Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

SKKN MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÁI HÒA THỊ XÃ THÁI HÒA, TỈNH NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 82 trang )

MỤC LỤC
BẢNG CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .....................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.........................................................
MỞ ĐẦU ..................................... ........................................................
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................
4. Giả thuyết khoa học ...........................................................................
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu......................................................
6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................
7. Đóng góp của đề tài...........................................................................
8. Cấu trúc của đề tài.............................................................................
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO
DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT THÁI
HÒA, THỊ XÃ THÁI HÒA, TỈNH NGHỆ AN................................
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................
1.2. Một số khái niệm cơ bản................................................................
1.2.1. Giá trị, giá trị sống, giáo dục giá trị sống....................................
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, Quản lý trường học...........................
1.2.3. Quản lý giáo dục giá trị sống cho HS THPT...............................
1.2.4. Giải pháp, giải pháp quản lý công tác giáo dục GTS cho HS .....
1.3. Vấn đề giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ thông.....
1.3.1. Mục tiêu, tầm quan trọng của GD GTS cho học sinh THPT......
1.3.2. Các nguyên tắc GD GTS cho học sinh THPT..............................
1.3.3. Nội dung GD GTS cho học sinh THPT.......................................
1.3.4. Phương pháp, hình thức GD GTS cho học sinh THPT...............
1.4. Nội dung quản lý công tác giáo dục giá trị sống ở trường THPT
1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục giá trị sống...................... ........................
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị sống.......................
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị sống.......................
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục GTS.....


1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục giá trị sống và quản lý
giáo dục giá trị sống cho HS THPT.... ...................... ..........................
1.5.1. Ảnh hưởng hoàn cảnh kinh tế xã hội trong và ngoài nước đối
với giáo dục giá trị sống.................. ...................... ...................... .......
1.5.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học phổ thông.............
1

Trang
4
5
6
6
7
7
8
8
8
8
9

9
9
11
11
11
12
13
13
13
14

14
16
16
16
16
17
17
17
17
19


1.5.3. Ảnh hưởng của gia đình...................... ...................... ...............
1.5.4. Năng lực của cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên..........................
1.5.5. Nhận thức của giáo viên, học sinh và xã hội ...........................
Kết luận chương 1....... ............ ............ .......................... ...................
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT THÁI HÒA,
THỊ XÃ THÁI HÒA, TỈNH NGHỆ AN.................. ...........................
2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình trường THPT Thái Hòa.............
2.2. Thực trạng công tác GD GTS cho HS trường THPT Thái Hòa
2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của
giáo dục GTS cho học sinh. ...................... ...........................................
2.2.2. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu GD GTS .........................
2.2.3. Thực trạng việc thực hiện nội dung GD GTS.........................
2.2.4. Thực trạng các hình thức giáo dục GTS cho HS...................
2.2.5. Thực trạng việc sử dụng các phương tiện thiết bị, các điều kiện
cơ sở vật chất cho công tác GD GTS ...................... .............................
2.3. Thực trạng quản lí công tác giáo dục GTS cho học sinh................
2.3.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch GD GTS cho HS.................

2.3.2. Thực trạng việc tổ chức hoạt động GD GTS ...................... .......
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động GD GTS ......................... ...........
2.3.4. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá hoạt động GD GTS..............
2.4. Đánh giá chung về thực trạng...................... ........................... ......
Kết luận chương 2...................... ...................... ....................................
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO
DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT THÁI
HÒA, THỊ XÃ THÁI HÒA, TỈNH NGHỆ AN
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất giải pháp ............................................
3.2. Một số giải pháp quản lý công tác GD GTS cho học sinh trường
THPT Thái Hòa......................................................................................
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về công tác giáo dục
giá trị sống cho cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên và các lực lượng
giáo dục khác............................................. ............................. ..............
3.2.2. Kế hoạch hoá công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh......
3.2.3. Chỉ đạo việc cải tiến nội dung, đổi mới phương pháp, đa dạng
hóa hình thức tổ chức GD GTS cho học sinh...................................

19
19
20
20

3.2.4. Phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp trong GD

50

2

21

21
22
23
24
24
26
28
29
29
30
30
31
32
36

36
36
36

36
41
44


GTS cho học sinh ..................................... ...................................
3.2.5. Nâng cao vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên trong công tác
GD GTS cho học sinh ....................................... .............................
3.2.6. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội
trong việc GD GTS cho học sinh .......................................................
3.2.7. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, đánh giá, thi đua khen thưởng

công tác GD GTS cho học sinh .......................................................
3.3. Mối liên hệ giữa các giải pháp...................................................
3.4. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề
xuất....................................................... ................................................
Kết luận chương 3............... ..................................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO................... .................................................
PHỤ LỤC............. ................................ ................................................

3

53
56
61
63
64
67
66
70
72


BCH
BGH
CB
CBQL
CNH, HĐH
CNTT
CSVC
GDCD

GD GTS
GD-ĐT
GT
GTS
KNS
GV
GVCN
GVBM
HK
HL
HS
KT-XH
NGLL
QL
QLGDGTS
TDTT
THPT
XHCN

BẢNG CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Ban chấp hành
Ban giám hiệu
Cán bộ
Cán bộ quản lý
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Giáo dục công dân
Gióa dục giá trị sống
Giáo dục và đào tạo

Giá trị
Giá trị sống
Kỹ năng sống
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên bộ môn
Hạnh kiểm
Học lực
Học sinh
Kinh tế - Xã hội
Ngoài giờ lên lớp
Quản lý
Quản lý giáo dục giá trị sống
Thể dục thể thao
Trung học phổ thông
Xã hội chủ nghĩa

4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng cán bộ, giáo viên, trình độ đào tạo của giáo
viên trường THPT Thái Hòa năm học 2016 – 2017.....................
Bảng 2.2. Bảng thống kê số người khảo sát....................................
Bảng 2.3. Bảng thống kê kết quả khảo sát nhận thức của CBQL và
giáo viên về giáo dục giá trị sống trong trường THPT Thái
Hòa....................................................................................................
Bảng 2.4. Bảng thống kê kết quả khảo sát việc thực hiện mục tiêu
GD GTS và các nội dung GD GTS............................................
Bảng 2.5. Bảng thống kê kết quả khảo sát nhận thức của phụ

huynh về những giá trị sống cần giáo dục trong nhà trường............
Bảng 2.6.Bảng tổng hợp đánh giá việc thực hiện nội dung GD
GTS............................................................................................
Bảng 2.7. Bảng thống kê kết quả khảo sát thực trạng việc thực
hiện các hình thức giáo dục GTS của giáo viên........................
Bảng 2.8. Bảng thống kê kết quả khảo sát thực trạng việc sử dụng
các phương tiện thiết bị, các điều kiện cơ sở vật chất trong hoạt
động GD GTS......................................................................... .
Bảng 2.9. Bảng thống kê thực trạng xây dựng kế hoạch GD GTS..
Bảng 2.10. Thực trạng chỉ đạo công tác GD GTS cho
HS.....................
Bảng 2.11. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động GD GTS cho
học sinh.. ................................................ ................................
Bảng 2.12. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng công
tác GD GTS cho học sinh..........................................................
Bảng 2.13. Những nguyên nhân từ phía nhà trường..................
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả đánh giá tính cần thiết của các giải
pháp quản lý công tác GD GTS cho HS trường THPT Thái Hòa....
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả đánh giá tính khả thi của các giải
pháp quản lý công tác GD GTS cho HS trường THPT Thái Hòa

