Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Phong cách của người lãnh đạo, quản lý và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở tại vụ tổ chức cán bộ bộ nội vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.33 KB, 30 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy em trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn Giảng viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Thành Nam
đã tận tình chu đáo hướng dẫn em thực hiện đề tài tiểu luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các bác, các cô, các chú, các
anh, chị trong Vụ Tổ chức – cán bộ; Bộ Nội vụ đã nhiệt tình giúp đỡ hướng dẫn
em hoàn thành bài tập tiểu luận của mình.
Dưới đây là bài tập tiểu luận của em về đề tài “Phong cách của người
lãnh đạo, quản lý và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở tại
Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nội vụ”. Trong quá trình thực hiện đề tài em đã gặp rất
nhiều khó khăn, mặt khác do trình độ của em còn nhiều hạn chế và do những
nguyên nhân khác, cho dù đã cố gắng khắc phục để hoàn thành xong đề tài
nhưng vẫn không tránh khỏi những hạn chế và nhiều mặt thiếu xót. Kính mong
được sự góp ý và thông cảm sâu sắc từ phía thầy cô giáo bộ môn.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Bài tập tiểu luận này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân em, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Thành Nam.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong bài này là
trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Em xin chịu trách nhiệm về bài tập tiểu luận của mình./.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TCCB
BNV
CBCC
VB
PCLĐ
VHCS
XD VHCS
VT

Ghi chu
Tổ chức cán bộ
Bộ Nội vụ
Cán bộ công chức
Văn bản
Phong cách lãnh đạo
Văn hóa công sở
Xây dựng văn hóa công sở
Vụ Trưởng


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Văn hóa là một khái niệm trừu tượng nói về những giá trị tốt đẹp trong
đời sống xã hội, theo đó văn hóa công sở cũng là những giá trị được xây dựng
để phù hợp với bản thân công sở đó nhằm tạo một môi trường làm việc thân
thiện, tốt đẹp cho cán bộ công chức, từ đó hướng đến việc phát huy tối đa hiệu
suất làm việc và hiệu quả công việc của mọi người trong công sở. Văn hóa công
sở thực sự có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội nói chung, trong

môi trường công sở nói riêng mà đặc biệt là cho mỗi cán bộ công chức – những
con người xây dựng nên văn hóa công sở và chịu ảnh hưởng trực tiếp từ nó.
- Phong cách lãnh đạo hợp lý là phong cách mà ở đó người lãnh đạo vừa
đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của người lao động, vừa phát huy được sức
mạnh cá nhân và tập thể người lao động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Có thể khẳng định rằng, phong cách lãnh đạo sẽ là một yếu tố quan trọng trong
những yếu tố làm nên sự thành công của một cơ quan.
- Trước tình hình này, nhận thức được tầm ảnh hưởng của phong cách của
người lãnh đạo, quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng văn hóa công
sở tại cơ quan cho nên em đã lựa chọn đề tài: “Phong cách của người lãnh
đạo, quản lý và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở tại Vụ Tổ
chức cán bộ - Bộ Nội vụ” trong bài tập tiểu luận của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu
Phong cách của người lãnh đạo, quản lý và sự ảnh hưởng đến việc xây
dựng văn hóa công sở tại Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nội vụ.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: 2016 – 2017.
- Không gian: Tìm hiểu phong cách của người lãnh đạo, quản lý và sự ảnh
hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở tại Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nội vụ.
4. Lịch sử nghiên cứu
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu xung quanh vấn đề này tuy nhiên chưa
có 1 đề tài nào nghiên cứu cụ thể về vấn đề “Phong cách của người lãnh đạo,
5


quản lý và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở tại Vụ Tổ chức cán
bộ - Bộ Nội vụ.”.
5. Mục đích nghiên cứu
- Giúp cho mọi người có thể nắm rõ được phong cách của người lãnh đạo,
quản lý và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở.

- Trên cơ sở lý luận về phong cách của người lãnh đạo, quản lý và sự ảnh
hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở tại Bộ Nội vụ nói chung và Vụ Tổ
chức cán bộ nói riêng. Nghiên cứu về phong cách của người lãnh đạo, quản lý
nhằm đưa ra bức tranh toàn cảnh về thực trạng phong cách lãnh đạo, quản lý ảnh
hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở tại Vụ tổ chức cán bộ - Bộ Nội vụ để
từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, cần hoàn thành những nhiệm vụ sau:
- Trình bày một cách khái quát những nội dung cơ bản về phong cách của
người lãnh đạo, quản lý và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở tại
Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nội vụ.
- Qua thực tế mô tả được các hình thức lãnh đạo, quản lý tại Vụ Tổ chức
cán bộ - Bộ Nội vụ. Đồng thời, vận dụng các lý thuyết để đánh giá các vấn đề về
thực trạng tại đây.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại Vụ Tổ chức
cán bộ - Bộ Nội vụ.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận khảo sát;
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích, so sánh, tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp thu thập, xử lý, phân tích thông tin;
- Phương pháp quan sát thực tế;
- Phương pháp phỏng vấn, điều tra;
- Phương pháp thống kê, đánh giá vấn đề trên cơ sở đặc thù của cơ quan
công tác …

