Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phân tích tình hình sử dụng các thuốc giải độc chì trong điều trị ngộ độc chì ở trẻ em tại bệnh viện nhi trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

BỘ Y TẾ

PHẠM ĐỨC HÂN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC THUỐC
GIẢI ĐỘC CHÌ TRONG ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC CHÌ
Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

PHẠM ĐỨC HÂN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC THUỐC
GIẢI ĐỘC CHÌ TRONG ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC CHÌ
Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC

CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ – DƯỢC LÂM SÀNG


MÃ SỐ: 60720405

Người hướng dẫn: 1. TS. Trƣơng Thị Mai Hồng
2. PGS.TS. Đào Thị Vui

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS
Đào Thị Vui, TS. Trương Thị Mai Hồng là người đã trực tiếp, tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Chân thành cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Nhi trung ương, phòng kế
hoạch tổng hợp nơi tôi trực tiếp thực hiện đề tài đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi.
Tôi luôn biết ơn sự giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Dược Hà
Nội, phòng đào tạo sau Đại học, các thầy cô chuyên ngành Dược lý – Dược
lâm sàng đã dạy dỗ, quan tâm và tạo điều kiện trong thời gian học tập và
nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những tình cảm chân thành, sự giúp đỡ nhiệt
tình của cơ quan, bạn bè, gia đình… những người bạn đã luôn bên cạnh, giúp
đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian vừa qua.

Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2017
Học viên

Phạm Đức Hân


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN............................................................................................3
1.1. Tổng quan về ngộ độc chì ở trẻ em: ........................................................... 3
1.1.1. Ngộ độc chì: .......................................................................................... 3
1.1.2. Nguồn gốc ngộ độc chì và đường xâm nhập của chì vào cơ thể: ......... 3
1.1.3. Dược động học của chì trong cơ thể: .................................................... 4
1.1.4. Cơ chế gây độc của chì:......................................................................... 6
1.1.5. Dịch tễ ngộ độc chì:............................................................................. 10
1.2. Tổng quan về chẩn đoán và điều trị ngộ độc chì ở trẻ em: ....................... 11
1.2.1. Phân loại mức độ ngộ độc chì ở trẻ em: .............................................. 11
1.2.2. Các xét nghiệm thăm dò: ..................................................................... 12
1.2.3. Điều trị ngộ độc chì cho trẻ em: .......................................................... 12
1.3. Tổng quan về các thuốc giải độc chì trong điều trị ngộ độc chì: .............. 16
1.3.1. Dinatri calci edetat (CaNa2EDTA): .................................................... 16
1.3.2. Dimercaprol (BAL): ............................................................................ 18
1.3.3. Penicilamin: ......................................................................................... 19
1.3.4. Succimer (DMSA):.............................................................................. 21
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu: .............................................................................. 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu và thu thập thông tin: ....................................... 23
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................... 23
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin: ......................................................... 23
2.3. Nội dung nghiên cứu:................................................................................ 24
2.3.1. Một số đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu: .................... 24
2.3.2. Thực trạng sử dụng thuốc gắp chì:...................................................... 24
2.3.3. Phân tích hiệu quả điều trị ngộ độc chì bằng các thuốc giải độc chì: . 25
2.4. Một số tiêu chuẩn phân tích kết quả: ........................................................ 26
2.4.1. Thực trạng sử dụng thuốc: .................................................................. 26

2.4.2. Hiệu quả điều trị:................................................................................. 27
2.2.5. Xử lý số liệu: ....................................................................................... 30


CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ ............................................................................................... 31
3.1. Một số đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu: .......................... 31
3.1.1. Tuổi, giới tính: ..................................................................................... 31
3.1.2. Nguyên nhân, đường gây ngộ độc chì:................................................ 32
3.1.3. Một số đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu khi vào viện: ........... 32
3.1.4. Phân loại mức độ thiếu máu khi vào viện: .......................................... 34
3.1.5. Phân loại mức độ ngộ độc chì theo nồng độ chì: ................................ 34
3.1.6. Số đợt điều trị ngộ độc chì trên mỗi bệnh nhân ghi nhận được: ......... 35
3.2. Thực trạng sử dụng thuốc giải độc chì: .................................................... 36
3.2.1. Các thuốc giải độc chì được sử dụng: ................................................. 36
3.2.2. Các phác đồ điều trị trong mẫu nghiên cứu: ....................................... 37
3.2.3. Cách sử dụng CaNa2EDTA trong mẫu nghiên cứu: ........................... 37
3.2.4. Cách sử dụng penicilamin trong mẫu nghiên cứu:.............................. 38
3.2.5. Cách sử dụng succimer trong mẫu nghiên cứu: .................................. 39
3.3. Hiệu quả điều trị ngộ độc chì bằng các thuốc giải độc chì: ...................... 39
3.3.1. Nồng độ chì máu, chì niệu tại các thời điểm nghiên cứu:................... 39
3.3.2. Một số chỉ số cận lâm sàng khác trong quá trình điều trị bằng thuốc
giải độc chì: ......................................................................................... 48
3.3.3. Tác động của thuốc lên một số đặc điểm lâm sàng trong quá trình điều trị.. 53
3.3.4. Kết quả điều trị: ................................................................................... 56
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................................ 57
4.1. Thực trạng sử dụng thuốc giải độc chì trong mẫu nghiên cứu : ............... 57
4.1.1. Đặc điểm tuổi và giới trong mẫu nghiên cứu : ................................... 57
4.1.2. Nguyên nhân và đường gây ngộ độc chì: ........................................... 57
4.1.3. Nồng độ chì máu và một số đặc điểm lâm sàng bệnh ngộ độc chì:.... 58
4.1.4. Các thuốc giải độc chì được sử dụng trong mẫu nghiên cứu: ............ 59

4.2. Hiệu quả điều trị ngộ độc chì bằng các thuốc giải độc chì trong mẫu
nghiên cứu: ................................................................................................ 62
4.2.1. Hiệu quả về việc làm giảm nồng độ chì máu và tăng thải chì niệu: ... 62
4.2.2. Hiệu quả cải thiện các chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng của các thuốc gắp chì.. 66
KẾT LUẬN 71
KIẾN NGHỊ .................................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Stt

