Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẶC ĐIỂM, THỰC TRẠNG, HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.77 KB, 57 trang )

LỜI MỞ ĐẨU
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế mạnh mẽ
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Công tác quản lý kinh
tế đang đứng trước yêu cầu và nội dung quản lý có tính chất mới mẻ, đa dạng
và cũng không ít phức tạp. Là một công cụ thu thập xử lý và cung cấp thông
tin về các hoạt động kinh tế cho nhiều đối tượng khác nhau bên trong cũng
như bên ngoài doanh nghiệp, công tác kế toán cũng trải qua những cải biến
sâu sắc, phù hợp với thực tiễn của nền kinh tế. Việc thực hiện tốt hay không
tốt đều ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý.
Công tác kế toán ở doanh nghiệp có nhiều khâu, nhiều phần hành, giữa
chúng có mối liên hệ, gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống quản lý có hiệu
quả. Mặt khác, tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý là một trong
những cơ sở quan trọng cho việc điều hành, chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm một
tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. Vì vậy, việc quản lý các chi phí
thực chất là quản lý chi phí về nguyên vật liệu. Chỉ cần một sự biến động nhỏ
về chi phí nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng đến giá thành. Mặt khác, một
trong những điều kiện để chiến thắng trong sự cạnh tranh của cơ chế thị
trường là chính sách giá cả.
Do đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tiết kiệm để chi
phí nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Kế toán với chức
năng là công cụ quản lý phải tính toán và quản lý như thế nào để đáp ứng
được yêu cầu trên.

1


Việc sử dụng hợp lí, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trên cơ sở định
mức và dự toán chi phí là biện pháp hữu hiệu nhất để hạ thấp chi phí sản xuất,
giảm giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm
được lao động cho xã hội.


Nhận thức được tính thiết thực của vân đề này, trong thời gian thực tập
tại Công ty TNHH Vạn Lợi, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Vạn Lợi” làm đề tài cho Chuyên đề
tốt nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận được chia thành 3
chương:
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH VẠN LỢI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH VẠN LỢI
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH VẠN LỢI
Mặc dù rất cố gắng và luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của Giảng
viên hướng dẫn – TS. Nguyễn Thị Mỹ, nhưng do nhận thức và trình độ còn
hạn chế nên Chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và các anh, chị trong phòng Kế
toán Công ty để Chuyên đề được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH VẠN LỢI
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Vạn Lợi
Công ty TNHH Vạn Lợi là một xí nghiệp có quy mô sản xuất vừa và
nhỏ. Sản phẩm của Công ty chủ yếu là các loại sản phẩm như áo, quần 2 lớp,
áo sơ mi nam–nữ, comple bộ, váy,... Do đặc điểm sản phẩm của Công ty đa
dạng, phong phú chủng loại, kích cỡ nên Công ty phải sử dụng nhiều loại vật
liệu khác nhau, rất đa dạng, nhiều chủng loại và quy cách khác nhau ví dụ như

các loại vải, các loại chỉ, các loại khuy, …để sản xuất các loại sản phẩm có
quy cách mẫu mã khác nhau.
Bảng 1-1: Danh mục nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Vạn Lợi

STT

Danh điểm
Vật tư

Tên vật liệu

ĐVT

1.

001

Vải kaki

m

2.

002

Vải cotton

m

3.


003

Vải satank

m

4

004

Vải bay

m

5

005

Chỉ 50C2

m

6

006

Chỉ 60C3

m


7

007

Chỉ mạ non

m

8.

008.

Khuy đồng

cái

9

009

Khuy nhựa

cái

3


10


0010

Khuy mạ non

cái

11

0011

Phấn thỏi

Hộp

12

0012

Phấn bột

Hộp

13

0013

Thuốc nhuộm

kg


14

0014

Xăng

Lít

15

0015

Dầu Diezen

Lít

Tại Công ty TNHH Vạn Lợi, nguyên vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều
loại khác nhau về công dụng, tính năng lý hóa, phẩm cấp. Mặt khác, nguyên
vật liệu lại thường xuyên biến động. Do đó để quản lý và hạch toán được
nguyên vật liệu cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu. Trên cơ sở kết quả
phân loại, tuỳ thuộc vào công dụng, tính năng, vai trò, tác dụng của từng thứ,
từng loại vật liệu mà có biện pháp quản lý, hạch toán phù hợp
Căn cứ vào công dụng kinh tế của nguyên vật liệu, vai trò của vật liệu
trong quá trình sản xuất, toàn bộ nguyên vật liệu của Công ty được phân
thành các loại sau:

