tạo ra tiếng nói mạnh, có giá trị cao
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của công sở, đồng thời tạo ra được hình
ảnh đẹp, toàn diện của một tổ chức và ngược lại.
1.1.3 Vai trò, ý nghĩa của văn hóa công sở
Văn hóa bao giờ cũng gắn liền với sự phát triển, là chìa khóa của sự phát
triển và tiến bộ xã hội. Văn hóa tạo được tinh thần đoàn kết và chống lại bệnh
3


quan liêu, cửa quyền. Môi trường văn hóa công sở tốt đẹp sẽ tạo dựng được
niềm tin của cán bộ công chức với cơ quan, với nhân dân, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của công sở. Tính tự giác của cán bộ công chức trong công
việc sẽ đưa công sở này phát triển vượt hơn lên so với công sở khác.

Văn hóa công sở còn có vai trò to lớn trong việc xây dựng một nề nếp làm
việc khoa học, kỷ cương và dân chủ. Nó đòi hỏi các thành viên trong cơ quan
hành chính nhà nước phải quan tâm đến hiệu quả công việc chung của công sở,
giúp cho mỗi cán bộ, công chức tự nhìn lại, đánh giá mình, chống lại những biểu
hiện thiếu văn hóa như: tham ô, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, cơ hội. Bên
cạnh đó, yếu tố văn hóa còn giúp cho mỗi thành viên trong công sở phải tôn
trọng kỷ luật, danh dự của công sở, quan hệ thân ái, đoàn kết, hợp tác vì sự
nghiệp chung của công sở.
Văn hóa công sở cũng có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những tính
văn hóa từ bên trong và bên ngoài công sở, từ quá khứ đến tương lai cho nên
trong một chừng mực nào đó sẽ giúp công sở tạo nên những chuẩn mực, phá
tính cục bộ, sự đối lập có tính bản thể của các thành viên. Hướng các cán bộ
công chức đến một giá trị chung, tôn trọng những nguyên tắc và chuẩn mực văn
hóa của công sở. Đó chính là làm cho cán bộ công chức hoàn thiện mình.
Vai trò của nền văn hóa công sở là mục tiêu của sự phát triển, có một vai
trò rất quan trọng bởi lẽ, do con người sáng tạo ra, chi phối toàn bộ hoạt động
của con người, là hoạt động sản xuất nhằm cung cấp năng lượng tinh thần cho
con người, làm cho con người ngày càng hoàn thiện hơn.
Có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, nó thể hiện đến chất lượng, hiệu
quả khi xử lý và giải quyết mọi công việc, xây dựng lề lối làm việc khoa học của
đội ngũ cán bộ, công chức nhằm góp phần vào quá trình cải cách hành chính nhà
nước.
Khơi dậy, phát huy được nhân lực, tạo được nét văn hóa riêng cho mỗi
công sở, có sự đồng thuận chung của các cá nhân trong từng tổ, nhóm nói riêng
và tỏng toàn tổ chức nói chung.
4


Nâng cao hiệu quả làm việc cho nhân viên, mặt khác tạo nên bầu không
khí làm việc khoa học, công minh, tránh để các thành viên trong tổ chức nghi kị,

không phục cấp trên, khiếu kiện.
Ngăn nắp trong công việc tạo một môi trường làm việc sạch sẽ, tạo nhu
cầu cho các nhân viên, tập thể cũng như các hoạt động giao lưu giữa các cá
nhân, tổ, nhóm với nhau với mục tiêu tăng cường sự hợp tác, trao đổi sáng kiến,
kinh nghiệm… để hoàn thành nhiệm vụ, chức năng của tổ chức. Qua đó, tạo cơ
hội để mỗi thành viên có thể khẳng định vị thế và thăng tiến trong tổ chức.

5


Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG SỞ HIỆN NAY VÀ PHONG CÁCH NGƯỜI LÃNH
ĐẠO QUẢN LÝ TẠI UBND PHƯỜNG GIANG BIÊN - QUẬN LONG
BIÊN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu về UBND phường Giang Biên - quận Long Biên thành phố Hà Nội.
Giang Biên là phường thuộc quận Long Biên, nằm ở khu vực Nam
Đuống, cách trung tâm Hà Nội 12 km. Phía Đông và phía Bắc giáp huyện Gia
Lâm; phía Tây giáp phường Đức Giang, Việt Hưng; phía Nam giáp phường
Phúc Lợi.
Chạy qua địa bàn phường là đê sông Đuống, chia địa hình của phường
thành vùng trong đồng và vùng ngoài bãi.
Phường có tổng diện tích đất tự nhiên 462,97 ha, trong đó đất nông
nghiệp là 145,6 ha (chiếm 31,4 %) chia làm hai khu vực: Khu vực trong đồng
với diện tích 47,5 ha (đất lúa 36 ha); khu vực ngoài bãi với diện tích 98,1 ha.
Về dân số và lao động: Toàn phường có 17 tổ dân phố với tổng số 3.316
hộ, 11.310 khẩu. Trong đó số hộ có ruộng sản xuất nông nghiệp là 1.016 hộ
(chiếm 30,64%) và 3.160 khẩu nông nghiệp (chiếm 27,94%); số lao động trực
tiếp sản xuất nông nghiệp là 1.764 lao động. Những lao động sản xuất nông
nghiệp này tập trung chủ yếu trên địa bàn 7 tổ dân phố, từ TDP số 01 đến TDP
số 07. Năm 2014, phường thành lập thêm 02 Tổ dân phố thuộc khu Tái định cư