Tên đầy đủ

Ký hiệu, viết tắt

1 A

Alert

2 AAS

Atomic absorption spectrometry

3 ALA

Acide aminolevulinique

4 ALAD


Aminolevulinique dehydratase

5 BAL

Dimercaprol

6 BN

Bệnh nhân

7 BS

Bác sỹ

8 BYT

Bộ Y Tế

9 CaNa2EDTA

Calcium disodium edetate

10 CDC

Centers for Diesae Control and Prevention

11 DMSA

Succimer


12 ĐT

Điều trị

13 FDA

Food and Drug Administration

14 GABA

Gama-Amino-Butyric Acid

15 GTLN

Giá trị lớn nhất

16 GTNN

Giá trị nhỏ nhất

17 GTTB

Giá trị trung bình

18 MLCK

Myosin-Light-Chain-Kinase

19 NĐ


Ngộ độc

20 P

Pain

21 PPZ

Protoporphyrine - kẽm

22 RAA

Renin-Angiotensin-Aldosteron

23 U

Unconscious

24 V

Voice


Bảng 1.1.

DANH MỤC BẢNG
Hướng dẫn sử dụng thuốc gắp chì cho trẻ em của BYT 2012................ 14

Bảng 1.2.


Một số hướng dẫn về điều trị ngộ độc chì ở trẻ em ................................. 15

Bảng 2.3.

Số lượng bạch cầu bình thường theo tuổi ở trẻ em .................................. 27

Bảng 2.4.

Mức độ thiếu máu ...................................................................................... 28

Bảng 2.5.

Chỉ số ure, creatinin bình thường theo tuổi ở trẻ em ............................... 28

Bảng 2.6.

Chỉ số AST, ALT bình thường và tăng ở trẻ em ..................................... 28

Bảng 3.1.

Một số đặc điểm về tuổi, giới của mẫu nghiên cứu ................................. 31

Bảng 3.2.

Một số đặc điểm về nguyên nhân, đường gây ngộ độc chì..................... 32

Bảng 3.3.

Một số đặc điểm lâm sàng của trẻ khi vào viện ....................................... 33


Bảng 3.4.

Mức độ thiếu máu khi vào viện ................................................................ 34

Bảng 3.5.

Phân loại mức độ ngộ độc chì theo nồng độ chì ...................................... 35

Bảng 3.6.

Số đợt điều trị ngộ độc chì trên mỗi BN ghi nhận được.......................... 35

Bảng 3.7.

Các thuốc giải độc chì được sử dụng........................................................ 36

Bảng 3.8.

Các phác đồ điều trị trong mẫu nghiên cứu.............................................. 37

Bảng 3.9.

Cách sử dụng CaNa2EDTA trong mẫu nghiên cứu................................. 38

Bảng 3.10. Cách sử dụng penicilamin trong mẫu nghiên cứu ................................... 38
Bảng 3.11. Cách sử dụng succimer trong mẫu nghiên cứu ........................................ 39
Bảng 3.12. Nồng độ chì máu trước và sau đợt điều trị cuối cùng ghi nhận được.... 40
Bảng 3.13. Nồng độ chì niệu trước và sau đợt điều trị cuối cùng ghi nhận được.... 40
Bảng 3.14. Nồng độ chì máu trước và sau đợt điều trị của mỗi thuốc ...................... 41

Bảng 3.15: Nồng độ chì máu tại các thời điểm nghiên cứu khi điều trị bằng
CaNa2EDTA............................................................................................... 42
Bảng 3.16: Nồng độ chì niệu tại các thời điểm nghiên cứu khi điều trị bằng
CaNa2EDTA............................................................................................... 43
Bảng 3.17. Nồng độ chì máu tại các thời điểm nghiên cứu khi điều trị bằng
penicilamin ................................................................................................. 44
Bảng 3.18. Nồng độ chì niệu tại các thời điểm nghiên cứu khi điều trị bằng
penicilamin ................................................................................................. 45


Bảng 3.19. Nồng độ chì máu, chì niệu tại các thời điểm nghiên cứu khi điều trị
bằng succimer............................................................................................. 45
Bảng 3.20. Mức độ giảm nồng độ chì máu khi điều trị bằng CaNa2EDTA và
penicilamin ở nhóm BN nặng ................................................................... 46
Bảng 3.21. Mức độ giảm nồng độ chì máu khi điều trị bằng penicilamin và
succimer ở hai nhóm BN ngộ độc mức độ trung bình và nhẹ ................ 47
Bảng 3.22. Tác động của thuốc lên các chỉ số hồng cầu và hemoglobin .................. 49
Bảng 3.23. Tác động của thuốc lên chỉ số bạch cầu, tiều cầu .................................... 50
Bảng 3.24. Tác động của thuốc lên chức năng gan..................................................... 50
Bảng 3.25. Tác động của thuốc lên chức năng thận ................................................... 51
Bảng 3.26. Tác động của thuốc lên nồng độ sắt, magie ............................................. 52
Bảng 3.27. Tác động của thuốc lên nồng độ calci, calci ion ...................................... 52
Bảng 3.28. Một số đặc điểm lâm sàng khi điều trị bằng CaNa2EDTA .................... 53
Bảng 3.29. Một số đặc điểm lâm sàng khi điều trị bằng penicilamin ..................... 54
Bảng 3.30. Một số đặc điểm lâm sàng khi điều trị bằng succimer ............................ 55
Bảng 3.31. Kết quả điều trị ngộ độc chì bằng thuốc giải độc chì............................... 56


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.


Quá trình chì kìm hãm sinh tổng hợp hemoglobin .....................................7

Hình 2.1.

Sơ đồ quy trình nghiên cứu ....................................................................... 24

Hình 3.1.

Tỷ lệ trẻ em bị ngộ độc chì theo lứa tuổi và giới tính .............................. 31

Hình 3.2.

Một số đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu khi vào viện ................ 33

Hình 3.3.

Mức độ giảm nồng độ chì máu sau điều trị bằng CaNa2EDTA ............. 42

Hình 3.5.

Mức độ giảm nồng độ chì máu sau điều trị bằng penicilamin ................ 44

Hình 3.5.