6


8. Ý nghĩa lý luận thực tiễn của đề tài
- Đề tài nghiên cứu góp phần chuẩn hóa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong

phong cách của người lãnh đạo, quản lý và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn
hóa công sở tại Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nội vụ.
- Kết quả đạt được của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho cán bộ làm công tác lãnh đạo, quản lý ở các cấp cơ sở trực thuộc Bộ Nội vụ.
9. Cấu truc của đề tài
Đề tài gồm 3 phần:
A. PHẦN MỞ ĐẦU
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO VÀ
TỔNG QUAN VỀ VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ - BỘ NỘI VỤ
CHƯƠNG 2: PHONG CÁCH CỦA NGƯỜI LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI
VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ - BỘ NỘI VỤ
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ LÃNH
ĐẠO QUẢN LÝ TẠI VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ - BỘ NỘI VỤ
C. PHẦN KẾT LUẬN

7


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO VÀ TỔNG QUAN VỀ
VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ - BỘ NỘI VỤ
1.1. Cơ sở lý luận về phong cách lãnh đạo
1.1.1. Khái niệm công sở, văn hóa công sở
- Văn hóa có thể là lối sống, là tất cả những gì thỏa mãn nhu cầu của con
người, là hướng tới chân, thiện, mỹ. Văn hóa có thể được hiểu là một hệ thống
giữa các cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua
quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường

tự nhiên và xã hội của mình. Và rộng hơn nữa, văn hóa bao gồm tất cả những gì
làm cho dân tộc này khác với dân tộc kia. Tóm lại, dù hiểu theo cách nào thì tựu
chung văn hóa là hệ thống các giá trị tốt đẹp mà con người tạo lập nên trong lịch
sử phát triển của xã hội loài người.
- Công sở là bộ phận hợp thành của bộ máy nhà nước được thành lập theo
quy định của pháp luật nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước hoặc dịch
vụ công. Bao gồm cơ quan quản lý nhà nước các cấp và các cơ quan hành chính
sự nghiệp có tư cách pháp nhân công quyền nhằm thực hiện chức năng quản lý
nhà nước hoặc dịch vụ công.
- Văn hóa công sở là kết quả của phương thức ứng xử trong công sở được
con người lựa chọn nhằm đáp ứng nhu cầu của tổ chức. Các phương thức ấy
được xem là phù hợp, có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống tinh thần của các
thành viên trong tổ chức và cần đến chúng như một nhu cầu. Văn hóa công sở là
một hệ thống giá trị hình thành trong quá trình hoạt động của công sở, tạo nên
niềm tin, giá trị về thái độ của các nhân viên làm việc trong công sở và hiệu quả
hoạt động của nó thực tế.
1.1.2. Vai trò của văn hóa công sở đối với sự phát triển công sở
Nhận xét chung thì văn hóa bao giờ cũng gắn liền với sự phát triển, là
chìa khóa của sự phát triển và tiến bộ xã hội. Văn hóa công sở có vai trò quan
trọng trong tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước, cụ thể như sau:
8


- Thứ nhất, xây dựng được văn hóa công sở tiến bộ, văn minh, hiện đại từ
đó tạo nên một nền nếp làm việc khoa học, có kỷ cương, dân chủ trong cơ quan
nhà nước, tạo được tính đoàn kết và chống lại bệnh quan lieu, cửa quyền. Môi
trường văn hóa công sở tốt đẹp sẽ tạo được niềm tin của cán bộ công chức, với
nhân dân góp phần nâng cao hiệu quả trong tổ chức và hoạt động của cơ quan
nhà nước.
- Thứ hai, tính tự giác của cán bộ công chức sẽ đưa cơ quan nhà nước này

phát triển vượt bậc so với cơ quan nhà nước khác.
- Thứ ba, văn hóa công sở cũng có sự kế thừa và tiếp thu chọn lọc những
tính văn hóa từ bên trong và bên ngoài công sở, từ quá khứ đến tương lai cho
nên trong một chừng mực nào đó sẽ giúp cơ quan nhà nước tạo nên những chuẩn
mực, phá tính cục bộ, sự đối lập có tính bản thể của các thành viên. Hướng các
cán bộ công chức đến một giá trị chung, tôn trọng những nguyên tắc, quy tắc và
chuẩn mực văn hóa công sở.
- Thứ tư, văn hóa đem lại sức sống mãnh liệt cho cơ quan nhà nước, nhu
cầu hướng tới “cái đẹp”. sự cảm nhận và thưởng thức cái đẹp giúp cho việc giải
phóng con người, giải phóng sức lao động, thủ tiêu mọi sự kìm hãm.
- Thứ năm, vai trò của văn hóa còn thể hiện sự định hướng giải quyết
đúng đắn trong từng thời kỳ mối quan hệ giữa hiện đại hóa cơ quan nhà nước
với việc thực hiện sự công bằng cho các thành viên trong cơ quan nhà nước. Khi
văn hóa phát huy tác dụng trong việc phát triển nguồn nhân lực công sở, tức là
văn hóa đã tham gia vào quá trình hình thành quan hệ đồng thuận giữa hiện đại
hóa cơ quan nhà nước với đảm bảo sự công bằng cho các thành viên.
- Thứ sáu, vai trò của văn hóa trong hoạt động của cơ quan nhà nước còn
thể hiện trong quan niệm về sự bình đẳng và thực hiện bình đẳng. Theo ý nghĩa
văn hóa, bình đẳng là mọi thành viên trong công sở đều có cơ hội như nhau để
phát triển.
1.1.3. Phong cách lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo là cách thức và phương pháp mà theo đó, nhà lãnh
đạo có thể vạch ra các đinh hướng, kế hoạch thực hiện cũng như sự động viên
9


