Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

HỒ SƠ MỞ NGÀNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 129 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN I

/>
HỒ SƠ
MỞ NGÀNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ
Ngành

: Bệnh lý học và Chữa bệnh Thủy sản

Mã số:

: 62620302

Cơ sở đào tạo

: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bắc Ninh - 2016


DANH MỤC TÀI LIỆU
HỒ SƠ MỞ NGÀNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ
NGÀNH BỆNH LÝ HỌC VÀ CHỮA BỆNH THỦY SẢN
Tài liệu



TT
1

Tờ trình đăng ký mở ngành đào tạo
Được xây dựng theo hướng dẫn của Phụ lục I tại Thông tư số 38/2010/TTBGDĐT ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định
điều kiện, hồ sơ, quy trình mở ngành đào tạo, đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết
định mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.

2

Đề án đăng ký mở ngành đào tạo
Được xây dựng theo hướng dẫn của Phụ lục II tại Thông tư số 38/2010/TTBGDĐT ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định
điều kiện, hồ sơ, quy trình mở ngành đào tạo, đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết
định mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.
- Năng lực của cơ sở đào tạo (đƣợc xây dựng theo hƣớng dẫn của Phụ lục III
tại Thông tƣ số 38/2010/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo)

3

Biên bản họp Hội đồng khoa học Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I
thông qua đề án mở ngành đào tạo

4

Biên bản thẩm định chƣơng trình đào tạo
Được xây dựng theo hướng dẫn của Phụ lục VI tại thông tư số 38/2010/TTBGDĐT ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định
điều kiện, hồ sơ, quy trình mở ngành đào tạo, đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết
định mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.


5

Biên bản kiểm tra thực tế của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh về
điều kiện mở ngành đào tạo


TỜ TRÌNH ĐĂNG KÝ MỞ NGÀNH ĐÀO TẠO


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN NGHIÊN CỨU
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN I

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Bắc Ninh, ngày 17 tháng 11 năm 2016

Số: 599/TTr-VTSI
TỜ TRÌNH

VỀ VIỆC ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ
Ngành: BỆNH LÝ HỌC VÀ CHỮA BỆNH THỦY SẢN
Mã số: 62620302
Kính gửi:

- Bộ Giáo dục và Đào tạo


1. Trình bày lý do đề nghị cho phép đào tạo
Trong những năm gần đây, nuôi trồng thủy sản là ngành phát triển nhanh nhất
trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm, đã và đang góp phần quan trọng trong chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, đảm bảo an ninh thực phẩm, nguyên liệu cho chế biến, tạo công ăn việc
làm, xóa đói giảm nghèo và góp phần đưa ngành thủy sản trở thành một trong những
ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam. Tuy nhiên, dịch bệnh thủy sản được xác định là
một trong những rào cản chủ yếu cho phát triển nuôi thủy sản bền vững ở Việt Nam.
Hình thức nuôi công nghiệp (thâm canh và siêu thâm canh) đã dần thay thế cho hình
thức nuôi quảng canh truyền thống để tạo năng suất và sản lượng nuôi cao hơn. Tuy
nhiên dịch bệnh cũng phát sinh nhiều hơn và gây thiệt hại lớn. Các phương pháp chẩn
đoán và phòng trị cũng được phát triển nhằm phục vụ chẩn đoán bệnh trong thực tế
sản xuất. Một số phương pháp hiện đại cũng được ứng dụng để chẩn đoán bệnh ở động
vật thủy sản như chẩn đoán bằng phương pháp miễn dịch học, phương pháp sinh học
phân tử, ứng dụng một số sản phẩm của công nghệ sinh học như vắc xin, chế phẩm vi
sinh, các chất kích thích miễn dịch... để phòng bệnh và quản lý môi trường và sức
khỏe động vật thủy sản đã phổ biến ở nhiều quốc gia có nghề nuôi thủy sản phát triển.
Trước những năm 60, bệnh học thủy sản ở Việt Nam hầu như chưa được quan
tâm. Nhóm nghiên cứu bệnh được hình thành đầu tiên tại Trạm nghiên cứu cá nước
ngọt (nay là Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I). Đến nay, do yêu cầu thực tế, các
phòng nghiên cứu bệnh động vật thủy sản được xây dựng ở nhiều nơi như Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I (Bắc Ninh), Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II
(TP Hồ Chí Minh) và Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III (Khánh Hòa). Tuy
nhiên, nguồn nhân lực có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực bệnh thủy sản vẫn còn


mỏng. Việc mở ngành đào tạo về bệnh và chữa bệnh thủy sản trình độ tiến sĩ sẽ giúp
bổ sung thêm nguồn nhân lực cao chuyên sâu về bệnh thủy sản cho các học viện, các
trường, các viện, trung tâm nghiên cứu thủy sản. Hiện có nhiều cơ sở đào tạo ở miền
Bắc gồm các học viện, trường đại học, liên kết đào tạo về nuôi trồng thủy sản nói
chung trong khi chưa có đào tạo chuyên về bệnh thủy sản.

Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I (Viện I) là đơn vị nghiên cứu đầu
ngành, có đủ điều kiện cơ sở vật chất, kinh nghiệm đào tạo đại học và cao học, có đội
ngũ tiến sĩ cơ hữu giảng dạy và nghiên cứu các chuyên ngành phù hợp.
Từ những lý do trên, việc mở chương trình đào tạo tiến sĩ ngành “bệnh lý học
và chữa bệnh thủy sản” của Viện I để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, đào tạo là rất
cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế của ngành. Ngành đào tạo “bệnh lý học và chữa
bệnh thủy sản” đã có trong danh mục ngành đào tạo trình độ tiến sĩ do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành, mã số 62620302.
2. Giới thiệu ngắn gọn về cơ sở đào tạo
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng
thủy sản I
Viện I, tiền thân là Trạm Nghiên cứu cá nước ngọt được thành lập năm 1963 tại
xã Đình Bảng - Tiên Sơn - Hà Bắc (nay là Phường Đình Bảng, Thị xã Từ Sơn, Tỉnh
Bắc Ninh). Năm 1977 Trạm Nghiên cứu cá nước ngọt được đổi tên thành Trung tâm
Nghiên cứu thủy sản nội địa theo Quyết định số 24/NN/TC/QĐ ngày 26/01/1977 của
Bộ trưởng Bộ Hải sản. Ngày 14 tháng 1 năm 1980, Bộ trưởng Bộ Hải sản đã ra quyết
định số 51HS/QĐ quy định lại nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm
Nghiên cứu thủy sản nội địa.
Ngày 2/6/1983, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ra quyết định số 150/CT về
việc sửa đổi tổ chức mạng lưới nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản thuộc Bộ Thủy sản.
Quyết định 150/CT nêu rõ: “Chuyển Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản (hiện ở Hải
Phòng) lên Hà Bắc và hợp nhất với Trung tâm Nghiên cứu thủy sản nội địa thành Viện
nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I” với nhiệm vụ điều tra cơ bản, nghiên cứu thí
nghiệm kỹ thuật về giống, nuôi trồng, khai thác, bảo vệ thủy sản, nghiên cứu triển khai
các kết quả thí nghiệm, thực vật vào sản xuất.
Ngày 19 tháng 8 năm 1983, Bộ trưởng Bộ Thủy sản đã ra Quyết định số
434/TS-QĐ quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện I:
“Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I là cơ quan nghiên cứu khoa học kỹ
thuật và nuôi trồng thủy sản trực thuộc Bộ, có nhiệm vụ điều tra môi trường và nguồn



lợi thủy sản, nghiên cứu khoa học kỹ thuật về giống, nuôi, khai thác, bảo quản, chế
biến và bảo vệ nguồn lợi thủy sản”.
Sau 10 năm hoạt động, ngày 10 tháng 2 năm 1994, Bộ Khoa học và Công nghệ
đã cấp Giấy chứng nhận số 239 đăng ký hoạt động khoa học công nghệ của Viện I,
theo đó chức năng, nhiệm vụ của Viện I đã được bổ sung đa dạng hơn, trong đó chú
trọng đưa kết quả nghiên cứu vào sản xuất thông qua việc thực hiện chủ trương
khuyến ngư của nhà nước, chú trọng hợp tác nghiên cứu khoa học công nghệ với các
tổ chức trong và ngoài nước. Viện I mở rộng mối quan hệ hợp tác với các tổ chức
Quốc tế như UNDP, FAO, ICLARM, NACA, AIT... tham gia đào tạo cán bộ kỹ thuật.
Ngày 09 tháng 1 năm 1995, Bộ trưởng Bộ Thủy sản ra quyết định số 823/QĐTCCB-LĐ cho phép Viện I mở rộng phạm vi nghiên cứu và thực nghiệm, thuần hóa,
di giống một số đối tượng thủy sản ở vùng nước lợ, mặn và ngược lại, nhằm đa dạng
hóa giống nuôi, mở rộng địa bàn nuôi các đối tượng thủy sản, đưa vào sản xuất. Đây là
một mốc lịch sử quan trọng trong phát triển chức năng, nhiệm vụ của Viện.
Ngày 08 tháng 6 năm 2000, Bộ trưởng Bộ thủy sản đã ra Quyết định số
521/2000/QĐ-BTS về việc chuyển giao nhiệm vụ nghiên cứu nuôi trồng thủy sản
(nước lợ và nước mặn) của Viện Nghiên cứu Hải sản cho Viện I.
Ngày 6/2/2015, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành
Quyết định số 465/QĐ-BNN-TCCB quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
của Viện I, theo đó Viện I là đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ, đào tạo, hợp tác quốc tế, tư vấn, dịch vụ về bảo tồn và phát triển nguồn lợi
thủy sản; nuôi trồng, khai thác thủy sản; chế biến thủy sản thuộc các tỉnh Miền Bắc.
2.2. Hoạt động đào tạo
Tham gia đào tạo đại học:
- 1994-2002: 6 khóa đào tạo Đại học ngành Nuôi trồng thủy sản đã được Viện I
triển khai dưới sự tài trợ của Dự án “Nâng cao năng lực đào tạo cán bộ nuôi trồng thủy
sản trình độ đại học” do SIDA/DANIDA tài trợ thông qua Học viện Công nghệ Châu
Á (AIT).
- 2002-2007: Viện I kết hợp với Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội (nay là

Học viện Nông nghiệp Việt Nam) tổ chức triển khai 5 khóa đào tạo đại học.
* Năm 2007, Viện I dừng chương trình đào tạo đại học ngành Nuôi trồng thủy
sản với tổng số 11 khoá được đào tạo thành công, có 310 kỹ sư Nuôi trồng thủy sản tốt
nghiệp.


Tham gia đào tạo Thạc sĩ:
- 1997-1999: 01 khóa đào tạo Thạc sĩ về Nuôi trồng thủy sản được tổ chức dưới
sự tài trợ của Dự án “Nâng cao năng lực đào tạo cán bộ nuôi trồng thủy sản trình độ
đại học do SIDA/DANIDA thông qua Học viện Công nghệ Châu Á (AIT).
- 1999-2006: 05 khóa đào tạo Thạc sĩ về Nuôi trồng thủy sản tiếp tục được triển
khai dưới sự tài trợ của Dự án Nâng cao năng lực nghiên cứu, đào tạo và khuyến ngư
cho Viện I (NORAD).
- 2006-2014: Viện I phối hợp với Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội (nay là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam) triển khai 08 khóa đào tạo Thạc sĩ về Nuôi trồng
thủy sản.
* Năm 2015, Viện dừng đào tạo thạc sĩ ngành Nuôi trồng thủy sản với tổng số
14 khóa Thạc sĩ được đào tạo thành công, 221 Thạc sĩ Nuôi trồng thủy sản tốt nghiệp.
Đây là những chương trình đào tạo nguồn nhân lực đầu tiên cho ngành nuôi
trồng thủy sản phía Bắc. Trong số các học viên tốt nghiệp từ ba chương trình trên, có
tới 51% học viên hiện đang làm việc tại các Cục, Vụ, Viện; 22% là giảng viên các
trường Đại học và Cao đẳng, 23% làm việc tại các Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Thủy
sản các tỉnh, Trung tâm Khuyến nông và Trung tâm Thủy sản các tỉnh, và 4% làm việc
tại các công ty, trang trại. Khoảng 30% số học viên tốt nghiệp giữ chức vụ quản lý
khác nhau ở các đơn vị công tác như Vụ trưởng, Viện trưởng/Phó Viện trưởng,
Trưởng/Phó Giám đốc Sở, Giám đốc trung tâm, Trưởng/Phó các phòng ban, Giám đốc
dự án.
2.3. Đơn vị trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ đào tạo
Đơn vị trực tiếp thực hiện hoạt động đào tạo là Phòng Khoa học, Hợp tác quốc
tế và Đào tạo (Phòng KH-HTQT-ĐT) trực thuộc Viện I.

