Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

SKKN Một số kinh nghiệm dạy học nhằm nâng cao chất lượng phần Địa lý kinh tế môn Địa lý 9 ở trường THCS Xuân Lao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.05 KB, 10 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“ Một số kinh nghiệm dạy học nhằm nâng cao chất lượng phần Địa lý
kinh tế môn Địa lý 9 ở trường THCS Xuân Lao”
I. Đặt vấn đề
1. Lí do chọn đề tài:
a, Nguyên nhân khách quan;
Học sinh lớp 9 ở trường THCS Xuân Lao 100% là người dân tộc thiểu số,
đa số nhà xa trường, đời sống gia đình của các em còn rất nhiều khó khăn nên việc
học tập của các em còn chưa được quan tâm nhiều.
Tài liệu học tập như sách vở như Atlát Địa lí, sách tham khảo môn Địa lí đối
với các em còn thiếu. Phương tiện phục vụ cho việc học tập của bộ môn Địa lí
không đủ, các dụng cụ học tập của các em như com pa, thước đo độ…vẫn còn
thiếu nhiều.
Chương trình môn Địa lí 9 bao gồm phần Địa lí dân cư, địa lí kinh tế, sự
phân hóa lãnh thổ và địa lí địa phương. Trong đó phần Địa lí kinh tế là gồm những
nội dung tương đối khó đối với các em học sinh ở vùng sâu vùng xa như trường
THCS Xuân Lao.
b, Nguyên nhân chủ quan:
Khảo sát chất lượng đầu năm môn Địa lí 9 là rất thấp. Hầu hết các em học
sinh chưa hứng thú với môn Địa lí vì vậy cùng với việc đổi mới chương trình và
sách giáo khoa đòi hỏi phải có sự đổi mới phương pháp dạy và phương pháp học.
Trong quá trình dạy học thầy phải suy nghĩ để lựa chọn các hình thức tổ chức để
hướng dẫn học sinh theo nội dung thích hợp của từng bài, còn học sinh phải nỗ lực
tìm tòi kiến thức mới theo sự hướng dẫn của giáo viên trong quá trình học tập của
mình.
Trong nhiệm vụ đào tạo thế hệ trẻ ở nhà trường thì phương pháp dạy học là
khâu cốt lõi để thực hiện mục tiêu đào tạo do nhà nước đề ra. Việc đổi mới chương
trình và SGK ở nước ta hiện nay là nhằm đổi mới phương pháp dạy học. Việc đổi
mới phương pháp dạy và phương pháp học chính là con đường để đào tạo thế hệ
trẻ có thói quen học tập suốt đời nhằm giúp các em thích ứng với thời đại khoa học
kĩ thuật phát triễn như vũ bảo hiện nay.


Để thực hiện tốt yêu cầu trên người giáo viên nói chung và giáo viên dạy
Địa lý nói riêng thì mục tiêu cần đạt được trong quá trình dạy học là hình thành
cho học sinh phương pháp học tập để chiếm lĩnh tri thức và cái đích cần đạt của
người học sinh là tạo cho bản thân một phương pháp học tập phù hợp để nắm vững
kiến thức, xử lý những thông tin thu thập trong quá trình học tập. Muốn vậy mỗi
học sinh cần tạo cho mình hứng thú học tập từ đó mới tích cực chủ động trong việc
chiếm lĩnh tri thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Để thực hiện được các mục tiêu trên thì học sinh hiểu được sự phát triển của
các ngành kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các ngành kinh tế
là vấn đề cốt lõi để đưa nước nước ta bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Chính vì những lí do như trên nên tôi đã chọn nội dung nghiên cứu
là: “Một số kinh nghiệm dạy học nhằm nâng cao chất lượng phần Địa lý kinh
tế môn Địa lý 9 ở trường THCS Xuân Lao”
1