5

21
23

23
24
25
26

27

28
29
31
31
33
35
64
65


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Sau 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách
thức, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Trong bối cảnh tình
hình quốc tế và trong nước có nhiều khó khăn, thách thức gay gắt, đặc biệt là ảnh
hưởng bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu, toàn
Đảng, toàn dân và toàn quân ta đã nỗ lực phấn đấu đạt được những thành tựu
quan trọng.
Chúng ta đã thực hiện thành công chặng đường đầu của công cuộc đổi mới,
đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, đời sống nhân dân có nhiều thay
đổi tích cực, sức mạnh quốc gia về mọi mặt được tăng cường, độc lập, tự chủ và
chế độ xã hội chủ nghĩa được giữ vững, vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường
quốc tế được nâng cao, tạo tiền đề để nước ta tiếp tục phát triển mạnh mẽ và bền
vững hơn trong giai đoạn mới. Đối với giáo dục và đào tạo cũng đã đạt được
những thành tựu to lớn và quan trọng: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài. Quá trình toàn cầu hóa cùng với cơ chế thị trường hiện nay đã tác
động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội đất nước, trong đó có giáo
dục. Bên cạnh những mặt tích cực của quá trình toàn cầu hóa và cơ chế thị trường

mang lại thì nó cũng bộc lộ những mặt hạn chế, tồn tại. Một trong những biểu hiện
quan trọng là sự thay đổi giá trị và suy thoái đạo đức nhân cách, mờ nhạt lý tưởng,
chạy theo lối sống thực dụng của một bộ phận dân cư trong đó số lượng thanh
thiếu niên là tương đối. Đó cũng chính là nỗi lo và gánh nặng của gia đình, nhà
trường và xã hội.
Hiện nay, chúng ta đang hàng ngày phải đối diện với vấn đề bạo lực học
đường, tệ nạn xã hội học đường, những hành vi cư xử thiếu văn hóa với bạn bè,
với người lớn, với môi trường tự nhiên... của học sinh. Ngay cả đối với các học
sinh được xem là con ngoan, trò giỏi, nhưng khi đứng trước đám đông vẫn không
thể hiện được hết khả năng của mình, ít nhất là trong việc diễn đạt. Một trong
những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đáng buồn này chính là do các em thiếu
hiểu biết về giá trị sống, thiếu kỹ năng sống, việc giáo dục giác trị sống cho học
sinh trong nhà trường chưa thực sự được coi trọng và mang lại hiệu quả do
những hạn chế về mặt nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục giáo dục.
1.2. Trong xu thế hội nhập hiện nay của đất nước, bên cạnh những thời cơ
mới là những thách thức, khó khăn mà chúng ta phải trải qua, vì vậy mà tầng lớp
thanh thiếu niên cần được giáo dục và rèn luyện để không bị lôi cuốn sa vào các
tệ nạn xã hội, sống ích kỷ, thực dụng...
Vì vậy, giáo dục giá trị sống cho mọi người nói chung và cho học sinh
6


nói riêng trở thành vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết và đặt ra cho ngành giáo
dục nhiều thách thức mới. Việc giáo dục giá trị sống cho học sinh là rất quan
trọng, nhất là đối với các học sinh bậc THPT - lứa tuổi có nhiều thay đổi về tâm
sinh lý và dễ gặp phải những khó khăn, thử thách trước khi bước vào cuộc sống.
Đây cũng là một nội dung thiết thực trong chiến lược giáo dục toàn diện. Ngay
từ năm học 2010 - 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có quyết định đưa giáo dục
giá trị sống, kỹ năng sống vào giảng dạy đại trà cho tất cả các cấp học. Trong
những năm học tiếp theo, Bộ GD&ĐT cũng đã có Chỉ thị tăng cường nội dung

giảng dạy giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh, bên cạnh các nội
dung như giáo dục đạo đức, pháp luật, an toàn giao thông đã đề ra từ các năm
học trước.
Song song với việc triển khai những chương trình cụ thể, Bộ Giáo dục và
Đào tạo cũng đã phát động phong trào rộng khắp liên quan trực tiếp đến việc giáo
dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh. Đó là cuộc vận động “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” giai đoạn 2008 - 2013 trong toàn ngành
giáo dục.
Để nâng cao chất lượng của công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh,
phải thực hiện đổi mới toàn diện mà trong đó tất yếu phải có những giải pháp
quản lý hoạt động này một cách có hiệu quả.
Trường THPT Thái Hòa cũng đang phải đối diện với một thực tế đó là vấn
đề giáo dục giá trị sống chưa đạt hiệu quả cao, chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục
trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lý do khách quan và chủ quan nêu trên, là người làm
công tác quản lý nhà trường, tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý công tác
giáo dục giá trị sống cho học sinh trường THPT Thái Hòa, thị xã Thái Hòa,
tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số giải pháp
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục giá trị sống cho học sinh trường THPT
Thái Hòa, thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ an.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh trường trung
học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh trường
THPT Thái Hòa, thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An.
7



4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao hiệu quả công tác quản lý công tác giáo dục giá trị sống
cho học sinh trường THPT Thái Hòa, thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An nếu đề xuất
và thực hiện các giải pháp có tính khoa học, tính khả thi, phù hợp với thực tiễn
nhà trường.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý công tác giáo dục giá trị sống
cho học sinh trường THPT Thái Hòa.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng về giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục
giá trị sống cho học sinh trường THPT Thái Hòa.
- Đề xuất các giải pháp quản lý công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh
trường THPT Thái Hòa.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu giải pháp quản lý giáo dục
giá trị sống cho học sinh của Hiệu trưởng trường THPT Thái Hòa.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu về những lý luận cơ bản của quá trình giáo dục giá trị
sống cho học sinh.
Nghiên cứu sách báo, tạp chí, các công trình sản phẩm nhằm hệ thống hoá
những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra bằng phiếu hỏi.
Quan sát thực tế.
Tổng kết kinh nghiệm.
Lấy ý kiến trao đổi qua tổ chức hội nghị, hội thảo.
Phỏng vấn.

6.3. Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng phương pháp này để xử lý các số liệu thu được về mặt định lượng.
7. Đóng góp của đề tài
Về lý luận: Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về giáo dục giá trị sống và
quản lý công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT.
Về thực tiễn: Khảo sát được thực trạng và đưa ra các giải pháp có tính
khoa học và có tính khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục giá trị
sống cho học sinh trường THPT Thái Hòa.

8


8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung của
đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý công tác giáo dục giá trị sống cho
học sinh trường THPT Thái Hòa, thị xã Thái Hòa, Nghệ An.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh
trường THPT Thái Hòa, thị xã Thái Hòa, Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục giá trị sống cho
học sinh trường THPT Thái Hòa, thị xã Thái Hòa, Nghệ An.
PHẦN II. NỘI DUNG
Chương I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT THÁI HÒA,
THỊ XÃ THÁI HÒA, NGHỆ AN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đảng và Nhà nước ta có đường lối xây dựng một nền văn hoá đậm đà bản
sắc dân tộc trên cơ sở giữ gìn và phát huy các giá trị di sản truyền thống kết hợp
tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Nhân dân ta đồng tình đưa tinh thần đó vào