mọi người.
Phong cách lãnh đạo là kiểu hoạt động đặc thù của nhà lãnh đạo được
hình thành trên cơ sở kết hợp chặt chẽ và tác động qua lại biện chứng giữa yếu
tố tâm lý chủ quan của người lãnh đạo với yếu tố môi trường xã hội trong hệ

thống quản lý. Phong cách lãnh đạo phụ thuộc nhiều nghề nghiệp, lĩnh vực cũng
như môi trường hoạt động. Điều quan trọng trong phong cách của người lãnh
đạo là phải xây dựng dựa trên bản chất, sự nhận thức và đạo đức của từng người,
phù hợp chung với những chuẩn mực của xã hội, tạo động lực tốt cho xã hội.
Phong cách lãnh đạo không tự nhiên có, mà phải được đào tạo một cách bài bản.
Một người lãnh đạo giỏi phải là một người có phong cách lãnh đạo hợp lý,
ở đó học vừa đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của người lao động, vừa phát
huy được sức mạnh cá nhân cũng như sức mạnh của tập thể người lao động
trong tổ chức của mình, để đạt được mục tiêu cao nhất mà tổ chức đề ra.
1.2. Tổng quan về vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nội vụ
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Bộ Nội vụ:
Lịch sử hình thành và phát triển của Bộ Nội vụ gắn liền với sự ra đời và
phát triển của Nhà nước cách mạng, với quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc
và xây dựng đất nước Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử.
Ngày 28-8-1945, theo đề nghị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Ủy ban dân tộc
giải phóng Việt Nam do Quốc dân Đại hội Tân Trào bầu ra đã được cải tổ thành
Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trong thành phần Chính
phủ lâm thời có Bộ Nội vụ do đồng chí Võ Nguyễn Giáp làm Bộ trưởng với
nhiệm vụ xây dựng bộ máy nhà nước, bảo vệ chính quyền cách mạng.
Theo Quyết định số 40/CP ngày 26-2-1970 của Hội đồng Chính phủ, các
chức năng, nhiệm vụ quản lý công tác tổ chức nhà nước chuyển từ Bộ Nội vụ về
Phủ Thủ tướng. Ngày 6-6-1975, tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa V đã quyết
định hợp nhất Bộ Công an và Bộ Nội vụ thành một Bộ lấy tên là Bộ Nội vụ với
chức năng bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
Để chuẩn bị cho một Nhà nước thống nhất, trên cơ sở những chức năng,
nhiệm vụ của công tác tổ chức nhà nước được chuyển từ Bộ Nội vụ về Phủ Thủ
10


tướng, ngày 20-2-1973 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 29/CP lập

Ban Tổ chức của Chính phủ để thực hiện nhiệm vụ giúp Chính phủ quản lý công
tác tổ chức theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, xây dựng, kiện toàn bộ máy nhà nước trong điều kiện tình hình, nhiệm vụ
mới.
Khi đất nước tiến hành công cuộc đổi mới, thực hiện nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi phải cải cách bộ máy nhà nước theo
tinh thân Đại hội Đảng lần thứ VI. Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định
số 135/HĐBT ngày 7-5-1990 quy định tên gọi, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của
Ban Tổ chức – Cán bộ của Chính phủ. Ngày 30-9-1992 tại kỳ họp thứ nhất Quốc
hội khóa IX, Ban tổ chức cán bộ Chính phủ được xác định là cơ quan ngang Bộ,
ngày 9-11-1994 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 181/CP quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ.
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về công tác xây dựng bộ máy và đội ngủ
cán bộ, công chức trong tình hình mới, ngày 5-8-2002 Quốc hội khóa XI quyết
định đổi tên Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ thành Bộ Nội vụ. Ngày 9-5-2003
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 45/2003/NĐ-CP quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ, nêu rõ: Bộ Nội vụ là cơ
quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý của nhà nước về các lĩnh vực:
tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; tổ chức chính quyền địa phương; quản lý
địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; tổ chức Hội và tổ
chức phi chính phủ; văn thư lưu trữ nhà nước và quản lý nhà nước về dịch vụ
công trong lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
Trải qua các giai đoạn kế tiếp nhau của lịch sử, mặc dù có nhiều biến
động về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, Bộ Nội vụ vẫn không ngừng được xây
dựng, trưởng thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đóng góp xứng
đáng vào công cuộc xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước qua từng thời kỳ
cách mạng của dân tộc do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.

11



Cơ cấu tổ chức của Bộ
( Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ xem phụ lục 1 )
a. Lãnh đạo Bộ:
Bộ Trưởng: Lê Vĩnh Tân.
Thứ trưởng: Trần Thị Hà.
Thứ trưởng: Nguyễn Duy Thăng.
Thứ trưởng: Trần Anh Tuấn.
Thứ trưởng: Triệu Văn Cường.
Thứ trưởng: Nguyễn Trọng Thừa.
b. Các đơn vị quản lý nhà nước
1. Vụ Tổ chức – Biên chế
2. Vụ Chính quyền địa phương
3. Vụ Công chức – Viên chức
4. Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,công chức
5. Vụ Tiền lương
6. Vụ Tổ chức phi chính phủ
7. Vụ Cải cách hành chính
8. Vụ Hợp tác quốc tế
9.Vụ Pháp chế
10. Vụ Kế hoạch – Tài chính
11. Vụ Tổng hợp
12. Vụ Công tác thanh niên
13. Vụ Tổ chức cán bộ
14. Thanh tra Bộ
15. Văn phong Bộ (có đại diện của Văn phòng Bộ tại thành phố Hồ Chí
Minh và thành phố Đà Nẵng).
16. Ban Thi đua – Khen thưởng Trung Ương
17. Ban Tôn giáo Chính phủ
18. Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước


12


c. Các đơn vị sự nghiệp phục vụ quản lý nhà nước
1. Viện Khoa học tổ chức nhà nước
2. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
3. Trung tâm Thông tin
4. Tạp chí Tổ chức nhà nước
5. Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Các đơn vị Quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp phục vụ quản lý nhà nước
giúp Bộ Trưởng quản lý nhà nước. Các đơn vị nghiệp phục vụ quản lý nhà nước
trực thuộc Bộ. Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng chính phủ ban hành các
quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban
Thi đua – Khen thưởng Trunng Ương, Ban Tôn giáo Chính phủ và quyết định
ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp khác hiện có thuộc Bộ.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ
chức cán bộ - Bộ Nội vụ.
Ngày 17/05/2013 Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định số:
578/QĐ-BNV quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 1. Chức năng
Vụ Tổ chức cán bộ là tổ chức của Bộ Nội vụ, có chức năng tham mưu
giúp Bộ trưởng quản lý các lĩnh vực tổ chức bộ máy, công chức, viên chức của
Bộ Nội vụ theo quy định của Đảng, Nhà nước và theo thẩm quyền quản lý nhà
nước của Bộ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1) Trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ:
a) Chiến lược, kê hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về công tác tổ chức cán bộ
của Bộ Nội vụ để Bộ trưởng xem xét, quyết định hoặc trình Thủ trướng Chính

phủ ban hành;
b) Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan
chuyên môn về Nội vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cáp huyện;
c) Quy định phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy, công chức, viên chức và trách
13


nhiệm trong thực thi công vụ của công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý của Bộ Nội vụ.
2) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác do
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành về lĩnh vực tổ chức cán bộ đối với các cơ quan,
đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ.
3) Xây dựng trình Bộ trưởng ban hành tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, tiêu
chuẩn các chức danh lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ đối với công
chức, viên chức lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ;
tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nội vụ của các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
4) Tham gia với tư cách là Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng của Bộ,
ngành Nội vụ; thẩm định, trình Bộ trưởng xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước” và tổ chức thực hiện một số chế độ, chính
sách đối với công chức, viên chức ngành Nội vụ (bao gồm cả công chức, viên
chức thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ đã nghỉ hưu) theo quy định.
5) Tham gia các văn bản về chế độ chính sách liên quan đến các lĩnh vực thuộc
chắc năng, nhiệm vụ của Vụ.
6) Về tổ chức bộ máy và biên chế :
a) Xây dựng, trình Bộ trưởng đề án kiện toàn tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ và các
cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ;
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ Xây dựng văn
bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ

quan, đợn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ, thẩm định trình Bộ trưởng hoặc
Thủ tướng Chính phủ ban hành;
c) Thực hiện việc thẩm định trước khi Bộ trưởng quyết định hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên các đơn vị, tổ chức
thuộc cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ;
d) Trình Bộ trưởng thành lập các tổ chức hoạt động có thời hạn nhất định để triển
khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
14


e) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt
và quản lý vị trí việc làm đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực
thuộc Bộ Nội vụ;
f) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ xây dựng kế
hoạch biên chế công chức và số lượng viên chức hàng năm trình cấp có thẩm
quyền quyết định; trình Bộ trưởng quyết định giao biên chế công chức, số lượng
viên chức cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ;
g) Chủ trì, phối hợp xây dựng cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề
nghiệp viên chức của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ Nội
vụ.
7) Về quản lý, sử dụng công chức, viên chức :
a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng công chức, viên chức của Bộ
Nội vụ;
b) Trình Bộ trưởng ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác thi tuyển dụng,
xét tuyển, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Bộ;
c) Xây dựng kế hoạch, đề án thi tuyển, xét tuyển, thi nâng ngạch công chức, xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đối với các cơ quan, đơn vị, tổ
chức thuộc và trực thuộc Bộ và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

d) Tham mưu, giúp Bộ trưởng quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng
bậc lương trước thời hạn và phụ cấp lương theo chế độ quy định hiện hành và
phân cấp quản lý công chức, viên chức của Bộ;
e) Làm thường trực Hội đồng xét tuyển cử công chức, viên chức của Bộ tham dự
kỳ thi nâng ngạch công chức hành chính và xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức;
f) Trình Bộ trưởng quyết định việc tuyển dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, kỷ luật, điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, thôi việc và giải quyết các chế
độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức thuộc đối tượng quản lý của
các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ;
15


g) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ thực
hiện quy trình, thủ tục theo thẩm quyền được phân cấp quyết định việc quy
hoạch, bố trí, sử dụng, nghỉ hưu, thôi việc và giải quyết các chế độ, chính sách
khác đối với công chức, viên chức thuộc đối tượng được phân cấp quản lý;
h) Trình Bộ trưởng quyết định việc sử dụng công chức, viên chức đi công tác, học
tập, bồi dưỡng, khảo sát ở trong nước và ngoài nước theo quy định về phân cấp
quản lý công chức, viên chức của Bộ;
i) Hướng dẫn và tổng hợp nhận xét đánh giá công chức, viên chức của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ định kỳ theo quy định; quản lý về
mã số ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức và Thẻ công chức,
viên chức theo quy định của Bộ Nội vụ;
j) Thống nhất quản lý toàn diện hồ sơ công chức, viên chức và các tài liệu có liên
quan đến quá trình công tác và học tập của công chức, viên chức thuộc đối
tượng quản lý của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ; hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ thực hiện quản lý, khai
thác sử dụng, lưu trữ hồ sơ công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
8)

a)