Phòng KH-HTQT-ĐT có chức năng tham mưu, tư vấn và chịu trách nhiệm
trước Viện trưởng về quản lý và điều hành các hoạt động khoa học và công nghệ, hợp
tác quốc tế, đào tạo và thông tin trong toàn Viện.
Hiện nay, nhân sự làm việc tại Phòng KH-HTQT-ĐT có 12 cán bộ, trong đó 03
cán bộ có trình độ Thạc sĩ, 09 cán bộ có trình độ kỹ sư và cử nhân.
Là đơn vị chịu trách nhiệm chính trong lĩnh vực đào tạo của Viện, từ năm 1994
đến nay Phòng KH-HTQT-ĐT đã thực hiện các hoạt động đào tạo đại học, thạc sĩ
ngành nuôi trồng thủy sản trong nước, cụ thể đã tổ chức và hoàn thành tốt đào tạo 11
khóa đại học với 310 kỹ sư nuôi trồng thủy sản, 14 khóa Thạc sĩ nuôi trồng thủy sản
với 221 học viên đã tốt nghiệp.


Được sự tài trợ của các tổ chức quốc tế như AIDA, FAO, UNDP, World
Bank…, phòng KH-HTQT-ĐT đã tổ chức và thực hiện các khóa tập huấn ngắn hạn và
study-tour về kỹ thuật nuôi trồng thủy sản, phòng trị bệnh, quản lý môi trường… cho
các cán bộ đến từ các nước như Băng-la-đét, Thái Lan, Lào, Căm-pu-chia, Ma-lay-xia, In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Bhu-tan, Sri-Lanka, Nê-pal, Man-đi-vơ, Fi-ji, Bru-nei, Ấn
Độ, Hàn Quốc, Pê-ru, Dji-bu-ti, Ni-giê-ri-a, Tan-za-ni-a, Nam-mi-bi-a ... . Ngoài ra
Phòng còn tiếp nhận các thực tập sinh nước ngoài đến học tập tại Việt Nam như Tây
Ban Nha, Na Uy, Đan Mạch, Anh, Nga, Phần Lan, Úc…
Phòng KH-HTQT-ĐT cũng đã tham gia và tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ
khuyến ngư và nông dân cho các tỉnh miền núi phía Bắc trở ra trong lĩnh vực nuôi
trồng thủy sản thông qua Trung tâm Khuyến nông Quốc gia. Rất nhiều các tài liệu, đĩa
VCD, sách khuyến ngư phục vụ công tác tập huấn đã được biên soạn và xuất bản. Các
chương trình đào tạo, tập huấn ngắn hạn được Phòng xây dựng theo yêu cầu cụ thể của
từng khóa học, bao gồm các vấn đề về kỹ thuật nuôi trồng thủy sản, phòng trị bệnh,
bảo vệ môi trường…
3. Chƣơng trình đào tạo
-

Tên ngành đào tạo: Bệnh lý học và chữa bệnh thủy sản


-

Trình độ đào tạo: Tiến sĩ

-

Tóm tắt về chƣơng trình đào tạo:
Chương trình đào tạo được xây dựng và thực hiện theo đúng Quy chế của Bộ

Giáo dục và Đào tạo. Nghiên cứu sinh xét tuyển từ trình độ thạc sĩ lên trình độ tiến sĩ
có bằng thạc sĩ ngành đúng, ngành phù hợp phải hoàn thành 90 tín chỉ, với ngành gần
phải hoàn thành 99 tín chỉ. Nghiên cứu sinh phải hoàn thành chương trình đào tạo tiến
sĩ trong vòng 3- 4 năm.
-

Tóm tắt khả năng đáp ứng về đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, nguồn thông
tin tƣ liệu:
Hiện nay, Viện I có 01 Phó Giáo sư, 13 tiến sĩ cùng ngành trong đó có 3 tiến sĩ

có chuyên môn sâu về bệnh thủy sản sẽ trực tiếp tham gia giảng dạy, hướng dẫn các
nghiên cứu sinh thực hiện luận án về các lĩnh vực liên quan đến bệnh lý học và chữa
bệnh thủy sản. Các tiến sĩ của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I hầu hết đều tốt
nghiệp từ các Trường đại học hàng đầu trên Thế giới, đã và đang tham gia đào tạo đại
học, sau đại học cho một số trường đại học trong cả nước như Học viện Nông nghiệp
Việt Nam, Đại học Vinh, Đại học Thái Nguyên… Các giảng viên tham gia giảng dạy
trong chương trình đào tạo tiến sĩ đều đã và đang chủ nhiệm các đề tài khoa học cấp
Bộ và có ít nhất 03 công trình khoa học được công bố trên các tạp chí khoa học chuyên



ngành có trong danh mục của Hội đồng Chức danh Giáo sư Nhà nước quy định trong 5
năm trở lại đây. Viện có đủ khả năng đáp ứng được các điều kiện để thành lập hội
đồng đánh giá luận án tiến sĩ và tổ chức đánh giá luận án theo quy định của Quy chế
đào tạo trình độ tiến sĩ hiện hành.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Viện I bảo đảm đáp ứng yêu cầu đào tạo trình
độ tiến sĩ. Trong quá trình học tập, thực hiện luận văn, nghiên cứu sinh sẽ được tham
gia vào các đề tài dự án do Viện I đang chủ trì thực hiện và thực hiện các thí nghiệm
tại các phòng thí nghiệm được trang bị các thiết bị, dụng cụ thí nghiệm hiện đại phục
vụ nghiên cứu bệnh học thủy sản. Viện cũng thường xuyên có các chương trình, dự án
để nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu và đào tạo. Trang web của Viện tại
địa chỉ www.ria1.org đều được cập nhật thường xuyên các hoạt động của Viện và
ngành. Khu Giảng đường có diện tích khoảng 1200 m2 trong đó có các phòng học đạt
chất lượng tốt, mỗi phòng học đều có bàn ghế, hệ thống cung cấp ánh sáng và một số
trang thiết bị khác. Ngoài ra khu giảng đường còn có phòng họp. Tất cả các phòng này
đều được kết nối internet tốc độ cao, có máy điều hoà nhiệt độ và các thiết bị giảng
dạy phù hợp. Các học viên sẽ được truy cập mục lục thư viện điện tử và truy cập cơ sở
dữ liệu trực tuyến AGORA với hơn 6.100 tạp chí và 5.800 đầu sách.
-