Mức độ giảm nồng độ chì máu sau điều trị bằng succimer .................... 46

Hình 3.6.

Mức độ giảm nồng độ chì máu khi điều trị bằng CaNa2EDTA và

penicilamin trong nhóm BN nặng............................................................. 47

Hình 3.7.

Mức độ giảm nồng độ chì máu khi điều trị bằng penicilamin và
succimer ở hai nhóm BN ngộ độc mức độ trung bình và nhẹ ................ 48

Hình 3.8.

Tác động của thuốc lên chỉ số hemoglobin trong khi điều trị ................. 49


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong điều trị cấp cứu chống độc nhi khoa, ngộ độc độc chì là một bệnh lý
hay gặp, có tính chất nguy hiểm đến tính mạng, gây hậu quả lâu dài đến sự phát
triển tâm thần và thể chất của trẻ em. Chính vì thế, bệnh lý ngộ độc chì ở trẻ em
luôn là vấn đề thời sự và được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm [63].
Tại Việt Nam, ngoài nguyên nhân ngộ độc chì do các vật dụng chứa chì, ô
nhiễm chì trong đất, nước, không khí, thời gian gần đây còn phát hiện một lượng
lớn trẻ bị ngộ độc chì do dùng các thuốc không rõ nguồn gốc xuất xứ (gọi chúng
là thuốc cam), có hàm lượng chì cao để điều trị một số bệnh ở trẻ nhỏ như tưa
lưỡi, loét miệng [2]. Điển hình như năm 2011 tại bệnh viện Nhi trung ương, tỷ lệ
ngộ độc chì do thuốc cam chiếm 67% tổng số trẻ ngộ độc kim loại chì, gây 20%
tỷ lệ tử vong[10].
Ngộ độc chì gây ra những tổn hại nặng nề lên trí tuệ và sự phát triển của trẻ
em. Trong ngộ độc cấp tính chì, trẻ có thê bị hôn mê, co giật,.. thậm chí tử vong
nếu không được cấp cứu kịp thời. Ngộ độc chì mạn tính gây ra các bệnh lý về
tiêu hóa, thần kinh, tim mạch,.. trẻ chậm phát triển về thể chất lẫn tinh thần, trở
thành gánh nặng cho gia đình và xã hội [20, 27]. Do đó, công tác phòng ngừa,
điều trị ngộ độc chì là rất quan trọng và cần thiết.

Nguyên tắc điều trị ngộ độc chì ở trẻ em bao gồm: loại bỏ khả năng tiếp xúc
với chì, điều trị triệu chứng đảm bảo chức năng sống và sử dụng các thuốc giải độc
chì [6, 8, 21]. Hiện nay, có 4 loại thuốc giải độc chì được Bộ Y Tế khuyến cáo sử
dụng là dimercaprol (BAL), dinatri calci edetat (CaNa2EDTA), succimer
(DMSA), penicilamin [8].
Với đặc trưng là một bệnh viện tuyến trung ương, hàng năm bệnh viện
Nhi trung ương tiếp nhận nhiều trẻ em có bệnh lý ngộ độc chì. Trong đó, có
không ít những trường hợp nặng, nguy hiểm đến tính mạng [10]. Tuy nhiên,

1


việc điều trị còn gặp rất nhiều khó khăn do nguồn thuốc giải độc chì rất khan
hiếm, có giá thành cao, thuốc gây ra nhiều tác dụng không mong muốn. Thêm
vào đó, sau khi ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ngộ độc chì năm
2012 [6], BYT vẫn chưa có báo cáo tổng thể nào đánh giá hiệu quả của hướng
dẫn. Do vậy, việc lựa chọn, sử dụng các thuốc giải độc chì trên lâm sàng đảm
bảo an toàn, hiệu quả, hợp lý và phù hợp với danh mục thuốc hiện có tại bệnh
viện luôn là một thách thức.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Phân tích tình hình
sử dụng các thuốc giải độc chì trong điều trị Ngộ độc chì ở trẻ em tại bệnh
viện Nhi trung ương”, với các mục tiêu sau:
1. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc điều trị ngộ độc chì
2. Phân tích hiệu quả điều trị ngộ độc chì bằng các thuốc giải độc chì
Từ kết quả thu được, có kiến nghị với bệnh viện để góp phần nâng cao hiệu
quả và an toàn trong sử dụng các thuốc giải độc chì.

2



CHƢƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về ngộ độc chì ở trẻ em:
1.1.1. Ngộ độc chì:
Theo hiệp hội Nhi khoa Hoa Kỳ, ngộ độc chì là khi nồng độ chì trong máu
lớn hơn hoặc bằng 10 µg/dL gây ra [20, 55].
Ngộ độc chì cấp tính là bệnh lý ngộ độc chì khi tiếp xúc với nồng độ chì
cao trong thời gian ngắn. Trong ngộ độc chì cấp, trẻ thường có biểu hiện thờ ơ,
đau đầu, nôn, quấy khóc hoặc li bì, rối loạn ý thức, co giật, hôn mê, liệt dây thần
kinh sọ, nhiều khi có biểu hiện của tăng áp lực nội sọ (khi chì máu >70 µg/dL).
Tổn thương não ở trẻ em hay gặp hơn ở người lớn. Ngoài ra còn một số biểu
hiện như thiếu máu, da xanh, niêm mạc nhợt, tiểu vàng, mệt mỏi nhiều.
Ngộ độc mạn tính là khi trẻ tiếp xúc với nồng độ chì thấp, lặp lại trong thời
gian dài. Khác với các đặc điểm lâm sàng trong ngộ độc cấp tính, các triệu
chứng trong ngộ độc mạn thường không rõ ràng dễ nhầm lẫn với các bệnh khác
như thiếu máu, chậm lớn, chậm phát triển chiều cao, táo bón, giảm khả năng tiếp
thu và học tập, giảm chỉ số IQ (khi chì máu ở khoảng 10-30 mcg/dl).
1.1.2. Nguồn gốc ngộ độc chì và đường xâm nhập của chì vào cơ thể:
Một số ngành nghề như sản xuất sơn, luyện kim, khai khoáng là nguyên
nhân chính dẫn tới ngộ độc chì ở người lớn. Những người này mang nguồn lây
về lây nhiễm cho người thân, đặc biệt là trẻ em. Lượng chì trong đất, nước cũng
có thể gây nhiễm độc cho con người, đặc biệt là tại các vùng có các nhà máy
luyện kim, khai khoáng, chất thải có chứa chì [1, 2, 38]. Tại Mỹ, nhiễm độc chì
do nước uống chiếm 14 - 20 %, nguồn lây nhiễm độc nhiều nhất cho trẻ em là
sơn tường có chì [63]. Tại Việt Nam, việc sử dụng một số bài thuốc y học cổ
truyền không rõ nguồn gốc xuất xứ (thường gọi là thuốc cam), chứa hàm lượng
chì cao là một nguyên nhân gây nhiều ca bệnh ngộ độc chì ở trẻ em [10]. Thuốc
cam (được chế biến từ các vị thuốc đông y tán nhỏ thành bột hoặc trộn với hồ