Về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức:
Xây dựng, trình Bộ trưởng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và

b)

phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
Chủ trì tổ chức việc thẩm định và xét duyệt nội dung, chương trình đào tạo, bồi
dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng theo chức danh tiêu chuẩn, bồi dưỡng chuyên

c)

sâu cho công chức, viên chức của Bộ;
Quản lý, thẩm định chỉ tiêu kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; phối hợp với các cơ sở

d)

đào tạo, bồi dưỡng của Bộ trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao;
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ trong công tác
lập kế hoạch và phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức hàng

9)
a)

năm do Nhà nước cấp.
Về công tác kiểm tra :
Xây dựng kế hoạch, chương trình kiểm tra về công tác tổ chức – cán bộ đối với

b)


các cơ quan, đơn vị tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ;
Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định của Nhà
nước và của Bộ Nội vụ về công tác tổ chức cán bộ đối với các cơ quan, đơn vị,
16


tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ; kịp thời báo cáo và đề xuất các biện pháp ngăn
c)

chặn các hành vi vi phạm;
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ được phân cấp
xây dựng kế hoạch tự kiểm tra; tổng hợp kế hoạch, kết quả kiểm tra và giám sát

d)

việc tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ;
Trình Bộ trưởng xử lý các trường hợp vi phạm quy định của Nhà nước và của

e)

Bộ về công tác tổ chức cán bộ;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức có liên quan giải quyết đơn
thư, khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức cán bộ; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan,
đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ được phân cấp trong việc thực hiện các
quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tổ chức cán
bộ. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của Bộ xác minh, kết luận và
kiến nghị Bộ trưởng giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức cán bộ

của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ.

10) Tham mưu, giúp Ban Cán sự Đảng Bộ Nội vụ triển khai các công tác về tổ chức
cán bộ, công tác bảo vệ chính trị nội bộ, công tác an ninh – quốc phòng, công
tác về bình đẳng giới, công tác thanh niên của Bộ và các nhiệm vụ khác theo
phân công của Ban Cán sự;
11) Thực hiện công tác văn phòng Đảng ủy cơ quan Bộ.
12) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ nghiên cứu, đề
xuất các biện pháp tăng cường kỷ cương, kỷ luật, nâng cao hiệu quả sửu dụng
thời giờ làm việc, phòng chống quan liêu, tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực
trong công tác của công chức, viên chức của Bộ.
13) Hướng dẫn, kiểm tra và tổng hợp hàng năm về công tác kiểm điểm, nhận xét,
đánh giá công chức, viên chức khối cơ quan Bộ và công chức, viên chức lãnh
đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ.
14) Làm thường trực công tác cải cách hành chính của Bộ Nội vụ.
15) Chủ trì hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với các đơn vị trong và ngoài ngành
về công tác tổ chức cán bộ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Áp dụng
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
chuyên môn, nghiệp vụ. Thực hiện công tác báo cáo thống kê, tổng hợp về tổ
chức bộ máy và công chức, viên chức của Bộ để báo cáo các cơ quan hữu quan
và phục vụ công tác sơ kết, tổng kết của Bộ. Phối hợp với Trung tâm Thông tin
17


ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu
thông tin phục vụ sự lãnh đạo, điều hành, quản lý của Bộ.
16) Hướng dẫn, kiểm tra về công tác tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách cán bộ, công chức, viên chức đối với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ.
17) Tổ chức công tác ứng dụng và quản lý cơ sở dữ liệu điện tử về công chức, viên
chức của Bộ Nội vụ.
18) Quản lý hồ sơ công chức, viên chức của Bộ theo quy định; tổ chức công tác

thống kê, tổng hợp phân tích, đánh giá tình hình thực hiện công tác tổ chức cán
bộ của Bộ Nội vụ.
19) Phối hợp thực hiện công tác hợp tác quốc tế theo phân công của Bộ trưởng và
quy định của pháp luật. Theo dõi, đánh giá việc chấp hành chế độ báo cáo của
các tổ chức, cá nhân tham gia các đoàn công tác học tập, nghiên cứu, khảo sát
inh nghiệm ở nước ngoài.
20) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức công tác tập huấn,
thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về lĩnh vực tổ chức cán bộ
của Bộ Nội vụ.
Điều 3. Tổ chức và chế độ làm việc
1) Vụ có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng và công chức.
2) Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 2 và có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể sau :
a) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Vụ và chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng về toàn bộ hoạt động của Vụ;
b) Phân công nhiệm vụ, theo dõi đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các
Phó Vụ trưởng và công chức trong Vụ;
c) Ký thừa lệnh Bộ trưởng để trả lời, giải đáp, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức cán
bộ đối với các tổ chức hoặc cá nhân theo quy định;
d) Thực hiện công tác thông tin cho công chức trong Vụ theo Quy chế làm việc của
Bộ;
e) Quyết định các nội dung báo cáo, sơ kết, tổng kết, kiến nghị với Bộ trưởng các
chủ trương giải pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Vụ;
18