+Nguyên vật liệu chính

+ Vải kaki
+ Vải cotton

+ Vải Satank
+ Vải bay

+Nguyên vật liệu phụ

+ Chỉ 50C2

4


+ Chỉ 60C3
+ Chỉ mạ non
+ Khuy đồng
+ Khuy nhựa
+ Khuy mạ non
+ Phấn thỏi
+ Phấn bột
+ Thuốc nhuộm
+ Nhiên liệu

+ Xăng
+ Dầu Diezen

1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty TNHH Vạn Lợi
Nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm may mặc của công ty chủ yếu là
mua ngoài về nhập kho sau đó được xuất ra chế biến cho từng loại sản phẩm
sản xuất. Để có được nguyên liệu chất lượng cao, Công ty phải tuyển chọn
cẩn thận nguyên liệu đầu vào và các nguyên liệu trên phải được mua từ các
nhà cung cấp có uy tín, với số lượng lớn, chất lượng ổn định.
Tuỳ theo tình hình sản xuất của Công ty sau khi xem xét thị trường

cung cấp và giá cả trên thị trường Phòng Kế hoạch sẽ lập kế hoạch thu mua
nguyên vật liệu trình Giám đốc về số lượng và chủng loại để đáp ứng yêu cầu
sản xuất. Sau khi được Giám đốc duyệt mua Phòng Kế hoạch sẽ báo bên cung

5


ứng nguyên vật liệu để nhập kho và bộ phận kho chuẩn bị kho để nhập kho
nguyên vật liệu.
Khi nguyên vật liệu về tới Công ty, Căn cứ vào hoá đơn bán hàng do
người bán cung cấp tiến hành kiểm nghiệm hàng hoá về chủng loại và chất
lượng đảm bảo đúng với hợp đồng được ký kết giữa hai bên.
Sau khi tiến hành kiểm nghiệm và lập biên bản thu mua Kế toán phụ
trách nhập kho nguyên vật liệu sẽ lập Phiếu nhập kho thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại phòng kế toán
- Liên 2: Giao cho khách hàng (người nhận hàng)
- Liên 3: Chuyển cho thủ kho để ghi thẻ kho
Nguyên vật liệu khi đó sẽ được xếp dỡ xuống kho chứa nguyên vật liệu
theo sự sắp xếp chỗ chứa đựng của thủ kho phụ trách.
Căn cứ vào tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Phòng Kế hoạch
sẽ lập kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm với chủng loại và chất lượng
khác nhau gửi Giám đốc duyệt kế hoạch sản xuất. Sau đó gửi xuống Phòng
Kỹ thuật để tiến hành sản xuất sản phẩm. Sau khi nhận được lệnh sản xuất từ
Giám đốc. Kế toán phụ trách nguyên vật liệu sẽ lập. Phiếu xuất kho làm 3
liên. Liên 1: Lưu tại phòng kế toán, Liên 2: Giao cho thủ kho xuất các loại
nguyên vật liệu cho Phân xưởng sản xuất sản phẩm. Liên 3: Giao cho người
nhận hàng.
Nguyên vật liệu của công ty được xuất kho theo đúng số lượng và
chủng loại đề nghị sản xuất nên hạn chế việc nhập lại kho sau khi đã xuất kho
nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm. Nếu vì một lí do nào đó như dừng sản