Dự kiến chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm: 3-5 nghiên cứu sinh/năm

-

Tóm tắt quá trình xây dựng chƣơng trình đào tạo:
Chương trình đào tạo được xây dựng dựa trên chương trình khung của Bộ Giáo

dục và Đào tạo có tham khảo các chương trình của các trường Đại học trong và ngoài
nước. Quy trình xây dựng chương trình đào tạo theo đúng quy định hiện hành về hồ sơ
mở ngành/chuyên ngành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Kết luận và đề nghị

Toàn bộ nội dung hồ sơ đăng ký mở ngành đào tạo đã được đưa lên trang web
của Viện I tại địa chỉ: .
Viện I kính đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét cho phép Viện I mở ngành
Bệnh lý học và Chữa bệnh thủy sản trình độ tiến sĩ, mã số 62620302, và được tuyển
sinh từ năm 2017.
Trân trọng cảm ơn.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, KH-HTQT-ĐT

VIỆN TRƢỞNG
(đã ký và đóng dấu)


ĐỀ ÁN ĐĂNG KÝ MỞ NGÀNH ĐÀO TẠO


ĐỀ ÁN ĐĂNG KÝ MỞ NGÀNH ĐÀO TẠO
Ngành

: Bệnh lý học và Chữa bệnh thủy sản

Mã số

: 62620302

Trình độ

: Tiến sĩ


Cơ sở đào tạo

: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


MỤC LỤC
PHẦN 1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN...............................................1
1.1. Khái quát về cơ sở đào tạo ..................................................................................1
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản
I..................................................................................................................................1
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ...................................................................................2
1.1.3. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................3
1.2. Kết quả đào tạo .....................................................................................................4
1.2.1. Tham gia đào tạo đại học: ...............................................................................4
1.2.2. Tham gia đào tạo Thạc sĩ: ...............................................................................4
1.3. Đơn vị đào tạo .......................................................................................................5
1.4. Lý do đề nghị đƣợc đào tạo tiến sĩ tại Viện I .....................................................6
PHẦN 2. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO, ĐỐI TƢỢNG TUYỂN SINH ............................... 9
2.1. Những căn cứ để lập đề án ..................................................................................9
2.2. Mục tiêu .................................................................................................................9
2.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................ 9
2.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 9
2.3. Thời gian đào tạo ................................................................................................ 10
2.4. Đối tƣợng tuyển sinh .......................................................................................... 10
2.4.1. Yêu cầu về văn bằng, ngành học ...................................................................10
2.4.2. Yêu cầu về điểm trung bình học tập.............................................................. 10
2.4.3. Yêu cầu về bài luận .......................................................................................10
2.4.4. Thư giới thiệu ................................................................................................ 10
2.4.5. Yêu cầu về ngoại ngữ ....................................................................................11
2.5. Ngành/chuyên ngành đào tạo ............................................................................11

2.5.1. Ngành/chuyên ngành đúng và phù hợp .........................................................11
2.5.2. Ngành/chuyên ngành gần ..............................................................................11
2.6. Danh

ục các

2.7. Dự iến quy

n học

sung iến thức .......................................................11

tuyển sinh ................................................................................12

2.8. Dự iến học phí ...................................................................................................12
2.9. Điều iện tốt nghiệp ........................................................................................... 12
PHẦN 3. NĂNG LỰC CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO ........................................................13
3.1. Đội ngũ giảng viên cơ hữu .................................................................................13
3.2. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo .........................................................................13
3.2.1. Hệ thống phòng thí nghiệm và trang thiết bị phục vụ đào tạo ......................13
i


3.2.2. Hệ thống cơ sở thực nghiệm: ........................................................................14
3.2.3. Hệ thống thư viện (kho sách, thư viện điện tử) .............................................14
3.2.4. Hệ thống phòng học ......................................................................................15
3.2.5. Hệ thống Internet........................................................................................... 15
3.3. Hoạt động nghiên cứu hoa học .......................................................................15
3.4. Hợp tác quốc tế trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu hoa học ...............17
3.4.1. Hợp tác quốc tế trong hoạt động đào tạo ......................................................17

3.4.2. Hợp tác quốc tế trong hoạt động nghiên cứu khoa học .................................18
PHẦN 4. CHƢƠNG TRÌNH VÀ KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO ......................................22
4.1. Mục tiêu chƣơng trình đào tạo .........................................................................22
4.1.1. Mục tiêu.........................................................................................................22
4.1.2. Chuẩn đầu ra..................................................................................................22
4.1.3. Yêu cầu đối với người dự tuyển ....................................................................23
4.1.4. Điều kiện tốt nghiệp ......................................................................................24
4.2. Chƣơng trình đào tạo .........................................................................................24
4.2.1. Các học phần bổ sung ...................................................................................24
4.2.2. Các học phần ở trình độ tiến sĩ, các chuyên đề tiến sĩ và tiểu luận tổng quan
.................................................................................................................................26
4.2.3. Nghiên cứu khoa học và luận án tiến sĩ ........................................................31
4.3. Đề cƣơng

n học .............................................................................................. 34

ĐỀ CƢƠNG MÔN HỌC BỔ SUNG ...................................................................35
ĐỀ CƢƠNG MÔN HỌC BẮT BUỘC .................................................................55
ĐỀ CƢƠNG MÔN HỌC TỰ CHỌN ...................................................................71
PHỤ LỤC: CÁC TÀI LIỆU VÀ MINH CHỨNG KÈM THEO .............................. 74

ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Các học phần

sung của nghiên cứu sinh chuyên ngành gần ..................12

Bảng 2. Các dự án hợp tác quốc tế do Viện I thực hiện ............................................19

Bảng 3. Khung chƣơng trình đào tạo trình độ tiến sĩ ................................................25
Bảng 4: Các học phần

sung của nghiên cứu sinh đã học chuyên ngành gần .....25

Bảng 5: Các học phần ở trình độ tiến sĩ ......................................................................26
Bảng 6: Danh sách các tạp chí chuyên ngành nghiên cứu sinh c ng ố c ng trình32

iii


PHẦN 1: SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN


PHẦN 1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1.1. Khái quát về cơ sở đào tạo
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I (Viện I), tiền thân là Trạm Nghiên cứu cá
nước ngọt được thành lập năm 1963 tại xã Đình Bảng - Tiên Sơn - Hà Bắc (nay là
Phường Đình Bảng, Thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh). Năm 1977 Trạm Nghiên cứu cá
nước ngọt được đổi tên thành Trung tâm Nghiên cứu thủy sản nội địa theo Quyết định
số 24/NN/TC/QĐ ngày 26/01/1977 của Bộ trưởng Bộ Hải sản. Ngày 14 tháng 1 năm
1980, Bộ trưởng Bộ Hải sản đã ra quyết định số 51HS/QĐ quy định lại nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Nghiên cứu thủy sản nội địa.
Ngày 2/6/1983, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ra quyết định số 150/CT về việc
sửa đổi tổ chức mạng lưới nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản thuộc Bộ thủy sản. Quyết
định 150/CT nêu rõ: “Chuyển Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản (hiện ở Hải Phòng)
lên Hà Bắc và hợp nhất với Trung tâm Nghiên cứu thủy sản nội địa thành Viện Nghiên
cứu Nuôi trồng thủy sản I” với nhiệm vụ điều tra cơ bản, nghiên cứu thí nghiệm kỹ
thuật về giống, nuôi trồng, khai thác, bảo vệ thủy sản, nghiên cứu triển khai các kết quả

thí nghiệm, thực vật vào sản xuất.
Ngày 19 tháng 8 năm 1983, Bộ trưởng Bộ Thủy sản đã ra Quyết định số 434/TSQĐ quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện I:
“Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I là cơ quan nghiên cứu khoa học kỹ
thuật và nuôi trồng thủy sản trực thuộc Bộ, có nhiệm vụ điều tra môi trường và nguồn
lợi thủy sản, nghiên cứu khoa học kỹ thuật về giống, nuôi, khai thác, bảo quản, chế biến
và bảo vệ nguồn lợi thủy sản”.
Sau 10 năm hoạt động, ngày 10 tháng 2 năm 1994, Bộ Khoa học và Công nghệ
đã cấp Giấy chứng nhận số 239 đăng ký hoạt động khoa học công nghệ của Viện I, theo
đó chức năng, nhiệm vụ của Viện I đã được bổ sung đa dạng hơn, trong đó chú trọng
đưa kết quả nghiên cứu vào sản xuất thông qua việc thực hiện chủ trương khuyến ngư
của nhà nước, chú trọng hợp tác nghiên cứu khoa học công nghệ với các tổ chức trong
và ngoài nước. Viện I mở rộng mối quan hệ hợp tác với các tổ chức Quốc tế như
UNDP, FAO, ICLARM, NACA, AIT…, tham gia đào tạo cán bộ kỹ thuật.
Ngày 09 tháng 1 năm 1995, Bộ trưởng Bộ Thủy sản ra quyết định số 823/QĐTCCB-LĐ cho phép Viện I mở rộng phạm vi nghiên cứu và thực nghiệm, thuần hóa, di
giống một số đối tượng thủy sản ở vùng nước lợ, mặn và ngược lại, nhằm đa dạng hóa
giống nuôi, mở rộng địa bàn nuôi các đối tượng thủy sản, đưa vào sản xuất. Đây là một
mốc lịch sử quan trọng trong phát triển chức năng, nhiệm vụ của Viện I.
1


Ngày 08 tháng 6 năm 2000, Bộ trưởng Bộ Thủy sản đã ra Quyết định số
521/2000/QĐ-BTS về việc chuyển giao nhiệm vụ nghiên cứu nuôi trồng thủy sản (nước
lợ và nước mặn) của Viện Nghiên cứu Hải sản cho Viện I.
Ngày 6/2/2015, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành
Quyết định số 465/QĐ-BNN-TCCB quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
mới của Viện I.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
Viện I là đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, có chức năng nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ,
đào tạo, hợp tác quốc tế, tư vấn, dịch vụ về bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản;

nuôi trồng, khai thác thủy sản; chế biến thủy sản thuộc các tỉnh Miền Bắc.
Viện I thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng và trình Bộ:
a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm, các chương
trình, dự án về thủy sản thuộc nhiệm vụ của Viện và tổ chức thực hiện sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình,
quy phạm, hướng dẫn kỹ thuật về nuôi trồng, chế biến, khai thác, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản thuộc nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật;
2. Nghiên cứu cơ bản:
a) Các tiến bộ khoa học công nghệ, nuôi trồng, khai thác, bảo quản, chế biến,
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản;
b) Điều tra và đánh giá môi trường, biến đổi khí hậu liên quan đến thủy sản;
c) Đặc điểm sinh học của các đối tượng nuôi thủy sản có giá trị kinh tế;
d) Bệnh thủy sản, các vấn đề dịch tễ học, tác nhân, nguyên nhân gây bệnh;
e) Điều tra nguồn lợi thủy sản nội địa và ven biển, các đối tượng thủy sản có giá
trị kinh tế.
3. Nghiên cứu ứng dụng:
a) Các tiến bộ khoa học công nghệ vào chọn và tạo giống, sản xuất giống nhân
tạo, di giống, thuần hóa và gia hoá, nuôi trồng, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản, các giải pháp quản lý sức khỏe và môi trường trong nuôi trồng thủy sản;
b) Quy trình, công nghệ sản xuất thức ăn phục vụ nuôi trồng thủy sản;
2


