Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Văn hoá của đội ngũ nhân viên và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hoá công sở qua khảo sát một công sở trên địa bàn quận tây hồ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.62 KB, 39 trang )

MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
Văn hóa đó là cái cân bằng khi xã hội có nhiều nguy cơ biến động, hoặc
có thể hiểu rằng, mọi vật chất có thể mất đi nhưng cái còn đọng lại đó chính là
văn hóa. Bất kể quốc gia nào, tổ chức nào, giáo phái nào muốn trường tồn thì
phải có văn hóa riêng, văn hóa công sở của cơ quan, doanh nghiệp cũng không
nằm ngoài quy luật đó. Theo đó thực trạng văn hóa công sở có mức độ ảnh
hưởng tới sự phát triển của cơ quan, doanh nghiệp bởi đôi khi thực trạng văn
hóa công sở sẽ trở thành một tập tục, một thói quen của cơ quan.
Tuy nhiên văn hóa công sở không phải là một công sở có đầy đủ những
thiết bị, vật dụng hiện đại, lại càng không phải là một trụ sở được xây dựng
hoành tráng... mà văn hóa công sở chính là hành vi ứng xử hàng ngày của những
cán bộ, công chức, viên chức trong các mối tương tác để công việc được trôi
chảy, thành công.
Đánh giá thực trạng văn hóa công sở ở Việt Nam hiện nay, ta thấy còn
mang tính tình cảm nhiều, mặc dù đã có công văn của chính phủ ban hành quy
chế văn hóa công sở ở tại cơ quan hành chính nhà nước nhưng vẫn chưa được
hiện thực hóa bằng thể chế và điều luật sao cho phù hợp và linh hoạt. Trong điều
kiện hội nhập, cạnh tranh văn hóa công sở càng trở nên quan trọng, cần phải
được chú trọng nhiều hơn nữa ở các công sở, cơ quan hành chính nhà nước và
các doanh nghiệp.
1.Lý do chọn đề tài:
Trong thời đại ngày nay, văn hóa ngày càng trở thành vấn đề toàn cầu,
ngày càng thu hút sự quan tâm của các quốc gia trên thế giới. Hầu hết, các nước
đều rất quan tâm đến vai trò, vị trí của văn hóa trong phát triển, coi văn hóa là
mục tiêu và động lực thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Đặc biệt là vấn đề văn hoá nơi công sở. Trong môi trường làm việc năng
động và chuyên nghiệp như hiện nay, bên cạnh việc sáng tạo để tìm ra những
cách riêng giúp làm việc nhanh hơn và đạt hiệu quả cao hơn thì có một cách khá


tốt để xây dựng giá trị bản thân đó là hình thành những thói quen, lề lối làm
việc, phương cách ứng xử cùng hành vi văn minh, lịch sự chốn công sở.
2


Xây dựng văn hóa công sở là xây dựng lề lối, nề nếp làm việc khoa học,
có trật tự kỷ cương, tuân theo những nội quy, quy định chung nhưng không mất
đi tính dân chủ. Văn hóa công sở được hình thành trong quá trình hoạt động của
công sở góp phần tạo dựng niềm tin, sự đoàn kết nhất trí của cả tập thể trong
việc nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của cơ quan đơn vị. Cách hành
xử văn hóa chốn công sở thực tế mang lại rất nhiều lợi ích.
Là sinh viên khoa văn thư lưu trữ, được học môn Văn hoá công sở, em
rất muốn được tìm hiểu và mở mang kiến thức hơn về văn hoá của đội ngũ nhân
viên trong công sở cũng như tìm hiểu sâu hơn về môn văn hoá công sở nên em
chọn đề tài " Văn hoá của đội ngũ nhân viên và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng
văn hoá công sở qua khảo sát một công sở trên địa bàn quận Tây Hồ, thành phố
Hà Nội" làm đề tài cho bài tiểu luận của mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực hiện các quy định về văn hóa công sở
tại các cơ quan hành chính nhà nước. Từ đó đưa ra quan điểm và giải pháp để
nâng cao văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước đạt hiệu quả cao
đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính của Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu đề tài:
Đề tài nghiên cứu về Văn hoá của đội ngũ nhân viên và sự ảnh hưởng
đến xây dựng văn hoá công sở qua khảo sát Uỷ ban nhân dân quận Tây Hồ,
thành phố Hà Nội.
4. Bố cục bài tiểu luận:
Bài tiểu luận gồm 4 chương.
Chương I. Cơ sở lý luận về văn hoá công sở.
Chương II. Tổng quan văn hoá của đội ngũ nhân viên qua khảo sát tại Uỷ

ban nhân dân quận Tây Hồ, thành phố Hà nội.
Chương III. Văn hoá của đội ngũ nhân viên quyết định đến việc xây dựng
văn hoá công sở tại Uỷ ban nhân dân quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
Chương IV. Một số giải pháp và bài học kinh nghiệm giúp cải thiện văn
hoá của đội ngũ nhân viên công sở tại Uỷ ban nhân dân quận Tây Hồ, thành phố
Hà Nội.

3


CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ
1.1. Khái niệm về văn hóa công sở:
1.1.1. khái niệm văn hóa
Văn hóa là giá trị vật chất và tinh thần của con người được truyền từ đời
này sang đời khác.
Có rất nhiều khái niệm về văn hoá. Trong đó, Trần Ngọc Thêm nói: Văn
hoá là hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra
trong quá trình thực tiễn và trong sự tương tác của con người với môi trường tự
nhiên và môi trường xã hội.
Văn hoá là tổng thể những nét đặc sắc về tinh thần và vật chất về tri thức ,
cảm xúc tiêu biểu cho một xã hội hoặc một tập đoàn người trong xã hội bao
gồm: nghệ thuật, văn chương, lối sống, những quyền căn bản của con người, các
hệ thống giá trị và các tín ngưỡng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng cho rằng: “Văn hóa là sự tổng hợp của mọi
phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra
nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống, và đòi hỏi của sự sinh tồn"
Với những ý nghĩa đó, văn hóa có mặt ở mọi nơi, ở mọi hoạt động sản
xuất vật chất, tinh thần của con người. Có thể nói văn hóa là tổng thể các giá trị
vật chất và tinh thần do con người sáng tạo, tích lũy, bảo tồn, duy trì và phát
triển theo dòng lịch sử phát triển của nhân loại.

Văn hoá là phương thức ứng xử con người với môi trường xunh quanh, từ
đó tạo ra vật chất và tinh thần giúp con người tồn tại và phát triển.
Văn hóa đó là cái cân bằng khi xã hội có nhiều nguy cơ biến động, hoặc
có thể hiểu rằng, mọi vật chất có thể mất đi nhưng cái còn đọng lại đó chính là
văn hóa. Bất kể quốc gia nào, tổ chức nào, giáo phái nào muốn trường tồn thì
phải có văn hóa riêng, văn hóa công sở của cơ quan, doanh nghiệp cũng không
nằm ngoài quy luật đó. Theo đó thực trạng văn hóa công sở có mức độ ảnh
hưởng tới sự phát triển của cơ quan, doanh nghiệp bởi đôi khi thực trạng văn
hóa công sở sẽ trở thành một tập tục, một thói quen của cơ quan.