3



rồi vê thành những viên tròn) từ xa xưa đã được các bà mẹ tin dùng như một thứ
thuốc bổ, giúp con hết biếng ăn, ăn tốt, tăng cân. Thậm chí, tại một số vùng
nông thôn, thuốc cam còn được ví như một loại thần dược có thể chữa bách
bệnh như tưa lưỡi, loét miệng, biếng ăn, tiêu chảy… cho trẻ em. Chạy theo lợi
nhuận, nhiều cơ sở kinh doanh thuốc cam không rõ nguồn gốc, có hàm lượng
chì cao, dễ gây nên tình trạng ngộ độc. Đến cuối năm 2011, trình trạng ngộ độc
chì do dùng thuốc cam gia tăng nhanh chóng và là một trong các vấn đề nổi cộm
trong thực hành lâm sàng nhi khoa. Theo báo cáo của viện hóa học quốc gia,
khi kiểm nghiệm 500 mẫu thuốc cam, có 98/100 mẫu có chứa hàm lượng chì
cao, từ 2- 90% dưới dạng oxit chì.
Về các đường xâm nhập của chì vào cơ thể, chì có thể vào cơ thể qua
đường hô hấp, tiêu hóa và qua da. Ngộ độc chì do hấp thu qua đường tiêu hóa là
đường xâm nhập hay gặp nhất, chiếm tới 50% các trường hợp ngộ độc [3]. Qua
đường tiêu hóa chì hấp thu theo hai cơ chế, hấp thu thụ động và hấp thu chủ
động. Ngộ độc chì ở trẻ em và phụ nữ có thai chủ yếu qua đường miệng. Ngộ
độc chì ở trẻ em do ăn uống ở lứa tuổi 3 tháng đến 8,5 tháng chiếm 53% trong
tổng số các trường hợp ngộ độc của trẻ cùng lứa tuổi [22], ở trẻ em có độ tuổi từ
15 ngày đến 2 năm tuổi chiếm 42% ngộ độc ở trẻ em cùng lứa tuổi [64]. Ngộ
độc chì do hấp thu qua đường hô hấp chủ yếu là hít phải các hạt bụi chì. Ngộ
độc chì do hấp thu qua da thường ít gặp vì chì vô cơ ít có khả năng xâm nhập
qua da [63]. Trẻ sơ sinh có thể bị nhiễm độc chì từ những bà mẹ bị ngộ độc chì
vì chì có thể qua hàng rào nhau thai [20].
1.1.3. Dược động học của chì trong cơ thể:
1.1.3.1. Hấp thu:
Chì hấp thu qua đường tiêu hóa: sự hấp thu chì qua đường tiêu hóa phụ
thuộc vào khả năng hòa tan các hợp chất chì. Lượng chì qua đường tiêu hóa
thường thấp, khoảng 10% bị hấp thu, 90% bị thải trừ ra ngoài. Mức độ hấp thu
và độc chì của chì phụ thuộc vào độ acid của dịch vị. Dịch vị có khả năng hòa
tan các hợp chất chứa chì và tạo thành phức clorid dễ hấp thu và làm tăng độc

tính của chì [48]. Sự hấp thu chì ở đường tiêu hóa cũng chịu nhiều tác dụng của

4


dịch mật. Chu kỳ gan ruột làm tăng vòng luôn chuyển của chì. Muối mật cũng
có thể hòa tan chì, tạo điều kiện cho hấp thu chì tăng. Chế độ ăn ít vitamin D có
thể làm tăng Pb trong xương, trong khi chế độ ăn ít vitamin C làm tăng Pb trong
máu. Sự hấp thu chì còn phụ thuộc vào nồng độ các ion khác trong ruột, nồng độ
chì máu tăng khi thiếu sắt và calci [14, 27, 29].
1.1.3.2. Phân bố, tích lũy:
Chì được hấp thu, vận chuyển trong máu đến các cơ quan. Khoảng 95% chì
máu chứa trong hồng cầu. Chì vào hồng cầu kết hợp với bốn loại protein khác
nhau. Khả năng chì gắn nhiều nhất là các enzyme δ-aminolevulenic dehydrase
(35-85%). Khi nồng độ chì máu khoảng 850 µg/l thì sự gắn với enzyme này là
tối đa. Protein có khối lượng phân tử là 45 kda gắn 12 - 16% lượng chì trong
máu, protein có khối lượng phân tử nhỏ hơn 10 kda gắn dưới 10% lượng chì
trong máu. Loại protein còn lại gắn chì không phân giải chiếm 2 - 45% lượng
chì trong máu [47]. Một phần chì trong huyết tương tồn tại dưới dạng albumin Pb để vận chuyển và phân bố đến các cơ quan như gan, lách, thận, não, tinh
hoàn (các mô mềm) và xương (mô cứng).
Theo nhiều tác giả, có 90 - 95% lượng chì vào trong cơ thể sẽ được tích lũy
trong xương, trong đó khoảng ¾ ở dạng không hòa tan, ít độc và ¼ ở tủy xương
gây độc. Quá trình lắng đọng chì ở xương phụ thuộc vào chuyển hóa calci và
vitamin D. Chì được gắn vào xương dưới dạng triphosphat-Pb không tan. Nếu
nhiễm độc thường xuyên và lâu dài, chì có thể dần thay thế calci trong xương.
Dạng Pb nằm im này có thể hòa tan vào máu dưới dạng chì (II) hydrophosphat
dễ tan (PbHPO4) khi cơ thể có những biến đổi bất thường như tăng acid máu
[14]. Như vậy, chì tích lũy trong cơ thể gồm phần mô mềm có thể gây độc trực
tiếp, và phần trong xương như kho cất giữ, có thể giải phóng chì vào máu gây
nhiễm độc.

