Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

chuyen de lop 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.68 KB, 14 trang )

CHUYÊN ĐỀ
DẠY TỐT MÔN TNXH LỚP 3
A-PHẦN I: MỞ ĐẦU
1-Vò trí và tầm quan trọng của môn TNXH nói chung và TNXH lớp 3
nói riêng:
-Môn TNXH là 1 môn học thể hiện sự tích hợp của hai môn tự
nhiên xã hội và sức khỏe.
-Nội dung của môn học này phát triển đồng tâm và mở rộng dần
theo nguyên tắc từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nội dung kiến
thức được nâng dần lên theo mỗi lớp học.
-Môn TNXH gần gũi với cuộc sống xung quanh các em, giúp các
em nắm được những kiến thức sơ giản về con người, về mối quan hệ xã
hội về tự nhiên như cây cối, động vật cũng như các hiện tượng tự nhiên
được thể hiện rõ qua từng bài học.
-Môn TNXH không chỉ đơn thuần cung cấp cho HS một khối lượng
tri thức cần thiết, mà còn tập cho HS làm quen với cách tư duy khoa học
rèn luyện kỹ năng liên hệ kiến thức với thực tế.
-Với những ý nghóa trên, cùng với thời lượng ở tiểu học, môn
TNXH là một trong ba môn quan trọng trong chương trình tiểu học cùng
với môn Tiếng Việt và môn Toán.
2/ Lý do chọn đề tài:
-Từ vò trí và tầm quan trọng của việc dạy và học môn TNXH lớp 3,
từ thực tế giảng dạy, đúc kết kinh nghiệm trong nhiều năm qua nên tổ
khối 3 chúng tôi đã chọn viết đề tài “Dạy tốt môn TNXH lớp 3 trường TH
Phú Túc”
-Đề tài gồm 3 phần:
1-Mở đầu:
2-Nội dung:
3-Kết luận:
B-PHẦN II: Nội dung:
1/ Mục tiêu chương trình môn TN&XH lớp 3:


Sau khi học xong môn TNXH lớp 3, học sinh sẽ:
1
-Biết tên, chức năng và giữ vệ sinh các cơ quan hô hấp, tuần hoàn,
bài tiết nước tiểu và thần kinh.
- Biết tên và cách phòng tránh một số bệnh thường gặp ở cơ quan
hô hấp, tuần hòan, bài tiết nước tiểu, thần kinh.
-Biết mối quan hệ họ hàng, Nội, Ngoại.
-Biết phòng tránh cháy khi ở nhà.
-Biết được những hoạt động chủ yếu của nhà trường và giữ an toàn
khi ở trường. Biết tên một số cơ sở hành chính, văn hóa, giáo dục, y tế và
một số hoạt động thông tin liên lạc, nông nghiệp, công nghiệp, thương
mại ở tỉnh ( thành phố) nơi HS ở.
- Biết một số qui tắc đối với người đi xe đạp.
- Biết về cuộc sống trước kia và hiện nay ở đòa phương và giữ vệ
sinh môi trường.
-Biết được sự đa dạng và phong phú của thực vật và động vật; chứa
chức năng của thân, rễ, lá, hoa, quả đối với đời sống của cây và ích lợi
đối với con người; ích lợi hoặc tác hại của một số động vật đối với đời
sống con người.
- Biết vai trò của Mặt Trời đối với Trái Đất và đời sống con người;
vò trí và sự chuyển động của Trái Đất trong hệ Mặt Trời; sự chuyển động
của Mặt Trăng quanh Trái Đất; hình dạng, đặc điểm bề mặt Trái Đất.
- Biết ngày đêm năm tháng.
2/ Nội dung chương trình TNXH Lớp 3.
+Chủ đề con người và sức khỏe
-Nội dung chương trình môn TNXH gồm có 3 chủ đề:
Gồm 70 bài phân bố như sau:
Chủ đề 1: Con người và sức khỏe
Gồm có 18 bài
Chủ đề 2: Xã hội