4


1.1.2. khái niệm văn hóa công sở
1.1.2.1 khái niệm công sở
Công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước để tiến
hành một công việc chuyên ngành của nhà nước. Công sở là một tổ chức thực
hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công việc hành chính, là nơi soạn thảo văn bản
để thực hiện công vụ, đảm bảo thông tin cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà
nước, nơi phối hợp hoạt động thực hiện một nhiệm vụ được nhà nước giao.
Là nơi tiếp nhận yêu cầu, đề nghị, khiếu nại của công dân . Do đó, công
sở là một bộ phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà nước. Là
tổ chức của hệ thống bộ máy nhà nước hoặc tổ chức công ích được Nhà nước
công nhận, bao gồm cán bộ, công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm theo quy chế
công chức hoặc theo thể thức hợp đồng để thực hiện công vụ nhà nước. Công sở
có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và có cơ cấu tổ chức do pháp luật quy
định, được sử dụng công quyền để tổ chức công việc Nhà nước hoặc dịch vụ
công vì lợi ích chung của xã hội, của cộng đồng.
1.1.2.2 Văn hoá tổ chức:
Là hệ thống những giá trị niềm tin, sự mong đợi của các thành viên trong

tổ chức, tác động qua lại với các cơ cấu chính thức và tạo nên những chuẩn mực
hành động như những giả thiết không bị chất vấn về truyền thống và cách thức
là việc của tổ chức mà mọi người trong đó đều tuân theo khi làm việc. Văn hoá
tổ chức công sở là một hệ thống được hình thành trong quá trình hoạt động của
công sở, tạo nên niềm tin giá trị về thái độ của các nhân viên làm việc trong
công sở, ảnh hưởng đến cách làm việc trong công sở và hiệu quả hoạt động của
nó.
1.1.3.Biểu hiện của văn hóa:
Văn hóa trong công sở cũng có rất nhiều đặc điểm nhưng chủ yếu là
những đặc điểm sau đây để nhấn mạnh làm rõ đặc điểm của văn hóa:
1.1.3.1 Giá trị tinh thần:
Là các sản phẩm tinh thần mà cá nhân hay cộng đồng sáng tạo ra trong
lịch sử và còn được dung cho đến ngày nay. Bao gồm:
5


− Giá trị xã hội là tổng thể các quan niệm cua cộng đồng về sự tồn tại và
phát triển cộng đồng vững mạnh vì sự phồn vinh hạnh phúc cho nhân dân.
− Kỹ thuật chế tác là các yếu tố kỹ thuật và công nghệ do cá nhân hay
cộng đồn sáng tạo từ xưa đến nay đang được sử dụng trong cuộc sống hàng
ngày.
1.1.3.2 Giá trị vật chất:
Các hiện vật đang được dùng trong đời sống xã hội hàng ngày. Các công
trình kiến trúc, các sản phẩm phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng.
1.2. Vai trò của văn hóa:
Là cơ sở xã hội hóa các cá nhân được thể hiện là những nhận thức xã hội
của mỗi con người để đảm bảo đời sống của chính họ. Con người không thể tồn
tại nếu tách rời tự nhiên, cũng như con người không thật sự là người nếu tách rời
môi trường văn hóa. Tất cả những điều đó con người học hỏi và lĩnh hôi trong
quá trình xã hội hóa cá nhân.

Là cơ sở phát triển kinh tế được thể hiện là các cơ sở vật chất dùng cho
sản xuât kinh doanh và năng lực lao động của con người. Các nhà kinh tế
thường gọi là các yếu tố tài sản hữu hình và vô hình, đây là cơ sở cho quá chất
trình phát triển kinh tế xã hội. Nền kinh tế phát triển cao cùng với cơ sở vật chất
phát triển cao là tiền đề cho phát triển kinh tế. Tương tự như vậy nền văn hóa
phát triển cao đồng nghĩa với người lao động có trình độ khoa học kỹ thuật cao,
đây là tiền đề thứ hai cho phát triển kinh tế.
Là nền tảng tinh thần của xã hội tạo nên giá trị làm người, tạo nên sức
mạnh dân tộc. Vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
Là cơ sở hình thành nhân cách hoàn thiện con người và hoàn thiện xã hội. Con
người ngày càng hiểu biết được đầy đủ quy luật vận động của tự nhiên, xã hội và
bản thân. Từ đó làm chủ trong mọi tình huống.
Thông qua giao lưu văn hóa xã hôi quốc tế, các nền văn hóa chắt lọc
được tinh tú của nhau và ứng dụng vào nền văn hóa của mình. Hội nhập quốc tế
là cơ hội tốt nhất cho nền văn hóa.

6


1.3 Vai trò, ý nghĩa của văn hóa công sở:
1.3.1. Vai trò:
Một là, Văn hóa công sở tạo điều kiện cho các bên tham gia vào quan hệ
hành chính ở công sở thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Văn hóa công
sở thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân thông qua quá trình giao tiếp
hành chính góp phần hình thành nên những chuẩn mực, giá trị văn hóa mà cả hai
bên cùng tham gia vào. Mối quan hệ ứng xử giữa người dân với cán bộ, công
chức, viên chức và giữa các thành viên trong công sở với nhau phải được cân
bằng bằng cán cân của hệ thống giá trị văn hóa.
Văn hóa công sở giúp cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân biết
phương hướng, cách thức giải quyết công việc, giúp họ hiểu rõ những công việc

cần làm, phải làm; đặc biệt giúp họ thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách hiểu
biết, tự nguyện. Qua đó người cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc trao
đổi quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ ở công ở một cách tốt đẹp
hơn.
Hai là, Văn hóa công sở là điều kiện phát triển tinh thần và nhân cách cho
con người. Khả năng gây ảnh hưởng, để người khác chấp nhận giá trị của mình
là một nghệ thuật. Nhờ có văn hóa con người có thể hưởng thụ những giá trị vật
chất và tinh thần như ý thức, trách nhiệm, nghĩa vụ, lòng tự trọng, … Từ đó phát
triển tinh thần và nhân cách của mỗi cán bộ, công chức, viên chức góp phần vào
sự phát triển, cải cách nền hành chính công.
Ba là, Văn hóa công sở đem lại giá trị toàn diện cho con người. Giá trị là
cái tồn tại, tác động mạnh mẽ đến hoạt động của công sở. Giá trị của văn hóa
công sở cũng gắn bó với các quan hệ trong công sở, đó là:
- Giá trị thiết lập một bầu không khí tin cậy trong công sở;
- Sự tự nguyện phấn đấu, cống hiến cho công việc;
- Được chia sẻ các giá trị con người cảm thấy yên tâm và an toàn hơn;
- Biết được giá trị trong văn hóa ứng xử thì cán bộ, công chức, viên chức
tránh được hành vi quan liêu, cửa quyền, hách dịch trong giao tiếp hành chính
với người dân;
7


- Các giá trị làm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, các quy định nhưng
vẫn đảm bảo đúng chính sách của nhà nước, của pháp luật làm cho hoạt động
của công sở thuận lợi hơn.
Bốn là, Văn hóa công sở vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển con
người. Việc bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa công sở không chỉ là nhiệm vụ
của mỗi cơ quan, tổ chức mà còn là nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công chức, viên
chức đối với công việc của mình ở các vị trí, cương vị khác nhau trong thực thi
công vụ và cung cấp dịch vụ công.