xuất, phân xưởng gia công phối liệu không phối liệu hết nguyên vật liệu đã

6


xuất kho khi đó các bộ phận liên quan như: Phòng kế toán, Thủ kho nguyên
vật liệu, Cán bộ phụ trách phân xưởng gia công phối liệu sẽ Lập biên bản tiến
hành kiểm tra về số lượng và chủng loại nguyên vật liệu không sản xuất, lập
Phiếu nhập kho nguyên vật liệu và được chuyển về kho chứa đựng tránh hao
hụt về số lượng và chất lượng.
Công ty quản lý nguyên vật liệu ở một kho chung. Kho là điểm xuất
phát cũng là điểm cuối cùng của quá trình sản xuất, do đó việc tổ chức bảo
quản kho nguyên vật liệu của Công ty tuân theo quy định trong quy chế hoạt
động quản lý kho. Đó là sắp xếp khoa học nguyên vật liệu theo ngăn, theo thứ
tự, đảm bảo cách mặt đất và tường 20 ÷ 30 cm để chống ẩm thấp, dễ gây nên
mốc và gỉ sét lẫn không bị ố vải.
Người chịu trách nhiệm bảo quản và sắp xếp nhập kho nguyên vật liệu
là thủ kho và chỉ có một người theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn về số lượng
trên thực tế. Theo định kỳ thủ kho phải sắp xếp lại nguyên vật liệu để phát
hiện các trường hợp nguyên vật liệu có được bảo quản tốt hay không, thứ tự
sắp xếp đã hợp lý chưa, nguyên vật liệu có bị ẩm mốc hay không. Do điều
kiện nguyên vật liệu trong kho nhiều chủng loại nhưng lượng nguyên vật liệu
tồn kho ít nên cũng có khó khăn cho thủ kho. Ngoài ra một khó khăn lớn
trong việc bảo quản nguyên vật liệu của Công ty diện tích kho hẹp dẫn đến
nguyên vật liệu trong kho để rất nhiều chủng loại như vậy ảnh hưởng tới chất
lượng một số nguyên vật liệu dễ hư hỏng như vải, chỉ, … gây khó khăn trong
việc xuất, nhập nguyên vật liệu.
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty TNHH Vạn Lợi

7



Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong quá trình sử dụng và quản lý nguyên vật liệu. Công ty thường xuyên
quan tâm đến công tác định mức tiêu dùng nguyên vật liệu. Hệ thống định
mức của Công ty đã được xây dựng và đưa vào sử dụng nhiều loại định mức
khác nhau sao cho phù hợp với đặc điểm, quy cách phẩm chất của sản phẩm
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, không ngừng phấn đấu giảm lượng
nguyên vật liệu tiêu dùng trên cơ sở vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đã quy
định.
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu do phòng Kế hoạch xây dựng cho
từng loại sản phẩm khác nhau dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường. Trên cơ
sở định mức, các cán bộ thiết kế, sản xuất tại phân xưởng sẽ thiết kế sản phẩm
sao cho giảm bớt định mức nhằm đảm bảo tiết kiệm nguyên vật liệu nhưng
vẫn đạt chất lượng sản phẩm theo quy định
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và lập dự toán
chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho công ty. Do vậy trong khâu
sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất vật liệu
đúng trong sản xuất kinh doanh. Định kỳ tiến hành việc phân tích tình hình sử
dụng vật liệu cũng là những khoản chi phí vật liệu cho quá trình sản xuất sản
phẩm nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến tăng hoặc giảm chi phí vật liệu cho
một đơn vị sản phẩm, khuyến khích việc phát huy sáng kiến cải tiến, sử dụng
tiết kiệm vật liệu tận dụng phế liệu…
.Để công tác quản lý vật liệu có hiệu quả và chặt chẽ hơn, Công ty luôn
thực hiện kiểm kê định kỳ nhằm xác định chính xác số lượng, chất lượng giá
trị của từng thứ loại nguyên vật liệu.

8



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH VẠN LỢI
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Vạn Lợi
2.1.1. Đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty

9


Ở Công ty TNHH Vạn Lợi các nghiệp vụ nhập - xuất nguyên vật liệu
diễn ra thường xuyên, mỗi lần nhập giá cả của nguyên vật liệu lại có sự thay
đổi. Việc xác định đúng đắn giá trị nguyên vật liệu xuất dùng là hết sức cần
thiết. Trên thực tế, Công ty đã sử dụng giá thực tế để đánh giá nguyên vật
liệu.
* Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu nhập kho được đánh giá căn cứ vào nguồn hình thành
vật liệu. Công ty chỉ tiến hành nhập nguyên vật liệu do mua ngoài của nhà
cung cấp trong nước. Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được
tính theo trị giá thực tế mua, bao gồm chi phí mua và các chi phí liên quan
khác. Trị giá nhập nguyên vật liệu sẽ là giá mua ghi trên hoá đơn, chưa có
thuế GTGT và các chi phí liên quan đến việc thu mua (nếu có).
Giá thực tế NVL nhập kho= Giá mua ghi trên HĐ (chưa có thuế
GTGT) + Chi phí thu mua – Các khoản giảm trừ (Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại).
Ví dụ: Ngày 05/03/2015, Công ty TNHH Vạn Lợi mua nhập kho 500 m
vải kaki của Công ty TNHH Toàn Thắng, đơn giá chưa thuế GTGT 10% ghi
trên Hóa đơn là 30.000 đồng. Chi phí vận chuyển số hàng trên về đến kho của
Công ty là 500.000 đồng (chưa có thuế GTGT 10%).
Giá trị thực tế nhập kho của Vải kaki là 30.000 x 500+ 500.000 =
15.500.000 đồng.