c) Bảo quản, chế biến thủy sản;
d) Quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh;
4. Tập hợp, tuyển chọn và lưu giữ giống gốc, giống thuần các đối tượng thủy sản
có giá trị kinh tế; khai thác và phát triển nguồn gen thủy sản.
5. Khảo nghiệm, kiểm nghiệm giống mới, thức ăn, thuốc, hóa chất và chế phẩm

sinh học dùng trong thủy sản theo quy định của pháp luật.
6. Đào tạo và tập huấn khoa học kỹ thuật, đào tạo sau đại học theo chuyên ngành
được giao, tham gia công tác khuyến ngư.
7. Thông tin khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ tin học, xây dựng và quản
lý cơ sở dữ liệu.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết trong nghiên cứu, sản xuất thử
nghiệm, chuyển giao công nghệ về nuôi trồng, chế biến, khai thác và bảo vệ nguồn lợi
thủy sản theo quy định của pháp luật.
9. Tư vấn, dịch vụ chuyển giao kỹ thuật, quy trình công nghệ liên quan đến nuôi
trồng, chế biến, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực được giao theo quy định của
pháp luật.
11. Quyết định việc mời chuyên gia, các nhà khoa học nước ngoài vào Việt Nam
và cử công chức, viên chức ra nước ngoài công tác theo quy định của pháp luật hiện
hành và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
12. Xây dựng trình Bộ đề án vị trí việc làm; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức theo ngạch, số lượng viên chức theo chức danh nghề nghiệp và người lao
động theo phân cấp quản lý của Bộ và quy định của pháp luật.
13. Quản lý tài chính, tài sản các nguồn lực khác được giao theo quy định của
pháp luật.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức
1.1.3.1. Lãnh đạo Viện
- Lãnh đạo Viện có: Viện trưởng và 02 Phó Viện trưởng.
1.1.3.2. Các phòng nghiệp vụ (3 Phòng)
a) Phòng Tổ chức, Hành chính;
b) Phòng Kế hoạch, Tài chính;
c) Phòng Khoa học, Hợp tác quốc tế và Đào tạo;
3



1.1.3.3. Các đơn vị trực thuộc (9 Trung tâm, Phân viện)
a) Trung tâm Công nghệ sinh học thủy sản
b) Trung tâm Nghiên cứu đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản
c) Trung tâm Quan trắc Môi trường và Bệnh thủy sản miền Bắc
d) Trung tâm Quốc gia Giống thủy sản nước ngọt miền Bắc
đ) Trung tâm Quốc gia Giống hải sản miền Bắc
e) Phân viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản Bắc Trung bộ
g) Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Dịch vụ thủy sản
h) Trung tâm Nghiên cứu Thủy sản nước lạnh
i) Trung tâm Chọn giống cá rô phi
1.2. Kết quả đào tạo
1.2.1. Tham gia đào tạo đại học:
- 1994-2002: 6 khóa đào tạo Đại học ngành Nuôi trồng thủy sản đã được Viện I
triển khải dưới sự tài trợ của Dự án “Nâng cao năng lực đào tạo cán bộ nuôi trồng thủy
sản trình độ đại học” do SIDA/DANIDA tài trợ thông qua Học viện Công nghệ Châu Á
(AIT).
- 2002-2007: Viện I kết hợp với Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội (nay là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam) tổ chức triển khai 5 khóa đào tạo đại học.
* Năm 2007, Viện I dừng chương trình đào tạo đại học ngành Nuôi trồng thủy
sản với tổng số 11 khoá được đào tạo thành công, có 310 kỹ sư Nuôi trồng thủy sản tốt
nghiệp.
1.2.2. Tham gia đào tạo Thạc sĩ:
- 1997-1999: 01 khóa đào tạo Thạc sĩ về Nuôi trồng thủy sản được tổ chức dưới
sự tài trợ của Dự án “Nâng cao năng lực đào tạo cán bộ nuôi trồng thủy sản trình độ đại
học do SIDA/DANIDA thông qua Học viện Công nghệ Châu Á (AIT).
- 1999-2006: 05 khóa đào tạo Thạc sĩ về Nuôi trồng thủy sản tiếp tục được triển
khai dưới sự tài trợ của Dự án Nâng cao năng lực nghiên cứu, đào tạo và khuyến ngư
cho Viện I (NORAD).
- 2006-2014: Viện I phối hợp với Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội (nay là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam) triển khai 08 khóa đào tạo Thạc sĩ về Nuôi trồng

thủy sản.
* Năm 2015, Viện dừng đào tạo thạc sĩ ngành Nuôi trồng thủy sản với tổng số
14 khóa Thạc sĩ được đào tạo thành công, 221 Thạc sĩ Nuôi trồng thủy sản tốt nghiệp.
4


Đây là những chương trình đào tạo nguồn nhân lực đầu tiên cho ngành nuôi
trồng thủy sản phía Bắc. Trong số các học viên tốt nghiệp từ ba chương trình trên, có
tới 51% học viên hiện đang làm việc tại các Cục, Vụ, Viện; 22% là giảng viên các
trường Đại học và Cao đẳng, 23% làm việc tại các Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Thủy
sản các tỉnh, Trung tâm Khuyến nông và Trung tâm Thủy sản các tỉnh, và 4% làm việc
tại các công ty, trang trại. Khoảng 30% số học viên tốt nghiệp giữ chức vụ quản lý khác
nhau ở các đơn vị công tác như Vụ trưởng, Viện trưởng/Phó Viện trưởng, Trưởng/Phó
Giám đốc Sở, Giám đốc trung tâm, Trưởng/Phó các phòng ban, Giám đốc dự án.
1.3. Đơn vị đào tạo
Đơn vị trực tiếp thực hiện hoạt động đào tạo tiến sĩ là Phòng Khoa học, Hợp tác
quốc tế và Đào tạo (Phòng KH-HTQT-ĐT) trực thuộc Viện.
Phòng KH-HTQT-ĐT có chức năng tham mưu, tư vấn và chịu trách nhiệm trước
Viện trưởng về quản lý và điều hành các hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác
quốc tế, đào tạo và thông tin trong toàn Viện.
Nhiệm vụ của Phòng KH-HTQT-ĐT:
 Xây dựng, trình Viện trưởng định hướng chiến lược phát triển khoa học
công nghệ, hợp tác quốc tế và đào tạo thuộc chức năng của Viện;
 Xây dựng, trình Viện trưởng về kế hoạch hoạt động khoa học công nghệ,
hợp tác quốc tế 5 năm và điều chỉnh hàng năm; xây dựng và thực hiện
hoạt động đào tạo dài hạn của Viện.
 Chủ trì soạn thảo, trình Viện trưởng ban hành các quy chế, quy định, biểu
mẫu; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Viện thực hiện
các nhiệm vụ, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện
về công tác quản lý khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế, thông tin, đào