1.1.3.3. Thải trừ:
Sau khi vào cơ thể qua đường tiêu hóa, một phần nhỏ chì được hấp thu vào
máu, phần lớn còn lại được đào thải ra ngoài theo phân. Chì trong máu được đào
thải chủ yếu qua đường niệu (75-80%). Chì máu tăng sẽ làm tăng chì niệu. Chì
đào thải qua tuyến nước bọt đọng lại ở niêm mạc miệng, tạo thành đường viền

5


burton do chì kết hợp với H2S tạo thành PbS nên xuất hiện màu xanh xám ở bờ
lợi. Chì cũng được đào thải qua tuyến mồ hôi với hàm lượng ít. Tóc là một trong
những đường đào thải tự nhiên của chì [14, 54].
1.1.4. Cơ chế gây độc của chì:
1.1.4.1. Trên hệ tạo máu:
Tất cả các hợp chất chì (trừ alkyl chì) đều gây độc tính với máu theo hai cơ
chế, và hậu quả là thiếu máu [14, 27, 29].
 Chì tác động trực tiếp lên màng hồng cầu: Trong ngộ độc chì cấp thì có
tình trạng thiếu máu tan máu, còn trong ngộ độc mạn tính thì lại gây tình trạng
thiếu máu mạn tính hồng cầu nhỏ, nhược sắc. Sự ức chế 2 enzyme pyrimidine nucleotidase và andenosine - triphosphatase dẫn đến tổn thương màng hồng cầu
làm tan máu gây tình trạng thiếu máu và tăng hồng cầu lưới.
 Chì tác động lên các enzym tổng hợp hemoglobin: Chì gây độc cho quá
trình sinh tổng hợp hem. Như đã biết, trong tế bào hem được tổng hợp từ hai
tiền chất là succinyl CoA và Glycin để ban đầu tạo porphyrin. Như vậy, hem là
protoporphyrin kết hợp với Fe2+. Hem là thành phần cấu tạo của hemoglobin,
myoglobin, và nhiều enzyme chứa porphyrin như các cytocrom, catalase, peroxydase…Chì có ái lực cao với nhóm SH của nhiều enzyme, nên nó phong bế làm
mất hoạt tính của các enzyme này theo cơ chế tạo phức:
E – SH + Pb2+

Pb]2+


E–S
H

SH
+ Pb2+

E

E=S

+

SH

6

[Pb

S - H]+ + H+


Chu trình Krebs

Chẹn nhóm SH, ức
chế gián tiếp

Succinyl-Coenzym A + Glycin
ALA – Synthetase
Acid δ aminolevulinic (ALA)


Chẹn nhóm SH biến
đổi cấu trúc tạo phức
Pb-ALAD

ALA dehydratase (ALAD)

Porphobilinogen
Porphobilinogen deaminase

Uroporphyrinogen III
Uroporphyrinogen
decarboxylase

Chẹn nhóm
SH

Coproporphyrinogen III

Pb

Coproporphyrinogen oxydase
Protoporphyrinogen IX
Protoporphyrinogen oxydase
Protoporphyrin IX

Tác động lên quá trình
vận chuyển Fe vào
nội bào

Ferrochelatase

(gắn Fe2+ vào Hem)
Hem
Globin

Hemoglobin
Hình 1.1. Quá trình chì kìm hãm sinh tổng hợp hemoglobin

7


Trong quá trình tổng hợp hem, chì ức chế ba enzyme quan trọng theo cơ
chế trên là: ALA-synthetase, ALA-dehydratase và ferrochelatase [4]. Chì gây ức
chế sự hoạt động của enzyme acide aminolevulinique dehydratase (ALAD), dẫn
đến sự tăng đào thải acide aminolevulinique (ALA) qua nước tiểu; ức chế hoạt
động của enzyme ferrochelatase làm tăng protoporphyrine và sắt trong máu.
Protoporphyrine tự do sẽ kết hợp với kẽm tạo thành protoporphyrine - kẽm
(PPZ); ức chế enzyme decarboxylase tổng hợp coprotoporphyrine làm tăng đào
thải coprotoporphyrine trong nước tiểu và phân.
Thiếu máu do ngộ độc chì thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Thiếu
máu có thể là đẳng sắc hoặc nhược sắc với kích thước hồng cầu bình thường, có
thể kèm theo tăng nhẹ nồng độ ferritnie trong máu hoặc không tăng.
1.1.4.2. Trên hệ tim mạch:
Chì gây cao huyết áp bởi hai cách thức sau: Một là, chì làm mất tác dụng
của các chất ức chế enzyme chuyển của hệ renin - angiotensin - aldosteron
(RAA) trong máu là hệ có vai trò điều hòa trương lực mạch máu, tức là điều
hòa huyết áp. Do enzyme chuyển không bị ức chế nên angiotensin I được
chuyển thành angiotensin II là một chất co mạch rất mạnh (mạnh hơn 40 lần
nor-adrenalin). Đồng thời angiotensin II cũng kích thích vỏ thượng thận tiết ra
aldosteron làm tăng tái hấp thu nước và natri ở ống thận, kích thích hệ giao
cảm làm tăng tiết catecholamin, kích thích vùng dưới đồi tuyến yên tiết arginin-vasopressin là hormone chống lợi niệu, vì vậy gây tăng huyết áp. Angiotensin II cũng làm tăng sinh các sợi cơ trơn và các chất collagen làm phì đại

thất trái và thành mạch máu. Hai là, chì ngăn cản tác dụng các chất điều hòa ức
chế calci, làm cho phức hợp calciprotein là Ca2+ - calmodulin luôn hoạt hóa
MLCK (myosin-light-chain-kinase) do đó, myosin được phosphoryl hóa trở
nên hoat động và kết hợp được với actin làm co các sợi co thành mạch. Hậu
quả là tăng huyết áp, không giãn được mạch vành, co thắt mạch, tăng tiêu thụ
oxy của cơ trơn [15, 29, 59].