II. Nội dung nghiên cứu:
1. Mục đích nghiên cứu:
Tìm ra một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phần Địa lí kinh tế ở
môn Địa lí 9 tại trường THCS Xuân Lao.
Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm áp dụng cho các năm học sau góp phần
nâng cao chất lượng dạy học phần Địa lí kinh tế ở môn Địa lí lớp 9 tại trường
THCS Xuân Lao.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a, Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 9 ở trường THCS Xuân Lao
Kiến thức: Phần địa lí kinh tế ở môn Địa lí 9 tại trường THCS Xuân Lao.
b, Phạm vi nghiên cứu:
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phần Địa lí kinh tế gồm:
- Phần lí thuyết: giúp học sinh dễ hiểu và hiểu đúng về các nhân tố ảnh

hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công
nghiệp và sự phát triển của các ngành kinh tế như: nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông...
- Phần thực hành ứng dụng: Hướng dẫn học sinh nhận xét, phân tích các
lược đồ, biểu đồ, cách vẽ và nhận xét các loại biểu đồ
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm ra kinh nghiệm để nâng cao chất lượng dạy học phần Địa lí kinh tế ở
môn Địa lí 9, trường THCS Xuân Lao.
- Đưa ra các biện pháp giúp học sinh thích thú học tập phần Địa lí kinh tế ở
môn Địa lí 9.
- Đưa ra những kiến nghị đề xuất giúp cho các giáo viên giảng dạy môn Địa
lí 9 dạy học có hiệu quả và chất lượng hơn.
- Hình thành các kĩ năng Địa lí cơ bản cho học sinh như đọc, phân tích lược
đồ, bản đồ, biểu đồ. Kĩ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản như biểu đồ cột, tròn,
đường, biểu đồ miền về sự thay đổi cơ cấu GDP. Kĩ năng nhận xét các loại biểu đồ
Rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy sau này cho bản thân và tổ
chuyên môn Sinh - Hóa của trường THCS Xuân Lao nói chung.
Có những kiến nghị đề xuất.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh thông qua các bài
kiểm tra trước khi nghiên cứu, trong và sau khi nghiên cứu đề tài.
+ Trao đổi, phỏng vấn học sinh, thăm dò ý kiến của học sinh.
+ Trao đổi phỏng vấn giáo viên cùng giảng dạy trong tổ.
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: hệ thống hoá, sắp xếp các nội dung đã
nghiên cứu.
5. Các giải pháp nghiên cứu:
a, Thực trạng của các đối tượng nghiên cứu:
* Cơ sở lí luận:
Trong quá trình dạy học, việc nâng cao chất lượng dạy và học là một vấn đề

được quan tâm và đòi hỏi phải có sự nỗ lực của Thầy và Trò. Trước hết để nâng
2


cao chất lượng giảng dạy đòi hỏi người thầy phải có năng lực sư phạm vững vàng
bởi vì dạy học vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật phải có những
phương pháp giảng dạy phù hợp, theo hướng tích cực giúp học sinh chủ động trong
việc tìm kiếm lĩnh hội kiến thức. Việc nâng cao chất lượng giảng dạy nói chung và
dạy học môn Địa lý nói riêng cần có những phương pháp đặc trưng riêng. Ngoài
việc lên lớp nhiều giáo viên phải không ngừng học hỏi tìm kiếm những tài liệu
tham khảo có liên quan, để làm sao có thể truyền đạt những kiến thức cho học sinh
một cách nhẹ nhàng, dễ hiểu. Sự tiếp thu của học sinh nhiều hay ít, nhanh hay
chậm sẽ liên quan đến chất lượng của việc học. Khi mà học sinh lĩnh hội kiến thức
một cách đầy đủ, tự giác và tích cực thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng trong quá
trình học tập của học sinh.
Việc tạo cho học sinh niềm hứng thú học tập hoàn toàn phụ thuộc vào năng
lực sư phạm của người giáo viên. Muốn đạt điều đó, bên cạnh việc trau dồi kiến
thức chuyên môn thông qua các hình thức khác nhau thì việc nghiên cứu để tạo cho
mình một tiếng nói sư phạm riêng lại rất cần thiết. Điều đó giúp giáo viên có thể
truyền thụ cho học sinh một cách nhẹ nhàng, dễ hiểu, phù hợp khả năng tiếp thu
của từng đối tượng học sinh.
Bám sát định hướng chung của ngành trong việc đổi mới phương pháp dạy
học Địa lí ở trường THCS là tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, khơi dậy
và phát triển năng lực tự học, nhằm hình thành cho học sinh tính tư duy tích cực,
độc lập sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Tác động đến tình cảm, đem lại niềm say
mê, hứng thú học tập cho các em. Đó chính là cơ sở để khẳng định tạo sự hứng thú
cho học sinh học tập nói chung và từ đó chất lượng dạy học phần Địa lí kinh tế ở
môn học Địa lí 9 trường THCS Xuân Lao sẽ được nâng lên.
* Cơ sở thực tiễn:

Số lượng học sinh lớp 9 ở trường THCS Xuân Lao là 95 học sinh gồm 3 lớp.
Trong đó: 100% học sinh là dân tộc, địa bàn cư trú rộng và phân tán nên việc học
tập nói chung bị ảnh hưởng rất nhiều.
Qua khảo sát chất lượng môn Địa lí của học sinh đầu năm là rất thấp, cụ thể
như sau:
Tổng số hs
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu - kém
Số hs
% Số hs
%
Số hs
%
Số hs
%
95
2
2,1% 18
18,9%
36
37,9 %
39
41,1%
Nhìn vào kết quả khảo sát tôi thấy rằng chất lượng học sinh là rất thấp. Kĩ
năng quan sát, phân tích tổng hợp kiến thức, kĩ năng phân tích bảng biểu, kĩ năng
vẽ biểu đồ của học sinh là rất kém.
Phần lí thuyết: Gồm dạng bài các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát tiển và
phân bố của các ngành kinh tế bao gồm: các nhân tố tự nhiên như đất, nước, khí

hậu, sinh vật, khoáng sản....và các nhân tố kinh tế, xã hội như: nguồn lao động, cơ
sở vật chất kĩ thuật và các cơ sở hạ tầng, chính sách phát triển của nhà nước, thị
trường tiêu thụ.
Đối với các bài học sinh cần phải biết được các điều kiện thuận lợi và khó
khăn của các nhân tố trên ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước
và biết cách phát huy những điểm mạnh tìm ra hướng khắc phục những khó khăn.
3


Tuy nhiên học sinh thường chưa biết liên kết giữa kiến thức với điều kiện thực tế,
chưa tìm ra được các điểm mạnh cơ bản và chưa biết cách đưa ra các phương
hướng để khắc phục những khó khăn.
Dạng bài thứ hai là sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế và vai trò
của các ngành kinh tế. Ở dạng bài này học sinh cần hiểu được sự phát triển của các
ngành kinh tế như: nông nghiệp thì trồng trọt chiếm vai trò chủ đạo, ngoài ra còn
có ngành chăn nuôi, học sinh phải biết với ngành này thì ở nước ta trồng những
loại cây gì và những vật nuôi gì là chủ đạo và sự phân bố của chúng. Với ngành
công nghiệp tuy chiếm tỉ lệ thấp nhưng có cơ cấu rất đa dạng gồm rất nhiều ngành
như: công nghiệp khai thác khoáng sản, luyện kim, chế biến lương thực thực phẩm,
may mặc....Trong đó ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm đóng vai
trò chủ đạo. Ở bài này học sinh cần hiểu rõ sự phát triển và phân bố các ngành
công nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các vùng nguyên liệu. Tuy nhiên học sinh chưa
biết mối liên hệ của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tác động đến sự
phát triển và phân bố các ngành kinh tế.
Ngoài ra ở phần này học sinh cần phải hiểu rõ vai trò và đặc điểm phát
triển của các ngành kinh tế như: Dịch vụ, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông,
ngành thương mại, du lịch và tác động của chúng đối với sự phát của nền kinh tế
đất nước như thế nào.
Phần thực hành: Học sinh biết cách đọc và phân tích các dạng lược đồ như:
lược đồ nông nghiệp, lược đồ lâm nghiệp và thủy sản, lược đồ công nghiệp, lược