Đơn giá nhập kho = 15.500.000 / 500 = 31.500 đồng/m
* Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Phương pháp tính giá nguyên vật liệu Xuất kho được Công ty áp dụng
là phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền.

10


Đơn giá
bình quân

Giá thực tế NVL đầu kỳ + Giá thực tế NVL nhập trong kỳ

=

Số lượng NVL đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ

Giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá bình
quân
Ví dụ: Tình hình nhập, xuất vải kaki trong tháng 3/2015 tại Công ty
TNHH Vạn Lợi: (Đvt: đồng)
Tồn đầu kỳ: 1.000 m, đơn giá thực tế 28.000/m
Ngày 05: Nhập 500m, trị giá thực tế 15.500.000.
Ngày 09: Xuất 500m cho sản xuất sản phẩm.
Ngày 15: Nhập 1.000m, trị giá thực tế 32.000.000
Ngày 25: Xuất 1.000m cho sản xuất sản phẩm.
Từ tài liệu, tính đơn giá bình quân như sau:
Đơn giá
bình quân


=

28.000 x 1.000 + 15.500.000 + 32.000.000
1.000 + 1.500

=

30.20
0

Sau đó, tính giá thực tế NVL xuất:
Ngày 09: 500 x 30.200 = 15.100.000
Chứng từ
Ngày 25: 1.000 x 30.200 = 30.200.000

Tổng trị giá NVL xuất trong tháng: 15.100.000 + 30.200.000 =
45.300.000 đồng.
Nhập dữ liệu vào máy

2.1.2. Kế toán chi tiết nhập nguyên vật liệu tại Công ty
Sơ đồ 2-1: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty
Máy tính xử lý

Sổ chi tiết, sổ tổng hợp, chứng từ ghi
sổ, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, sổ
cái.

Báo cáo tài chính

11



Khi hàng mua về được chuyển đến kho Công ty, nguyên vật liệu trực
tiếp giao cho thủ kho và thủ kho tiến hành kiểm tra nguyên vật liệu mua về có
đảm bảo chất lượng, số lượng hay không, nếu nguyên vật liệu nhập kho bị
hao hụt, mất mát trong quá trình thu mua, vận chuyển thì thủ kho chỉ nhập
theo số lượng thực tế, số lượng hao hụt mất mát sẽ được xử lý khi có Biên bản
giữa bên giao và bên nhận để xác định nguyên nhân, trách nhiệm và có ý kiến
giải quyết của lãnh đạo Công ty.
Nguyên vật liệu mua nếu có chi phí vận chuyển bốc dỡ thì phải có hoá
đơn chứng từ hợp lệ.
Phiếu nhập kho được chuyển đến thủ kho, thủ kho sẽ ghi số thực nhập,
ngày tháng năm nhập và ký tên vào phiếu nhập, sau khi đã nhập hàng, thủ kho
chịu trách nhiệm giao phiếu nhập kho cho kế toán nguyên vật liệu và thống kê
vật tư để ghi chép, theo dõi và hạch toán.
Sơ đồ 2-2 : Trình tự nhập kho vật liệu tại Công ty