tạo và tập huấn của Viện;
 Chủ trì và tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ, hợp tác
quốc tế, đào tạo mà Viện phân công;
 Đề xuất việc khen thưởng các sáng kiến, tiến bộ trong lĩnh vực khoa học
công nghệ; phối hợp với các cá nhân, đơn vị quản lý, đăng ký quyền sở
hữu trí tuệ, giải pháp hữu ích và thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa
học của cán bộ, viên chức và lao động trong toàn Viện; phối hợp với các
đơn vị để tổ chức triển khai hoạt động bồi dưỡng, đào tạo ngắn hạn và dài
hạn theo yêu cầu của Viện;
 Quản lý các hoạt động của Viện có liên quan đến yếu tố nước ngoài, phối
hợp với các đơn vị có liên quan để quản lý đoàn ra, đoàn vào, thực hiện
5


các hoạt động khánh tiết, quản lý chuyên gia và sinh viên đến học tập và
công tác tại Viện, cán bộ và chuyên gia của Viện học tập ở nước ngoài;
 Quản lý Website của Viện; quản lý và sử dụng hiệu quả tài liệu khoa học
công nghệ, thư viện, trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo, tổ chức
xuất bản, sản xuất và giới thiệu, quảng bá các thông tin, sản phẩm khoa
học công nghệ của Viện;
 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Viện trưởng giao.
Hiện nay, nhân sự làm việc tại Phòng KH-HTQT-ĐT có 12 cán bộ, trong đó 03
cán bộ có trình độ Thạc sĩ, 09 cán bộ có trình độ kỹ sư và cử nhân.
Là đơn vị chịu trách nhiệm chính trong lĩnh vực đào tạo của Viện, từ năm 1994
đến nay Phòng KH-HTQT-ĐT đã thực hiện các hoạt động đào tạo đại học, thạc sĩ
ngành nuôi trồng thủy sản trong nước, cụ thể đã tổ chức và hoàn thành tốt đào tạo 11
khóa đại học với 310 kỹ sư nuôi trồng thủy sản, 14 khóa Thạc sĩ nuôi trồng thủy sản với
221 học viên đã tốt nghiệp.
Được sự tài trợ của các tổ chức quốc tế như AIDA, FAO, UNDP, World
Bank…, phòng KH-HTQT-ĐT đã tổ chức và thực hiện các khóa tập huấn ngắn hạn và

study-tour về kỹ thuật nuôi trồng thủy sản, phòng trị bệnh, quản lý môi trường… cho
các cán bộ đến từ các nước như Băng-la-đét, Thái Lan, Lào, Căm-pu-chia, Ma-lay-xi-a,
In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Bhu-tan, Sri-Lanka, Nê-pal, Man-đi-vơ, Fi-ji, Bru-nei, Ấn
Độ, Hàn Quốc, Pê-ru, Dji-bu-ti, Ni-giê-ri-a, Tan-za-ni-a, Nam-mi-bi-a ... . Ngoài ra
Phòng còn tiếp nhận các thực tập sinh nước ngoài đến học tập tại Việt Nam như Tây
Ban Nha, Na Uy, Đan Mạch, Anh, Nga, Phần Lan, Úc…
Phòng KH-HTQT-ĐT cũng đã tham gia và tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ
khuyến ngư và nông dân cho các tỉnh miền núi phía Bắc trở ra trong lĩnh vực nuôi trồng
thủy sản thông qua Trung tâm Khuyến nông Quốc gia. Rất nhiều các tài liệu, đĩa VCD,
sách khuyến ngư phục vụ công tác tập huấn đã được biên soạn và xuất bản. Các chương
trình đào tạo, tập huấn ngắn hạn được Phòng xây dựng theo yêu cầu cụ thể của từng
khóa học, bao gồm các vấn đề về kỹ thuật nuôi trồng thủy sản, phòng trị bệnh, bảo vệ
môi trường…
1.4. Lý do đề nghị đƣợc đào tạo tiến sĩ tại Viện I
Trước những năm 60, bệnh học thủy sản ở Việt Nam hầu như chưa được quan
tâm. Nhóm nghiên cứu bệnh được hình thành đầu tiên tại Trạm Nghiên cứu cá nước
ngọt (nay là Viện I). Đến nay, do yêu cầu thực tế, các phòng nghiên cứu bệnh động vật
thủy sản được xây dựng ở nhiều nơi như Viện I (Bắc Ninh), Viện Nghiên cứu Nuôi
trồng thủy sản II (TP Hồ Chí Minh) và Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III (Nha
6