8


1.1.4.3. Trên hệ thần kinh:
Chì gây độc trên hệ thần kinh do tác động trên hai cơ chế. Một là, chì xâm
nhập vào tế bào thần kinh qua các kênh của ion Ca2+, sau đó, chì duy trì thay thế
calci như chất truyền tin thư hai trong noron. Hậu quả là dòng calci và điện áp
của kênh calci bị cản trở, tăng giải phóng chất dẫn truyền thần kinh tự phát, do
đó ức chế và gây rối quá trình truyền tin ở synap. Điều này ảnh hưởng lâu dài tới
sự phát triển mạng lưới thần kinh ở trẻ nhỏ và suy giảm trí nhớ ở các độ tuổi.
Chì ức chế quá trình tổng hợp Hem làm tăng ALA trong máu. ALA tăng có thể
gây độc thần kinh thông qua ức chế chất điều hòa GABA (gama-amino-butyric
acid) – là chất có cấu trúc tương tự ALA. GABA bị ức chế, tuần hoàn não kém,
gây tăng huyết áp, rối loạn chức năng vận động, có thể liệt, chậm phát triển tâm
sinh lý và ngôn ngữ. Hai là, quá trình ức chế tổng hợp hem của chì cũng dẫn đến
sự suy giảm cytochrom P450 và các cytochrom khác trong ty thể của các tế bào
thần kinh. Hậu quả là thiếu hụt năng lượng hoạt động cho tế bào, nhiều chuyển
hóa khác trong hệ thần kinh bị rối loạn [19, 59].
1.1.4.4. Trên thận và các cơ quan khác:
Chì ảnh hưởng đến khả năng giải phóng renin của thận qua việc ảnh hưởng
tới khả năng giải phóng Ca2+ của tế bào cầu thận, do đó làm tăng angiotensin II,
gây tăng huyết áp và bệnh tim mạch. Chì liên kết với metallothionin làm thay
đổi khả năng thấm của màng là nguyên nhân của tổn thương ống lượn gần, suy

giảm chức năng thận, tăng ure máu, giảm độ thanh lọc creatinine..
Chì được tích lũy trong gan và thải trừ dần. Vì vậy khi tích lũy trong gan
chì phát huy độc tính của nó đối với các tế bào gan. Chì tác động tới hệ thống
cytocrom P450 của gan, do đó ảnh hưởng tới chuyển hóa thuốc cũng như các
chất xenobiotic. Chì gây tổn thương tế bào gan và làm giảm chức năng gan thể
hiện qua sự giảm hoạt độ cholinesterase, giảm albumin và tăng hoạt độ GOT,
GPT huyết thanh. Ở mắt, tổn thương trên mắt gặp tương đối sớm. Các chấn
thương võng mạc là dấu hiệu sớm của nhiễm độc chì gây tổn thương thần kinh
thị giác [27, 29, 59].

9


1.1.4.5. Chì gia tăng gốc tự do và gây hại cho hệ thống oxy hóa của cơ thể:
Trong chu trình krebs, chì ức chế ALAD, dẫn đến ứ đọng ALA. ALA ứ
đọng nhanh chóng enol hóa, sau đó oxy hóa bởi O2 qua carbon trung tâm. Đây
chính là hiện tượng tự oxy hóa của ALA, kết quả của chuỗi phản ứng trên dẫn
đến giải phóng các chất oxy hóa O2*-, H2O2. Chì là tác nhân xúc tác sản sinh ra
các dạng oxy hoạt động qua nhiều loại phản ứng. Chì khơi mào phản ứng sinh
gốc tự do từ quá trình oxy hóa hemoglobin thành methemoglobin. Nồng độ methemoglobin tăng ở những trường hợp nhiễm chì [14, 51].
1.1.5. Dịch tễ ngộ độc chì:
Theo báo cáo thường niên của WHO 2010, ngộ độc chì chiếm khoảng 0,6%
gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Nguy cơ ngộ độc chì ở trẻ em là rất lớn vì chì là
một kim loại có mặt rất phổ biến trong các vật dụng sinh hoạt hàng ngày cũng
như có rất nhiều trong môi trường [63]. Theo khảo sát của CDC, năm 2010 tại
Mỹ có khoảng 890000 trẻ em dưới 6 tuổi có nồng độ chì máu ≥ 10 µg/dL, và
đến năm 2011 tỉ lệ này còn 0,56% [22]. Tại Pháp tỷ lệ trung bình hàng năm của
ngộ độc chì ở trẻ em là 5,9/100.000 trẻ em/năm. Tỷ lệ phần trăm của trẻ em có
nồng độ chì trong máu >10 µg/dl tăng từ 24,5% năm 1995 lên 8,5% vào năm
2002 [28]. Lo ngại những tác hại to lớn của chì, đã có rất nhiều quốc gia trên thế

giới tuyên bố hành động loại bỏ chì từ xăng và các nguồn khác ngoài môi trường
như tuyên bố Bangkok năm 2002 về sức khỏe trẻ em và môi trường, tuyên bố
của các bộ trưởng bộ y tế và môi trường châu Mỹ năm 2005 [63].
Tại Việt Nam, theo một số nghiên cứu được thực hiện tại hai cơ sở chính
điều trị ngộ độc chì cho trẻ em là trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai và
bệnh viện Nhi trung ương chúng tôi nhận thấy ngộ độc chì do thuốc cam ở trẻ
em Việt Nam chiếm tỉ lệ cao. Từ cuối năm 2011 đến 2012 tại trung tâm chống
độc Bệnh viện Bạch Mai đã khám sàng lọc cho 2550 trẻ em (có uống thuốc cam)
thì có 753 trẻ có nồng độ chì máu > 10mcg/dL chiếm tỉ lệ 29,5% [16]. Năm