Gồm có 21 bài
Chủ đề 3: Tự nhiên
Gồm có 31 bài
2
3/ Các phương pháp dạy học chủ yếu:
- Sử dụng phương pháp môn TN-XH theo tinh thần tích cực hóa
hoạt động học tập của HS.
- Môn học TN-XH bậc tiểu học nói chung (lớp 3 nói riêng) được
xây dựng theo tư tưởng thích hợp. Môn học đã hình thành từ các kiến thức
về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.
- Kiến thức bộ môn gần gũi và quen thuộc với học sinh. Do đó,
nhiệm vụ của giáo viên là giúp học sinh khai thác phát triển, hệ thống
những hiểu biết đó thành những tri thức khoa học.
- Vì vậy những phương pháp truyền thống quan sát-hỏi đáp-thí
nghiệm, kể chuyện, kiểm tra đều có thể vận dụng để dạy môn học này
nhưng phải theo tinh thần mới tức là phát triển, kích thích và phát huy vai
trò chủ động, tích cực nhận thức của học sinh.
- Để có tác dụng tích cực đến việc phát huy tính chủ động nhận
thức của học sinh, giáo viên nên kết hợp các hình thức dạy học như thảo
luận, đóng vai, trò chơi… Đây là các hình thức dạy học yêu cầu học sinh
phải hoạt động tích cực với các nguồn tri thức (Vật thật, tranh ảnh, bảng
hình, dụng cụ thí nghiệm, bảng đồ, biểu bảng…) đồng thời vận dụng vốn
tri thức, kinh nghiệm có sẵn của mình để phát hiện tri thức.
a) Phương pháp quan sát:
a.1/ Khái niệm : Phương pháp quan sát là cách tổ chức hướng dẫn
cho Hs sử dụng thò giác phối hợp với các giác quan khác (mắt thấy, tai
nghe, tay sờ) xem xét các sự vật, hiện tượng một cách có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, để thu nhập thông tin về sự vật, hiện tượng.
a.2/ Tình huống sử dụng: GV nên sử dụng phương pháp quan sát
để dạy các bài học mà học sinh có thể chiếm lónh kiến thức từ các sự vật,

hiện tượng diễn ra trong tự nhiên và xã hội chung quanh hoặc từ mẫu vật,
tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ, biểu đồ, bản đồ, lược đồ…
a.3/ Yêu cầu: Tùy theo nội dung học tập, GV lựa chọn đối tượng
quan sát phù hợp với trình độ học sinh và điều kiện đòa phương sau đó sẽ
3
tổ chức hướng dẫn học sinh quan sát đối tượng đó một cách có mục đích,
có kế hoạch để các em rút ra những kết luận khách quan, khoa học
a.3.1/ Lựa chọn đối tượng quan sát:
Đối tượng quan sát có thể là các hiện tượng đang diễn ra trong môi
trường tự nhiên, trong cuộc sống hàng ngày, vật thật hay tranh ảnh, hình,
sơ đồ, bản đồ… khi lựa chọn đối tượng quan sát cần tận dụng vật thật. Khi
không có điều kiện cho học sinh tiếp xúc với vật thật thì nên cho các em
quan sát tranh, ảnh, mô hình. Trong nhiều trường hợp cần thiết phải có sự
kết hợp cho các em quan sát cả vật lẫn tranh ảnh, mô hình…
a.3.2/ Xác đònh mục đích quan sát: trong mỗi bài học không phải
mọi kiếm thức cần cung cấp cho HS đều được rút ra từ quan sát. Do đó
khi đã chuẩn bò đối tượng cho HS quan sát thì GV cần xác đònh việc quan
sát đạt được những mục đích nào.
a.3.3/ Tổ chức và hướng dẫn HS quan sát: có thể cho HS quan sát:
cá nhân, nhóm, cả lớp. Các nhóm có thể cùng nhau quan sát một đối
tượng riêng giải quyết những nhiệm vụ riêng. Khi quan sát HS phải sử
dụng nhiều giác quan (mắt nhìn, tai nghe, tay sờ) để phán đoán, cảm nhận
sự vật và hiện tượng. Phải quan sát từ tổng thể rồi mới đi đến bộ phận; từ
bên ngoài rồi mới đi vào bên trong. Như thế mới nhận xét cụ thể về sự
vật và hiện tượng đã biết để tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau,
đi đến kết luận chung.
Ví dụ: Bài lợn (heo) – lớp 3
- Đối tượng quan sát: tranh ảnh con lợn (heo)
- Mục đích quan sát:
+ Chỉ nêu tên, phân biệt các bộ phận chính của con lợn.