cuộc sống. Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII viết: “Văn hoá Việt Nam là thành
quả hàng nghìn năm sáng tạo, đấu tranh kiên cường dựng nước và giữ nước của
cộng đồng dân tộc Việt Nam” Đường lối đổi mới, cơ chế mới, tình hình mới đã
tạo nên những biến đổi trong sự phát triển con người, trong đó có biểu hiện tập
trung ở sự chuyển động thang giá trị, định hướng giá trị khuyến khích con người
tích cực, năng động, sáng tạo, dám cạnh tranh, vượt qua thách thức, không chờ
đợi bao cấp mà tự tạo cho mình có giá trị bản thân, có cuộc sống tốt hơn, đồng
thời đóng góp cho gia đình, cộng đồng xã hội.
Chương trình Giáo dục các Giá trị sống được triển khai từ một dự án quốc
tế bắt đầu từ năm 1995 do trường Đại học BKO thực hiện để kỷ niệm 50 năm
ngày thành lập Liên Hiệp Quốc nhằm sự kêu gọi sự chia sẻ các giá trị cho một
thế giới tốt đẹp hơn. Dự án này tập trung vào 12 Giá trị mang tính phổ quát. Chủ
đề được lấy trong một lời mở đầu của Hiến chương Liên Hiệp Quốc, khẳng định
lòng tin vào quyền cơ bản của con người, về phẩm cách và giá trị của mỗi cá
nhân.
Tại Việt Nam, triển khai Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII, Chính phủ đã đề
ra các chương trình khoa học - công nghệ cấp Nhà nước. Trong đó có chương
trình: “Chiến lược phát triển toàn diện con người Việt Nam trong giai đoạn công
9


nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” do GS.VS. Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm
cùng tập thể giáo sư, phó giáo sư, cán bộ nghiên cứu trong và ngoài Viện khoa
học giáo dục Việt Nam. Dựa trên kết quả thực nghiệm, đề tài đi sâu phân tích cơ
sở khoa học của chiến lược phát triển toàn diện con người Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay, đồng thời nêu lên một số định hướng chiến lược và một số giải
pháp lớn nhằm xây dựng phát triển con người Việt Nam về mặt đạo đức, trí tuệ,
thẩm mỹ, thể chất ...
Với nhiều năm nghiên cứu về giáo dục, PGS.TS Hà Nhật Thăng đã cho
xuất bản cuốn sách: “Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn” năm 1998 và

đã tái bản nhiều lần.
Giá trị sống là phải sống với từng giá trị chứ không phải chỉ là nói về các
giá trị đó. Cũng như khi dạy học, chúng ta phải quan tâm đến những việc chúng
ta làm chứ không phải quan tâm điều chúng ta nói, phải quan tâm đến tâm trạng
của đối tượng chứ không chỉ quan tâm đến kết quả của hoạt động.
Việc giáo dục kĩ năng sống sẽ không đạt kết quả nếu chúng ta không quan
tâm đến giáo dục giá trị sống. Như chúng ta đã biết, giá trị sống của mỗi cá nhân
không thể tự nhiên mà có mà nó được hình thành nhờ vào quá trình tự nhận thức
và sự trải nghiệm của mỗi người. Tuy nhiên giai đoạn quan trọng nhất và có ý
nghĩa nhất là tuổi vị thành niên (9-10 tuổi đến 17-18 tuổi). Nhà trường giúp
người học hình thành và phát triển hệ giá trị của từng người: Tâm lực, trí lực, thể
lực - giá trị học thức, giá trị sống, giá trị tay nghề và lương tâm nghề, giá trị đóng
góp,... giá trị tự khẳng định mình...
Gần đây, Bộ giáo dục và đào tạo đã tổ chức nhiều Hội thảo khoa học
“Nghiên cứu giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh trong giai đoạn
hiện nay”, với sự tham gia của nhiều nhà khoa học như GS.VS Phạm Minh Hạc,
PGS.TS Đặng Quốc Bảo, PGS.TS Mạc Văn Trang, PGS.TS Hà Nhật Thăng,
PGS.TS. Nguyễn Thanh Bình ... Đây là những tiền đề đưa công tác giáo dục giá
trị sống cho học sinh trung học phổ thông vào các nhà trường mạnh mẽ, mang lại
hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Đặc biệt trong những năm gần đây có nhiều sách tiếng Việt về giá trị sống
được dịch hoặc được xuất bản có tác động mạnh mẽ đến hoạt động giáo dục giá
trị sống tại việt nam.
Để nâng cao chất lượng giáo dục Giá trị sống, đã có một số nhà khoa học
nghiên cứu về quản lý công tác giáo dục Giá trị sống trong các nhà trường. Con
số này còn vô cùng ít ỏi, và cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về những
10



giải pháp quản lý công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT nói chung và
trường THPT Thái Hòa nói riêng. Đề tài “Một số giải pháp quản lý công tác giáo
dục giá trị sống cho học sinh trường THPT Thái Hòa,” là sự kế thừa các nghiên
cứu đi trước để làm rõ thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động giáo
dục Giá trị sống nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục giá trị sống cho
học sinh trường THPT Thái Hòa hiện nay, cũng như ở các trường THPT khác
khác có điều kiện, hoàn cảnh tương tự trên địa bàn tỉnh Nghệ An và toàn quốc.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giá trị, giá trị sống, giáo dục giá trị sống
1.2.1.1. Giá trị
Theo từ điển Tiếng Việt, giá trị là cái mà con người dùng làm cơ sở để
xem xét một vật có lợi ích đến mức nào đối với con người; cái mà con người dựa
vào dùng để xem xét một con người đáng quí đến mức nào về mặt đạo đức, trí
tuệ, tài năng; những quan niệm thực tại về cái đẹp, sự thật, điều thiện của XH;
tính chất qui ra được thành tiền của một vật trong buôn bán, đổi chác; độ lớn của
một đại lượng, một lượng biến thiên.
1.2.1.2. Giá trị sống
Giá trị cuộc sống (hay giá trị sống) là những điều chúng ta cho là quý giá,
là quan trọng, là có ý nghĩa đối với cuộc sống của mỗi người. Giá trị sống trở
thành động lực để người ta nỗ lực phấn đấu để có được nó. Giá trị sống là cơ sở
của hành động sống, nó chi phối hành vi hướng thiện của con người.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về giá trị sống, nhưng có thể thấy có
những điểm chung: Giá trị sống là những thứ về tinh thần và giá trị của vật chất
giúp con người sống có ý nghĩa.
1.2.1.3. Giáo dục giá trị sống
Giáo dục giá trị sống cho học sinh là quá trình giúp học sinh tiếp thu, lĩnh
hội được những giá trị phổ quát của xã hội, biến thành những giá trị đặc trưng
của bản thân mỗi học sinh, giúp cho các em có suy nghĩ, thái độ và hành động
tích cực, hiệu quả, phù hợp với bản thân và đáp ứng mong đợi của cộng đồng, xã

hội.
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học
1.2.2.1. Quản lý
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (hay là
đối tượng quản lý) nhằm tổ chức phối hợp hoạt động của con người trong các quá
trình sản xuất - xã hội để đạt được mục đích đã định.
Có nhiều cách diễn đạt khái niệm quản lý khác nhau, những khái niệm về
quản lý vẫn cho thấy một ý nghĩa chung: Quản lý là sự tác động có tổ chức có
11


hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm
sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục
tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. Hoạt động quản lý phải là
sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch để đưa hệ thống vào một
trật tự ổn định, tạo đà cho một sự phát triển nhanh, mạnh và bền vững.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đúng đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến
mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất.
1.2.2.3. Quản lý trường học (Quản lý nhà trường)
Đối với các ngành quản lý giáo dục thì nhà trường là đơn vị cơ sở có vai
trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến việc thực hiện mục đích, mục tiêu kế
hoạch đào tạo thế hệ trẻ mà kết quả cuối cùng là dạy tốt - học tốt.
Quản lý trường học với tư cách là một tổ chức giáo dục ở cơ sở vừa mang
tính đặc thù của giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo, giáo dục thế hệ
trẻ, là tế bào chủ chốt củ hệ thống giáo dục từ Trung ương đến địa phương. Do
vậy, trường học là khách thể cơ bản của mọi cấp quản lý.

