Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Đánh giá tác động của một số yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa chất lượng tại trường đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC






NGUYỄN VINH SAN







ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG VĂN HÓA CHẤT LƢỢNG
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG







LUẬN VĂN THẠC SĨ











Hà Nội – Năm 2013


2


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC






NGUYỄN VINH SAN






ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG VĂN HÓA CHẤT LƢỢNG TẠI TRƢỜNG
ĐẠI HỌC SƢ PHẠM – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG








Chuyên ngành: Đo lƣờng và đánh giá trong giáo dục
Mã số: 60140120

LUẬN VĂN THẠC SĨ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG THỊ XUÂN HOA




Hà Nội – Năm 2013


3


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến:

TS Hoàng Thị Xuân Hoa đã hướng dẫn tận tình để tác giả hoàn thành
luận văn này một cách khoa học, chính xác.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến quý thầy/cô
đã tham gia tổ chức, giảng dạy khoá học vì đã hướng dẫn tạo điều kiện và
cung cấp cho tác giả những kiến thức về chuyên ngành như: PGS.TS Nguyễn
Quý Thanh, TS Phạm Xuân Thanh, PGS.TS Ngô Doãn Đãi, GS.TS Lê Ngọc
Hùng, PGS.TS. Nguyễn Phương Nga, PGS.TS Nguyễn Văn Quyết cùng các
thầy cô đang công tác tại Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục – Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Tác giả xin cảm ơn quý thầy/cô và các bạn sinh viên ở trường Đại học
Sư phạm – ĐHĐN đã giúp đỡ tác giả trong việc hoàn thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả


Nguyễn Vinh San

4


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề: “Đánh giá tác động của một số
yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa chất lượng ở trường Đại học Sư
phạm – ĐHĐN” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi và
chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người
khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy
tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm
nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử
dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường minh, theo đúng quy định.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các
nội dung khác trong luận văn của mình.

Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Vinh San

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bộ GD&ĐT Bộ giáo dục và Đào tạo
ĐHĐN Đại học Đà Nẵng
CĐ Cao đẳng
ĐH Đại học
GD Giáo dục
GDĐH Giáo dục đại học
CBVC Cán bộ viên chức
CBGV Cán bộ giảng viên
GV Giảng viên
SV Sinh viên
HĐGD Hoạt động giảng dạy
KTĐG Kiểm tra đánh giá


6



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thống kê độ tin cậy Cronbach”s Alpha của cả bảng hỏi
Bảng 2.2: Mô tả thống kê tổng thể các câu hỏi trong bảng hỏi
Bảng 3.1 Thống kê ĐTB đánh giá của cán bộ theo từng tiêu chí
Bảng 3.2 thống kê theo từng nhóm vấn đề trong đánh giá của CBGV
Bảng 3.3 Đánh giá theo mức độ của CBGV
Bảng 3.4 Thống kê ĐTB đánh giá của SV theo từng tiêu chí
Bảng 3.5 Thống kê theo từng nhóm vấn đề của đánh giá sinh viên
Bảng 3.6 Đánh giá theo mức độ của sinh viên
Bảng 3.7 Thống kê điểm trung bình theo nhóm đối tượng đánh giá
Bảng 3.8 Kiểm định T-Test theo đối tượng đánh giá
Bảng 3.9 Bảng đánh giá tương quan giữa các yếu tố
Bảng 3.10 Kết quả hồi quy đa biến
Bảng 3.11 Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết H1, H2 và H3

7


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu của luận văn
Hình 2.2: Mô hình lý thuyết của luận văn
Hình 3.1: Biểu đồ đánh giá theo mức độ của CBGV
Hình 3.2: Biểu đồ đánh giá theo mức độ của SV
Hình 3.3 Điểm đánh giá của SV về lãnh đạo theo tỉ lệ %
Hình 3.4 Điểm đánh giá của CBGV về lãnh đạo theo tỉ lệ %
Hình 3.5 Điểm đánh giá của SV về công tác quản lý theo tỉ lệ %
Hình 3.6 Điểm đánh giá của CBGV về công tác quản lý theo tỉ lệ %

Hình 3.7 Điểm đánh giá của SV về hệ thống văn bản theo tỉ lệ %
Hình 3.8 Điểm đánh giá của CBGV về hệ thống văn bản theo tỉ lệ %
Hình 3.9 Điểm đánh giá của SV về nhận thức, thái độ, hành vi theo tỉ lệ %
Hình 3.10 Điểm đánh giá của CBGV về nhận thức, thái độ, hành vi theo tỉ lệ %
Hình 3.11: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa
Hình 3.12: Biểu đồ phân tán phần dư và giá trị dự đoán của mô hình hình quy
tuyến tính
Hình 3.13: Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết

8


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 10
1. Lý do chọn đề tài 10
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 12
3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 12
4. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 13
5. Câu hỏi nghiên cứu/ giả thuyết nghiên cứu 14
6. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 14
7. Phạm vi khảo sát 15
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC
NGHIÊN CỨU VỀ VĂN HÓA CHẤT LƢỢNG 16
1.1. Lịch sử các vấn đề nghiên cứu 16
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản 20
1.2.1. Chất lượng giáo dục 20
1.2.2. Đảm bảo chất lượng 22
1.2.3. Làm việc có chất lượng 25
1.2.4. Văn hóa chất lượng 27
1.2.5. Một số vấn đề về lãnh đạo và quản lý 42

CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 46
2.1. Vài nét về trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN 46
2.2. Xây dựng văn hóa chất lượng ở trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
2.2.1. Những hoạt động đã triển khai 47
2.2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới việc xây dựng văn hóa chất lượng
tại Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN 50
2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng
văn hóa chất lượng tại trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN 51
2.3 Các bước tiến hành nghiên cứu 54

9


2.3.1 Quy trình nghiên cứu 54
2.3.2 Mô hình lý thuyết 55
2.4. Xây dựng bộ công cụ khảo sát 55
2.4.1. Mẫu và phương pháp chọn mẫu 55
2.4.2 Xây dựng bộ công cụ khảo sát 56
2.4.3 Đánh giá bộ công cụ 56
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 60
3.1 Thực trạng công tác lãnh đạo, quản lý và hệ thống văn bản
phục vụ xây dựng văn hóa chất lượng 60
3.1.1 Đánh giá chung 60
3.1.2 Lãnh đạo 66
3.1.3 Công tác quản lý 69
3.1.4 Hệ thống văn bản 72
3.2. Tác động của lãnh đạo, công tác quản lý và hệ thống văn bản
tới việc xây dựng văn hóa chất lượng 74
3.2.1. Tác động của lãnh đạo, công tác quản lý và hệ thống văn bản
tới nhận thức, thái độ và hành vi của CBGV và SV 74

3.2.2 Đánh giá mối tương quan lãnh đạo, công tác quản lý,
hệ thống văn bản và sự thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi 77
3.3. Xây dựng mô hình hồi quy 79
3.3.1. Phân tích hồi quy 79
3.3.2 Kết quả phân tích hồi quy đa biến 82
3.3.3 Mô hình hồi quy đa biến 82
3.3.4. Kiểm định các giả thuyết H1, H2, H3 82
KẾT LUẬN 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 91

10



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thập niên đầu tiên của thế kỉ XXI, khi nền kinh tế Việt Nam có
những bước phát triển mạnh mẽ, yêu cầu giáo dục cần có sự phát triển tương
ứng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội thì nền giáo dục Việt Nam
chưa đáp ứng được yêu cầu đó, nhất là GDĐH. Tình trạng thừa thầy, thiếu
thợ, đào tạo không đáp ứng yêu cầu của xã hội, SV sau khi ra trường buộc
phải đào tạo lại mới có thể thích ứng với công việc của cơ quan chủ quản.
Vấn đề chất lượng giáo dục được đưa ra xem xét bàn luận tại các hội nghị của
Quốc hội, Bộ Giáo dục Đào tạo tổ chức tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo bàn
về đổi mới giáo dục. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI yêu cầu
“Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân” thể hiện chất lượng
giáo dục đang được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm.
Có rất nhiều các nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nói
chung và GDĐH nói riêng. Một trong những giải pháp nâng cao chất lượng

được các nhà quản lý giáo dục thừa nhận và các cơ sở giáo dục áp dụng trong
đơn vị mình đó là xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục. Đó là sự
ra đời của Cục Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục vào năm 2003, tiếp
đó là các Ban, Trung tâm, Phòng, Tổ phụ trách về đảm bảo chất lượng được
thành lập ở rất nhiều các trường ĐH trong cả nước. Các bộ phận phụ trách
đảm bảo chất lượng này sẽ là đầu mối giúp cho lãnh đạo của các trường thực
hiện các chủ trương, chính sách của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đảm bảo quản
lý chất lượng giáo dục; xây dựng và phát triển hệ thống quản lý chất lượng
đào tạo; xây dựng lộ trình cho công tác đảm bảo chất lượng
Hiện nay, các cơ sở đào tạo ĐH đã và đang tiến hành công tác kiểm
định chất lượng theo 10 tiêu chuẩn và 61 tiêu chí (Bộ Tiêu chuẩn kiểm định

11


chất lượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành). Tuy nhiên, trên thực tế, nếu
như chỉ hoàn thành báo cáo tự đánh giá và khâu đánh giá ngoài theo các tiêu
chí cụ thể, mà thiếu đi giá trị cốt lõi đó là - xây dựng văn hoá chất lượng theo
Bộ tiêu chuẩn này thì hiệu quả sẽ rất hạn chế. Vì khi từng thành viên của
trường chưa thấu hiểu ý nghĩa, sự cần thiết của quy trình kiểm định, hay nói
cách khác mỗi cá nhân chưa xác định rõ ràng, cụ thể trách nhiệm của mình
đối với công việc, mức độ yêu cầu về “chất lượng” đối với công việc của
mình, thì thực sự họ không thể xây dựng được kế hoạch làm việc hoặc làm
như thế nào để đạt được chất lượng đạt chuẩn.
Các báo cáo tự đánh giá và đánh giá ngoài đều không phản ánh được
thực chất “đạt được các mục tiêu đề ra” ở mức độ nào, không phản ánh được
đầy đủ các nguyên nhân dẫn đến việc không đạt được chất lượng như mong
muốn. Khi tiến hành nghiên cứu để triển khai xây dựng hệ thống đảm bảo
chất lượng chất lượng ở các trường ĐH, để hệ thống đảm bảo chất lượng này
có thể vận hành tốt, đem lại chất lượng như mong muốn, ngay từ khi bắt đầu