+ Nêu một số đặc điểm chung của con lợn.
- Tổ chức, hướng dẫn cho HS quan sát theo nhóm, giao cho mỗi
nhóm một phiếu giao việc quan sát hình 84 với nhiệm vụ:
+ Quan sát tổng thể: Con lợn chia làm mấy phần? Đó là những
phần nào?
+ Quan sát chi tiết: Chỉ ra đâu là đầu, mình, chân của con lợn. Nêu
đặc điểm của mắt, tai, mũi – mõm.
- Rút ra kết luận:
+ Đại diện các nhóm báo cáo kết quả quan sát của nhóm mình,
giáo viên cho các nhóm khác nhận xét – GV nhận xét
+ Dựa vào kết quả quan sát vừa thu được của HS, GV cho HS (hình
thức đồng loạt cả lớp) so sánh sự giống và khác nhau giữa các bộ phận
con lợn.
4
b/ Phương pháp hỏi đáp:
b.1/ Khái niệm: Phương pháp hỏi đáp là hình thức đối thoại giữa
GV và HS nhằm khêu gợi dẫn dắt HS tự rút ra kết luận khoa học hoặc
vận dụng những hiểu biết của mình để giải các bài tập, những vấn đề của
tự nhiên, xã hội và trong cuộc sống thông qua các hoạt động tư duy, chính
HS luôn cảm thấy “tự mình tìm ra” những kiến thức mới.
b.2 Tác dụng:
- PP hỏi-đáp được xem là một công cụ tốt nhất để dẫn dắt HS đi tới
nhu cầu nhận thức, tham gia giải quyết những vấn đề do bài học đặt ra.
- PP hỏi - đáp thường được phối hợp sử dụng với hầu hết các PP dạy
học khác.
- PP hỏi - đáp chẳng những có tác dụng đến việc thu nhận kiến thức
của HS mà còn có tác dụng đánh giá kết quả thu nhận kiến thức của HS,
nhờ đó GV điều chỉnh nội dung và PPDH của mình.
- Để tạo cho hiệu quả của việc sử dụng PP hỏi - đáp GV cần phải tổ
chức đối thoại theo nhiều chiều.

+ GV HS: GV nêu câu hỏi
+ HS HS: HS sửa chữa bổ sung cho nhau
+ HS GV: HS nêu thắc mắc với GV
- Khi HS có những ý kiến cần tranh luận với GV, người GV cần
phải tôn trọng những ý kiến trái ngược nhau với GV, từ đó bình tónh giải
quyết thấu đáo những vấn đề HS đặt ra “tại sao”, “vì sao” một cách
thuyết phục nhất để tạo cho HS có được niềm tin và sự học của họ.
- Có thể những vấn đề HS nêu ra không đúng, GV có thể chuyển
thành một tình huống có vấn đề đó thông qua PP – hỏi đáp, dẫn dắt gợi
mở để những HS khác được tham gia giải quyết vấn đề đó, tiết học trở
nên sinh động.
b.3/ Những yêu cầu cơ bản khi sử dung PP – hỏi đáp:
- Để việc sử dụng PP hỏi đáp đạt chất lượng trước hết người giáo
viên phải chuẩn bò cho mình một hệ thống câu hỏi mang tính nghệ thuật
cao cụ thể: các câu hỏi phải được sắp xếp theo một trình tự logic, dẫn dắt
vấn đề theo trình tự bài học, mỗi câu hỏi là một bước để dần dần giải
quyết được những vấn đề do bài học đặt ra. Có thể nói việc soạn thảo câu
hỏi có một ý nghiã vô cùng quan trọng.
- Câu hỏi nêu ra phải kích thích được suy nghó của HS và trả lời
được trên những tri thức đã có, qua thực tiễn cuộc sống xung quanh, qua
quan sát sự vật, hiện tượng bằng những thí nghiệm trong học tập để giúp
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×