và khu CT 21, lấy tên là TDP số 18 và TDP số 19
UBND phường có chức năng quản lý hành chính nhà nước, nghĩa là thực
hiện hoạt động chấp hành và điều hành. Hoạt động chấp hành và điều hành là
hoạt động được tiến hành trên cơ sở Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và để thực hiện
pháp luật.
UBND phường là cơ quan hành chính nhà nước hoạt động mang tính
quyền lực nhà nước, được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân
chủ, nhân danh nhà nước khi tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện
các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
6


UBND phường có cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quyền
hạn do pháp luật quy định.
2.2. Công tác quản lý nhà nước tại UBND phường Giang Biên.
2.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là quá trình tổ chức, điều hành các hoạt động nhằm đạt được
những mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa trên những quy luật khách quan, là sự
tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều
hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục
đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan.
2.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan nhà
nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) để thực thi quyền lực nhà nước, thông qua
các văn bản quy phạm pháp luật.
2.2.3. Công tác quản lý nhà nước tại UBND phường
Trong hoạt động quản lý nhà nước tại UBND Giang Biên, các hoạt động
liên quan đến kỹ thuật và nghiệp vụ cơ quan hành chính thường bị máy móc, dập
khuôn, thiếu tinh thần sáng tạo. Kỹ năng điều hành óc sáng tạo trên cơ sở các
thông tin chính xác, đầy đủ, được cung cấp kịp thời đã không được đề cao đúng

mức.
Công nghệ mới đã được ứng dụng song chưa được thỏa đáng để phục vụ
cho việc cung cấp các dịch vụ trong cơ quan tốt hơn. Các dịch vụ văn phòng,
hành chính mang lại kết quả chưa khả quan.
Trong quá trình hoạt động của cơ quan, những thất thoát về tiền bạc, vật
liệu thường dễ nhìn thấy. Một số CBCCVC chưa chủ động trong việc học tập để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chưa có sáng kiến, sáng tạo để nâng
cao hiệu suất làm việc được tốt hơn.

7


2.3 Chân dung người lãnh đạo UBND phường Giang Biên



Đồng chí Đặng Thúy Vân



Chức vụ: Chủ tịch UBND phường Giang Biên
Phó bí thư Đảng ủy phường



Sinh ngày: 12/12/1977



Trình độ: Thạc sỹ Quản trị kinh doanh; Cử nhân Luật Hành chính


Tư pháp; Cử nhân Tài chính kế toán


Điện thoại liên hệ: 0982.291.002;



Địa chỉ Email:

2.4. Phong cách lãnh đạo của Chủ tịch UBND phường Giang Biên
Thực hiện theo Điều 36, Điều 64 Luật tổ chức chính quyền địa phương
2015.Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là người đứng đầu Ủy ban nhân dân
phường và có trách nhiệm:
- Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên
Ủy ban nhân dân phường;
8


- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phường; thực hiện các nhiệm vụ về quốc
phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham
nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo
hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp
khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn phường
theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện
làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo
quy định của pháp luật;
- Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy,
nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn phường hội trên địa
bàn phường theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch
phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ
môi trường, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn phường.
- Quản lý dân cư trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền.
Phong cách lãnh đạo của Chủ tịch UBND phường Giang Biên đang sử
dụng đó là ba kiểu phong cách lãnh đạo dân chủ, chuyên quyền và tự do. Trong
đó, phong cách lãnh đạo dân chủ chiếm ưu thế. Cách thức ứng xử của Chủ tịch
UBND phường khi thực thi công vụ thể hiện khá thân thiện, khá gần gũi với dân
và qua cách thức ứng xử và Chủ tịch UBND phường tôn trọng ý kiến phản hồi
9


và thái độ của người dân đối với hoạt động của chính quyền, phường trên
phương diện do dân và vì dân. Ngoài ra phong cách lãnh đạo chuyên quyền và
tự do cũng được Chủ tịch UBND phường sử dụng đồng thời tùy theo đặc điểm,
bản chất của các loại tình huống lãnh đạo, quản lý. Sự chuyên quyên và tự do
thể hiện qua cách xử lý tình huống khá linh hoạt, chủ động, biết sử dụng quyền
lực vị trí và quyền lực cá nhân khi giải quyết tình huống.
2.5. Những vấn đề liên quan tới văn hóa công sở tại UBND phường
2.5.1. Trang phục, lễ phục, đeo thẻ, quốc kỳ, quốc huy