Trong hoạt động công sở, quan hệ ứng xử và môi trường chính trị - hành
chính mang đậm mà sắc văn hóa nhân bản (cái chân), nhân ái (cái thiện) và nhân
văn (cái mỹ) là sự kết nối những giá trị truyền thống đến hiện đại. Con người
không ngừng học tập, sáng tạo để tiếp thu những tri thức mới của nhân loại - đó
là những yếu tố cấu thành văn hóa công sở, đồng thời khẳng định vai trò của văn
hóa trong sự phát triển của mỗi cơ quan, công sở hiện nay.
Thực tế đã chứng minh không thể coi nhẹ nhân tố con người trong sự phát
triển của các cơ quan, công sở. Nói đến con người chính là nói đến văn hóa, vì
toàn bộ những giá trị văn hóa làm nên những phẩm chất, năng lực và tinh thần
của con người. Vận dụng các yếu tố văn hóa trong việc thúc đẩy mọi hoạt động
của công sở như xây dựng hệ thống thi đua - khen thưởng công bằng, minh
bạch, tạo ra bầu không khí làm việc phát huy tối đa sự sáng tạo, cống hiến của
cán bộ, công chức, viên chức, tạo động lực làm việc hăng say … sẽ kích thích,
loại bỏ được sức ỳ trong công việc.
Yếu tố văn hóa xuất hiện trong công sở xuất phát từ chính vai trò của
công sở trong đời sống xã hội và trong hoạt động của bộ máy hành chính. Một
công sở chỉ làm tròn nhiệm vụ và chức năng của nó khi tạo dựng được mối quan
hệ tốt giữa cán bộ, công chức, viên chức trong công việc, các chuẩn mực ứng
xử, các nghi thức tiếp xúc hành chính, ý thức chấp hành kỷ luật trong và ngoài
cơ quan.
- Văn hóa bao giờ cũng gắn liền với sự phát triển, là chìa khóa của sự phát
triển và tiến bộ xã hội. Tạo được tình đoàn kết và chống lại bệnh quan liêu, cửa
8


quyền. Môi trường văn hóa công sở tốt đẹp sẽ tạo được niềm tin của cán bộ công
chức với cơ quan, với nhân dân góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công
sở. Tính tự giác của cán bộ công chức trong công việc sẽ đưa công sở này phát
triển vượt hơn lên so với công sở khác.
Văn hoá công sở còn có vai trò to lớn trong việc xây dựng một nề nếp làm

việc khoa học, kỷ cương và dân chủ. Nó đòi hỏi các thành viên trong cơ quan
hành chính nhà nước phải quan tâm đến hiệu quả công việc chung của công sở,
giúp chomỗi cán bộ, công chức tự nhìn lại, đánh giá mình, chống lại những biểu
hiện thiếu văn hoá như: tham ô, móc ngoặc, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, cơ
hội... Bên cạnh đó, yếu tố văn hoá còn giúp cho mỗi thành viên trong công sở
phải tôn trọng kỷ luật, danh dự của công sở, quan hệ thân ái, đoàn kết, hợp tác vì
sự nghiệp chung của công sở.
- Văn hóa công sở cũng có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những tính
văn hóa từ bên trong và bên ngoài công sở, từ quá khứ đến tương lai cho nên
trong một chừng mực nào đó sẽ giúp công sở tạo nên những chuẩn mực, phá
tính cục bộ, sự đối lập có tính bản thể của các thành viên. Hướng các cán bộ
công chức đến một giá trị chung, tôn trọng những nguyên tắc, quy tắc và chuẩn
mực văn hóa của công sở. Đó chính là làm cho cán bộ công chức hoàn thiện
mình.
Vai trò của nền văn hóa công sở chính là mục tiêu của sự phát triển, có
một vai trò rất quan trọng bởi lẻ, do con người sáng tạo ra, chi phối toàn bộ hoạt
động của con người, là hoạt động sản xuất nhằm cung cấp năng lượng tinh thần
cho con người, làm cho con người ngày càng hoàn thiện hơn.
1.3.2. Ý nghĩa:
Có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, nó thể hiện đến chất lượng,hiệu
quả khi xử lý và giải quyết mọi công việc, xây dựng lề lối làm việc khoa học của
đội ngủ cán bộ, công chức nhằm góp phần vào quá trình cải cách hành chính nhà
nước.
Khơi dậy, phát huy được nhân lực, tạo được nét văn hóa riêng cho mỗi
công sở, có sự đồng thuận chung của các cá nhân trong từng tổ, nhóm nói riêng
9


và trong toàn tổ chức nói chung. Nâng cao hiệu quả làm việc cho nhân viên, mặt
khác tạo nên bầu không khí làm việc khoa học, công minh, tránh để các thành

viên trong tổ chức nghi kị, không phục cấp trên, khiếu kiện….
Ngăn nắp trong công việc tạo một môi trường làm việc sạch sẽ, tạo nhu
cầu cho các nhân viên, tập thể, cũng như các hoạt động giao lưu giữa các cá
nhân, tổ, nhóm với nhau với mục tiêu tăng cường sự hợp tác, trao đổi sáng kiến,
kinh nghiệm…để hoàn thành nhiệm vụ chức năng của tổ chức. Qua đó, tạo cơ
hội để mỗi thành viên có thể khẳng định vị thế và thăng tiến trong tổ chức.

10


CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VAN HÓA CỦA ĐỘ NGŨ NHÂN VIÊN QUA KHẢO SÁT
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ
LỜI GIỚI THIỆU
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, từ những năm 1990 của thế kỷ
XX, cùng với nhịp độ phát triển kinh tế, tốc độ đô thị hóa trên địa bàn Hà Nội
diễn ra ngày càng nhanh. Để đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển thủ đô trong
thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, Đảng và Nhà nước đã chủ động mở rộng
nội thành - Thành phố Hà Nội, ngày 28/10/1995, Chính Phủ ra Nghị định số
69/CP về việc thành lập Quận Tây Hồ. Tổ chức bộ máy của Quận chính thức đi
vào hoạt động từ tháng 01/1996. Quận Tây Hồ nằm ở phía Tây Bắc Thành phố
Hà Nội; phía Nam giáp Quận Ba Đình; phía Đông Bắc và Đông Nam giáp
huyện Đông Anh và huyện Gia Lâm; phía Tây giáp huyện Từ Liêm và Quận
Cầu Giấy. Trên địa bàn có những di tích và dấu tích lịch sử văn hóa từ ngàn đời
xưa, góp phần bồi đắp nên tinh hoa văn hóa Thăng Long - Hà Nội. Nơi đã và
đang tỏa sáng trở thành khu du lịch nổi tiếng của Thủ đô.
Sau khi thành lập, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Quận Tây Hồ vừa
tiến hành xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức, vừa tập trung cho việc thực hiện
nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Dưới sự lãnh đạo của Thành ủy, HĐND, UBND
thành phố, sự phối hợp giúp đỡ của các sở, ban nghành thành phố, cùng các

quận, huyện bạn, 20 ăm qua Đảng bộ và nhân dân quận Tây Hồ luôn luôn đoàn
kết nỗ lực phấn đấu xây dựng phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, giữ vững an
ninh chính trị, tăng cường quốc phòng. Hệ thống chính trị được xây dựng, củng
cố và phát huy hiệu quả, góp phần hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Với tinh thần quyết tâm xây dựng Quận phát triển toàn diện vững chắc,
phát huy thành tích đã đạt được và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, của
hệ thống chính trị và các nguồn lực, Đảng bộ và nhân dân quận Tây Hồ đã có
những bước đi vững chắc.
Những thành tích quận Tây Hồ đạt được hai mười năm qua là kết quả của
quá trình phấn đấu kiên trì và ý chí quyết tâm kết tinh trí tuệ của Đảng bộ và
11