12


Vật liệu, công cụ
dụng cụ mua về

Biên bản giao
nghiệm

Phòng kế
hoạch

Nhập

kho

Đối với nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu, kế toán tại Công ty sử dụng các
chứng từ như: Phiếu nhập kho, Biên bản kiểm nghiệm, Giấy đề nghị thanh toán,
Phiếu chi, Hóa đơn bán hàng (của nhà cung cấp) …
Bộ phận kế hoạch dựa vào kế hoạch sản xuất, tình hình tồn kho và tiêu
thụ sản phẩm của Công ty để tính ra số nguyên vật liệu cần mua và lựa chọn
nhà cung cấp. Cung tiêu đi mua nguyên vật liệu và vận chuyển về Công ty
kèm theo Hóa đơn GTGT.
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT, ban kiểm nghiệm vật tư của xí nghiệp sẽ
tiến hành kiểm tra số lượng thực tế, chủng loại hàng hóa thực tế so với yêu
cầu và hóa đơn. Sau khi kiểm nghiệm thì ban kiểm nghiệm cho phép nhập
kho hay không số nguyên vật liệu đó.
Ví dụ: Ngày 05/03/2015, Công ty TNHH Vạn Lợi mua nhập kho 500 m
vải kaki của Công ty TNHH Toàn Thắng, đơn giá chưa thuế GTGT 10% ghi
trên Hóa đơn là 30.000 đồng. Chi phí vận chuyển số hàng trên về đến kho của
Công ty là 500.000 đồng (chưa có thuế GTGT 10%).

Biểu 2-1: Hóa đơn giá trị gia tăng

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao người mua
Ngày 05 tháng 03 năm 2015
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Toàn Thắng
Mã số thuế: 2700125465

13


Địa chỉ: Gia Xuân – Gia Viễn – Ninh Bình

Số tài khoản:....................Điện thoại:............................
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Bình
Tên đơn vị: Công ty TNHH Vạn Lợi
Địa chỉ: Ninh Giang – Hoa Lư – Ninh Bình
Số tài khoản: .....................
Hình thức thanh toán: CK Mã số thuế: 2700275042
A

Tên hàng hóa dịch
vụ
B

1

Vải kaki

STT

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

C

1


2

3=2*1

m

500

30.000

Cộng tiền hàng
Thuế suất thuế GTGT: 10%

15.000.000

15.000.000
Tiền thuế GTGT:

1.500.000

Tổng cộng tiền thanh toán

16.500.000

Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu năm trăm nghìn đồng
Người mua hàng
( Ký, họ tên )

Người bán hàng
( ký, họ tên )


Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)

Biểu 2-2: Hóa đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 05/03/2015
Đơn vị bán hàng: Công ty vận tải Minh Long
Địa chỉ: Ninh Tiến – TP. Ninh Bình - Ninh Bình

14


Mã số thuế: 2700356248
Họ tên người mua: Nguyễn Văn Bình
Đơn vị: Công ty TNHH Vạn Lợi
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Mã số thuế: 2700275042
STT
Tên hàng hoá
1
Vận chuyển vải kaki

ĐVT

Số lượng

Giá chưa thuế GTGT
Thuế GTGT

Tổng giá thanh toán
Viết bằng chữ: Năm trăm năm mươi nghìn đồng
Người mua hàng
Người bán hàng

Đơn giá

Thành tiền
500.000
500.000
50.000
550.000

Thủ trưởng đơn vị

Biểu 2-3: Phiếu chi
Đơn vị: Công ty TNHH Vạn Lợi
PHIẾU CHI
Ngày 05/03/2015

Số 15
Nợ TK152, 133
Có TK 111

Họ và tên người nhận: Công ty vận tải Minh Long
Lý do chi: trả tiền vận chuyển vải kaki
Số tiền: 550.000. (viết bằng chữ) Năm trăm năm mươi nghìn đồng.
Kèm theo 01 chứng từ gốc.

15



Công ty vận tải Minh Long đã nhận đủ số tiền: Năm trăm năm mươi nghìn
đồng
Người nhận tiền

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Biểu 2-4: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Ngày 05 tháng 03 năm 2015
Số:………..
- Căn cứ HĐ số 0010431 ngày 05 tháng 03 năm 2015
- Ban kiểm nghiệm vật tư gồm:
+ Bà: Phạm Thu Hương

Trưởng ban

+ Ông: Nguyễn Thanh Hùng

Uỷ viên


+ Ông: Trần Văn Chiến

Uỷ viên

16


Số
Số

Tên, nhãn
hiệu, quy
STT

Phương

cách vật tư,



thức

dụng cụ, sản

số

kiểm

phẩm, hàng


nghiệm

Số

B
Vải kaki

C
D
001

lượng không

Đơn

lượng

đúng

đúng

vị

theo

quy

đúng

tính


chứng

cách,

quy

từ

phẩm

cách,

chất

phẩm

hóa

A
1

lượng

E
m

1
500


chất
3
0

2
500

Ghi
chú

F

Ý kiến của Ban kiểm nghiệm: Ban kiểm nghiệm đã kiểm tra mặt hàng vải
kaki, số lượng và kết quả kiểm nghiệm đúng quy cách, phẩm chất, không có
mặt hàng sai quy cách, phẩm chất và được đem vào nhập kho.
Đại diện kĩ thuật