triển khai, lãnh đạo trường cần phải có kế hoạch xây dựng thành công “Văn
hoá chất lượng” trong toàn Trường. Và Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Từ năm 2009 Trường bắt đầu tiến hành lấy ý kiến SV về GV, lấy ý kiến
SV tốt nghiệp về chất lượng đào tạo của nhà trường. Năm 2011 trường đã xây
dựng thành công bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008, tiếp tục lấy ý kiến SV về GV
và chất lượng đào tạo của nhà trường. Xúc tiến lấy ý kiến của các nhà tuyển
dụng về chất lượng SV do nhà trường đào tạo. Và Trường quyết định một
bước tiến mới trong công tác đảm bảo chất lượng đó là quyết tâm xây dựng
thành công văn hóa chất lượng tại trường.
Văn hoá chất lượng là một khái niệm quan trọng trong kiểm định chất
lượng nhưng còn khá mới mẻ và đang bị bỏ ngỏ. Thực tế này khiến công tác

12


đảm bảo chất lượng đào tạo trở thành trách nhiệm riêng của một bộ phận nào
đó trong nhà trường, đồng thời tác động thực sự của công tác này còn chưa
được như mong đợi. Để xây dựng thành công văn hóa chất lượng thì cần phải
hiểu rõ văn hoá chất lượng là gì? Những yếu tố nào ảnh hưởng tới việc hình
thành và phát triển văn hoá chất lượng bên trong các trường ĐH, mức độ tác
động của các yếu tố này ra sao, đang là những câu hỏi nghiêm túc được đặt ra
để giải bài toán “chất lượng”. Với mong muốn kết quả của đề tài sẽ mang lại
một cái nhìn chính xác và sâu sắc về xây dựng văn hóa chất lượng ở Việt
Nam, là tiền đề để các cơ sở giáo dục vận dụng xây dựng văn hóa chất lượng
ở đơn vị mình, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Đánh giá tác động của một số
yếu tố ảnh hƣởng đến việc xây dựng văn hóa chất lƣợng ở trƣờng Đại học
Sƣ phạm – ĐHĐN”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá tác động của một số yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng văn
hóa chất lượng ở trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khảo sát thực trạng xây dựng văn hóa chất lượng ở trường Đại học Sư
phạm – ĐHĐN
- Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố lãnh đạo, công tác quản lý
và hệ thống văn bản tới sự thay đổi nhận thức và hành vi của cán bộ và sinh
viên trong việc xây dựng văn hóa chất lượng ở trường Đại học Sư phạm –
ĐHĐN
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, đề xuất một số biện pháp nhằm cải
tiến và nâng cao chất lượng giáo dục thông qua việc xây dựng văn hóa chất
lượng tại Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN nói riêng và các cơ sở GDĐH
nói chung.

13


3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu đánh giá tác động của các yếu tố Lãnh đạo, công tác
quản lý và hệ thống văn bản tới việc xây dựng văn hóa chất lượng trong
khoảng thời gian từ năm 2009 tới năm 2013 tại trường Đại học Sư phạm –
ĐHĐN.
4. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu
4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tiến hành thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau: các bài báo, các
đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học giáo dục trong và ngoài nước, cùng
các tài liệu khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu, từ đó xây dựng mô hình
lý thuyết và công cụ đo lường sử dụng cho bước nghiên cứu thực tiễn.
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (phương pháp Ankét). Điều tra

bằng phiếu hỏi là phương pháp thu thập thông tin trên phổ rộng, với số lượng
khách thể lớn, có thể cho phép người nghiên cứu rút ra kết luận có độ tin cậy
cao. Nhằm mục đích thu thập thông tin về: thực trạng công tác xây dựng văn
hóa chất lượng, chúng tôi tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi đối với các cán
bộ, GV là cán bộ lãnh đạo, quản lý các khoa phòng và sinh viên là cán bộ lớp,
cán bộ đoàn.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: phân tích, tổng hợp các
văn bản quản lý; các kế hoạch hoạt động; các biên bản họp Hội đồng đảm bảo
chất lượng; hồ sơ minh chứng; các báo cáo của các trường về công tác đảm
bảo chất lượng và xây dựng văn hóa chất lượng.
4.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng các công thức toán học để tính toán, thống kê kết quả khảo sát
từ đó phân tích thực trạng công tác xây dựng văn hóa chất lượng ở trường Đại
học Sư phạm - ĐHĐN.