đồ mạng lưới giao thông vận tải....Biết cách phân tích, nhận xét các dạng biểu đồ.
Thông qua các bài thực hành rèn cho học sinh cách phân tích, tổng hợp số
liệu và phát triển kĩ năng vẽ biểu đồ hình tròn, hình cột, biểu đồ đường biểu diễn,
biểu đồ miền. Tuy nhiên kĩ năng phân tích lược đồ, biểu đồ của các em học sinh
còn yếu, các em chưa biết cách tìm ra kiến thức thông qua các lược đồ, biểu đồ.
Đối với các bài vẽ biểu đồ thì hầu hết các em còn chưa thạo, việc tính toán xử lí số
liệu còn chậm, chỉ một số học sinh khá, gỏi mới làm được.
3. Biện pháp nâng cao chất lượng:
- Dùng phương tiện dạy học như: lược đồ, biểu đồ, máy chiếu để chiếu các
hình ảnh có liên quan đến địa lí kinh tế của Việt Nam như các nhân tố ảnh hưởng
đến sự phát triển nông nghiệp, công nghiệp. các hình ảnh đặc trưng về nông
nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải và bưu chính viễn thông... của đất nước
Việt Nam.
- Kết hợp kiến thức của các môn học khác nhau để giải thích cho học sinh
hiểu được các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ ....
- Giáo viên tạo môi trường học tập thân thiện trong quá trình giảng dạy để
thu hút học sinh chú ý học tập.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học như các bài giảng power point,
có nhiều hình ảnh đặc trưng về địa lí kinh tế hoặc giáo viên có thể vẽ trước các
dạng biểu đồ để học sinh khi về nhà vẽ biểu đồ sẽ dễ hình dung biểu đồ vẽ ở nhà
có thực sự đúng dạng và chuẩn về số liệu hay không.

4


- Khi rèn cho học sinh kĩ năng vẽ biểu đồ trong phần địa lí kinh tế ở trên lớp.
Giáo viên cần hướng dẫn thật kĩ cho hoc sinh bằng cách vẽ trên bảng 1 phần nhỏ
của biểu đồ sau đó yêu cầu học sinh thực hiện phần còn lại tương tự.
III. Kết quả nghiên cứu

1. Phần lí thuyết địa lí kinh tế:
a, Sự phát triển kinh tế Việt Nam:
Với nội dung này đã được giảm tải mục I. Nền kinh tế nước ta trước thời kì
đổi mới. Vì vậy đối với mục này giáo viên cần hướng dẫn học sinh về nhà tìm hiểu
thêm trên các kênh thông tin trong các giai đoạn 1954 đến 1975, giai đoạn 1975
đến những năm 80 của thế kỉ XX, giai đoạn Việt Nam bước vào thời kì đổi mới.
Khi dạy phần sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giáo viên cần hướng dẫn học
sinh sự chuyển dịch này diễn ra ở cả 3 khía cạnh là: cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ
và cơ cấu thành phần kinh tế. Trong đó trọng tâm là chuyển dịch cơ cấu ngành và
cơ cấu lãnh thổ. Giáo viên cần phải cung cấp thông tin mới về cơ cấu lãnh thổ hiện
nay gồm 4 vùng kinh tế trọng điểm vì tháng 4 năm 2009 chính phủ đã kí quyết
định số 492 thành lập vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long (trong
khi trong sách giáo khoa vẫn chỉ là 3 vùng kinh tế trọng điểm).
Với những thách thức và khó khăn đối với sự phát triển nền kinh tế Việt
Nam. Giáo viên cũng cần phải cho học sinh hiểu rằng trong quá trình phát triển,
các thành tựu càng to lớn, cơ hội phát triển càng lớn thì thách thức phải vượt qua
cũng rất lớn, đó là quy luật của nền kinh tế thị trường.
b, Ngành nông nghiệp Việt Nam:
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp gồm có
các nhân tố tự nhiên ( Đất, khí hậu, nước, sinh vật) và các nhân tố kinh tế xã hội
(dân cư, nguồn lao động, cơ sở vật chất kĩ thuật, chính sách của nhà nước, thị
trường). Trong đó nhân tố kinh tế xã hội là nhân tố quyết định đến sự phát triển và
phân bố nông nghiệp. Tuy nhiên giáo viên cũng cần lưu ý học sinh khí hậu nhiệt
đới ẩm gió mùa, phân hóa rõ rệt theo chiều Bắc – Nam và theo chiều cao của địa
hình có ảnh hưởng rất căn bản đến cơ cấu mùa vụ và cơ cấu sản phẩm nông
nghiệp. Mùa đông lạnh còn cho phép phát triển cây trồng vụ đông đặc sắc ở đồng
bằng Sông Hồng và cây trồng vật nuôi cận nhiệt và ôn đới trên các vùng núi. Tính
chất nhiệt đới gió mùa làm tăng thêm tính bấp bênh vốn có của nông nghiệp. Việc
phòng chống thiên tai, sâu bệnh hại cây trồng, dịch bệnh đối với vật nuôi luôn luôn
là nhiệm vụ quan trọng.