nhân dân quận. Kết quả đó không chỉ đánh dấu chặng đường 20 năm xây dựng
và phát triển mà còn là tiền đề quan trọng cho sự phát triển trong những năm
tiếp theo.
2.1. Thực trạng văn hóa của đội ngũ nhân viên trong công sở hiện
nay
2.1.1.Ứng xử nơi công sở:
Công sở là nơi công dân, các cơ quan hữu quan, bạn đồng nghiệp trong
ngành... đến liên hệ, công tác. Vì vậy, cán bộ, công chức làm việc ở đây cần có
những ứng xử văn minh, thanh lịch trong giao tiếp. Tuy nhiên, thực tế hiện nay ở
một số công sở, chúng ta vẫn bắt gặp những cách ứng xử thiếu thanh lịch. Ăn
nói, giao tiếp cũng là một biểu hiện văn hoá nơi công sở, nhưng xung quanh việc
này vẫn còn nhiều điều đáng bàn. Là cơ quan công quyền nhưng một số người
vẫn mang nặng tư duy cửa quyền khi tiếp xúc với dân. Vì thế, không ít nơi,
chúng ta vẫn phải nghe những câu hỏi thiếu chủ ngữ, kiểu như: “Cần gì?”, “Đi
đâu?”, “Gặp ai?” hoặc bắt gặp những khuôn mặt cau có, thái độ hách dịch, lạnh
lùng. Xưng hô nơi công sở là biểu hiện văn hoá.
Trong thời kỳ mở cửa, cùng với hội nhập và phát triển kinh tế, các luồng

văn hoá nước ngoài cũng theo đó mà vào. Có nhiều luồng gió mát nhưng cũng
không ít luồng gió độc. Làm sao điều chỉnh những hành vi ứng xử để bảo tồn
văn hóa mà vẫn du nhập được văn minh, tiến bộ nhân loại? Điều này hết sức
khó. Nó đòi hỏi mọi thành viên trong xã hội phải biết tự mình điều chỉnh quan
điểm hành vi ứng xử sao cho phù hợp.
2.1.2.Thái độ và cách làm việc trong công sở:
Thực trạng văn hóa công sở trong thái độ làm việc, cách làm việc và mọi
cử chỉ của các cơ quan trong công việc vần còn thấp kém, không có tự chủ động,
nghiêm túc trong giơ làm và trong mọi công việc không được xử lý tốt. Môi
trường công sở ở một số cơ quan Nhà nước hiện nay đã tạo cho người ta nhiều
khoảng thời gian ngồi chơi xơi nước dẫn đến tình trạng "buôn chuyện”, dòm ngó
chức vụ tạo bè, kéo cánh để tranh ghế, tranh chức và cuốn hút người lao động
vào vòng xoáy của quyền lực mà quên đi cả nhiệm vụ chuyên môn của mình. Ơ
12


nhiều nơi vẫn xảy ra tình trạng khách cứ phải chờ đợi lâu, còn cán bộ đang bận...
trà nước, tán gẫu. Có cơ quan, còn nửa tiếng mới hết giờ làm việc, nhưng khi có
khách đến liên hệ công việc, cán bộ tiếp dân đã trả lời là hết giờ nhận giấy tờ,
mai quay lại. Thái độ tuỳ tiện thiếu trách nhiệm này làm ảnh hưởng không nhỏ
đến hình ảnh các “công bộc” của dân. Lại có những cá nhân lấy cớ vì hiệu quả
chung của công việc mà cố tình không thừa nhận năng lực, làm khó dễ cho
những thành viên khác. Trong khi đó, đáng lẽ ra trên cương vị của mình, họ phải
là người dẫn dắt những người đi sau, chỉ bảo và giúp họ tiến bộ, trưởng thành
hơn trong từng công việc được giao.
2.1.3.Thời gian đi làm chưa được cải thiện:
Nói người đi làm trễ giờ là người “lười” cũng không hoàn toàn đúng, bởi
có người rất chăm chỉ đôi khi vì một lý do đột xuất nào đó mà đi làm trễ giờ, tất
nhiên không phải thường xuyên. Nhưng hiện tượng đi muộn về sớm trong đội
ngũ cán bộ công chức của ta hiện nay cũng không hiếm với nhiều lý do khác

nhau, chẳng hạn như kẹt xe, hỏng xe hay rẽ vào đâu đó để bàn “công chuyện"
chẳng ai kiểm soát được lý do ấy chính đáng hay không mà hoàn toàn dựa vào
sự tự giác. Ơ Một số nước người ta dùng máy quét để quản lý giờ làm việc của
công chức. Còn khi không có máy quét thì ta quản lý bằng các biện pháp giáo
dục nâng cao ý thức tự giác của mỗi người. Tấm gương về tư tưởng và đạo đức
Hồ Chí Minh đã học rồi, bây giờ đến giai đoạn mỗi cơ quan, mỗi đơn vị, mỗi cá
nhân tổ chức chương trình hành động làm theo gương Bác. Thiết nghĩ xây dựng
một quy chế làm việc trong công sở, từ giờ giấc đến thái độ lao động, từ trang
phục đến lời ăn tiếng nói, sao cho văn minh và hiện đại, lịch sự và hiệu quả,
cũng là một việc làm thiết thực và giàu ý nghĩa.
2.1.4. Trách nhiệm đối với công việc:
Tình trạng nhiều cán bộ, công chức còn chưa nghiêm túc trong giơ làm
việc, thiếu trách nhiệm vào việc mình làm. Nhiều cán bộ, công chức vẫn uống
rượu, bia vào buổi sáng, buổi trưa tại những cơ quan làm việc. Nhưng điều cần
phải chống và chống một cách quyết liệt là thái độ thờ ơ, thiếu tinh thần trách
nhiệm đối với công việc mà mình được giao. Có cơ quan cán bộ, nhân viên đến
13


Sở rồi mới rủ nhau đi ăn sáng, ngồi trước máy vi tính nhưng là để chơi games
hay theo dõi chứng khoán, đến cơ quan không để làm việc mà để tán gẫu, buôn
chuyện.
2.2. Các loại hình văn hóa công sở
2.2.1. Văn hóa giao tiếp
Nhắc đến ứng xử văn hóa, chúng ta không thể không nhắc đến Bác Hồ một tấm gương lớn về ứng xử văn hóa rất gần gũi với mọi người dân. Bác cũng
từng dạy thiếu nhi chăm ngoan, kính thầy, yêu bạn; đối với bộ đội là trung với
Đảng, hiếu với dân; đối với công an là kính trọng dân và người cán bộ nhà nước,
Bác dạy cần đức độ với dân. Tất cả những lời căn dặn đó của Bác đều hướng tới
lối ứng xử có văn hóa.
Trong môi trường làm việc chuyên nghiệp như hiện nay, bên cạnh việc