Khi thực hiện nhiệm vụ, làm việc tại công sở và trong thời gian thực thi
công vụ, cán bộ công chức, viên chức ăn mặc gọn gàng, lịch sự. Tuy nhiên vẫn
còn trường hợp CBCCVC UBND phường vi phạm nội quy về ăn mặc chốn công
sở như mặc áo phông, quần bò đi làm.
Lễ phục của cán bộ, công chức, viên chức là trang phục chính thức được
sử dụng trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể, các cuộc tiếp khách nước
ngoài. Lễ phục nam của cán bộ, công chức viên chức là bộ comple, áo sơ mi,
cravat. Lễ phục nữ của CBCCVC là áo dài truyền thống, bộ comple nữ. Đối với
CBCCVC là người dân tộc thiểu số, trang phục ngày hội dân tộc cũng được coi
là lễ phục.
Cán bộ công chức phải đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ. Thẻ cán bộ công
chức viên chức phải có tên, ảnh, họ và tên, chức danh, số hiệu của cán bộ, công
chức, viên chức. Tại UBND phường Giang Biên, CBCCVC đã thực hiện tốt việc
đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ, tuy nhiên vẫn còn xảy ra tình trạng CBCCVC
quên, thậm chí lơ là việc thực hiện quy chế công sở này.
UBND phường thực hiện tốt quy định về việc treo Quốc huy. Quốc huy
được treo trang trọng tại phía trên cổng chính, kích cỡ quốc huy phù hợp với
không gian treo, đảm bảo thẩm mỹ, trang trọng.
2.5.2. Bài trí khuôn viên công sở
UBND phường có tên đầy đủ là trụ sở Đảng ủy – HĐND – UBND
phường Giang Biên. Biển tên được đặt tại cổng chính, trên đó ghi đầy đủ tên
bằng tiếng Việt và địa chỉ của cơ quan.
10


Phòng làm việc của cơ quan ghi rõ tên bộ phận, phòng làm việc. Bàn làm
việc ghi rõ họ tên, chức danh cán bộ, công chức, viên chức chuyên môn.
Việc sắp xếp, bài trí phòng làm việc đảm bảo gọn gàng, ngăn nắp, khoa
học và hợp lý. Mặc dù diện tích trụ sở UBND không lớn nhưng đã bố trí được
đầy đủ số phòng, ban, đảm bảo môi trường làm việc đủ không gian, ánh sáng,

thẩm mỹ.
2.5.3. Giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức và viên chức
2.5.3.1. Giao tiếp và ứng xử với nhân dân
Văn hóa ứng xử nói chung và văn hóa ứng xử nơi công sở nói riêng chính
là thước đo sự văn minh của mỗi cán bộ, CNV hay nói khác đi nó phản ánh sự
nhận thức cũng như ý thức của mỗi cá nhân trong môi trường làm việc nơi công
sở. Con người tác động đến việc hình thành văn hóa công sở đồng thời văn hóa
với những giá trị bền vững được kế thừa và tiếp thu có chọn lọc từ quá khứ đến
hiện tại, tương lai; từ môi trường bên trong đến bên ngoài công sở sẽ có tác động
trở lại góp phần hoàn thiện nhân cách, phẩm chất, đạo đức cho cán bộ, CNV.
Xây dựng văn hóa công sở chính là xây dựng một môi trường làm việc hiện đại,
nghiệp, thân thiện và hiệu quả. Từ đó tạo bầu không khí cởi mở giúp cán bộ,
CNV hứng khởi làm việc đưa chất lượng và hiệu quả công việc lên cao.
Trụ sở HĐND – HĐND – UBND phường là nơi công dân, các cơ quan
hữu quan, bạn bè, đồng nghiệp trong và ngoài ngành đến liên hệ, công tác, giao
dịch. Vì vậy, cán bộ, công chức làm việc nơi đây cần có những ứng xử văn
minh, thanh lịch trong giao tiếp. Tuy nhiên ở UBND phường Giang Biên, chúng
ta vẫn bắt gặp những cách ứng xử thiếu thanh lịch, không chỉ đến từ CBCCVC
UBND phường mà các cư xử thiếu thanh lịch còn đến trực tiếp từ cá nhân, công
dân đến giao dịch tại phường. Vì thế không ít lần chúng ta vẫn phải nghe cách
xưng hô thiếu chủ ngữ, hoặc bắt gặp những khuôn mặt cau có, không hài lòng
của công dân hoặc khuôn mặt lạnh lùng, vô cảm của những cán bộ, công chức,
viên chức.
Xưng hô nơi công sở là biểu hiện của văn hóa. Trong thời kỳ mở cửa,
cùng với hội nhập và phát triển kinh tế, các luồng văn hóa nước ngoài cũng theo
11