Với nội dung sự phát triển và phân bố nông nghiệp gồm trồng trọt và chăn
nuôi, giáo viên cần hướng dẫn học sinh sử dụng bảng số liệu thật triệt để. Khi giáo
viên dạy phần ngành trồng trọt, giáo viên cần cho học sinh phân tích bảng 8.1 để
nhận biết và giải thích được xu hướng thay đổi tỉ trọng đối với từng nhóm cây
lương thực và cây công nghiệp. Sự giảm tỉ trọng của cây lương thực cho thấy nước
ta đang thoát khỏi tình trạng độc canh cây lúa, ngành trồng trọt đang phát triển đa
dạng cây trồng. Trong phần cây lương thực, trọng tâm là về cây lúa. học sinh phân
tích bảng số liệu thấy được diện tích và sản lượng tăng bao nhiêu từ năm 1980 đến
năm 2002. Giáo viên cũng cần lưu ý khi hướng dẫn học sinh quan sát bảng 8.3
trang 31, nếu đọc theo hàng ngang ta sẽ biết được các vùng phân bố chính của một
5


cây công nghiệp nào đó. Còn nếu đọc theo cột dọc thì sẽ biết ở một vùng có các
cây công nghiệp chính nào được trồng.
Khi dạy phần chăn nuôi, giáo viên cần cho học sinh hiểu rõ cơ cấu ngành
chăn nuôi. Học sinh cần liên hệ nhiều kiến thức để trả lời được câu hỏi tại sao bò
sữa được nuôi nhiều ở ven các thành phố lớn (do gần thị trường tiêu thụ). Ngoài ra
các vùng chăn nuôi lợn và gia cầm luôn gắn liền với vùng trồng lúa, do việc đảm
bảo thức ăn, thị trường đông dân... để học sinh có thể trả lời các câu hỏi trong nội
dung bài học nhanh hơn.
c, Ngành công nghiệp:
Với cơ cấu ngành công nghiệp, giáo viên cần hướng dẫn học sinh hiểu được
nền công ngiệp Việt Nam đa ngành, nhấn mạnh ngành công nghiệp trọng điểm.
Học sinh phải hiểu được thế nào là ngành công nghiệp trọng điểm và xếp thứ tự
các ngành công nghiệp trọng điểm theo tỉ trọng từ lớn đến nhỏ, từ đó nhận ra
ngành có tỉ trọng cao nhất.
Quan trọng nhất đối với phần các ngành công nghiệp trọng điểm và các
trung tâm công nghiệp lớn đó là giáo viên phải hướng dẫn học sinh khai thác lược
đồ hình 12.2. Học sinh xác định được trên lược đồ các mỏ than, dầu khí được khai