14


5. Câu hỏi nghiên cứu/ giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu 1: Lãnh đạo ảnh hưởng như thế nào đến sự thay đổi nhận thức và
hành vi của CBGV, SV trong việc xây dựng văn hóa chất lượng ở Trường Đại
học Sư phạm – ĐHĐN?
Câu 2: Công tác quản lý ảnh hưởng như thế nào đến sự thay đổi nhận
thức và hành vi của CBGV, SV trong việc xây dựng văn hóa chất lượng ở
Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN?
Câu 3: Hệ thống văn bản ảnh hưởng như thế nào đến sự thay đổi nhận
thức và hành vi của CBGV, SV trong việc xây dựng văn hóa chất lượng ở
Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu

H1: Nhân tố lãnh đạo có mối tương quan thuận với sự thay đổi nhận
thức, thái độ, hành vi của CBGV và SV trong việc xây dựng văn hóa chất
lượng.
H2: Nhân tố công tác quản lý có mối tương quan thuận với sự thay đổi
nhận thức, thái độ, hành vi của CBGV và SV trong việc xây dựng văn hóa
chất lượng.
H3: Nhân tố hệ thống văn bản có mối tương quan thuận với sự thay đổi
nhận thức, thái độ, hành vi của CBGV và SV trong việc xây dựng văn hóa
chất lượng.
6. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng tới việc xây dựng văn
hóa chất lượng ở trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN.
- Khách thể nghiên cứu: Lãnh đạo, cán bộ quản lý, giảng viên, sinh
viên và cán bộ, nhân viên Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN

15


7. Phạm vi khảo sát
Nghiên cứu đối với Ban Giám hiệu, lãnh đạo các Phòng, Tổ trực thuộc,
cán bộ quản lý, Ban chủ nhiệm các khoa và SV trường Đại học Sư phạm –
ĐHĐN.


16


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
VỀ VĂN HÓA CHẤT LƢỢNG


1.1. Lịch sử các vấn đề nghiên cứu về văn hóa chất lƣợng
1.1.1. Văn hóa chất lƣợng và xây dựng văn hóa chất lƣợng
Bản báo cáo (EUA 2006, tr. 11) lưu ý rằng hầu hết các nhóm tư vấn sử dụng
quan niệm “văn hóa chất lượng” để biểu dương các hoạt động có chất lượng cao và
mang tính chất lâu dài, bền vững. Trong bài nghiên cứu của EUA, chỉ có mạng lưới
các dịch vụ hỗ trợ SV là phù hợp với định nghĩa văn hóa chất lượng chính thức, là
môi trường tổ chức mà ở đó các nhóm làm việc với nhau để xác định những công
việc cụ thể của họ.
Một quan niệm khác cho rằng khái niệm văn hóa chất lượng nặng về các tham
vọng chính trị nhằm thay đổi cách các cơ sở đào tạo hoạt động và cách họ thể hiện
chức năng cơ bản của mình hơn. Theo quan điểm này, văn hóa chất lượng là một
công cụ nhằm chuẩn bị cho các cơ sở đào tạo có được sự tự chủ, cả cách họ nắm bắt
các nhu cầu từ bên ngoài, và sự phát triển các giá trị bên trong trong quản trị. Như
thế, văn hóa chất lượng, thực tế, là mọi thứ đối với mọi người. Và cũng như thế, khái
niệm văn hóa chất lượng của EUA thì không thể áp dụng chung cho tất cả các cơ sở
đào tạo vì mỗi cơ sở có rất nhiều đặc trưng và mục tiêu khác nhau.
Theo một quan điểm khác, văn hóa chất lượng được xem chủ yếu như là
phương tiện nhằm quản lý việc xem xét và đánh giá. Trường Đại học Uludag (2002)
cho rằng văn hóa chất lượng là một khái niệm đa chiều phụ thuộc vào bối cảnh mang
tính ngữ cảnh nhằm hướng đến đạt được sự xuất sắc trong giáo dục gắn với tầm nhìn
và sứ mạng của từng chương trình cụ thể cũng như của từng trường đại học. Trường
Đại học Uludag tin rằng sự thành lập và quản lý quy trình chất lượng liên tục, kiểm
soát, đánh giá và cải tiến chính nó là điều cốt lõi tạo và duy trì văn hóa chất lượng.
Ở Việt Nam các nghiên cứu về văn hóa chất lượng chủ yếu mang tính chất
nghiên cứu, tìm hiểu, định hướng xây dựng chứ chưa có nghiên cứu nào thực sự đi

17


sâu vào việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng, đánh giá tác động của văn hóa chất