f) Tổ chức thực hiện các Quy chế của Bộ có liên quan; quản lý công chức và tài
sản được giao theo phân cấp của Bộ.
3) Phó Vụ trưởng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và giúp Vụ trưởng phụ trách

một số mặt công tác theo sự phân công của Vụ trưởng; chịu trách nhiệm trước
Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Khi Vụ trưởng vắng mặt, một Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền
quản lý, điều hành hoạt động của Vụ theo quy định.
4) Công chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn do Vụ trưởng phân công và chịu
trách nhiệm trước Vụ trưởng về thực hiện những nhiệm vụ đó.
Vụ làm việc theo chế độ chuyên viên kết hợp với chế độ thủ trưởng; trong
trường hợp lãnh đạo Bộ làm việc trực tiếp với Phó Vụ trưởng, chuyên viên thì
Phó Vụ trưởng, chuyên viên có trách nhiệm thi hành ý kiến của lãnh đạo Bộ và
sau đó báo cáo lại Vụ trưởng.

CHƯƠNG 2
PHONG CÁCH CỦA NGƯỜI LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ VÀ SỰ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI VỤ TỔ
CHỨC CÁN BỘ - BỘ NỘI VỤ
2.1. Thực trạng văn hóa công sở tại Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nội vụ:
Nói đến thực trạng thì ai cũng biết trong cơ quan hành chính nhà nước nói
chung hay tại vụ Tổ chức cán bộ nói riêng hiện nay, thực trạng về văn hóa công
sở vẫn còn nhiều bất cấp cập và đáng được chú trọng quan tâm cụ thể như:
2.1.1. Ứng xử nơi công sở
Công sở là nơi dân, các cơ quan hữu quan, bạn đồng nghiệp trong ngành
… đến liên hệ, công tác. Vì vậy, các cán bộ công chức làm việc ở đây cần có
những ứng xử văn minh, thanh lịch trong giao tiếp. Tuy nhiên, trên thực tế có
đôi lúc vẫn xuất hiện hoặc bắt gặp những cách ứng xử thiếu nhã nhặn.
19


Ăn nói, giao tiếp cũng là một biểu hiện văn hóa nơi công sở, nhưng xung
quanh việc này vẫn còn nhiều điều đáng bàn. Là cơ quan công quyền nhưng một
số người vẫn mang nặng tư duy cửa quyền khi tiếp xúc với dân. Vì thế, đôi khi 1

số câu nói không chủ vị kiểu như : “Cần gì?”, “Đi đâu?”, “Gặp ai?” vẫn tồn tại
hoặc bắt gặp những khuôn mặt cau có, thái độ hách dịch, lạnh lùng.
2.1.2. Thái độ và cách làm việc nơi công sở
Thực trạng văn hóa công sở trong thái độ làm việc, cách làm việc và cử
chỉ của các cán bộ, công chức vẫn chưa được cao, không có tự chủ động,
nghiêm túc trong giờ làm và trong mọi công việc vẫn chưa được xử lý tốt.
Do môi trường làm việc hiện nay đã tạo cho các cán bộ công chức nhiều
khoảng thời gian rảnh rỗi dẫn đến xuất hiện một số tình trạng như “buôn
chuyện”, làm việc riêng, bỏ việc ra ngoài đi mua sắm hay đi lễ đầu năm mà
quyên đi nhiệm vụ chuyên môn của mình.
Nhiều khi vẫn xảy ra tình trạng khách hay dân đến phải chờ đợi lâu, còn
cán bộ đang bận trà nước, tán gẫu. Lại có những cá nhân lấy cớ vì hiệu quả
chung của công việc mà cố tình không thừa nhận năng lực, làm khó dễ cho
những thành viên khác. Trong khi đó, đáng lẽ ra trên cương vị của mình, họ phải
là người dẫn dắt những người đi sau, chỉ bảo và giúp họ tiến bộ, trưởng thành
hơn trong từng công việc được giao phó.
2.1.3. Thời gian đi làm chưa được cải thiện
Nói người đi làm trễ giờ là người lười cũng không hoàn toàn đúng, bởi có
người rất chăm chỉ đôi khi vì một lý do đột xuất nào đó mà đi làm trễ giờ, tất
nhiên không phải thường xuyên. Nhưng hiện tượng đi muộc về sớm trong đội
ngũ cán bộ công chức của ta hiện nay cũng không hiếm với nhiều lý do khác
nhau, chẳng hạn như kẹt xe, hỏng xe hay rẽ vào đâu đó để bàn công chuyện mà
chẳng ai kiểm soát được các lý do ấy có chính đáng hay không mà hoàn toàn
dựa vào sự tự giác của cá nhân.
2.1.4. Trang phục nơi công sở
Riêng về vấn đề này, các cán bộ công chức đã tuân thủ đúng theo quy
định của Bộ Nội vụ nói chung. Nam, nữ luôn quần áo chỉnh tề; nam chân đi giày
20