10


2013 tác giả Ngô Việt Hưng báo cáo khi nghiên cứu 111 trẻ em ngộ độc chì tại
bệnh viện Bạch mai thấy tỉ lệ trẻ nam mắc cao hơn trẻ nữ (56,5%), nhóm tuổi 624 tháng là hay gặp nhất, nguyên nhân do tiếp xúc với thuốc cam không rõ
nguồn gốc chiếm tỷ lệ cao (66,7%) [11]. Theo nghiên cứu của Phạm Văn Thắng
tại bệnh viện Nhi trung ương năm 2012, tỉ lệ ngộ độc chì do dùng thuốc cam
chiếm 67% trong đó dùng điều trị tưa miệng chiếm 40%, biếng ăn 33%, tập
trung chủ yếu ở vùng nông thôn và miền núi, tỉ lệ tử vong chiếm 20% [10].
1.2. Tổng quan về chẩn đoán và điều trị ngộ độc chì ở trẻ em:
1.2.1. Phân loại mức độ ngộ độc chì ở trẻ em:
Theo phác đồ BYT 2012, ngộ độc chì ở trẻ em được BYT chia thành ba
mức độ [6]:
 Mức độ nặng:
- Lâm sàng:
+ Thần kinh trung ương: Bệnh lý não (thay đổi hành vi, co giật, hôn mê, phù
gai thị, liệt dây thần kinh sọ, tăng áp lực nội sọ).
+ Tiêu hóa: Nôn kéo dài.
+ Biểu hiện thiếu máu, có thể kết hợp thiếu sắt.
- Xét nghiệm: Nồng độ chì máu: >70 µg/dL.

 Mức độ trung bình (tiền bệnh lý não):
- Lâm sàng:
+ Thần kinh trung ương: tăng kích thích, ngủ lịm từng lúc, bỏ chơi, quấy
khóc.
+ Tiêu hóa: Nôn từng lúc, đau bụng, chán ăn.
- Xét nghiệm: Nồng độ chì máu: 45-70 µg/dL
 Mức độ nhẹ
- Lâm sàng: kín đáo hoặc không triệu chứng
- Xét nghiệm: Nồng độ chì máu: <45 µg/dL

11


1.2.2. Các xét nghiệm thăm dò:
Theo hướng dẫn của BYT, trong chẩn đoán và điều trị ngộ độc chì, cần
thực hiện những xét nghiệm thăm dò sau [6]:
 Các xét nghiệm thăm dò thông thường:
Chì gây độc tính với máu, tổn thương chức năng gan thận. Do đó, công
thức máu có thể thiếu máu, sinh hóa máu có thể có tăng men gan (ALT, AST),
tăng ure, creatinine máu. Khi sử dụng các thuốc giải độc chì, ngoài chức năng
tạo phức với chì, thuốc có thể tạo phức với các kim loại khác như calci, sắt,
magie. Do vậy, cần xét nghiệm nồng độ các chất này trong máu trước, trong và
sau điều trị.
 Xét nghiệm nồng độ chì:
Nồng độ chì trong máu toàn phần: trên 10 µg/dL là xét nghiệm quan trọng
nhất. Ngoài ra, chì niệu (lấy nước tiểu 24 giờ) giúp theo dõi khi điều trị, tăng khi
được dung thuốc gắp chì.
1.2.3. Điều trị ngộ độc chì cho trẻ em:
Trong điều trị ngộ độc chì cho trẻ em, cần kết hợp chặt chẽ các biện pháp
điều trị nhằm hạn chế hấp thu chì, các thuốc đặc hiệu giải độc chì với các biện

pháp điều trị triệu chứng, điều trị hỗ trợ [6, 8].
 Điều trị để hạn chế hấp thu chì:
Khi sảy ra ngộ độc chì, việc cần làm là xác định được nguồn chì và ngừng
phơi nhiễm. Tiến hành rửa dạ dày nếu mới uống nuốt chì dạng viên thuốc dạng
bột trong vòng 6 giờ. Rửa ruột toàn bộ được thực hiện khi Xquang có hình ảnh
kim loại chì ở vị trí của ruột. Sau khi rửa ruột, nếu mảnh chì, viên thuốc có chì
vẫn còn ở đại trực tràng thì có thể tiến hành nội soi lấy dị vật có chì.
 Điều trị triệu chứng, điều trị hỗ trợ:
Trong cấp cứu ngộ độc chì, việc xử trí cấp cứu điều trị các triệu chứng
nguy hiểm như suy hô hấp, co giật, hôn mê, tăng áp lực nội sọ…cần phải được
tiến hành kịp thời và theo phác đồ cấp cứu.

12


 Sử dụng thuốc giải độc chì (thuốc gắp chì):
Là biện pháp quan trọng để hạn chế hấp thu chì và tăng thải chì ra ngoài cơ
thể. Chỉ định thuốc gắp chì dựa trên nồng độ chì máu, tuổi và triệu chứng của
bệnh nhân.
- Mục tiêu điều trị: chì máu <20 µg/dL và ổn định (hai lần xét nghiệm cuối
cùng cách nhau 03 tháng).
- Cách dùng thuốc: Theo hướng dẫn của BYT, các thuốc gắp chì được dùng
theo đợt và giữa mỗi đợt có một khoảng thời gian nghỉ. Các thuốc khác nhau có
đợt điều trị và khoảng thời gian nghỉ là khác nhau. Dimecaprol, dinatri calci
edetat được dùng 3-5 ngày/đợt, sau đợt 1 nghỉ 2 ngày, sau đợt 2 nghỉ 5-7 ngày,
các đợt sau có thể kéo dài hơn tùy theo nồng độ chì máu; succimer dùng 19
ngày/đợt, thường nghỉ ít nhất hai tuần trước khi dùng thuốc đợt tiếp theo;
penicilamin dùng 7-30 ngày/đợt, theo dõi nếu không có tác dụng phụ thì dùng
tối đa 30 ngày/đợt, tạm ngừng hoặc giảm liều ngay khi có tác dụng phụ, mỗi đợt
nghỉ kéo dài từ 10-14 ngày.

- Theo dõi dùng thuốc: Trong quá trình dùng thuốc cần theo dõi các biểu
hiện lâm sàng, các chỉ số cận lâm sàng để đánh giá hiệu quả điều trị cũng như
các tác dụng không mong muốn của thuốc lên cơ thể. Do vậy, việc thực hiện các
xét nghiệm chì máu, chì niệu, công thức máu, chức năng gan, thận, nồng độ các
kim loại khác trong huyết tương như calci, magie, sắt là điều cần thiết.
 Phác đồ điều trị thuốc gắp chì ở trẻ em:
Theo hướng dẫn điều trị của BYT, việc lựa chọn, sử dụng các thuốc giải
độc chì phụ thuộc vào triệu chứng, nồng độ chì máu.