đó mà vào. Có nhiều luồng gió mát nhưng cũng không ít luồng gió độc. Làm sao
điều chỉnh những hành vi ứng xử để bảo tồn văn hóa mà vẫn du nhập được văn

minh, tiến bộ của nhân loại. Điều này thực sự không dễ. Nó đòi hỏi mọi thành
viên trong xã hội phải biết và tự mình điều chỉnh quan điểm hành vi ứng xử sao
cho phù hợp.
Mỗi CBCC khi thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan nhà nước là đang thực
hiện quyền lực công theo sự phân công của tổ chức và tập thể. Trong giao tiếp
với tổ chức, công dân tại công sở phải thể hiện rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn được tổ chức, tập thể giao phó. Tuy nhiên, hiện nay đang có rất nhiều nhận
xét về văn hóa giao tiếp và ứng xử tại cơ quan nhà nước, đặc biệt là UBND cấp
xã, phường, là đơn vị gần dân, thường xuyên tiếp xúc với nhân dân. Một phần
nhỏ ý kiến cho rằng: CBCC chưa thực hiện đúng nghĩa “phục vụ nhân dân”, vẫn
còn tình trạng người dân ngồi chờ còn CBCC sang phòng khác nói chuyện, tán
gẫu, khi dân hỏi thì viện cớ lý do “còn phải họp giao ban”, “ lãnh đạo đi họp
rồi”…Thiết nghĩ rằng, những câu nói, hành vi ứng xử đó của CBCC đã thể hiện
tinh thần phục vụ nhân dân chưa? đã thực sự là công bộc của nhân dân hay
chưa?
Văn hóa công sở đều có những yêu cầu, chuẩn mực nhất định về hành vi
ứng xử, mỗi CBCC phải nỗ lực góp phần xây dựng một môi trường văn hóa,
giao tiếp, ứng xử nơi công sở. Trong đó, một yêu cầu cơ bản đối với mỗi CBCC
trong giai hiện nay là thay đổi về ngôn ngữ giao tiếp và hành vi ứng xử đối với
người dân. Trước hết cần nhã nhặn biết lắng nghe, hướng dẫn cụ thể, rõ ràng các
quy định liên quan đến công việc, khi giao tiếp phải xưng hô, dùng ngôn ngữ
giao tiếp chính xác và có thái độ trung thực, thân thiện, hợp tác trong giải giải
quyết công việc. Việc thứ hai cần làm là hãy bắt đầu cuộc làm việc bằng một nụ
cười, một lời chào và kết thúc công việc bằng một lời cảm ơn. Thứ ba, cán bộ,
công chức thể hiện thái độ tôn trọng đối với tổ chức, công dân khi cùng tham gia
giao tiếp là nguyên tắc hàng đầu trong giao tiếp, đối xử bình đẳng với mọi công
dân khi giao dịch. Ngoài ra, ngôn ngữ, điệu bộ cử chỉ của CBCC cần phù hợp
12



với bối cảnh trong đó hoạt động giao tiếp diễn ra. Hơn thế nữa, mỗi cán bộ, công
chức có thể tạo nên sự tin cậy với tổ chức, công dân khi tiếp xúc, giải quyết
công việc thông qua việc đúng hẹn; chuẩn bị thông tin, văn bản, hồ sơ liên quan
một cách đầy đủ, khoa học; trực tiếp đi thẳng vào vấn đề cần giải quyết, viện
dẫn các văn bản hoặc chứng cứ cụ thể, dễ hiểu nhất…
Giao tiếp, ứng xử nơi công sở có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt trong
thực thi văn hóa công sở, vì vậy, mỗi cán bộ, công chức cũng cần nhận thức
được công việc của mình là phục vụ mỗi tổ chức, công dân như một “khách
hàng”. Giao tiếp với công dân, tổ chức là yếu tố quan trọng để xây dựng và phát
triển văn hóa công sở, đồng thời thông qua giao tiếp, mỗi công chức tự hoàn
thiện, trao dồi về nhân cách, phẩm chất đạo đức và tự nâng cao uy tín của người
cán bộ, công chức góp phần thực hiện thành công mục tiêu cải cách hành chính
trong giai đoạn hiện nay.
2.5.3.2. Giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp
Mối quan hệ giữa người với người rất phức tạp và khó giải quyết trong
đời sống hàng ngày và đặc biệt trong môi trường hành chính công sở, vì vậy,
chúng ta nên ứng xử ra sao để mối quan hệ với bạn bè đồng nghiệp và cấp trên
luôn được bền vững, hài hòa?
Trong giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp, CBCCVC UBND phường
phải có thái độ trung thực, thân thiện và hợp tác. Trong quan hệ đồng nghiệp,
CBCCVC phải chân thành, nhiệt tình bảo đảm sự đoàn kết; phối hợp và góp ý
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ để công việc được giải quyết nhanh,
hiệu quả.
Thực trạng tại UBND phường Giang Biên, môi trường công sở đã tạo cho
họ nhiều khoảng thời gian rảnh ngồi không, dẫn đến việc “buôn chuyện”, dòm
ngó chức vụ, tạo bè, kéo cánh để tranh chức, tranh ghế và cuốn hút người lao
động vào vòng xoáy của quyền lực và quên đi nhiệm vụ chuyên môn của mình,
tự biến mình thành những kẻ xu nịnh, a dua, tự mình làm mất đi giá trị của bản
thân.
13