Trang-Khánh Hòa). Tuy nhiên, nguồn nhân lực có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực
bệnh thủy sản vẫn còn mỏng. Việc mở ngành đào tạo về bệnh và chữa bệnh thủy sản
trình độ tiến sĩ sẽ giúp bổ sung thêm nguồn nhân lực cao chuyên sâu về bệnh thủy sản
cho các học viện, các trường, các viện, trung tâm nghiên cứu thủy sản. Hiện có nhiều cơ
sở đào tạo ở miền Bắc gồm các học viện, trường đại học, liên kết đào tạo về nuôi trồng
thủy sản nói chung trong khi chưa có đào tạo chuyên sâu về bệnh thủy sản.
Viện I là đơn vị đầu ngành, có đủ điều kiện cơ sở vật chất, kinh nghiệm đào tạo
đại học và cao học, có đội ngũ tiến sĩ cơ hữu giảng dạy và nghiên cứu các chuyên ngành

phù hợp.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao,
Viện I thực hiện các nghiên cứu về bệnh thủy sản, các vấn đề dịch tễ học, tác nhân,
nguyên nhân gây bệnh và đề xuất biện pháp phòng, trị bệnh; tạo vắc xin thủy sản và chế
phẩm sinh học phục vụ nuôi trồng thủy sản; quan trắc, cảnh báo, dự báo môi trường và
dịch bệnh thủy sản trong nuôi trồng thủy sản. Các nghiên cứu khoa học của Viện I nói
chung và các nghiên cứu chuyên sâu về bệnh thủy sản nói riêng đều được đánh giá cao,
trong đó có một nhiệm vụ cấp nhà nước được đánh giá xuất sắc, hai nhiệm vụ cấp nhà
nước được đánh giá khá.
Hiện nay, Viện I có 01 Phó Giáo sư, 13 Tiến sĩ cùng ngành trong đó có 03 tiến sĩ
có chuyên môn sâu về bệnh thủy sản sẽ trực tiếp tham gia giảng dạy, hướng dẫn các
nghiên cứu sinh thực hiện luận án về các lĩnh vực liên quan đến bệnh lý học và chữa
bệnh học thủy sản. Các tiến sĩ của Viện I hầu hết đều tốt nghiệp từ các Trường đại học
chuyên ngành thủy sản hàng đầu trên Thế giới, đã và đang tham gia đào tạo đại học, sau
đại học cho một số trường Đại học trong cả nước như Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
Đại học Vinh, Đại học Thái Nguyên,… Các giảng viên tham gia giảng dạy trong
chương trình đào tạo tiến sĩ đều đã và đang chủ nhiệm các đề tài khoa học cấp Nhà
nước, cấp Bộ và có ít nhất 3 công trình khoa học được công bố trên các tạp chí khoa
học chuyên ngành có trong danh mục của Hội đồng chức danh Giáo sư Nhà nước quy
định trong 5 năm trở lại đây. Viện I có đủ khả năng đáp ứng được các điều kiện để
thành lập hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ và tổ chức đánh giá luận án theo quy định
của Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ hiện hành.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Viện I bảo đảm đáp ứng yêu cầu đào tạo trình
độ tiến sĩ. Trong quá trình học tập, thực hiện luận văn, nghiên cứu sinh sẽ được tham
gia vào các đề tài dự án do Viện I đang chủ trì thực hiện. Các nghiên cứu sinh sẽ triển
khai các thí nghiệm tại các phòng thí nghiệm được trang bị các thiết bị, dụng cụ thí
nghiệm hiện đại phục vụ nghiên cứu bệnh học thủy sản. Viện cũng thường xuyên có các
7



chương trình, dự án để nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu và đào tạo.
Trang web của Viện tại địa chỉ www.ria1.org đều được cập nhật thường xuyên các hoạt
động của Viện và ngành. Khu giảng đường có diện tích khoảng 1200m2 trong đó có các
phòng học đạt chất lượng tốt, mỗi phòng học đều có bàn ghế, hệ thống cung cấp ánh
sáng và các các thiết bị giảng dạy phù hợp. Ngoài ra khu giảng đường còn có phòng
họp, phòng giáo vụ. Tất cả các phòng này đều được kết nối internet tốc độ cao, có máy
điều hoà nhiệt độ. Các học viên sẽ được truy cập thư viện điện tử, thư mục và truy cập
cơ sở dữ liệu trực tuyến AGORA với hơn 6.100 tạp chí và 5.800 đầu sách.
Từ năm 1994 đến nay Viện I đã phối hợp với các cơ sở đào tạo trong và ngoài
nước triển khai các hoạt động đào tạo đại học, cao học chuyên ngành nuôi trồng thủy
sản trong nước, cụ thể đã tổ chức và hoàn thành tốt đào tạo 11 khóa đại học với 310 kỹ
sư nuôi trồng thủy sản, 14 khóa thạc sĩ nuôi trồng thủy sản với 221 học viên đã tốt
nghiệp.
Từ những lý do trên, việc mở chương trình đào tạo tiến sĩ ngành bệnh lý học và
chữa bệnh thủy sản của Viện I để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, góp phần vào phát
triển ngành thủy sản là rất cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế của ngành.

8


PHẦN 2: MỤC TIÊU ĐÀO TẠO, ĐỐI TƢỢNG TUYỂN SINH


PHẦN 2. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO, ĐỐI TƢỢNG TUYỂN SINH
2.1. Những căn cứ để lập đề án
Thông tư số 38/2010/TT-BGDĐT ngày 22/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về Quy định điều kiện, hồ sơ, quy trình cho phép đào tạo, đình chỉ tuyển
sinh, thu hồi quyết định cho phép đào tạo các ngành hoặc chuyên ngành trình độ thạc sĩ,
trình độ tiến sĩ.
Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo tiến sĩ.
Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT ngày 15/2/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ ban
hành kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2015 về ban hành quy
định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau
khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng,
thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.
Quyết định số 150 CT ngày 2/6/1983 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sáp nhập
và đổi tên thành Viện I.
Quyết định số 465/QĐ-BNN-TCCB ngày 6/2/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức mới của
Viện I
Quyết định số 85/QĐ-VTSI ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Viện trưởng Viện I
về việc tổ chức lại các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Viện I;
Quyết định số 77/QĐ-VTS I ngày 22 tháng 2 năm 2016 của Viện trưởng Viện I
quy định chức năng nhiệm vụ của Phòng KH-HTQT-ĐT.
2.2. Mục tiêu
2.2.1. Mục tiêu chung
Đào tạo tiến sĩ có kiến thức chuyên sâu, có khả năng nghiên cứu độc lập và tổ
chức nghiên cứu trong lĩnh vực bệnh lý và chữa bệnh động vật thủy sản.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Cung cấp các kiến thức nâng cao trong các lĩnh vực: bệnh truyền nhiễm động

vật thủy sản và cơ chế phát sinh, miễn dịch học và vắc xin, dịch tễ học, phương pháp
chẩn đoán bệnh động vật thủy sản, quản lý môi trường và sức khỏe động vật thủy sản,
9



×