lượng đến chất lượng giáo dục hay tác động của các yếu tố đến việc xây dựng văn
hóa chất lượng. Các nghiên cứu chỉ dừng lại ở các bài báo hoặc báo cáo tại các hội
nghị hội thảo chuyên đề. Số lượng trường ĐH tại Việt Nam triển khai xây dựng văn
hóa chất lượng tại đơn vị mình cũng không nhiều. Có thể liệt kê một số nghiên cứu
của một số tác giả về vấn đề này:
Theo tác giả Huỳnh Văn Thông (2006) kiểm định chất lượng chỉ có giá trị khi
mà các cơ sở GDĐH thật sự mong muốn nắm bắt rõ ràng một cách thường xuyên
hình ảnh chất lượng của đơn vị mình để thực hiện cải tiến liên tục. Cơ quan quản lý
nhà nước về GDĐH của mỗi quốc gia cũng phải quan niệm kiểm định chất lượng
chỉ là một công cụ tác động để xây dựng văn hoá chất lượng cho các cơ sở GDĐH.
Đằng sau câu chuyện kiểm định chất lượng phải là văn hoá chất lượng. Kết quả
kiểm định chỉ nên hiểu là “ảnh chụp” tại một thời điểm cụ thể cuả văn hoá chất
lượng ở từng cơ sở GDĐH. Hướng đến phát triển nhận thức tự thân cuả các cơ sở
GDĐH và xây dựng văn hoá chất lượng cho các cơ sở GDĐH mới là mục tiêu đích
thực cuả câu chuyện kiểm định chất lượng.
Trong nghiên cứu về quản lý chất lượng tổng thể tác giả Bùi Thị Thu Hương
(2009) nhận định về việc xây dựng văn hóa chất lượng như sau: Khi xây dựng hệ
thống quản lý chất lượng đào tạo trong trường ĐH theo cách tiếp cận quản lý chất
lượng tổng thể (TQM) -Total quality managerment chúng ta nhận thấy “Văn hoá
chất lượng” là một vấn đề quan trọng cần triển khai đồng thời. Mục tiêu của “Văn
hoá chất lượng” là giúp cho mọi người thấu hiểu ý nghĩa của những việc cần làm và
cố gắng làm mọi việc đúng ngay từ đầu và đúng vào mọi thời điểm, điều này phù
hợp với bản chất của TQM. Mặt khác, xây dựng được “Văn hoá chất lượng” đồng
nghĩa với việc mọi thành viên, mọi tổ chức đều biết công việc của mình theo kế
hoạch sẽ được cải tiến và nâng cao chất lượng như thế nào, đều tham gia thực hiện
mục tiêu kế hoạch ấy một cách chủ động và tự giác; đồng thời tham gia một cách
đầy đủ vào quá trình xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, mà mục tiêu của TQM

18



là hướng tới khách hàng - sản phẩm giáo dục đặc biệt, thì chắc chắn kết quả đạt
được sẽ như mong muốn.
Theo tác giả Nguyễn Chí Hoà và Vũ Minh Hiền (2011) thì văn hoá chất
lượng là một nét văn hoá trong văn hoá của tổ chức. Một vấn đề có tính chất trọng
tâm của việc tạo lập và phát triển văn hoá chất lượng là tạo ra những giá trị và
những đặc điểm, ưu thế riêng và làm lan toả khái niệm chất lượng và những tác
dụng của nó để tác động vào việc thực hành của các tập thể, các cá nhân. Phát triển
văn hoá chất lượng là một quá trình dài lâu yêu cầu cần có những phương tiện để
“hiệu chỉnh” sự phát triển “nét riêng” của nó. Việc đánh giá “nét riêng” được dựa
vào những gì người ta nói và làm. Cả hai phương diện này rất quan trọng đối với sự
ăn sâu bám rễ của văn hoá chất lượng vào một trường ĐH.
Theo nhận định của tác giả Đỗ Diên (2011) chất lượng giáo dục được đảm bảo
khi có sự tham gia của tất cả các thành viên, các tổ chức ở tất cả mọi lĩnh vực hoạt
động, mọi quá trình và được cải tiến liên tục, nghĩa là khi “văn hóa chất lượng”
được xây dựng và phát triển trong nhà trường. Các bước để triển khai văn hóa chất
lượng là: Xác lập chuẩn chất lượng, Phổ biến tuyên truyền, triển khai thực hiện,
KTĐG, công khai thông tin, điều chỉnh bổ sung. Quy trình này mang tính tuần
hoàn.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành và ảnh hƣởng đến việc xây dựng văn hóa chất
lƣợng.
Hiệp hội các trường Đại học châu Âu (EUA) cho rằng văn hóa chất lượng được
xem xét dựa trên 02 yếu tố khác nhau. Yếu tố thứ nhất của văn hóa chất lượng là một
tập hợp các giá trị, các niềm tin, những mong đợi hướng đến chất lượng. Yếu tố thứ
hai, yếu tố quản lý/cơ cấu có các quy trình đảm bảo chất lượng và các nỗ lực hợp tác
được xác định từ trước (EUA 2006, tr. 10).
Khi nghiên cứu về các yếu tố cấu thành văn hóa chất lượng của một tổ chức:
Davison (2005) cho rằng văn hóa chất lượng của một tổ chức được thể hiện qua 8 yếu
tố sau: Cam kết và thể hiện thực tế của lãnh đạo đối với các hoạt động chất lượng;