Thủ kho

Trưởng ban

Biểu 2-5: Phiếu nhập kho
Đơn vị: Công ty TNHH Vạn Lợi
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 03 năm 2015

Nợ: 152

Số 54


Có: 112

Họ tên người giao:
-Theo HĐ số 0010431 ngày 05 tháng 03 năm 2015 của:…….
-Nhập tại kho: kho công ty
STT

Tên, nhãn

Mã Đơn vị

hiệu, quy

số

cách vật tư

tính

Số lượng
Theo
Thực
chứng

Đơn

Thành tiền

giá


nhập

17


sản phẩm,
A
1

hàng hóa
B
Vải kaki

từ
C
001

D
m

1
500

2
500

3
4
31.500 15.500.000


Cộng
15.500.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười lăm triệu năm trăm nghìn đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 05 tháng 03 năm 2015
Người lập phiếu

Người giao hàng

Thủ kho

Kế toán trưởng

2.1.3. Kế toán chi tiết xuất kho nguyên vật liệu tại Công ty
Giống như các đơn vị sản xuất kinh doanh khác thì xuất kho vật liệu
cho sản xuất hay bất kỳ một mục đích gì để phản ánh kịp thời, tính toán và bổ
xung chính xác cho đối tượng vật liệu dùng để phải thực hiện đầy đủ các thủ
tục chứng từ đúng quy cách. Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
Công ty TNHH Vạn Lợi sử dụng nhiều loại vật liệu, các loại vật liệu này
được bảo quản ở nhiều kho khác nhau. Trong đó loại vật liệu chính được sử
dụng nhiều nhất là vải, loại vật liệu thấm ẩm nhanh, dễ cháy, khó bảo quả nêu
việc bảo quản và sử dụng vật liệu ở Công ty phải được theo dõi chặt chẽ dựa
trên cơ sở các chứng từ vật liệu. Ở Công ty TNHH Vạn Lợi việc xuất kho sử
dụng các chứng từ phiếu xuất kho.

18


Việc xuất kho vật liệu được tiến hành như sau:
Khi các phòng ban, phân xưởng sản xuất có nhu cầu vật tư, người phụ

trách bộ phận sử dụng sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư. Nếu vật liệu có giá trị lớn
thì phải qua Giám đốc Công ty kí duyệt. Nếu là vật tư xuất kho định kỳ thì
không cần qua ký duyệt của lãnh đạo Công ty. Khi đó yêu cầu xuất vật tư
được chuyển lên phòng kế hoạch, xét thấy nhu cầu là hợp lý và tại kho còn
loại vật tư đó, phòng kế hoạch sẽ lập phiếu xuất kho hoặc phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ cho phép lĩnh vật tư. Các phiếu xuất kho được lập
thành 3 liên:
Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào Thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán
để ghi vào sổ kế toán.
Liên 3: Người nhận vật tư giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng.

Sơ đồ 2-3: Trình tự xuất kho nguyên vật liệu tại Công ty
Yêu cầu
sản xuất

Phiếu xuất kho

Đơn vị sử dụng
(PX sản xuất,
phòng…)

Ví dụ: Ngày 09/03/2015, Công ty xuất 500 m vải kaki cho sản xuất sản
phẩm theo Phiếu xuất kho số 60.
Căn cứ vào chứng từ kế toán, kế toán tính ra trị giá thực tế xuất kho của
số vật liệu trên theo phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền.
Đơn giá bình quân đã tính được ở ví dụ trên là 30.200 đồng.

19



Từ đó tính được trị giá thực tế của số vật liệu là 30.200 x 500 =
15.100.000 đồng.