2.5.3.3. Giao tiếp qua điện thoại
Giao tiếp qua điện thoại là hình thức giao tiếp phổ biến, đây là hình thức
giao tiếp nhanh và tiện lợi nhất hiện nay. Hình thức giao tiếp này thuận tiện ở
chỗ chúng ta có thể ngồi ở một nơi nhưng vẫn có thể gọi điện để nói chuyện với
bất kỳ đối tượng nào chúng ta muốn mà không cần phải gặp mặt trực tiếp.
Nhưng chính không cần gặp mặt trực tiếp nên việc giao tiếp qua điện thoại đòi
hỏi rất nhiều kỹ năng để làm thế nào đường dây bên kia biết được thái độ của
mình trong cuộc trò chuyện đó?
Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, công chức, viên chức phải xưng tên,
cơ quan, đơn vị nơi công tác, trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung công
việc, không ngắt điện thoại đột ngột. Hành động này sẽ khiến cho đối phương
cảm thấy khó chịu và có thể sẽ bị họ phản ánh lên lãnh đạo cơ quan của bởi thái
độ không lịch sự, không tôn trọng người khác khi giao tiếp qua điện thoại.
2.5.4. Thái độ trách nhiệm và cách làm việc trong công việc
Môi trường và thái độ làm việc ở các cơ quan hành chính hiện nay đang
được chú trọng. Đặc biệt là ở UBND phường, nó là một trong những yếu tố tạo
nên hiệu quả làm việc, trong thái độ làm việc của cán bộ nhân viên và ở những
chuyển biến vĩ mô khác, thể hiện ở những sự lớn mạnh không ngừng của cơ
quan và hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội của địa
phương.
Thực trạng văn hóa công sở trong thái độ làm việc, cách làm việc và mọi
cử chỉ của cơ quan trong công việc vẫn còn thấp kém, không có sự chủ động,
nghiêm túc trong giờ làm và trong mọi công việc mặc dù đã được xử lý nhưng
hiệu quả còn chưa cao.
Có bộ phận, còn 15 – 20 phút mới hết giờ làm việc, nhưng CBCC đã trốn
giờ làm, viện cớ về đón con, nhà có việc để cắt giảm thời gian làm việc. Cũng có
trường hợp CBCC lướt mạng, chơi game, chat chít, buôn điện thoại thậm chí
nghe nhạc trong giờ làm việc. Thái độ tùy tiện thiếu trách nhiệm này làm ảnh

hưởng không nhỏ đến hình ảnh các “công bộc của dân”.
14


Lại có những cá nhân lấy cớ vì hiệu quả chung của công việc mà cố tình
không thừa nhận năng lực, làm khó dễ cho những thành viên khác, không thể
tránh khỏi trường hợp “con ông cháu cha” nên được nâng đỡ, nuông chiều khi bị
xử lý kỷ luật. Đáng lẽ ra, trên cương vị đó, CBCC phải là người dẫn dắt những
người đi sau, chỉ bảo và thẳng tay xử lý, nhắc nhở, kiểm điểm để giúp họ tự giác
chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, giúp họ trưởng thành
hơn trong từng công việc được giao.
2.5.5. Thời gian làm việc
Hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của công chức, viên chức nhà nước
góp phần rất lớn đến nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước. Nếu thời gian làm việc không được sử dụng hiệu quả sẽ làm cản trở sự
vận hành thông suốt của bộ máy chính quyền, ảnh hưởng đến công việc của
người dân, doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò của việc sử dụng hiệu quả giờ làm việc của đội
ngũ cán bộ, công chức, trong những năm qua, lãnh đạo UBND phường đã ban
hành Quy chế UBND, trong đó quy định giờ giấc làm việc và nâng cao hiệu quả
sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay không ít cán bộ, công chức tại UBND phường
làm việc thiếu tích cực, bớt xén thời gian làm việc như đi trễ, về sớm, làm việc
riêng trong giờ làm việc. Có CBCC lấy lý do xe hỏng, tắc đường hay lên quận
nộp báo cáo, ra hiện trường kiểm tra…
Thực tế đáng buồn đó đã tồn tại khá phổ biến từ nhiều năm nay, gây bức
xúc trong xã hội bởi nó đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung của cơ quan
nhà nước, ảnh hưởng đến tác phong, lề lối, uy tín, hình ảnh của cán bộ, công
chức nhà nước, làm giảm hiệu quả, chất lượng xử lý công việc, gây khó khăn
cho công dân và doanh nghiệp khi cần liên hệ công tác. Nguyên nhân chủ yếu