sáng tạo để tìm ra những phương pháp làm việc đạt hiệu quả cao nhất thì có một
cách khá tốt để xây dựng giá trị bản thân là hình thành những thói quen, lề lối
làm việc, cách ứng xử cùng hành vi văn minh, lịch sự nơi công sở.
Công sở là nơi diễn ra các hoạt động giao tiếp hàng ngày. Giao tiếp nơi
công sở cũng cần có sự chuẩn mực về văn hóa. Văn hóa ứng xử thể hiện sự chín
chắn, khiêm nhường, biết lắng nghe và biết tỏ thái độ đúng mực. Trong cuộc
sống cũng như trong công việc hàng ngày, chúng ta sẽ gặp muôn vàn kiểu giao
tiếp ứng xử khác nhau. Do vậy, chúng ta nên hòa đồng từ ngoại hình đến thái độ,
cử chỉ, lời nói.
Một trong những hoạt động đầu tiên trong giao tiếp là “lời chào”. Lời
chào không phân biệt quốc gia, dân tộc. Người nước nào cũng coi trọng lời
chào. Thế nhưng, không ít cán bộ, công chức không biết dùng lời chào để gây
thiện cảm với người khác ở công sở. Khi tiếp khách đến liên hệ công việc, điều
đầu tiên là chào bằng tiếng nói như chào chú, chào bác, chào anh, chào chị…
Nếu đang bận rộn hoặc khách đông thì có thể gật đầu chào chung hoặc chào
bằng nụ cười thiện cảm, sau đó chúng ta hỏi như là: Thưa chú/bác/cô/anh… đến
liên hệ việc gì? Cần giải quyết vấn đề gì ạ? Nếu trong phòng làm việc, chúng ta
có thể mời khách ngồi ghế, rót nước mời xong, chúng ta bắt đầu giải quyết công
14


việc cho khách.
Giao tiếp chính là hoạt động văn hóa và giao tiếp ứng xử có văn hóa tức là
người đó có trình độ. Trong cuộc sống rất cần giao tiếp ứng xử có văn hóa thì
nơi công sở lại cần hơn. Chỉ một việc làm, một lời nói, một cử chỉ cũng đủ để
làm cho người ta nhớ đến nhau, song cũng có việc làm, lời nói làm buồn lòng
người khác. Văn hóa ứng xử trong công sở là ứng xử dựa trên sự bình đẳng về
nhân cách. Mặc dù cương vị khác nhau nhưng mọi người có vị thế riêng, có
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau nhằm thực hiện một mục đích
chung. Do vậy, trong ứng xử cần phải có sự tôn trọng nhau và trên tinh thần hợp

tác làm việc.
Về hình thức
Giao tiếp không chỉ dừng ở lời ăn tiếng nói mà còn thể hiện thông qua
trang phục hàng ngày. Bên cạnh vẻ đẹp về tâm hồn thì hình thức cũng góp phần
đáng kể nhằm tôn vinh vẻ đẹp và phẩm chất của một con người. Mỗi buổi sáng
bạn đến công sở trong trang phục như thế nào thì tôi sẽ đoán được bạn là ai. Sự
gọn gàng, thanh thoát, lịch lãm sẽ cho bạn sự tự tin trong giao tiếp và công việc,
chiếm được cảm tình của người khác.
Công sở là nơi làm việc và cũng là nơi thể hiện một phong thái lịch sự,
trang nhã của công chức. Vì công chức là bộ mặt của cơ quan nên việc ăn mặc
của cá nhân phần nào thể hiện được mức độ và phong thái làm việc ở nơi đó.
Nếu công chức đẹp thì cũng góp phần làm cho cơ quan, đơn vị trở nên chuyên
nghiệp hơn, chỉn chu hơn. Trang phục công sở phải thể hiện sự tôn trọng bản
thân và những người xung quanh. Trang phục công sở ngoài đẹp, phải mang đến
sự thoải mái và tiện dụng khi làm việc.
Để tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện quy chế văn hóa công sở tại các cơ
quan hành chính nhà nước, mỗi đơn vị nên xây dựng quy chế văn hóa công sở
riêng, phù hợp với đặc điểm, tình hình của đơn vị. Quy chế phải cụ thể, có tính
khả thi, có tiêu chí và biện pháp đảm bảo thực hiện để mọi người phấn đấu.
Đồng thời, nội dung của quy chế văn hóa công sở cần đưa ra thảo luận thường
xuyên trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
15


Mặt khác, mỗi đơn vị cần tăng cường tuyên truyền bằng nhiều hình thức
để nâng cao nhận thức về văn hóa công sở cho đội ngũ cán bộ, công chức và
người lao động. Yếu tố nhận thức là vấn đề then chốt để mỗi cán bộ, công chức
hiểu được vai trò, trách nhiệm của mình, từ đó nâng cao các hành vi văn hóa
công sở, thay đổi quan niệm, tác phong làm việc, thay đổi nhận thức và suy nghĩ
về thái độ, hành vi ứng xử với mọi người, tiến dần đến chuẩn mực nền hành

chính “chuyên nghiệp và hiện đại”.
2.2.2. Văn hóa ứng xử
2.1.2.1. Thái độ cách làm việc trong công sở
Thực trạng văn hóa công sở trong thái độ làm việc, cách làm việc và mọi
cử chỉ của các cơ quan trong công việc vẫn còn thấp kém, không có sự chủ
động, nghiêm túc trong giờ làm và trong mọi công việc không được xử lý tốt.
Tình trạng nhiều cán bộ, công chức còn chưa nghiêm túc trong giờ làm
việc, thiếu trách nhiệm vào việc mình làm. Nhiều cán bộ, công chức vẫn uống
rượu, bia vào buổi sáng, buổi trưa tại những cơ quan làm việc.
Nhưng điều cần phải chống và chống một cách quyết liệt là thái độ thờ ơ,
thiếu tinh thần trách nhiệm đối với công việc mà mình được giao. Có cơ quan
cán bộ, nhân viên đến sở rồi mới rủ nhau đi ăn sáng, ngồi trước máy vi tính
nhưng là để chơi games hay facebook, đến cơ quan không để làm việc mà để tán
gẫu, bàn tán việc riêng
Ơ một số nước, người ta dùng máy quét để quản lý giờ làm việc của công
chức. Còn khi không có máy quét thì ta quản lý bằng các biện pháp giáo dục
nâng cao ý thức tự giác của mỗi người. Tấm gương về tư tưởng và đạo đức Hồ
Chí Minh đã học rồi, bây giờ đến giai đoạn mỗi cơ quan, mỗi đơn vị, mỗi cá
nhân tổ chức chương trình hành động làm theo gương Bác. Thiết nghĩ xây dựng
một quy chế làm việc trong công sở, từ giờ giấc đến thái độ lao động, từ trang
phục đến lời ăn tiếng nói, sao cho văn minh và hiện đại, lịch sự và hiệu quả,
cũng là một việc làm thiết thực và giàu ý nghĩa.