19


Cách thức làm việc nhóm; Sự tham gia và trao quyền cho các thành viên của tổ chức;
Tập trung vào khách hàng; Giao tiếp cởi mở, thân thiện; Quan hệ đối tác hiệu quả;
Tinh thần sáng tạo và học hỏi; Tập trung vào quá trình. Văn hoá chất lượng là một
tổng thể, bao gồm 8 yếu tố cấu thành nêu trên và quan hệ biện chứng với nhau để tạo
nên nét văn hoá và khẳng định vị thế của một tổ chức.
Nhóm tác giả Lê Đức Ngọc, Trịnh Thị Vũ Lê và Nguyễn Thị Ngọc Xuân
(2011) lại nhìn nhận việc xây dựng văn hóa chất lượng là xây dựng các môi trường
mà các thành phần trong các môi trường hoạt động chính là các giá trị mang định
hướng cho các hoạt động có chất lượng và phát triển chất lượng được cộng đồng
của cở sở GDĐH đó đồng thuận xây dựng và thực hiện. Có 5 loại môi trường của
văn hóa chất lượng: môi trường học thuật, môi trường xã hội, môi trường nhân văn,
môi trường văn hóa, môi trường tự nhiên.
Theo Richard Lewis (2012) những rào cản có thể gặp phải khi phát triển văn
hóa chất lượng là: Sự kiểm soát mạnh mẽ từ bên ngoài; sự quản trị mạnh mẽ từ bên
trong; đội ngũ cán bộ, nhân viên không tham gia bởi họ không được phép tham gia,
họ không muốn tham gia hoặc họ không được khuyến khích tham gia; các SV ít tham
gia vào hoạt động này, do có thể họ không coi họ là một phần của cộng đồng nhà
trường.
Một nghiên cứu khác của tác giả Phan Minh Nhật (2011) về môi trường hình
thành văn hóa chất lượng, tác giả cho rằng: trong quá trình làm việc, nhận thức làm
việc có chất lượng là rất quan trọng. Mỗi khâu trong quá trình vận hành đều có tầm
quan trọng. Hay nói một cách khác, mỗi cá nhân đều phải tự ý thức làm việc có chất
lượng trong sự vận hành chung của của toàn đơn vị. Từ đó, qua sự chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát sẽ hình thành một thói quen, một môi trường làm việc có chất lượng, và
trong môi trường đó, người ta đặt ra một mục tiêu chất lượng phù hợp với bối cảnh
và tầm vóc đơn vị. Đây là một môi trường làm việc lý tưởng để hình thành văn hóa
chất lượng. Và môi trường làm việc này cần đảm bảo các yếu tố: Tính bền vững,

tính phổ biến, tính kế thừa.

20


Theo nghiên cứu của tác giả Ngô Doãn Đãi (2012) những thách thức chủ yếu
đối với các trường ĐH Việt Nam trong việc xây dựng và phát triển văn hóa chất
lượng là nhận thức hạn chế của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp về vấn đề quản lý
chất lượng. Cụ thể là hạn chế trong nhận thức hai vấn đề quan trọng trong công tác
quản lý GDĐH đó là quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình và hạn chế trong nhận
thức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các trường ĐH về vấn đề đảm bảo chất
lượng và kiểm định chất lượng.
Các công trình này chủ yếu dừng lại ở mức độ tìm hiểu một vài khía cạnh
của văn hóa chất lượng, chưa có công trình nghiên cứu nào đi vào đánh giá vai trò
các động của các yếu tố ảnh hưởng tới văn hóa chất lượng ở một cơ sở giáo dục đại
học cụ thể.
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản
1.2.1. Chất lƣợng giáo dục
Từ trước tới nay cụm từ nhất lượng giáo dục đã được đề cập rất nhiều
trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong hoạt động chuyên môn của
ngành giáo dục và cũng gây tranh cãi nhiều trong dư luận - xã hội. Thế
nhưng, hiện nay chúng ta vẫn chưa có một định nghĩa nào thật hoàn chỉnh.
Từ cách nhìn khác nhau, mỗi nhóm người hay mỗi người cũng có thể có
nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng giáo dục. Chẳng hạn như: giáo viên
đánh giá chất lượng học tập bằng mức độ mà học sinh nắm vững các kiến
thức kỹ năng, phương pháp và thái độ học tập của cá nhân. Học sinh có thể
đánh giá chất lượng học tập bằng việc nắm vững kiến thức và vận dụng vào
thực hành các bài tập, bài kiểm tra, bài thi Cha mẹ học sinh đánh giá chất
lượng bằng điểm số kiểm tra - thi, xếp loại. Người sử dụng sản phẩm đào tạo
thì đánh giá chất lượng bằng khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao, khả

năng thích ứng với môi trường
Theo cách tiếp cận của Ball (1985), Reynolds (1986), HMI (1989) và
Crawford (1991) thì chất lượng được hiểu là phù hợp với mục tiêu. Khái niệm