của những khuyết điểm trên là do lãnh đạo UBND phường chưa chú trọng quản
lý thời giờ làm việc; ý thức chấp hành các quy định pháp luật về sử dụng thời
giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức còn yếu kém; việc xử lý các hành
15


vi vi phạm pháp luật về thời giờ làm việc không nghiêm, mới chỉ dừng lại ở hình
thức nhắc nhở.
2.5.6. Trách nhiệm với công việc
Đa số mọi người đều nghĩ rằng chỉ cần đi làm đúng giờ, tan sở đúng giờ,
không đi muộn, không về sớm đã là có trách nhiệm với công việc của mình, mỗi
tháng đã có thể yên tâm đi lĩnh lương. Nhưng thực ra yêu cầu về ý thức trách
nhiệm đối với công việc rất nghiêm khắc. Một người dù làm bất cứ công việc gì,
cũng nên có ý thức trách nhiệm đối với công việc của mình.
Ý thức trách nhiệm và trách nhiệm là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau.
Trách nhiệm là một sự phụ trách và đảm đương một nhiệm vụ nào đó, còn ý
thức trách nhiệm là thái độ của một người với công việc và cơ quan của họ.
Mức độ ý thức trách nhiệm của một người quyết định mức độ thái độ của
anh ta làm việc, đồng thời cũng quyết định thành tích công việc của anh ta.
Khi có được ý thức trách nhiệm cao trong công việc, con người ta có thể
học được từ công việc nhiều kiến thức mới, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và
cũng từ đó tìm thấy niềm vui.
Trong thực tế hiện nay, bên cạnh những CBCC có tinh thần trách nhiệm
tốt, một bộ phận không nhỏ thiếu tinh thần trách nhiệm. Biểu hiện của người
thiếu tinh thần trách nhiệm là không ý thức đầy đủ về chức trách nhiệm vụ của
mình, thiếu chủ động, sáng tạo, làm việc hời hợt, chỉ lo vun vén cho lợi ích cá
nhân... Một số người do thiếu tinh thần trách nhiệm mà sinh ra sợ sai, sợ trách
nhiệm, không có bản lĩnh, không dám sáng tạo, dễ thì làm, khó thì bỏ, thành tích
thì vơ cho mình, khuyết điểm thì tìm cách đổ trách nhiệm cho người khác.
Người sợ trách nhiệm thường làm việc cầm chừng, cốt không để phạm phải

khuyết điểm. Vì luôn luôn lo sợ phải chịu trách nhiệm nên không muốn cải tiến
công tác, không dám thay đổi những điều chưa hợp lý, chỉ làm theo nếp cũ dần
dần dẫn tới bảo thủ, trì trệ. Đây cũng là kiểu người nói một đằng làm một nẻo,
nói không đi đôi với làm; đặt lợi ích cá nhân, lợi ích cục bộ lên trên lợi ích toàn
thể, vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài, không lắng nghe ý kiến của
những người chung quanh.
16


Tình trạng đó làm lãng phí các nguồn lực, làm mất đi cơ hội phát triển và
nguy hiểm hơn là làm mất lòng tin của nhân dân.
Người cán bộ lãnh đạo, quản lý có trách nhiệm thường tích cực đi sâu, đi
sát, lắng nghe ý kiến, tâm tư nguyện vọng của quần chúng để tháo gỡ kịp thời
những khó khăn, vướng mắc nảy sinh, giải quyết triệt để những hạn chế, tồn tại
của ngành, của địa phương mình. Đồng thời phải tích cực kiểm tra, đôn đốc cán
bộ cấp dưới thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ CBCCVC UBND phường,
đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý là việc hết sức cần thiết để bảo đảm thực
hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa phương đồng thời nâng cao hiệu
quả thực hiện văn hóa công sở. Muốn vậy, trước hết phải thực hiện thật hiệu quả
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giáo dục nâng cao
hơn nữa nhiệt tình Cách mạng, phát huy tính tiền phong, gương mẫu, chống chủ
nghĩa cá nhân, cục bộ, lợi ích nhóm. Bên cạnh đó phải thực hiện phân công, quy
định trách nhiệm rõ ràng cho mỗi cá nhân, mỗi tập thể.