13


Bảng 1.1. Hướng dẫn sử dụng thuốc gắp chì cho trẻ em của BYT 2012
Nồng độ chì

Chì máu >70

Cách dùng 1 đợt

Tên thuốc, liều dùng

máu (μg/dL)

 Dimecaprol (BAL):

Dùng kết hợp:

và có bệnh

BAL: 24 mg/kg/24h


- Chia 6 lần/ngày, tiêm bắp

não do chì

Và: CaNa2EDTA 50-75mg/kg/24h sâu
- Dùng 5 ngày/đợt.

Dùng kết hợp:

 Dinatri calci edetat

Chì máu > 70 BAL: 18-24mg/kg/24h
Và CaNa2EDTA 25-75mg/kg/24h

Chì máu
45 – 70

(CaNa2EDTA):

Succimer 20-30mg/kg/24h

- Bắt đầu sau khi đã dùng

Hoặc:

BAL được 4 giờ.

CaNa2 EDTA 25-50mg/kg/24h


- Truyền tĩnh mạch liên tục

Hoặc:

trong 24 giờ, hoặc chia 2-4 để

Penicilamin: 25-35mg/kg/24h.

truyền ngắt quãng trong ngày.

Không chỉ định gắp thường quy.

- Dùng 5 ngày/đợt.

Dùng thuốc gắp nếu: trẻ <2 tuổi,

 Succimer:

Chì máu

chì máu 35-44 µg/dL, chì máu

- Uống 10mg/kg/lần,

20 – 44

không giảm sau ngừng phơi

3lần/ngày, trong 5 ngày, sau


nhiễm 2 tháng. Dùng penicilamin

đó 2 lần/ngày trong 14 ngày.
 Penicilamin:

hoặc succimer như trên

Chì máu < 20

Không chỉ định gắp, Ngừng phơi - Liều trong ngày chia thành
nhiễm. Theo dõi sự phát triển các liều nhỏ, uống xa bữa ăn.
của trẻ và nồng độ chì máu mỗi 6 - Dùng 1 tháng/đợt.
tháng

14


 Một số hướng dẫn khác về điều trị ngộ độc chì ở trẻ em [30]:
Bảng 1.2. Một số hướng dẫn về điều trị ngộ độc chì ở trẻ em
45-70 mcg/dL
triệu chứng
không gợi ý bệnh
não do chì

>70 mcg/dL có
hoặc không có
triệu chứng

Bệnh não do
chì


Hướng dẫn
điều trị

25-45 mcg/dL

45-70 mcg/dL
và không có
triệu chứng

Học viện nhi
khoa Mỹ 1995

Succimer hoặc
penicilamin

Succimer

CaNa2EDTA

Dimercaprol với
CaNa2EDTA

Dimercaprol với
CaNa2EDTA

Ủy ban về thuốc
châu âu, 1995

Không có chỉ

định thuốc giải
độc chì

Succimer hoặc
CaNa2EDTA

Succimer or CaNa2EDTA

Dimercaprol với
CaNa2EDTA

Dimercaprol với
CaNa2EDTA

Trung tâm kiểm
soát và phòng
ngừa dịch bệnh
Hoa Kỳ, 2002

Không có chỉ
định thuốc giải
độc chì

Succimer

Succimer

Dimercaprol với
CaNa2EDTA


Dimercaprol với
CaNa2EDTA

Ủy ban về sức
khỏe môi trường
châu âu, 2005

Không có chỉ
định thuốc giải
độc chì

Succimer hoặc
CaNa2EDTA

CaNa2EDTA

CaNa2EDTA

CaNa2EDTA

15


1.3. Tổng quan về các thuốc giải độc chì trong điều trị ngộ độc chì:
Các thuốc giải độc chì còn gọi là thuốc gắp chì, có tính chất tạo phức bền
vững với chì, ngăn không cho chì kết hợp với enzyme và các phân tử sinh học
trong cơ thể, đồng thời giải phóng các chất sinh học kết hợp với chì do cạnh
tranh tạo phức [5, 14, 25].
1.3.1. Dinatri calci edetat (CaNa2EDTA):
1.3.1.1. Dược lý và cơ chế tác dụng:

Dinatri calci edetat (CaNa2EDTA) được dùng điều trị ngộ độc chì từ năm
1950. Thuốc làm giảm nồng độ chì trong máu và trong các nơi tích lũy chì ở cơ
thể. Calci trong dinatri calci edetat được thay thế bằng những kim loại chì để tạo
một phức hòa tan bền vững có thể bài tiết qua nước tiểu [21]. Theo lý thuyết, 1 g
CaNa2EDTA tách được 620 mg chì, nhưng thực tế chỉ có 3 - 5 mg chì được bài
tiết ra nước tiểu sau khi tiêm 1 g thuốc này cho người bệnh có triệu chứng ngộ
độc chì cấp hoặc có nồng độ chì cao trong các mô mềm [37].
1.3.1.2. Dược động học:
Thuốc được dùng đường tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm bắp [29]. Thuốc
không được dùng đường uống vì chỉ hấp thu 5% qua đường tiêu hóa, mặt
khác thuốc làm tăng hấp thu chì ở ruột (phức chì tạo thành tan trong nước cơ
thể dễ hấp thu chì) [52]. CaNa2EDTA phân bố chủ yếu vào dịch ngoại bào và
thuốc bắt đầu tác dụng trong vòng 1 giờ sau tiêm. Thuốc không thấm vào
hồng cầu và qua hàng rào máu não rất chậm. Do đó, CaNa2EDTA chủ yếu có
tác dụng thải chì trong xương [21]. Thuốc được chuyển hóa và thải trừ chủ
yếu qua thận, thời gian bán thải của thuốc là từ 20 đến 60 phút. Khoảng 90%
lượng CaNa2EDTA được thải ra nước tiểu sau 8 giờ điều trị, và trên 95% sau
24 giờ [21, 29].

16


×