tây hoặc dép quai hậu, nữ đi giày dép cao gót hoặc dép có quai, không có ai đi
dép lê hay ăn mặc luộm thuộm đến cơ quan.
2.1.5. Trách nhiệm đối với công việc
Tình trạng nhiều cán bộ, công chức vẫn còn chưa nghiêm túc trong giờ
làm việc, thiếu trách nhiệm vào việc mình làm. Đôi khi vẫn còn tình trạng cán
bộ, công chức uống rượu bia vào buổi sáng hay buổi trưa tại nơi làm việc.
Nhưng đáng nói hơn là thái độ thờ ơ, thiếu tinh thần trách nhiệm đối với
công việc mà cá nhân được giao. Nhiều hôm cán bộ, nhân viên đến cơ quan rồi
mới rủ nhau đi ăn sáng, ngồi trước máy vi tính nhưng không làm việc mà là để
online, chơi games, theo dõi tin tức hay giá cả thị trường, đến cơ quan để tán gẫu
buôn chuyện làm việc riêng chứ không phải để làm việc.
2.2. Giới thiệu chân dung nhà lãnh đạo, quản lý của Vụ Tổ chức cán
bộ - Bộ Nội vụ
Theo như đã nói ở trên, Vụ tổ chức lãnh đạo – Bộ nội vụ có 01 vụ trưởng
và 02 phó vụ trưởng phối hợp làm việc với nhau và cùng các chuyên viên,
chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp.
Người lãnh đạo cao nhất ở đây là vụ trưởng: Nguyễn Quốc Khánh. Đây là
1 nhà lãnh đạo có sự nhìn xa trông rộng về mọi mặt, là cá nhân làm việc liên tục
cho bản thân họ và cho nhân viên để phát triển các kỹ năng nhằm mang lại sự tư
vấn và hướng dẫn cụ thể trong công việc. Nhà lãnh đạo luôn mang lại ý nghĩa
sâu sắc, cảm hứng và sự hiểu biết rõ ràng về điều kiện con người, vụ trưởng tạo
ra và sử dụng các tầm nhìn, các ẩn dụ và biểu tượng có sức mạnh. VT mở ra các
cánh cửa mà thông qua đó nhân viên có thể khám phá các khía cạnh của bản
thân mình và nhận thức tập thể. VT luôn khám phá và nuôi dưỡng các tài năng
sáng tạo và khả năng của nhân viên của mình từ đó sắp xếp và giao phó cho họ
phần việc cụ thể hợp với năng lực và khả năng của họ.
Ngoài ra, vụ trưởng Nguyễn Quốc Khánh còn là 1 người lãnh đạo có tầm
nhìn rõ ràng về tương lai, định hướng được công việc , giao phó công việc cho
đúng người. Tạo cho cán bộ nhân viên một môi trường làm việc thoải mái dân
chủ chứ không nặng nề quan lieu tạo áp lực trong công việc.

21


2.3. Sự ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến văn hóa tại Vụ tổ
chức cán bộ - Bộ Nội vụ
2.3.1. Phong cách lãnh đạo, quản lý được lựa chọn
Phong cách lãnh đạo của một cá nhân là dạng hành vi của người đó thể
hiện các nỗ lực ảnh hưởng tới hoạt động của người khác. Phong cách lãnh đạo là
hệ thống các dấu hiệu đặc trưng của hoạt động quản lý của nhà lãnh đạo. Phong
cahs lãnh đạo là kết quả của mối quan hệ giữa cá nhân và sự kiện, được biểu
hiện bằng công thức: Phong cách lãnh đạo = Cá tính x Môi trường.
Có 3 phong cách lãnh đạo sau đây:
- Phong cách độc đoán.
- Phong cách dân chủ.
- Phong cách tự do.
Phong cách lãnh đạo được Vụ trưởng Vụ Tổ chức lãnh đạo – Bộ Nội vụ
Nguyễn Quốc Khánh lựa chọn để quản lý là phong cách lãnh đạo dân chủ. Kiểu
quản lý dân chủ được biểu hiện qua đặc trưng bằng việc người quản lý biết phân
chia quyền lực quản lý của mình, tranh thủ ý kiến cấp dưới, đưa họ tham gia vào
việc khỏi thảo các quyết định.
2.3.2. Sự ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến văn hóa công sở
Dưới sự dẫn dắt theo phong cách lãnh đạo dân chủ của VT Nguyễn Quốc
Khánh. Văn hóa công sở tại vụ Tổ chức cán bộ nói riêng và Bộ Nội vụ nói
chung đang ngày càng dần hoàn thiện và tiến bộ hơn trước.
Phong cách lãnh đạo dân chủ là chìa khóa quan trọng để có thể khai thác
hiệu quả tiềm năng lao động của đội ngũ cán bộ công chức viên chức tại vụ Tổ
chức cán bộ. Cho phép nhân viên đưa ra ý kiến đóng góp cá nhân để hiểu được
nhân viên hơn, từ đó giao phó việc phù hợp với người; bên cạnh đó lãnh đạo
cũng cùng nhân viên hoàn thành công việc nhanh hơn. Cách lãnh đạo này còn
tạo động lực cho cán bộ nhân viên phát huy hết năng lực của mình, từ đó tăng

năng suất lao động và hiệu quả công việc. Phong cách lãnh đạo dân chủ này
cũng kích thích sự sáng tạo trong lao động của cán bộ công chức viên chức tại
Vụ Tổ chức cán bộ, giúp thúc đẩy và truyền cảm hứng cho nhân viên phát huy
22