17


Chương 3
KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ

VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI UBND PHƯỜNG GIANG BIÊN – QUẬN
LONG BIÊN – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Kiến nghị
Rất nhiều ý kiến đã chỉ ra những điểm còn hạn chế trong văn hóa công sở
tại UBND phường như: đi họp muộn, nói chuyện riêng, trang phục không phù
hợp khi đi làm, tác phong làm việc thiếu chuyên nghiệp, thiếu ý thức với trách
nhiệm được giao, ứng xử thiếu nhẹ nhàng với công dân và đồng nghiệp.
Chúng ta đang phấn đấu xây dựng đội ngũ CBCCVC có phong cách ứng
xử chuẩn mực trong hoạt động công vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, góp phần
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Thiết nghĩ, tại UBND phường, đặc biệt
là bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính (bộ phận Một
cửa) là nơi thường xuyên tiếp xúc với nhân dân, cán bộ, công chức cần nghiêm
chỉnh tuân theo các quy định cụ thể về trang phục, giờ giấc làm việc, cách giao
tiếp, trong đó đặc biệt cần tôn trọng dân, chú ý ứng xử với dân một cách khéo
léo, có văn hóa. Điều đó góp phần tạo ra môi trường văn hóa lành mạnh nơi
công sở.
Văn hóa công sở tại UBND phường thể hiện ở quyền được thông tin và
cách thức cung cấp thông tin cho công chúng. Công dân đến trụ sở cơ quan phải
có quyền nhận được nhưng thông tin mà họ cần. Đội ngũ CBCCVC UBND
phường phải có trách nhiệm cung cấp thông tin, giải đáp những khúc mắc của
người dân theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời phải nêu cao tinh thần
dân chủ cơ sở, công khai, minh bạch các thủ tục hành chính.
Mặc dù vẫn còn một số tồn tại song có thể nhận thấy, từ khi thực hiện đề
án cải cách hành chính của UBND thành phố Hà Nội và các chương trình, kế
hoạch thực hiện cải cách hành chính của quận Long Biên, việc thực hiện văn hóa
công sở tại UBND phường đã được cải thiện. Đội ngũ CBCCVC phường ngày
càng gương mẫu hơn với các tiêu chí: Công chức có chuyên môn, nghiệp vụ ứng
xử văn hóa, ăn mạch đẹp, gọn gàng, lịch sự, tiết kiệm (thời gian, văn phòng
18



phẩm, tiết kiệm điện,…); công sở sạch, đẹp, an toàn, gắn cuộc vận động xây
dựng người CBCCVC “trung thành, sáng tạo, tận tụy, gương mẫu”, nhằm cải
tiến lề lối làm việc, đẩy mạnh thực hiện đề án “cải cách thủ tục hành chính nhà
nước”, áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại, công khai, minh
bạch và từng bước đơn giản hóa thủ tục hành chính và cách dịch vụ hành chính
công.
Để thực hiện được yêu cầu nói trên, ngoài việc thường xuyên giáo dục để
nâng cao văn hóa cho các đối tượng giao tiếp ở công sở còn cần tới các quy tắc,
quy chế, quy chuẩn ứng xử theo các chế tài bắt buộc của văn hóa công sở do nhà
nước quy định và các chế tài xử lý vi phạm, khen thưởng, động viên.
3.3. Giải pháp
3.3.1. Chú trọng xây dựng phẩm chất đạo đức văn hóa công sở
Trước hết, việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ lãnh đạo, cán
bộ công chức và nhân dân về văn hóa công sở là hết sức cần thiết.
Văn hóa công sở không những ảnh hưởng đến môi trường, phẩm chất đạo
đức của tổ chức mà còn tác động đến những hành vi, ứng xử đạo đức của tập thể
cán bộ và nhân viên. Mặt khác văn hóa công sở còn là nơi tất cả cán bộ, nhân
viên dựa vào đó làm tiêu chuẩn để xây dựng hình ảnh cho riêng mình. Người
lãnh đạo thường là chủ thể tạo ra hình thức văn hóa công sở, có tác động trực
tiếp đến mọi hoạt động của tổ chức. Xây dựng được một phẩm chất đạo đức văn
hóa công sở cao, đúng đắn và phù hợp sẽ tạo ra động lực tác động mạnh mẽ
trong quá trình thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ của công sở, từ đó chất lượng
quản lý, dịch vụ ngày càng được nâng lên.
Khi xây dựng đạo đức văn hóa công sở, lãnh đạo UBND phường cần chú
ý tới các điểm cơ bản sau:
- Phải luôn là một tấm gương điển hình trong quá trình điều hành hoạt
động của UBND.
- Phải minh bạch, công bằng trong khen thưởng, xử phạt.
- Phải thường xuyên tổ chức, phổ biến phẩm chất đạo đức công sở tại các