Công tác quản lý tường học gồm quản lý sự tác động giữa trường học và
xã hội đồng thời quản lý chính nhà trường. Quản lý quá trình giáo dục đào tạo
trong nhà trường được coi là một hệ thống bao gồm các thành tố: Thành tố tinh
thần, thành tố con người, thành tố vật chất.
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là một phương hướng cải
tiến quản lý giáo dục theo nguyên tắc tăng cường quản lý phân cấp nhằm phát
huy tối đa năng lực trách nhiệm quyền hạn của các chủ thể quản lý trực tiếp thực
hiện mục tiêu giáo dục đào tạo mà xã hội yêu cầu.
1.2.3. Quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
Quản lý giáo dục giá trị sống là cách thức tác động của chủ thể quản lý
(hiệu trưởng, nhà trường) đến các khách thể quản lý, bao gồm các lực lượng tham
gia giáo dục giá trị sống như học sinh, giáo viên trong nhà trường và các lực
lượng xã hội ngoài nhà trường, đoàn thể xã hội để đạt được mục tiêu, hiệu quả
giáo dục giá trị sống cho học sinh.
Giáo dục giá trị sống cho học sinh là quá trình hình thành diễn ra tưởng
như lặp đi lặp lại, nhưng nó được hình thành có chọn lọc theo từng nhóm học
sinh (tuổi, giới, hoàn cảnh ... ) và có tính cá thể rất cao. Nhà trường phải hiểu biết
về đặc điểm học sinh, cơ chế, phương thức hình thành giá trị sống thì tổ chức
12


giáo dục giá trị sống mới hợp quy luật, đạt kết quả thật sự ở mỗi học sinh. Đánh
giá kết quả giáo dục giá trị sống rất phức tạp và đòi hỏi phương pháp khoa học.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp quản lý công tác giáo dục giá trị sống cho học
sinh
1.2.4.1. Giải pháp
Giải pháp là những phương pháp tác động nhằm thây đổi, chuyển biến một
hệ thống, một quá trình hay một trạng thái nhất định để đạt được mục tiêu. Giải
pháp càng thích hợp, càng có tính khả thi thì tác động của nó càng mang lại nhiều
hiệu quả.

1.2.4.2. Giải pháp quản lý công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh
Giải pháp quản lý GD GTS trước tiên cũng là giải pháp quản lý giáo dục
nhưng nó hướng vào một đối tượng, hoạt động cụ thể chính là công tác GD GTS
cho học sinh trong nhà trường. Hoạt động này cũng cần phải được thực hiện
nghiêm túc từ khâu lập kế hoạch, triển khai thực hiện, giám sát quá trình thực
hiện cho đến công đoạn kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện như thế nào. Thực
chất, đây là tập hợp các cách làm, cách hành động cụ thể để nâng cao hiệu quả
GD GTS cho học sinh. Nó hướng đến duy trì trật tự cho công tác GD GTS cho
học sinh và để cho công tác này đạt được mục tiêu đề ra một cách tốt nhất.
1.3. Vấn đề giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ thông
1.3.1. Mục tiêu, tầm quan trọng của GD GTS cho học sinh THPT
1.3.1.1. Mục tiêu giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
GD GTS cho học sinh THPT có mục tiêu:
Thu hút học sinh vào các hoạt động giáo dục giá trị, làm học sinh thấy
thú vị và có cảm xúc với các hoạt động này.
Làm cho học sinh nhận biết các giá trị sống phổ quát cơ bản như giá trị
của riêng mình (12 giá trị).
Giúp học sinh được trải nghiệm với một số giá trị và biết cách giảm căng
thẳng.
Nâng cao hiểu biết về hành động hoà bình, hành vi yêu thương trung thực,
hợp tác trên cơ sở các giá trị sống.
Nâng cao lòng tự trọng và củng cố niềm tin rằng "Tôi tạo nên sự khác
biệt".
Giúp học sinh biết lựa chọn tích cực hành vi và thái độ thông qua việc
loại bỏ những hành vi và cảm xúc tiêu cực.
Giúp người học hiểu về các quyền cá nhân, biết tôn trọng.
Nâng cao việc nói chuyện tích cực với bản thân, các hành vi đạt mục đích và
trách nhiệm với bản thân.
13



Giúp nguời học thể hiện suy nghĩ và tình cảm về các giá trị dưới hình
thức nghệ thuật.
Giúp xây dựng các hành vi xã hội tích cực ở thế hệ trẻ.
Phát triển các kỹ năng xã hội tích cực giữa học sinh với học sinh trên cơ
sở của các giá trị.
Phát triển ý thức môi trường và trách nhiệm sinh thái.
1.3.1.2. Tầm quan trọng của giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT.
Giáo dục giá trị sống để trang bị kỹ năng sống cho học sinh là một việc
làm hết sức có ý nghĩa và giá trị, giúp cho học sinh biến kiến thức thành hành
động cụ thể, những thói quen lành mạnh. Giúp học sinh biết làm chủ bản thân và
làm chủ cuộc sống của chính mình, góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã
hội, ngăn ngừa các vấn đề xã hội, bạo lực học đường, bảo vệ sức khỏe và bảo vệ
quyền con người. Học sinh thấu hiểu các giá trị sống và có kỹ năng sống cao sẽ
thực hiện được những hành vi mang tính xã hội tích cực, góp phần xây dựng các
mối quan hệ xã hội tốt đẹp, xây dựng môi trường học đường thân thiện và là điều
kiện thiết yếu để đảm bảo quá trình giáo dục phát triển một cách toàn diện và
hiệu quả.
1.3.2. Các nguyên tắc giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
- Khích lệ động viên thế hệ trẻ
- Tôn trọng nhân cách của thế hệ trẻ
- Để thế hệ trẻ tự cảm nhận và trải nghiệm GTS
1.3.3. Nội dung giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
Cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, một số tổ chức giáo dục quốc tế, như
UNESCO, UNICEF, và một số nước tổ chức hội thảo, lập mạng, hình thành cơ
quan về giáo dục giá trị. Đến năm 2006, Tổ chức Giáo dục giá trị quốc tế đưa ra
12 giá trị sống: hoà bình, tôn trọng, yêu thương, khoan dung, trung thực, khiêm
tốn, hợp tác, hạnh phúc, trách nhiệm, giản dị, tự do, đoàn kết. Các giá trị này
được phổ biến rộng rãi, có nhiều dự án tổ chức giảng dạy ở nhiều nước. Cụ thể:
12 giá trị sống bao gồm:

- Hòa bình: Hòa bình không chỉ là sự vắng bóng của chiến tranh mà còn là
cảm thấy bình yên trong lòng, bình tĩnh và thư thái của trí óc
- Tôn trọng: trước hết là sự tự trọng – là biết giá trị của mình, sau đó là lắng
nghe người khác, là biết người khác có giá trị như tôi
- Hợp tác: là khi mọi người biết làm việc chung với nhau, cùng hướng về
một mục tiêu chung. Hợp tác phải được sự chỉ đạo của nguyên tắc về sự tôn trọng
lẫn nhau, quan tâm và sẻ chia với nhau.
- Trách nhiệm: là tạo sự tin cậy và tín nhiệm với mọi người xung quang,
14


góp phần mình vào công việc chung, thực hiện nhiệm vụ bởi lòng trung thực.
- Trung thực: là nói sự thật, không có mâu thuẫn hoặc thiếu nhất quán trong
suy nghĩ, lời nói và hành động.
- Giản dị: là sống một cách tự nhiên, không giả tạo, là chấp nhận hiện tại và
không làm mọi thứ trở lên phức tạp; là biết trân tọng những điều nhỏ bé, bình
thường trong cuộc sống
- Khiêm tốn: là nhận biết khả năng, ưu thế của mình nhưng không khoác
lác, khoe khoang; là biết lắng nghe và chấp nhân quan điểm của người khác
- Khoan dung: là tôn trọng qua sự hiểu biết lẫn nhau; là cởi mở và nhận ra
vẻ đẹp của sự khác biệt và sự đa dạng trong khi vẫn biết dàn xếp mầm mống gây
chia rẽ, bất hòa. Khoan dung đối với những điều không thuận lợi trong cuộc sống
là biết cho qua đi, trở nên nhẹ nhàng, thanh thản và tiếp tục tiến lên.
- Đoàn kết: là sự hòa thuận, hợp tác ở trong và ở giữa các cá nhân trong một
nhóm, một tập thể.
- Yêu thương: là biết nhận ra giá trị của bản thân mình và giá trị của người
khác, muốn làm điều tốt cho họ, biết lắng nghe và chia sẻ, quan tâm và thông
hiểu
- Tự do: quyền lợi được cân bằng với trách nhiệm, sự lựa chọn được cân
bằng với lương tâm.

- Hạnh phúc: là trạng thái bình an của tâm hồn khiến con người không có
những thay đổi đột ngột hay bạo lực; tâm hồn tràn ngập niềm vui, hy vọng và
ước mong điều tốt lành cho mọi người.
Nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục là giúp thế hệ trẻ hình thành, phát triển,
phát huy “giá trị bản thân”.
Giá trị bản thân là giá trị sống của mỗi người, bao gồm tâm lực, trí lực, thể
lực - tổ hợp năng lực được xây dựng từ tri thức, thái độ giá trị (nhân cách) thành
kỹ năng – hành động, hành vi tiến hành các hoạt động, bảo đảm cuộc sống của
bản thân: thực hiện quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc.
Giá trị bản thân gồm: (1) yêu nước, (2) dân chủ, (3) trách nhiệm với gia
đình, cộng đồng, (4) cần cù, (5) tư duy duy lý – khoa học, (6) chính trực, (7)
lương thiện, (8) thích nghi, (9) sáng tạo, (10) chí hướng - cầu tiến.
Ngoài những giá trị sống phổ quát mang tính toàn cầu, cần giáo dục cho HS
những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam như:
- Lòng yêu nước; Lòng yêu thương, quý trọng con người; Tinh thần đoàn kết, ý
thức cộng đồng; Cần cù, tiết kiệm; Lòng dũng cảm, bất khuất; Khiêm tốn,
giản dị, khoan dung; Lạc quan, trọng nghĩa tình; ........

15


1.3.4. Phương pháp, hình thức giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
Phương pháp giáo dục GTS là cách thức hoạt động chung giữa giáo viên,
tập thể học sinh và từng học sinh lĩnh hội được những giá trị sống. Giáo dục giá
trị sống cần trải qua một quá trình vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ
thuật cao.
Các phương pháp giáo dục giá trị sống của LVEP:
- Bầu không khí dựa trên nền tảng các giá trị
- Thảo luận
- Khám phá các ý tưởng

- Thể hiện hiểu biết và cảm nhận về giá trị một cách sáng tạo
- Phát triển kỹ năng
- Những đóng góp có thể cho xã hội và thế giới
- Hội nhập các giá trị vào cuộc sống
1.4. Nội dung quản lý công tác giáo dục giá trị sống ở trường trung học phổ
thông
Nội dung quản lý công tác giáo dục GTS cho học sinh THPT bao gồm:
1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục giá trị sống
Đây là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ hệ thống kế hoạch quản lý
trường học. Như vậy khi lập kế hoạch người cán bộ quản lý cần phải chú ý:
Kế hoạch phải đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu giáo dục giá trị sống
với mục tiêu giáo dục chung trong trường phổ thông, phối hợp hữu cơ với kế
hoạch dạy học trên lớp. Lựa chọn nội dung, hình thức hoạt động đa dạng, thiết
thực, phù hợp với hoạt động tâm sinh lý học sinh để đạt hiệu quả giáo dục cao.
Người cán bộ quản lý có thể xây dựng kế hoạch giáo dục GTS cho học
sinh THPT theo những nội dung sau:
- Kế hoạch hoạt động theo chủ điểm.
- Kế hoạch hoạt động theo các môn học trong chương trình.
- Kế hoạch hoạt động theo các mặt của hoạt động xã hội.
Các kế hoạch phải đảm bảo tính vừa phải, tính bao quát, tính cụ thể, tính
khả thi.
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị sống
Tổ chức thực hiện kế hoạch đó chính là giai đoạn hiện thực hóa những ý
tưởng đã được nêu trong kế hoạch để đưa nhà trường từng bước đi lên. Các công
việc cơ bản gồm:
- Thành lập ban chỉ đạo
- Phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận, từng thành viên.
- Xây dựng và ban hành các quy chế, nội quy, quy định, tiêu chuẩn, chế độ
16



có liên quan đến công tác GD GTS.
- Phân bổ kinh phí và các điều kiện vật chất cho việc thực hiện kế hoạch.
- Tổ chức tốt các hoạt động theo qui mô lớn, phối hợp với các lực lượng
giáo dục khác trong việc GD GTS cho học sinh.
- Giúp chủ nhiệm lớp, chi đoàn học sinh tiến hành hoạt động ở đơn vị
mình có hiệu quả.
- Xây dựng, củng cố đội ngũ giáo viên chủ nhiệm thành lực lượng GD
GTS nòng cốt.
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị sống
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch trong trường THPT là một hoạt động thường
xuyên, liên tục và được tiến hành trong suốt cả năm học. Người cán bộ quản lý
phải chỉ đạo trên tất cả các hoạt động của nhà trường trong đó có GD GTS.
Mọi hoạt động giáo dục của trường THPT nhằm mục đích giúp học sinh
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản
nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư
cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào
cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Người cán bộ quản lý có thể chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch GD GTS cho
học sinh THPT gồm những nội dung sau:
- Chỉ đạo GD GTS thông qua hoạt động của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh, đội ngũ giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, Hội cha mẹ học
sinh....
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị sống
Kiểm tra, đánh giá là khâu hết sức quan trọng trong quá trình quản lý.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giúp người cán bộ
quản lý xác định mức độ đạt được so với kế hoạch, phát hiện những sai lệch, xem
xét những gì chưa đạt được hoặc ở mức độ thấp cùng những nguyên nhân của
chúng và những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn để điều chỉnh cho kịp thời,
phù hợp. Muốn kiểm tra, đánh giá chính xác việc thực hiện kế hoạch GD GTS,

người cán bộ quản lý phải chú ý tới các nội dung sau:
- Xác định được cách kiểm tra, xây dựng được tiêu chí đánh giá
- Tổng kết đánh giá, xếp loại từ đó khen, chê kịp thời và có những điều
chỉnh hợp lý nhằm thực hiện tốt những mục tiêu đề ra.
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục giá trị sống và quản lý giáo
dục giá trị sống cho học sinh THPT
1.5.1. Ảnh hưởng hoàn cảnh kinh tế xã hội trong và ngoài nước đối với giáo
dục giá trị sống
17