16


2.2.2.2. Thái độ với đồng nghiệp
Văn hoá của đội ngũ nhân viên đối với đồng nghiệp:
* Tạo sự hoà đồng
- Công sở là nơi làm việc chung với nhiều người có trình độ, tính cách

hoàn toàn khác biệt. Thời gian chúng ta đi làm tiếp xúc với đồng nghiệp đôi khi
còn nhiều hơn cả người thân gia đình. Do vậy, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với
đồng nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết. Hãy hoà đồng, nhiệt tình giúp đỡ
mọi người trong công việc cũng như sẵn sàng tiếp nhận góp ý xây dựng của
đồng nghiệp để bản thân ngày càng hoàn thiện hơn. Luôn giữ vững nguyên tắc
“lấy công việc làm trọng”, không để những việc vặt vãnh cá nhân ảnh hưởng
đến hiệu quả công việc.
- Hãy xem môi trường làm việc như một ngôi trường lớn để học hỏi, rèn
luyện kỹ năng, gom góp kinh nghiệm cũng như hoàn thiện nhân cách bản thân.
- Nở nụ cười và lời chào thân thiện với đồng nghiệp.
- Hãy đối xử với nguời khác như cách bạn muốn người ta đối xử với bạn.
Nếu bạn đối xử trân trọng và quan tâm với đống nghiệp, họ khó có thể làm điều
ngược lại đối với bạn.
* Giữ hoà khí nơi làm việc
- Tạo môi trường làm việc tích cực: Muốn có những đồng nghiệp tốt, thì
trước hết bạn phải là một đồng nghiệp tốt của họ. Đừng đỏi hỏi họ phải đối xử
với bạn như thế nào mà bạn phải xem lại thái độ của mình với từng đồng nghiệp.
- Luôn cẩn trọng trong lời ăn tiếng nói, biết giữ lời hứa, chia sẻ những thành
tích, ý kiến, đóng góp với mọi người sẽ góp phần tạo nên một môi trường làm
việc vui vẻ, hiệu quả công việc cao, thắt chặt tình đoàn kết với mọi người.
* Xây dựng phong cách làm việc
- Tạo cho mình một “tác phong chuyên nghiệp” chính là bạn đang thể
hiện bạn là một người chuyên nghiệp. Phong cách chuyên nghiệp tạo nét đẹp
văn hoá của một dân văn phòng hiện đại. Cần phải biết quý trọng thời gian, mỗi
ngày chúng ta có 8-9 giờ làm việc, thời gian tuy dài nhưng rất ngắn ngủi đối với
những người biết việc.
17


- Đầu tiên của phong cách chuyên nghiệp là đúng giờ. Đó là một cử chỉ

đẹp. Bạn muốn thành công trong công việc, trong quản lý thì bạn phải làm việc,
tham dự các cuộc họp nơi công sở, có kỷ luật và đúng giờ. Thứ đến là ngăn nắp,
gọn gàng nơi làm việc. Ba là biết nhận trách nhiệm của mình trong công việc và
cuộc sống, biết lắng nghe, biết xin lỗi và biết nói lời cảm ơn chân thành.
* Thái độ lạc quan
- Những lúc chúng ta buồn, sống bi quan hãy thay đổi thái độ; những lúc
chán nản, bất mãn hãy thay đổi cách nhìn với mọi việc.
Chân thành lắng nghe, tôn trọng người khác, tôn trọng thời gian của người
khác, chú ý đến mọi người xung quanh. Mỗi ngày hãy chủ động làm một vài
điều tử tế, chúng ta sẽ thấy cuộc sống thật vui vẻ và nhẹ nhàng.
- Một thái độ lạc quan sẽ giúp bạn làm việc tốt hơn: khi lạc quan bạn sẽ
nổ lực và phát huy hết trách nhiệm của mình cho công việc. Mọi người sẽ nhận
ra bạn và công nhận khả năng đích thực của bạn.
* Làm hăng say, chơi nhiệt tình
Giải trí là một phần không kém quan trọng trong một ngày, nó giúp giải
toả căng thẳng, làm vơi bớt nỗi lo âu và giúp chúng ta có trạng thái cân bằng
trong cuộc sống. Khi đi chơi, biết cư xử thoải mái với đồng nghiệp ngoài nơi
làm việc, đó là lúc bạn sẽ được sống với chính mình.
* Xây dựng tinh thần Đoàn kết trong Doanh nghiệp
- Phát triển bền vững: là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp hướng đến, mà
để thực hiện được mục tiêu đó không còn cách nào khác là phải đoàn kết tạo
thành sức mạnh tập thể, để phát huy mọi nguồn lực. Đoàn kết là nền tảng của sự
phát triển bền vững. Có đoàn kết mới có dân chủ.
- Trong xu thế hội nhập hiện nay của thế giới, đoàn kết càng trở nên có ý
nghĩa hơn bao giờ hết. Chúng ta phải biết đoàn kết để tạo nên sức mạnh tổng
hợp, cùng hướng tới một sự phát triển bền vững.
- Ý nghĩa của đoàn kết:
+ Đoàn kết sẽ làm cho mọi công việc trở nên dễ dàng hơn. Đoàn kết sẽ
tạo nên sức mạnh to lớn, chiến thắng mọi khó khăn, thử thách.
18



+ Đoàn kết tạo nên những kinh nghiệm phối hợp, tạo nên sự nhiệt tình,
hăng hái để hoàn thành nhiệm vụ và tạo nên bầu không khí vui vẻ để làm việc
hiệu quả.
+ Đoàn kết tạo cho tất cả mọi người cảm giác được tôn trọng.
+ Đoàn kết tạo nên ý thức thuộc về bổn phận và tăng cường bản chất tốt
đẹp của mọi người.
+ Đoàn kết giúp cho mối quan hệ của con người gần gũi, thân ái với nhau
hơn, tạo ra nhiều niềm vui trong cuộc sống.
* Thiết lập các giới hạn
Thiết lập các giới hạn ở đây nghĩa là thiết lập các giới hạn về bản thân
bạn khi nói về đặc điểm và chi tiết của cuộc sống bên ngoài công việc. Như một
lời cảnh báo chung đối với tất cả mọi người, để giữ hoà khí thân thiện thì tốt
nhất những quan điểm, phán xét về tôn giáo, chính trị và đạo đức của bạn nên
nói ở trong nhà. Nói ngắn gọn hơn hãy giữ cuộc sống riêng cho mình.
Bạn có thể dành một hoặc hai bữa nhậu sau giờ làm việc nhưng nếu quá thân
mật với đồng nghiệp cũng có thể gây ra một số vấn đề. Kể cả những mối quan
hệ lãng mạn ngoài luồng với đồng nghiệp chân dài hãy ngược lại với cấp trên
cũng có thể ảnh hưởng đến tương lai nghề nghiệp của bạn. Nhớ rằng bạn là một
người làm chuyên môn và công việc của bạn là ưu tiên hàng đầu.
* Xử lý các khó khăn nhanh chóng
Có phải công việc của bạn lúc nào cũng thuận lợi không? Câu trả lời là
không, ít nhất không phải lúc nào cũng trôi chảy. Cá tính và sự ưu tiên trong
công việc sẽ khó tránh khỏi việc va chạm với đồng nghiệp và là cơ sở để từ mâu
thuẫn nhỏ trở thành nghiêm trọng hoá vấn đề nếu cả hai bên đều cố chấp. Một
cách hiệu quả nhất để xử lý các khó khăn cá nhân này là “đương đầu” với nó
bằng thái độ tích cực (mà không cần phải có sự can thiệp của cấp trên).
Trước và sau công việc, hãy tập trung vào phương pháp việc giải quyết xung
đột và đi gặp người mà bạn đang có những khúc mắc để giải quyết hết vấn đề.