cuộc họp giao ban công tác tháng, quý, năm.
19


- Phải xây dựng phẩm chất đạo đức công sở có hệ thống bằng cách thường
xuyên trao đổi, tiếp thu ý kiến đóng góp, điều chỉnh, bổ sung nó trong tập thể
CBCCVC, LĐHĐ UBND phường.
3.3.2. Cần xây dựng văn hóa công sở xác thực, rõ ràng
Chất lượng công việc không cao một phần là do cán bộ, nhân viên chưa
xác định được chính mình khi đảm đương nhiệm vụ, vì thế thiếu tự tin trong
công việc. Tính xác thực rõ ràng của văn hóa công sở giúp cho cán bộ, nhân
viên củng cố niềm tin và sức mạnh chính mình vào công việc từ đó khơi dậy
tinh thần tự quản, tính tự giác cao khi làm việc. Đây là vấn đề cần được quan
tâm vì nó đánh vào ý thức của mỗi người cán bộ phải xem công việc của cơ
quan như công việc của riêng mình và có trách nhiệm cao trong công việc. Có
như vậy hiệu quả làm việc mới cao được.
3.3.3. Phải xây dựng chiến lược văn hóa công sở.
Văn hóa công sở rất đa dạng và phong phú. Nhất là từ khi ứng dụng và
phát triển những thành tựu khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông
tin vào hoạt động. Diện mạo của tổ chức có sự thay đổi rõ rệt. Chiến lược phát
triển văn hóa công sở phải dựa trên các chuẩn mực được đề ra và mức độ hoàn
thành công việc theo chuẩn mực đó cao hay thấp và có sự điều chỉnh phù hợp.
Tuy nhiên cũng cần phải chú ý đến các vấn đề sau:
- Thứ nhất, bầu không khí công sở:
Thực tế cho thấy, khi làm việc, nếu tinh thần thoải mái thì làm việc rất
hiệu quả, và ngược lại. Do đó, tạo bầu không khí cởi mở là vấn đề cần được chú
ý tới.
- Thứ hai, xung đột nội bộ được giải quyết tốt hay chưa?
Bất kỳ một cơ quan hay tổ chức nào, việc xung đột giữa các thành viên
chắc chắc sẽ có, nhưng ở mức độ lớn hay nhỏ. Vì vậy, lãnh đạo cơ quan phải có

biện pháp giải quyết hài hòa, mềm dẻo các xung đột này.

20


KẾT LUẬN
Qua tìm hiểu thực tế, thu thập thông tin và trực tiếp làm việc tại UBND
phường Giang Biên – quận Long Biên – thành phố Hà Nội, kết hợp giữa lý thuyết
và thực tế. Tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này. với chuyên đề “Thực trạng văn hóa
công sở tại UBND phường Giang Biên – quận Long Biên – thành phố Hà Nội”; bao
gồm thực trạng tình hình thực hiện văn hóa công sở tại UBND phường Giang Biên
với cơ sở lý luận đã được trang bị
Việc vận dụng lý thuyết vào thực tế tuy không dễ dàng nhưng với sự cố gắng
của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía thầy cô, bạn bè và cơ quan, tôi đã
hoàn thiện đề tài và rút ra cho mình nhiều bài học kinh nghiệm.
Qua đó cũng có một vài nhận xét, đánh giá về việc thực hiện Quy chế văn
hóa công sở tại UBND phường và cũng có một vài kiến nghị, đề xuất với cơ quan
về việc thực hiện văn hóa công sở.
Tuy nhiên, ở phương diện cá nhân nên cách nhìn nhận và đánh giá vấn đề chỉ
ở một góc độ nhất định, chưa thể nhìn sâu để nhận xét và đánh giá vấn đề một cách
bao quát, tổng thể mang tính chính xác và đúng đắn nhất. Vì thế, trong đề tài không

tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô trong trường, các đồng chí
lãnh đạo Đảng ủy – HĐND – UBND phường, các anh chị đồng nghiệp cùng các
bạn tham gia đóng góp ý kiến để đề tài của tôi được hoàn thiện.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.

21



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nội vụ (2007), Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 02
năm 2007 về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương.
2. Bộ Nội vụ (2008), Quyết định số 06/2008/QĐ-BNV ngày 22 tháng 12
năm 2008 về việc quy định mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ đối với cán bộ,
công chức, viên chức.
3. Bộ Nội vụ (2008), Thông tư số 05/2008/TT-BNV ngày 07 tháng 8 năm
2008 về việc hướng dẫn về biển tên cơ quan hành chính nhà nước.
4. Chính phủ (2008), Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg, ngày 31-01-2008 về
việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước.
5. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày
02 tháng 8 năm 2007 về việc ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan
hành chính nhà nước.
6. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2012), Quyết định 1909/QĐUBND ngày 08 tháng 5 năm 2012 về việc ban hành kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước của thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2015.

22



×