Trong sự chuyển biến của xã hội Việt Nam hiện đại, quá trình này đang tác
động đến những mối quan hệ thân tộc truyền thống và làm xuất hiện nguy cơ mới
tách cá nhân ra khỏi cộng đồng. Sự suy yếu của mối liên hệ giữa cá nhân và cộng
đồng như là hệ quả tất yếu của mặt trái cơ chế thị trường và sự tiến bộ của khoa
học công nghệ. Mặt khác, lại có những hiện tượng nhân danh cộng đồng tập thể
để mưu lợi cá nhân và dùng cộng đồng, tập thể để kiềm chế, vùi dập, hãm hại cá
nhân, hiện tượng lợi ích của nhóm nhỏ mâu thuẫn với lợi ích của nhóm lớn, của
cộng đồng.
Mặt tác động nghịch chiều của các nhân tố kinh tế - xã hội đối với quá
trình hiện đại hoá văn hoá cũng đang đặt ra những vấn đề nhức nhối trong việc áp
dụng kinh tế thị trường và tiến bộ công nghệ. Đây cũng là quy luật xảy ra với các
nước đang phát triển.
Những mâu thuẫn trong quá trình chuyển đổi của các giá trị truyền thống
đã dẫn đến tình trạng song đề trong đời sống văn hoá. Cũng chính điều này đã
dẫn đến nghịch lý giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hoá. Nghịch lý này đã
dẫn đến những hiện tượng trong quá trình chuyển đổi của các giá trị hiện nay
Trong bối cảnh hiện nay có những giá trị truyền thống vẫn còn được lưu
giữ lại và cũng có những giá trị truyền thống không được người dân quan tâm,
thậm chí mất đi. Sở dĩ có tình trạng đó là do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Trong đó có những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Do ảnh hưởng của cơ chế thị trường, trong điều kiện hội nhập hiện nay,
nhiều luồng văn hoá mới lạ đã xâm nhập và hấp dẫn người dân, đặc biệt là thế hệ
trẻ mà không có chọn lọc. Trong quá trình hội nhập, nhiều nét văn hoá phương
Tây và của nước ngoài đã tràn vào như một luồng gió mạnh và đã có ảnh hưởng
không nhỏ đến nền văn hoá của dân tộc. Đây có thể coi là nguyên nhân rất cơ bản
làm cho một số giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc đứng trước những thử
thách lớn, hoặc vẫn là được giữ nguyên hoặc là bị biến dạng hay bị mất đi.
- Gia đình còn coi nhẹ việc giáo dục các giá trị truyền thống khi những nhu
cầu khác của cuộc sống đang chiếm phần lớn trong đời sống của các thành viên
gia đình. Nhiều gia đình có mức sống cao nên đã tạo ra những điều kiện để cho
con em sống theo lối sống ngoại lai, dẫn đến quan điểm sống thay đổi, làm méo
mó những giá trị truyền thống của dân tộc. Một bộ phận thế hệ trẻ sinh ra trong
hoàn cảnh thuận lợi, chưa phải chịu những khắc nghiệt của một thời chiến tranh,
đói nghèo ... nên có lối sống ích kỷ, sống gấp, sống hưởng thụ, không ham học,
lười lao động, thiếu sự cố gắng trong cuộc sống.
- Việc giáo dục các giá trị văn hoá truyền thống chưa được chú trọng bởi
từ nhiều phía: gia đình, nhà trường, xã hội, các cơ quan và các tổ chức đoàn thể ở
18


địa phương.
- Công tác tuyên truyền cho người dân để thấu hiểu các giá trị văn hoá
truyền thống và tăng thêm niềm tự hào dân tộc còn hạn chế.
1.5.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT
Học sinh trung học phổ thông ở tuổi vị thành niên (15 – 18 tuổi). Các em
đang trong giai đoạn phát triển mạnh về thể lực, tâm lý, sinh lý, đang trong thời
kỳ chuyển tiếp từ trẻ con sang người lớn. Đây là thời kỳ trẻ gia nhập tích cực vào
cuộc sống xã hội, qua đó hình thành phẩm chất của người công dân và cũng là
thời kỳ then chốt của sự phát triển nhân cách, các em phải ứng xử với những thay

đổi lớn trong môi trường học tập từ trung học cơ sở lên bậc trung học phổ thông
và rất nhiều những yêu cầu mới của xã hội, dẫn đến có những biến động về tâm
lý.
1.5.3. Ảnh hưởng của gia đình
Gia đình là nơi nuôi dưỡng và dạy dỗ đầu tiên của mỗi con người. Gia đình
cũng là điểm tựa tạo nên sức mạnh tinh thần, tình cảm và cả vật chất cho mỗi
người con trong gia đình đó.
Đứa trẻ từ khi sinh ra, “cùng với dòng sữa mẹ đã tiếp thu cả một nền văn
hoá” (Lê-nin). Gia đình là môi trường mà ở đó quá trình lĩnh hội, trải nghiệm các
giá trị diễn ra trong suốt cả cuộc đời. Ảnh hưởng của gia đình đến hình thành giá
trị sống của học sinh là rất lớn, vì nó “ngấm vào” các em từ thơ bé và nay vẫn tác
động lặp đi lặp lại hàng ngày. Nếu đó là những giá trị sống phổ quát phù hợp với
mong đợi của nhà trường và xã hội thì đó sẽ là thuận lợi lớn cho phát triển giá trị
sống của học sinh trung học phổ thông. Tình hình ngược lại thì sẽ rất khó khăn
trong giáo dục giá trị sống cho trẻ.
1.5.4. Năng lực của cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên
Trong sự phát triển của đất nước Việt Nam ta trong thời kỳ đổi mới hiện
nay, yêu cầu cấp bách là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo và bồi
dưỡng nhân tài nhằm tạo ra những mẫu nhân cách phù hợp với xã hội mới. Trong
đó đòi hỏi phải có sự đồng bộ phối hợp giữa các lực lượng giáo dục, mà vai trò
nòng cột là giáo dục nhà trường.
Giáo dục nhà trường phải thực sự là hạt nhân, đảm bảo thống nhất về mục
tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục để nhằm đạt được hiệu quả giáo dục cao.
Thực tế, trong các nhà trường sư phạm mới quan tâm chú trọng nhiều đến
đào tạo giáo viên về chuyên môn. Do vậy, khi ra trường công tác thường giáo
viên ít có kinh nghiệm và kiến thức trong công tác giáo dục. Những kiến thức và
kinh nghiệm giáo dục thường chỉ được hình thành qua thực tiễn công tác của bản
thân mỗi giáo viên.
19