Giải thích bình tĩnh và hợp lý rằng khả năng giữa hai người là làm việc một cách
lịch sự, chuyên nghiệp với nhau, không nên để tâm lý của cả hai bị ảnh hưởng
19


bởi những tranh cãi cá nhân. Bạn và đồng nghiệp không cần bắt buộc với phải
thích nhau, nhưng các bạn phải tiếp tục làm việc với nhau một cách bình đẳng
và cố gắng hết sức cho công việc.
* Điều hòa cách cư xử của bạn trong và ngoài cơ quan
Không ai bảo bạn phải là người luôn rộng lượng, nhường nhịn và hi sinh
bản thân mình để giúp đồng nghiệp thăng tiến nhưng hãy cố gắng điều chỉnh bản
thân theo một cách chuyên nghiệp cả trong và ngoài cơ quan. Làm hết khả năng
để đối xử với những người khác một cách thân thiện, lịch sự và tôn trọng.
Hãy kiểm soát tình cảm và những cơn phẫn nộ tức giận của bạn bằng cách nên
nghĩ trước khi nói và hành động. Chỉ cần một lời bình luận hoặc lời nói thiếu
suy nghĩ có thể gây ra các hậu quả rất nghiêm trọng mà bạn không thể dự đoán
trước được. Bạn có thể phòng ngừa mọi thảm họa trong công việc bằng một quy
tắc rất đơn giản sau: “Hãy đối xử với mọi người như cách bạn muốn họ đối xử
với mình”.
* Không làm hết mọi việc cho đồng nghiệp
Không có gì sai khi bạn cởi mở, thân thiện và hay giúp đỡ người khác
trong công việc. Tuy nhiên đừng gây “ấn tượng” với những người khác rằng bạn
là một đối tượng dễ dàng bị “thao túng” để làm các công việc của người khác
trong khi bản thân họ không tự sắp xếp thời gian để làm.
Bạn có thể giúp đỡ đồng nghiệp ở những trường hợp có thể, còn đâu bản
thân họ phải có trách nhiệm trong công việc của mình. Ngay bản thân bạn cũng
vậy, nếu lúc nào cũng sẵn sàng làm các công việc thừa của người khác, mặc dù
kết quả là đã giúp họ thoát khỏi gánh nặng công việc nhưng về lâu về dài, bạn sẽ
thấy rằng chất lượng công việc của chính mình thì giảm sút.
* Xác định thời gian tán gẫu

Không thể phủ nhận rằng việc tán gẫu than khổ với các đồng nghiệp là
một cách làm giảm stress và lo lắng, thúc đẩy các mối quan hệ và sự đoàn kết,
lập các dự án trong tương lai. Tuy nhiên tốt nhất là nên giới hạn những chuyện
phiếm như thế ở một thời gian thích hợp. Đừng chuyển thời gian làm việc của
mình và của đồng nghiệp thành thời gian chơi. Có thể đồng nghiệp của bạn
20


hưởng ứng nhưng cũng không tránh khỏi việc gây khó chịu khi làm mất thời
gian của họ, ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc và cả hình ảnh chuyên nghiệp của
bạn nơi công sở.
Bạn có thể trò chuyện với các đồng nghiệp khi nghỉ giải lao uống cà phê
hoặc ăn trưa nếu bạn muốn cập nhật thông tin. Không nên để một cuộc trò
chuyện trong thời gian làm việc kéo dài tới hơn 20 phút về một thứ hoặc một ai
đó. Tốt nhất cố “kìm nén” chúng cho tới khi kết thúc công việc nhé.
* Dành thời gian tạo mối quan hệ
Bạn đã bao giờ nghe câu: “Làm để sống - Đừng sống để làm” chưa? Thật
khó để phân tách giữa các công việc riêng tư và chuyên môn thế nên nếu bạn chỉ
“cắm đầu” vào làm việc mà bỏ quên thời gian quý báu cho gia đình, bạn bè và
các mối quan tâm khác thì thật khó để có thành công trọn vẹn. Do đó, hãy dành
chút thời gian và chủ động tạo các mối quan hệ có lợi cho cả hai bên với các
đồng nghiệp và gia đình của bạn nhé. Chúng sẽ đem đến cho bạn rất nhiều lợi
ích đấy.
2.2.2.3 Thái độ với lãnh đạo cơ quan
Hiện nay việc nịnh bợ sếp để được thăng tiến đã không còn đúng. Thay
vào đó, một nhân viên tài giỏi về chuyên môn, biết được văn hóa ứng xử giao
tiếp sẽ là những tấm gương sáng.
- Khi giao tiếp với lãnh đạo cấp trên, điều đầu tiên nên chú ý là phải biết
lắng nghe để hiểu được vấn đề mình phải giải quyết, hạn chế tối đa việc hỏi lại
sếp. Điều này sẽ rất tốt, nhất là với lãnh đạo có thói quen tỉ mỉ, chi tiết.

- Mỗi người sẽ có thói quen giao tiếp khác nhau, vì vậy, chuang ta nên tìm hiểu
xem lãnh đạo thích giao tiếp công việc theo cách nào: mail, điện thoại hay nói
chuyện trực tiếp?
- Khi nhận nhiệm vụ, yêu cầu, hãy cố gắng nắm bắt kỹ càng các thông tin
yêu cầu, nếu có chỗ nào chưa rõ, chưa hiểu hãy mạnh dạn hỏi ngay để tránh ảnh
hưởng đến chất lượng công việc sau này.
- Khi trình bày vấn đề, hãy chú ý đến tính ngắn gọn, súc tích và chính xác
các vấn đề cần giải quyết. Đảm bảo được tốt các vấn đề này, nhất định sẽ được
21


sếp đánh giá rất cao. .
- Giải quyết vấn đề một cách trơn tru, nhanh chóng, hiệu quả nhất có thể.
Nếu có thể, bạn hãy thành thạo luôn cả phần công việc của người khác để lãnh
đạo sẽ có những ghi nhận về kiến thức chuyên môn.
- Khi có cơ hội trình bày ý kiến riêng về một vấn đề của nhóm hoặc cá
nhân, hãy cố gắng tập trung ngắn gọn, súc tích nhất. Nếu lãnh đạo không đồng ý
với những quan điểm đó, hãy ngừng ngay việc phản đối, thay vào đó, nên tìm
hiểu lại luận điểm của mình và chọn thời điểm thuyết phục lại sếp.
- Việc xây dựng một mối quan hệ thân thiện, hòa đồng giữa các nhân viên
trong công ty cũng là một lối văn hóa giao tiếp ứng xử với cấp trên mà ai cũng
nên lưu ý. Điều này cho thấy rằng, những người đó là người sống biết trước, biết
sau, tạo dựng được môi trường làm việc thân thiện
2.2.2.4. Văn hóa trang phục
Trong công sở, việc giao tiếp không chỉ dừng ở lời ăn tiếng nói mà còn
thể hiện thông qua trang phục hàng ngày.
Các cụ ngày xưa đã có câu “Y phục xứng kỳ đức” là để nhắc nhở con
cháu ăn mặc phải phù hợp với môi trường công việc cũng như điều kiện gia đình
xã hội. Bên cạnh vẻ đẹp về tâm hồn thì hình thức cũng góp phần đáng kể nhằm
tôn vinh vẻ đẹp và phẩm chất của một con người.