21


này rất xa lạ với ý tưởng chất lượng là cái gì đó đặc biệt, nổi trội, dành cho
những sinh viên ưu tú hay khó đạt được. Nó là một định nghĩa mang tính
chức năng hơn là mang tính loại trừ. Một sản phẩm được coi là đạt chất lượng
nếu nó thực hiện mục tiêu mà nó đề ra. Thay vì mang tính loại trừ, quan niệm
này mang tính bao hàm trong đó mỗi sản phẩm hay dịch vụ có khả năng đạt
được mục tiêu đều được coi là chất lượng.
Theo tác giả Nguyễn Văn Đản (2005) chất lượng giáo dục là những lợi
ích, giá trị mà kết quả học tập đem lại cho cá nhân và xã hội, trước mắt và lâu
dài. Khái niệm trên được đúc kết từ nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ
quản lý chất lượng, thì chất lượng giáo dục là học sinh vừa cần phải nắm được
các kiến thức kỹ năng, phương pháp chuẩn mực thái độ sau một quá trình học;
đáp ứng được các yêu cầu khi lên lớp, chuyển cấp, vào học nghề hay đi vào
cuộc sống lao động
Còn với góc độ giáo dục học thì chất lượng giáo dục được giới hạn trong
phạm vi đánh giá sự phát triển của cá nhân sau quá trình học tập và sự phát
triển xã hội khi họ tham gia vào các lĩnh vực hoạt động kinh tế sản xuất, chính
trị - xã hội, văn hóa - thể thao.
Nhìn từ mục tiêu giáo dục thì chất lượng giáo dục được quy về chất
lượng hoạt động của người học. Chất lượng đó phải đáp ứng được các yêu cầu
về mục tiêu của cá nhân và yêu cầu xã hội đặt ra cho giáo dục.
Tác giả Tô Bá Trượng (2005) cho rằng chất lượng giáo dục là chất lượng
con người được đào tạo từ các hoạt động giáo dục. Chất lượng ở đây phải
được hiểu theo hai mặt của một vấn đề: Phẩm chất của con người gắn liền với

người đó, còn giá trị của con người thì phải gắn liền với đòi hỏi của xã hội.
Theo quan niệm hiện đại, chất lượng giáo dục phải bảo đảm hai thuộc tính cơ
bản: tính toàn diện và tính phát triển.

22


Tác giả Bùi Mạnh Nhị (2005) nhận định về cách hiểu phổ biến hiện nay
về chất lượng giáo dục là sự đáp ứng mục tiêu đề ra của giáo dục: Chẳng hạn
mục tiêu GDĐH toàn diện gồm có: phẩm chất công dân, lý tưởng, kỹ năng
sống; tri thức (chuyên môn, xã hội, ngoại ngữ, tin học ) và khả năng cập nhật
thông tin; giao tiếp, hợp tác; năng lực thích ứng với những thay đổi và khả
năng thực hành, tổ chức và thực hiện công việc, khả năng tìm việc làm và tự
tạo việc làm có ích cho bản thân và người khác Hoặc mục tiêu giáo dục là
nhằm đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức,
sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Như vậy theo chúng tôi, định nghĩa “chất lượng giáo dục là sự phù hợp
với mục tiêu” là một định nghĩa có thể được xem là phù hợp và được sử dụng
xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu đề tài này.
1.2.2. Đảm bảo chất lƣợng
Trong môi trường kinh doanh, đảm bảo chất lượng được xem là một quá
trình “nơi mà một nhà sản xuất đảm bảo với khách hàng là sản phẩm hay dịch
vụ của mình luôn đáp ứng được các chuẩn mực”. Lí thuyết chủ đạo của hệ
thống đảm bảo chất lượng xuất phát từ lĩnh vực kinh doanh sau đó được đưa
vào giáo dục. Quá trình này bắt đầu khi thuyết “mười bốn điểm dành cho việc
quản lí” của Edwards Deming được giới thiệu rộng rãi. Sau Deming, Juran
(1988 ; 1989) và Crosby (1979) đã phát triển các ý tưởng nhằm quản lí và củng

cố chất lượng trong các tổ chức.
Trong GDĐH, đảm bảo chất lượng được xác định như các hệ thống,
chính sách, thủ tục, qui trình, hành động và thái độ được xác định từ trước

23


nhằm đạt được, duy trì, giám sát và củng cố chất lượng. Định nghĩa này cũng
được Cơ quan Đảm bảo Chất lượng Australia sử dụng.
Ở các nước phương Tây, việc thiết kế hệ thống đảm bảo chất lượng được
tính đến như là bước đầu tiên trong quá trình đảm bảo và cải tiến chất lượng ở
ĐH. Theo Russo (1995), đảm bảo chất lượng “xem xét các quá trình được sử
dụng nhằm kiểm soát và sản xuất sản phẩm hay các dịch vụ và nhằm tránh
các phế phẩm. Nếu như chúng ta có hệ thống đảm bảo chất lượng, sẽ tránh đi
việc có thể có các phế phẩm.”
Theo Freeman (1994 : 16), đảm bảo chất lượng là “một cách tiếp cận
mà công nghiệp sản xuất sử dụng nhằm đạt được chất lượng tốt nhất … Đảm
bảo chất lượng là một cách tiếp cận có hệ thống nhằm xác định nhu cầu thị
trường và điều chỉnh các phương thức làm việc nhằm đáp ứng được các nhu
cầu đó”. Với cách hiểu đó, đảm bảo chất lượng là một cách tiếp cận việc tổ
chức công việc, nhằm đảm bảo:
- Sứ mạng và mục tiêu của tổ chức được phổ biến cho tất cả mọi người
trong tổ chức biết một cách rõ ràng;
- Hệ thống mà theo đó công việc được lên kế hoạch và thực hiện một
cách cẩn thận, rõ ràng và được truyền đạt đến tất cả mọi người;
- Tất cả mọi người đều biết rõ trách nhiệm của mình;
- Cái mà tổ chức cho là chất lượng đều được định nghĩa rõ ràng và có lưu
trữ lại trong tài liệu của tổ chức;
- Có các hệ thống kiểm tra xem tất cả một việc có được tiến hành theo
đúng kế hoạch không ; và khi có sự cố – đây là điều không thể tránh – thì có

những cách thức đã được đồng ý từ trước để giải quyết.
Những điều kiện và nguyên tắc cơ bản này đã được các trường ĐH
phương Tây áp dụng trong những thập kỉ gần đây.