Biểu 2-6: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty TNHH Vạn Lợi
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 09 tháng 03 năm 2015

Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Thành Chung

Số: 60
Nợ TK: 621
Có TK: 152
Bộ phận: Phân xưởng

Lý do xuất kho: dùng cho sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: Kho vải
STT

Tên hàng

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền


20



số

Theo
chứng từ

Thực
xuất

A

B

C

D

1

2

3

4

1


Vải kaki

001

m

500

500

30.200

15.100.000

Cộng

15.100.000

Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười lăm triệu một trăm nghìn đồng.
Ngày 09 tháng 03 năm 2015
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)

Người nhận hàng
(Ký, họ tên)

Thủ kho
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký,đóng dấu)

Tại Công ty TNHH Vạn Lợi do đặc điểm của nguyên vật liệu nên công
ty đã hạch toán vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
Sơ đồ 2-4: Trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương
pháp thẻ song song tại Công ty

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Sổ (thẻ) chi tiết

Bảng tổng hợp
N-X-T

21


Phiếu xuất kho

Ghi hàng ngày
Q hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Ở kho: Hằng ngày khi có chứng từ nhập – xuất, thủ kho căn cứ vào số
lượng thực nhập, xuất trên chứng từ để ghi vào Thẻ kho, mỗi chứng từ vào
một dòng trên thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư, cuối

tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số lượng nhập, xuất tính ra số tồn kho
về mặt lượng theo từng danh điểm vật tư. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ
kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất về phòng Kế toán.
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để theo dõi tình
hình nhập – xuất – tồn hằng ngày. Sổ chi tiết được theo dõi cả về mặt hiện vật
và giá trị. Khi nhận được các chứng từ do thủ kho chuyển đến, kế toán vật tư
phải kiểm tra đối chiếu chứng từ với các chứng từ gốc có liên quan. Cuối
tháng, kế toán tiến hành cộng sổ tính ra tổng số nhập, xuất, tồn của từng danh
điểm vật tư. Số lượng dòng tổng cộng này phải khớp với số lượng ghi trên
Thẻ kho tương ứng. Sau đó kế toán lập Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn, số
liệu trên bảng này được đối chiếu với số liệu của sổ kế toán tổng hợp.
Từ phiếu nhập kho số 54 ngày 05/03/2015 và phiếu xuất kho số 60
ngày 09/05/2015 cùng các chứng từ nhập xuất khác thủ kho sẽ lập Thẻ kho
đối với loại nguyên vật liệu “Vải kaki” như sau:

22


Biểu 2-7: Thẻ kho
Đơn vị: Công ty TNHH Vạn Lợi
Địa chỉ:
THẺ KHO
Từ ngày 01/03/2015 đến ngày 31/03/2015
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Vải kaki
Đơn vị tính: m
Mã số: 001
S

SHCT


Diễn giải

Số lượng

23


T
T

Nhập Xuất

Nhập

Xuất

Tồn

Ký xác

Ngày,

nhận

tháng

của kế
toán

05/03

09/03
15/03

54
60
55

Số dư đầu kỳ
Nhập vải kaki
Xuất vải kaki
Nhập vải kaki

500
500
1.00

1.000
1.500
1.000
2.000

0
………
Cộng phát sinh

1.50

1.500

1.000


0
Số dư cuối kỳ
Sổ này có 50 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 50
Ngày mở sổ:…

1.000

Thủ kho

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

24


Biu 2-8: S chi tit vt liu, dng c, sn phm, hng húa
n v: Cụng ty TNHH Vn Li
a ch:

sổ chi tiết vật liệu, DụNG Cụ (sản phẩm, hàng hoá)
Nm: 2015
Ti khon: 152. Tờn kho: kho vi

Tờn, quy cỏch nguyờn liu, vt liu, cụng c, dng c (sn phm, hng húa): Vi kaki
n v tớnh: triu ng
Chứng từ
Số
hiệ
u

Ngày
,
thán
g

A

B

54
60

05/0
3
09/0
3

Nhập

Diễn giải

Tài
khoản

đối
ứng

Đơn
giá

C

D

1

Số d đầu k
S phỏt sinh trong k
Nhp kho vi kaki
Xut kho vi kaki

Cộng tháng

331
621

31
30,2

Xuất

Tồn

Số lợng


Thàn
h
tiền

Số lợng

Thàn
h
tiền

Số lợng

Thàn
h
tiiền

2

3=1x
2

4

5=
(1x4)

6

7=

(1x6)

1.00
0

28.0
00

500

1.50
0

15.5
00

47.5
00

500 15.10
0

1.50
0

45.3
00

Ghi
chú


8

1.50 43.50
0
0
1.00 28.40
0
0
1.00
0

30.2
00
25


×