Cách chọn những trang phục nơi công sở cũng có thể nói lên được phần
nào tính cách của người mặc. Sự gọn gàng, thanh thoát, lịch lãm sẽ cho người
mặc sự tự tin trong giao tiếp, công việc và chiếm được cảm tình của người khác.
* Vấn đề trang phục nơi công sở hiện nay:
Hiện nay, ở một số cơ quan, , đã thấy xuất hiện những bộ đồng phục khá
bắt mắt, đặc trưng cho mỗi ngành, cơ quan. Ngoài việc để mọi người dễ nhận
biết đó là người của cơ quan, ngành nào, trang phục còn thể hiện sự nghiêm túc,
chuyên nghiệp và cả nét đẹp công sở. Kiểu dáng, màu sắc, độ dài và sự vừa vặn
của trang phục nói lên khả năng làm việc của người sở hữu nó. Bộ trang phục
đẹp giúp công chức trở nên chuyên nghiệp hơn, chứ không phải đơn thuần để trở
nên xinh xắn hay hợp mốt, sành điệu. Một bộ trang phục không phù hợp có thể
22


sẽ làm hỏng luôn vẻ chuyên nghiệp của người công chức…
Bên cạnh đó, vẫn còn không ít cơ quan, khi bước vào, người ta thấy ngay
sự lộn xộn trong cách ăn mặc mà có thể nói là sự “đa sắc màu” về trang phục
của cán bộ công chức. Đây đó vẫn thấy xuất hiện sự tùy tiện, thậm chí là cẩu thả
của một số công chức, mà không ít người trong đó hàng ngày phải tiếp xúc với
nhiều công dân. Có cảm tưởng như những người này “quên” nhìn lại bản thân
mình. Thật là phản cảm khi chứng kiến những nữ công chức quần ống thấp ống
cao, tóc tai buộc một cách cẩu thả, trông có vẻ như rất tất tả với công việc. Có
người thì guốc dép lẹt quẹt đi vang cả hành lang, trang phục đã lôi thôi, cách đi
đứng cũng không được đẹp cho lắm. Đó là chưa kể một số người lại ăn mặc lòe
loẹt, quá cách điệu, không phù hợp với môi trường nơi công sở.
Khi đề cập việc xây dựng “Văn hóa công sở” thì cũng nên quan tâm đến
trang phục của công chức. Chúng ta không đòi hỏi phải có những bộ trang phục
đắt tiền, tốn kém nhưng dù sao cũng phải được sự nghiêm túc, lịch sự. Đó cũng
chính là điều làm cho người công chức tự tin hơn trong công việc. Bên cạnh việc
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thái độ hòa nhã, tôn trọng nhân dân, thì

việc quan tâm đến trang phục của công chức ở công sở là vấn đề không thể xem
nhẹ. Có thể nói, trang phục công sở cũng là một tiêu chí quan trọng góp phần
xây dựng “Công sở văn hóa” đúng nghĩa, tạo ra một diện mạo mới thân thiện,
chuyên nghiệp hơn cho các cơ quan, công sở.
2.3. Về việc thực hiện nội quy công sở
Việc thực hiện nội quy văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà
nước trên địa bàn quận những năm qua đạt được nhiều kết quả tích cực, tạo sự
chuyển biến rõ nét trong nhận thức, ý thức trách nhiệm về tu dưỡng rèn luyện,
chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Việc rèn luyện tư cách, tác phong, ứng xử giao tiếp với nhân dân khi giải
quyết công việc, với đồng nghiệp khi trao đổi, hợp tác làm việc được đưa thành
nội dung cho mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức đăng ký phấn đấu
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, góp phần không nhỏ trong việc đổi
23


mới tác phong, lề lối làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động.
Từ năm 2011 đến nay, thực hiện Quy chế văn hóa công sở, lề lối làm việc
của cán bộ, công chức, viên chức, việc chấp hành kỷ luật lao động, quy chế làm
việc được thực hiện nghiêm túc hơn, có nhiều tiến bộ. Giao tiếp và ứng xử của
cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành công vụ trong cơ quan UBND quận
Tây Hồ được quan tâm hơn, trở thành một trong những nội dung tiêu chuẩn rất
quan trọng trong rèn luyện của người cán bộ, công chức, viên chức hiện nay. Đại
bộ phận cán bộ, công chức, viên chức giao tiếp, ứng xử đúng mực với nhân dân,
với đồng nghiệp, khắc phục được tình trạng quan liêu, hách dịch, cửa quyền,
ứng xử thiếu văn hóa.... Văn hoá giao tiếp khi sử dụng điện thoại trong giờ làm
việc, trong hội nghị, phòng họp có chuyển biến tích cực. Hiện tượng cán bộ,
công chức, viên chức uống rượu, bia trong giờ hành chính ảnh hưởng đến chất

lượng công việc, không còn tồn tại .
Trang phục khi thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức toàn
huyện bảo đảm gọn gàng, lịch sự phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc, nhất là
những bộ phận có quan hệ làm việc thường xuyên với tổ chức, cá nhân như bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả 1 cửa liên thông của Cơ quan UBND quận Tây
Hồ.
Các hoạt động khác như treo Quốc huy, Quốc kỳ tại trụ sở cơ quan hành
chính nhà nước và trong các buổi lễ, đón tiếp khách nước ngoài và lễ tang trong
huyện, bài trí khuôn viên công sở được thực hiện theo quy định, nơi để phương
tiện giao thông ở các cơ quan hành chính cấp huyện được quy định cụ thể, thuận
tiện và an toàn. Việc bài trí phòng làm việc khá gọn gàng, hợp lý; đối với cấp xã,
thị trấn một số nơi mặc dù cơ sở vật chất còn khó khăn nhưng thực hiện khá tốt.

CHƯƠNG III
24


VĂN HÓA CỦA ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN QUYẾT ĐỊNH ĐẾN VIỆC XÂY
DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Vai trò của đội ngũ nhân viên trong việc hình thành văn hoá công
sở:
Hoạt động của doanh nghiệp không thể thiếu khách hàng và đội ngũ nhân
viên, nhưng đôi khi chúng ta lại xem khách hàng là trên hết mà lại lơ là đến
nhân viên, những nhân tố góp phần rất quan trọng đến sự phát triển của doanh
nghiệp.
3.1.1. Nhân viên giống như điểm tựa của đòn bẩy:
⁃ Điều này có lẽ khiến bạn ngạc nhiên, vì quan tâm hàng đầu của mọi
doanh nghiệp tập trung vào việc làm cách nào để tăng doanh số bán hàng, nhưng
thực tế, những doanh nghiệp thành công đều bắt đầu từ những nhân viên giỏi,

những người có thể thu hút được khách hàng đến với công ty.
⁃ Nhân viên giống như điểm tựa của đòn bẩy - họ có thể gây ảnh hưởng
lớn đến doanh số bán hàng và khả năng sinh lợi nhuận, cả mặt tích cực lẫn tiêu
cực. Một nhân viên giỏi có thể thu hút được 100 khách hàng. Ngược lại, một
nhân viên tồi có thể khiến 100 khách hàng bỏ đi. Nếu điều đó xảy ra, có thể thay
thế bằng 10 nhân viên giỏi hoặc tìm lại những khách hàng đã mất.
⁃ Để minh hoạ, có thể hình dung sau khi bạn nhận được sự phục vụ tồi tệ
từ một người bán hàng. Không chỉ bản thân sẽ không quay trở lại cửa hàng đó
mà bạn còn kể lại cho những người khác về câu chuyện tồi tệ đó và họ có thể
cũng không mua gì của người bán hàng đó nữa. Đó là một ví dụ về việc một
nhân viên tồi có thể làm mất khách hàng như thế nào.
⁃ Tuy nhiên, khi bạn nhận được sự phục vụ tốt thì sẽ quay trở lại và tiếp
tục mua hàng ở đó. Bạn cũng kể cho bạn bè và họ cũng có thể sẽ đến mua hàng
ở đó. Đó chính là tác dụng của đòn bẩy trong hành động. Ngoài ra, những khách
hàng đang ở trong cửa hiệu nhìn thấy người khác mua hàng thì bản thân họ cũng
cảm thấy muốn mua.
⁃ Vì thế công việc tuyển chọn nhân viên có vai trò rất quan trọng đối với
25


×