Nhận thức được sự ảnh hưởng của năng lực của cán bộ quản lý và đội ngũ
giáo viên đến chất lượng công tác giáo dục. Trong những năm gần đây, Bộ
GD&ĐT đã chỉ đạo nhiều chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
giáo viên trong các nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Sở GD&ĐT
Nghệ An cũng đã triển khai chỉ đạo bồi dưỡng nghiệp vụ công tác giáo viên chủ
nhiệm cho các nhà trường. Đây là những điều kiện thuận lợi góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện nói chung, giáo dục giá trị sống cho học sinh nói
riêng.
1.5.5. Nhận thức của giáo viên, học sinh và xã hội
Hiện nay, có một số tổ chức xã hội, cán bộ quản lý ở một số ban ngành,
một bộ phận không nhỏ người lớn tuổi, trong đó có cả thầy giáo, cô giáo đứng
ngoài cuộc trách cứ thế hệ trẻ hư hỏng, phê phán nhà trường để đạo đức lối sống
của trẻ em xuống cấp. Họ chưa biết tự hỏi: “Mình đã và sẽ làm gì để góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ?”. Vì lẽ đó, tuyên truyền,
giáo dục ý thức trách nhiệm cho mọi người trong việc giáo dục thế hệ trẻ và giáo
dục hoàn thiện nhân cách cho học sinh là một giải pháp quan trọng tạo ra hoạt
động thống nhất trong công tác giáo dục.
Kết luận chương 1
Trong công cuộc đổi mới đất nước ta hiện nay, đòi hỏi phải coi trọng nhân
tố con người, coi trọng cả đức- trí- thể - mỹ- nghề nghiệp. Trong sự phát triển
tâm lực – trí lực - thể lực thì tâm lực đóng vai trò nền tảng, bệ phóng cho sự phát
triển của trí lực và thể lực và đảm bảo cho một sự phát triển bền vững.
Để thực hiện có hiệu quả giáo dục con người, trước hết là giáo dục thế hệ
trẻ có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì việc
nghiên cứu thống nhất hệ thống giá trị sống là một việc làm hết sức cần thiết.
Công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh trong giai đoạn hiện nay đòi
hỏi các lực lượng giáo dục phải nắm vững những mục tiêu, nội dung giáo dục, hệ
thống các giá trị chuẩn mực cần thiết đối với học sinh và đặc biệt phải nắm vững
đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh trung học.

Giáo dục giá trị sống, giáo dục toàn diện cho học sinh là công việc của
toàn xã hội, việc phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục gia đình – nhà
trường – xã hội là nguyên tắc cơ bản đảm bảo sự thành công của giáo dục giá trị
sống nói riêng và giáo dục toàn diện cho học sinh nói chung.

20


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT THÁI HÒA,
THỊ XÃ THÁI HÒA, TỈNH NGHỆ AN
2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình trường THPT Thái Hòa
Đơn vị: Trường THPT Thái Hòa, thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An.
Quá trình thành lập: Thành lập năm 1962.
Địa điểm trụ sở chính: Khối Tân Sơn - Phường Hòa Hiếu - Thị xã Thái Hòa
- tỉnh Nghệ An.
Tóm tắt cơ cấu tổ chức: Tổng số CBVC: 73 người, trong đó Ban giám hiệu
03 người; 06 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng với 64 giáo viên, 06 nhân viên.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên: 100% đạt chuẩn, trong đó có 21 thạc sỹ,
01 đang học thạc sỹ, 19 giáo viên được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh.
Chi bộ có 41 đảng viên liên tục là Chi bộ trong sạch vững mạnh và vững mạnh
tiêu biểu (vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền từ năm 2011 đến năm 2015); các tổ
chức Công đoàn, Đoàn TN, Ban nữ công, Chi hội Chử thập đỏ, Hội khuyến học
liên tục nhiều năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Nhà trường liên tục đạt đơn vị
tiên tiến và tiên tiến xuất sắc cấp tỉnh, đã được công nhận trường chuẩn quốc gia
năm 2011, được công nhận lại năm 2017, Thủ tướng Chính phủ tặng cờ thi đua
xuất sắc năm 2012, Chủ tịch Uỷ Ban nhân dân tỉnh Nghệ An tặng Cờ thi đua xuất
sắc năm học 2013-2014. Chủ tịch Uỷ Ban nhân dân tỉnh Nghệ An tặng Bằng
khen vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác giáo dục và đào tạo từ năm học

2011-2012 đến năm học 2012-2013. Ban thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An tặng Cờ
cho tổ chức cơ sở đảng đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh tiêu biểu 5 năm liên
tục (2011-2015). Tỉnh ủy Nghệ An Biểu dương chi bộ trường THPT Thái Hòa thị
xã Thái Hòa là điển hình tiêu biểu về "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh" giai đoạn 2011-2016
Cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia. Đội ngũ giáo viên yêu
nghề, có trách nhiệm với học sinh, với có nhiều cố gắng trong công tác tự học, tự
bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ để đảm nhận tốt việc giảng dạy.
Bảng 2.1. Số lượng cán bộ, giáo viên, trình độ đào tạo của giáo viên trường
THPT Thái Hòa năm học 2016 – 2017

Trường THPT
Thái Hòa

Tổng số
CB GV

Nữ

67

46
21

Trình độ chuyên môn (%)
Dưới
Đạt
Trên
chuẩn
chuẩn

chuẩn
0
67
21


Như vậy, căn cứ trên bảng số liệu có thể thấy tổng số CB GV trường
THPT Thái Hòa là 67 người, 100 % trong số đó đạt chuẩn. Đây là một điểm
thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả giáo dục đào tạo nói chung và GD GTS cho
học sinh nói riêng.
Căn cứ tình hình nhà trường, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, kết quả đào
tạo...có thể thấy, trường THPT Thái Hòa đã thu được một số thành quả nhất định:
- Đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu học của các em học sinh.
- Đội ngũ giáo viên đủ, hợp lý về cơ cấu, có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng dạy và học.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học đã đảm bảo ở mức cơ
bản, phục vụ nhu cầu dạy và học theo lối truyền thống.
- Kết quả đào tạo thực sự thuyết phục được xã hội. Trường có ảnh hưởng
nhất định trong tỉnh và cả nước về chất lượng đào tạo.
- Nhà trường đã thường xuyên chăm lo xây dựng môi trường sư phạm, môi
trường giáo dục lành mạnh, có nền nếp, có kỷ cương. Tích cực hưởng ứng và
tham gia các phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”,
“Nhà trường văn hoá – Nhà giáo mẫu mực - Học sinh thanh lịch” “Mỗi thầy giáo,
cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” ...
Trong những năm qua, các thầy cô giáo trong nhà trường đã luôn quan tâm
giúp đỡ học sinh, nhất là những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, cùng
với ngành giáo dục Nghệ An thực hiện tốt các cuộc vận động lớn của ngành.
Công tác xã hội hoá giáo dục đã được chú trọng thực hiện với vai trò chủ
động của nhà trường, đã huy động được sự đóng góp của xã hội vào việc chăm
lo các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ công tác dạy và học. Sự phối hợp

các lực lượng xã hội, các ban ngành đoàn thể trong việc quản lý, giáo dục học
sinh ngày một được tăng cường và có nhiều chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên, thực trạng giáo dục vẫn còn một số hạn chế: sự suy thoái phẩm
chất đạo đức, thiếu hiểu biết về giá trị sống, thiếu tinh thần trách nhiệm của một
bộ phận giáo viên; cơ sở vật chất chưa thực sự hiện đại, chưa phục vụ đắc lực cho
việc tự học và việc ứng dụng các thành tựu công nghệ thông tin vào dạy học; chất
lượng giáo dục chưa đồng đều...
2.2. Thực trạng công tác GD GTS cho học sinh trường THPT Thái Hòa
Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu
hỏi 310 người ở trường THPT Thái Hòa, với các thành phần có ảnh hưởng trực
tiếp đến công tác giáo dục giá trị sống. Cụ thể như sau:

22


Bảng 2.2. Bảng thống kê số người khảo sát
TT
1
2
3

Đối tượng khảo sát
Cán bộ quản lí và các giáo viên trường THPT Thái Hòa
Cha mẹ học sinh
Học sinh
Tổng số