khả năng của mình. Như vậy mới thu hút và giữa chân được nhân viên bênh
cạnh lãnh đạo. Mặt khác, phong cách lãnh đạo này cũng tạo được sự thống nhất
giữa các nhân viên với nhau.
Đặc biệt phong cách lãnh dạo dân chủ này hình thành nên nền văn hóa
công sở tại Vụ tổ chức cán bộ. Đó là văn hóa quyền lực và văn hóa vai trò. Văn
hóa quyền lực là một hình thức chỉ có một trung tâm quyền lực duy nhất nằm ở
vị trí trung tâm. Từ đó phát ra những chum ảnh hưởng đến mọi vị trí trong tổ
chức. Các chùm ảnh hưởng này gắn với các chức năng và tác nghiệp với nhau
nhằm tạo thuận lợi cho việ phối hợp hành động. Trong văn hóa quyền lực, các
mối quan hệ chủ yếu được xây dựng và phát triển chủ yếu dựa vào sự tin cậy, sự
đồng cảm và mối quan hệ cá nhân. Rất ít quy tắc, hầu như không cần các thủ tục
hành chính; việc kiểm soát được tiến hành từ vị trí quyền lực thông qua những
đại diện ủy thác tối cao. Văn hóa quyền lực thường khô ráp, trực diện và thường
coi trong kết quả hơn hình thức. Còn văn hóa vai trò là một hình thức được phản
ánh qua cơ chế hành chính. Nguyên tắc của tổ chức là tính logic và hợp lý. Sức
mạnh của văn hóa vai trò thể hiện ở tính chuyên môn hóa theo chức năng (sản
xuất, marketing, tài chính, …) được phối hợp quản lý bởi một nhóm nhà quản lý
cao cấp. Môi trường tổ chức của văn hóa vai trò được đặc trưng bởi các quy tắc,
thủ tục, mô tả công việc chính thức. Kết quả thực hiện công việc của mỗi cá
nhân được coi là thước đo chủ yếu để thưởng phạt. Trong chừng mực nhất định,
quyền hạn và năng lực chuyên môn là những yếu tố chủ yếu để thưởng phạt.
Trong chừng mực nhất định, quyền hạn và năng lực chuyên môn là những yếu tố
chủ yếu để thực thi nghĩa vụ. Tính hợp lý trong cấu trúc mang lại hiệu quả về
chi phí và sự ổn định trong hoạt động. Tuy nhiên, sự cứng nhắc, tính trì trệ và

chậm phản ứng trước những thay đổi cũng là điểm hạn chế quan trọng của cấu
trúc văn hóa kiểu này.
Kiểu quản lý này còn tạo ra những điều kiện thuận lợi để cho những
người cấp dưới được phát huy sáng kiến, tham gia vào việc lập kế hoạch và thực
hiện kế hoạch, đồng thời tạo ra bầu không khí tâm lý tích cực trong quá trình
quản lý. Phong cách lãnh đạo này tạo cho nhân viên cán bộ yêu thích lãnh đạo
23


hơn. Tạo ra không khí làm việc với nhau khá thân thiện, đi rất đúng đường trong
việc định hướng nhóm và định hướng nhiệm vụ. Ngay cả khi không có mặt Vụ
trưởng lãnh đạo tại nơi làm việc năng suất công việc không hề giảm, tăng cao
ngay cả khi lãnh đạo có đi công tác.

24


CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ
TẠI VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ - BỘ NỘI VỤ
Một số điểm còn hạn chế trong văn hóa công sở của cán bộ và sinh viên
hiện nay như: đi họp muộn, nói chuyện riêng trong buổi họp, cách ứng xử không
nhã nhặn với khách hay đồng nghiệp, trang phục đôi lúc không phù hợp trong
khi đi làm, tác phong làm việc không chuyên nghiệp, thiếu ý thức trách nhiệm
với công việc được giao …
Chúng ta đang phấn đấu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
có phong cách ứng xử chuẩn mực trong hoạt động công vụ, có phẩm chất đạo
đức tốt, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Thiết nghĩ, tại các
công sở, đặc biệt là nơi tiếp xúc với nhân dân, cán bộ công chức cần nghiêm
chỉnh tuân theo các quy định cụ thể về trang phục, cách giao tiếp, trong đó đặc

biệt là cần tôn trọng dân, chú ý ứng xử với dân một cách có văn hóa. Điều đó
góp phần tạo ra môi trường văn hóa lành mạnh nơi công sở.
Bên cạnh đó, văn hóa công sở còn thể hiện ở cách thức cung cấp thông
tin. Cán bộ, công chức ở cơ quan nên chủ động cung cấp thông tin và thể hiện sự
trân trọng đối với công chúng.
Xây dựng các giải pháp để nâng cao hiệu quả lãnh đạo quản lý ảnh hưởng
đến văn hóa công sở tại Vụ Tổ chức cán bộ, trước hết việc tuyên truyền nâng
cao nhận thức cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ công chức và nhân dân về văn hóa
công sở là rất cần thiết. Cán bộ, công chức phải có tác phong tốt. Tác phong phải
đúng mực là công bộc của dân nhưng không phải là nô bộc. Người công bộc thì
không được hách dịch với dân nhưng phải có tác phong của người có chức, có
quyền phục vụ nhân dân. Tác phong thái quá sang thân phận nô bộ thì bị đối
tượng giao tiếp coi thường, lấn tới, không giữ được phận sự của mình. Tác
phong của người công chức có văn hóa ở công sở thể hiện cách giải quyết công
việc dứt khoát, có nguyên tắc nhưng nhẹ nhàng, tôn trọng người giao tiếp: nói
năng mạch lạc, đi đứng đàng hoàng, ánh mắt thiện cảm, xa lạ với việc nhận của
đút lót, hối lội …
25


×