24


Trong GDĐH, chất lượng dạy và học thường được phát huy khi vấn đề
chất lượng được mọi người trong một trường ĐH quan tâm như một vấn đề
quan trọng của trường ĐH đó. Đối với trường ĐH phương Tây, các nguyên tắc
của Freeman (1994) có vẻ thích hợp, tuy nhiên, vấn đề thiếu hụt cơ sở vật chất
và các nguồn lực nhằm đảm bảo chất lượng cũng là các khó khăn quan trọng
cho các trường ĐH của các nước đang phát triển.
ISO định nghĩa đảm bảo chất lượng là: “tất cả các hoạt động có hoạch
định hay có hệ thống cần thiết nhằm cung cấp sự đủ tự tin rằng một sản phẩm
hay một dịch vụ là đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng”. Trong GDĐH,
đảm bảo chất lượng được xem là “tổng số các cơ chế và qui trình được áp
dụng nhằm đảm bảo chất lượng đã được định trước hoặc việc cải tiến chất
lượng liên tục – bao gồm việc hoạch định, việc xác định, khuyến khích, đánh
giá và kiểm soát chất lượng”.
Không giống như kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng phải diễn ra
trước và trong tiến trình sự kiện nhằm tránh lỗi và dựa rất nhiều vào việc trình
bày công khai. Mục đích đầu tiên của đảm bảo chất lượng là tránh các lỗi có
thể có ngay từ đầu (Sallis, 1993) và trong quá trình tạo ra các sản phẩm.
Một hệ thống đảm bảo chất lượng hiệu quả là là một hệ thống có thể học
cách tránh, tìm ra và sửa các lỗi có thể xảy ra trong quá trình. Nó được thiết kế
nhằm hỗ trợ một tổ chức đạt được các mục tiêu đã được đề ra. Freeman (1994 :
17) gọi đảm bảo chất lượng là một hệ thống học tập và tự sửa lỗi: “nó thay đổi
để thể hiện các nhu cầu đang thay đổi”. Đảm bảo chất lượng vượt khỏi việc chỉ
chấp nhận hay loại bỏ sản phẩm. Người ta mong muốn rằng hệ thống này được

thiết kế một cách mềm dẻo và dễ thay đổi theo môi trường đang không ngừng
thay đổi. Theo Freeman, để làm cho việc thay đổi được diễn ra thuận lợi hơn,
cần thiết phải có việc sửa các lỗi trong một hệ thống đảm bảo chất lượng. Có
hai dạng lỗi: một dạng do con người gây ra và một dạng là do hệ thống đã lỗi

25


thời. Đối với dạng thứ nhất, hệ thống đảm bảo chất lượng sửa các lỗi hay các
thất bại có thể có. Đối với dạng thứ hai, cần phải thay đổi phương pháp.
Qua các định nghĩa trên, theo chúng tôi đảm bảo chất lượng là tổng hợp
các quy trình, hoạt động, cách thức nhằm đảm bảo sản phẩm đầu ra đạt được
chuẩn ban đầu do nhà sản xuất đặt ra. Đối với giáo dục, đảm bảo chất lượng là
tổng hợp các hoạt động nhằm giúp cho SV tốt nghiệp tối thiểu phải đạt được
chuẩn đầu ra như công bố của nhà trường.
1.2.3. Làm việc có chất lƣợng
Hiện nay hầu hết các lãnh đạo của một đơn vị đều có mong muốn và yêu
cầu lớn nhất đối với nhân viên của mình đó là làm việc có chất lượng hay còn
có thể gọi là sự chuyên nghiệp trong công việc. Nhiều người cũng muốn
luyện cho mình phong cách làm việc có chất lượng. Nhưng khái niệm như thế
nào được gọi là làm việc có chất lượng thì dường như cả lãnh đạo đơn vị và
nhân viên đang hiểu một cách đại khái qua loa mà chưa thật cụ thể nó là như
thế nào.
Nếu không ý thức được tầm quan trọng của việc tạo cho mình phong
cách làm việc có chất lượng thì sẽ tạo nên một hệ quả đáng lo ngại đó là “sức
ỳ” trong khả năng sáng tạo và phát triển bản thân.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về tính làm việc có chất lượng,
nhưng tựu trung lại đều thống nhất rằng “làm việc có chất lượng được khẳng
định bằng hiệu quả”.
Có chất lượng bao gồm sự đồng bộ nhất quán từ ý tưởng đến cách thức

thực hiện sao cho đạt được mục tiêu đề ra. Đặt mục tiêu là 1 và thực hiện trọn
vẹn được 1.
Có chất lượng còn thể hiện qua tác phong làm việc nhanh nhạy, khoa
học kết hợp với việc nắm vững về kiến thức chuyên môn.

×