Số lượng
60
70

180
310

2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên về tầm quan trọng của
giáo dục GTS cho học sinh
Để có cơ sở đánh giá quá trình nhận thức của giáo viên về hoạt động GD
GTS cho học sinh, chúng tôi đã khảo sát 3 cán bộ quản lý và 57 giáo viên. Kết
quả khảo sát về vấn đề này được thể hiện như số liệu bảng 2.3.
Bảng 2.3. Bảng thống kê kết quả khảo sát nhận thức của CBQL và giáo viên
về giáo dục giá trị sống trong trường THPT Thái Hòa
Ý kiến
Rất cần
Ít cần
TT
Nội dung
Cần thiết
thiết
thiết
SL TL% SL TL % SL TL%
Thực hiện GD GTS thông qua
1 việc lồng ghép GD kiến thức 47
78%
13
22%
0
0%
khoa học ở các môn học
GD GTS thông qua các hoạt
2
57

95%
3
5%
0
0%
động NGLL
GD GTS thông qua việc xây
60 100%
0
0%
0
0%
dựng môi trường lành mạnh
GD GTS từ chính những trải
4 nghiệm trong thực tế cuộc 26
43%
34
57%
0
0%
sống
Qua bảng thống kê trên chúng ta thấy, các cán bộ quản lý và các giáo viên
trường THPT Thái Hòa được khảo sát đã đánh giá ở mức độ tuyệt đối với công
tác GD GTS thông qua việc xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh. Họ đều
cho rằng, việc GD GTS hiệu quả nhất phải xuất phát chính từ môi trường giáo
dục với mối quan hệ giữa đồng nghiệp với đồng nghiệp, giữa thầy với trò và giữa
học trò với nhau bởi đó là giáo dục thiết thực thể hiện bằng những hành động cụ
thể chứ không phải chỉ từ lí thuyết suông. Mức độ rất cần thiết thể hiện thấp nhất
ở mục 4 - GD GTS từ chính những trải nghiệm trong thực tế cuộc sống. Những
3


23


người được khảo sát cho rằng, GD GTS từ những trải nghiệm trong thực tế cuộc
sống là một hoạt động còn quá trừu tượng và chưa thực sự có hiệu quả trong nhà
trường vì hoạt động này diễn ra ở một môi trường rộng, khả năng theo sát và định
hướng giáo dục của giáo viên không thể phủ khắp. Lúc này cần có sự phối hợp
của các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường.
2.2.2. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị sống
Giáo dục GTS cho học sinh là quá trình giúp học sinh tiếp thu, lĩnh hội
được những giá trị phổ quát của xã hội, biến thành những giá trị đặc trưng của
bản thân mỗi học sinh, giúp cho các em có suy nghĩ, thái độ và hành động tích
cực, hiệu quả, phù hợp với bản thân và đáp ứng mong đợi của cộng đồng, xã hội.
Đối với học sinh THPT nói chung, nội dung giáo dục giá trị sống cần hệ
thống hoá những giá trị sống phổ quát, nhưng mở rộng và nâng nội dung lên một
tầm cao đáp ứng yêu cầu của cuộc sống đương đại. Hướng các em vươn tới nhân
cách lý tưởng mang những giá trị phổ quát của một thanh niên thời đại, không chỉ
của dân tộc mà còn của nhân loại trong một thế giới mở.
Để có cơ sở tìm hiểu về việc thực hiện mục tiêu GD GTS, chúng tôi đã tiến
hành khảo sát 3 cán bộ quản lý và 67 giáo viên trong trường. Kết quả được thể
hiện qua bảng 2.4.
Bảng 2.4. Bảng thống kê kết quả khảo sát việc thực hiện mục tiêu giáo dục
giá trị sống và các nội dung giáo dục giá trị sống
Mức độ thực hiện
TT
Mục tiêu GD GTS
Tốt Khá TB Yếu
1 Truyền thụ kiến thức về các GTS
55

12
3
0
2 Rèn luyện kỹ năng, hành vi tương ững
23
31
16
0
3 Gây dựng niềm tin, trau dồi nhân cách sống
46
15
9
0
Qua kết quả khảo sát có thể thấy: các mục tiêu GD GTS đã được nhà
trường quan tâm và được đánh giá ở mức độ khá tốt. Trong đó, hai mục tiêu được
đánh giá đạt mức độ tốt là truyền thụ kiến thức về các GTS và gây dựng niềm tin,
trau dồi nhân cách sống. Tuy nhiên việc rèn luyện kỹ năng, hành vi tương ứng là
chưa thực sự tốt. Đây cũng là một thực trạng cần lưu ý, khắc phục trong công tác
quản lý giáo dục.
2.2.3. Thực trạng việc thực hiện nội dung GD GTS
Trên cơ sở khảo sát để đánh giá thực trạng việc thực hiện các nội dung
giáo dục giá trị sống trong quá trình nghiên cứu đề tài chúng tôi thấy cần tiếp tục
khảo sát để đánh giá sự quan tâm của phụ huynh và học sinh đối với các giá trị cơ
bản cần thiết phải giáo dục trong nhà trường. Kết quả thu được thể hiện ở bảng
2.5.
24


Bảng 2.5. Bảng thống kê kết quả khảo sát nhận thức của phụ huynh về
những giá trị sống cần giáo dục trong nhà trường

Mức độ
TT
Các giá trị
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
SL
TL % SL TL % SL
TL %
1
Hòa bình
70
100%
0
0%
0
0%
2
Tôn trọng
37
52,8% 33 47,2%
0
0%
3
Yêu thương
70
100%
0
0%
0

0%
4
Khoan dung
46
65,7% 24 34,3%
0
0%
5
Trung thực
70
100%
0
0%
0
0%
6
Khiêm tốn
67
95,7%
3
4,3%
0
0%
7
Hợp tác
100
100%
0
0%
0

0%
8
Hạnh phúc
63
90%
7
10%
0
0%
9
Trách nhiệm
59
84,3% 11 15,7%
0
0%
10 Giản dị
70
100%
0
0%
0
0%
11 Tự do
31
44,3% 37 52,8%
2
2,9%
12 Đoàn kết
70
100%

0
0%
0
0%
Qua kết quả khảo sát trên, chúng ta thấy về cơ bản, phụ huynh và học sinh
đều hiểu được tầm quan trọng của 12 GTS cần được giáo dục trong nhà trường.
Đặc biệt phụ huynh cũng như các em học sinh rất quan tâm đến các giá trị thuộc
phạm trù đạo đức như: Yêu thương, Khiêm tốn, Trung thực. Giá trị Hòa bình
cũng đạt ở con số 100%, cho thấy sự nhận thức về ý nghĩa của Hòa bình và Hợp
tác trong cuộc sống là vô cùng quan trọng. Duy chỉ có giá trị Tự do, có 2 trên 70
phụ huynh được khảo sát cho rằng không quan trọng vì theo họ hiểu: giáo dục giá
trị Tự do có thể làm cho các em học sinh thiếu tính kỷ luật, phát triển cái tôi cá
nhân, làm việc theo sở thích cá nhân và không còn nghe theo lời cha mẹ, thầy cô.
Đây là một thực tế trong quan điểm của một bộ phận phụ huynh học sinh do hiểu
chưa đúng về giá trị này. Vì vậy qua kết quả khảo trên, chúng ta rút ra được một
bài học là phải giáo dục sự nhận thức đúng đắn về các giá trị sống để đạt hiệu quả
giáo dục cao.
Sau khi tiến hành khảo sát nhận thức của phụ huynh và học sinh về các nội
dung GD GTS trong nhà trường, chúng tôi tiếp tục tiến hành khảo sát 3 CBQL và
47 giáo viên về việc thực hiện các nội dung GD GTS trong trường THPT Thái
Hòa. Kết quả thể hiện ở bảng 2.6.

25


×