thác, xác định được vị trí các nhà máy nhiệt điện (chạy bằng than, khí) và thủy
điện. Sau khi học sinh xác định xong, giáo viên cần đặt câu hỏi củng cố thêm kiến
thức cho học sinh như: sự phân bố các nhà máy điện có những điểm chung nào
(gần nguồn năng lượng sơ cấp). Phần các trung tâm công nghiệp lớn giáo viên cần
khai thác lược đồ hình 12.3. Học sinh nhận thấy được trọng tâm là 2 khu vực tập
trung công nghiệp đồng bằng Sông Hồng và vùng phụ cận, Đông Nam Bộ. Bên
cạnh đó các em học sinh cần đọc thêm các trung tâm công nghiệp tiêu biểu ở các
vùng khác (Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ...).
d, Ngành Dịch vụ:
Trước tiên giáo viên cần yêu cầu học sinh quan sát hình 13.1 sách giáo khoa
trang 48 để học sinh biết được dịch vụ nước ta có cơ cấu phức tạp và ngày càng đa
dạng hơn bao gồm nhóm dịch vụ tiêu dùng (thương nghiệp, dịch vụ sửa chữa,
khách sạn nhà hàng, dịch vụ cá nhân và cộng đồng), nhóm dịch vụ sản xuất (giao
thông vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính tín dụng, kinh doanh tài sản tư vấn),
nhóm dịch vụ công cộng (khoa học công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao, quản lí nhà
nước, đoàn thể và bảo hiểm bắt buộc). Sau đó giáo viên có thể yêu cầu học sinh
nêu ví dụ ở địa phương em có những ngành dịch vụ nào để học sinh khắc ghi kiến
thức về cơ cấu ngành dịch vụ. Với câu hỏi cho ví dụ chứng minh nền kinh tế càng
phát triển thì các hoạt động dịch vụ càng trở nên đa dạng. Giáo viên cần gợi ý cho
học sinh so sánh số lượng, chất lượng của ngành dịch vụ ở ngay tại địa phương em
cách đây 5 năm và hiện tại bây giờ. Từ đó học sinh sẽ dễ dàng trả lời được câu hỏi.
Đối với nội dung vai trò của ngành dịch vụ. Để học sinh dễ hiểu hơn giáo
viên có thể đặt câu hỏi nếu ngành bưu chính không chuyển kịp thư, điện báo thì
điều gì sẽ xảy ra ? Nếu ngành bưu chính viễn thông không hoạt động hoặc hoạt
động không kịp thời thì điều gì sẽ xảy ra đối với công tác cứu hộ, cứu nạn?.
Trong quá trình giảng dạy giáo viên cũng cần lưu ý học sinh: ngành dịch vụ
nước ta có hải đặc điểm nổi bật là ngành dịch vụ ở nước ta còn chưa thật phát triển,
nếu so sánh với các nước phát triển và các nước trong khu vực. Ngành dịch vụ
6



nước ta có cơ cấu ngày càng phát triển đa dạng hơn. Giáo viên cũng cần đặt ra câu
hỏi “Tại sao ngành dịch vụ nước ta phân bố không đều?” và “Vì sao Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm dịch vụ lớn nhất và đa dạng nhất ở nước
ta?”. Khi trả lời được 2 câu hỏi trên học sinh sẽ sẽ hiểu được đặc điểm phân bố của
ngành dịch vụ nước ta là ngành dịch vụ nước ta phân bố không đều, các hoạt động
dịch vụ thường tập trung ở nơi đông dân và kinh tế phát triển.
Sau khi học xong cơ cấu, vai trò, sự phát triển và phân bố của ngành dịch vụ
nói chung. Sách giáo khoa địa lí 9 giới thiệu riêng về một số ngành tiêu biểu của
dịch vụ là giao thông vận tải và bưu chính viễn thông, thương mại và du lịch.
Đối với ngành giao thông vận tải và bưu chính viễn thông, học sinh cần hiểu
được ngành giao thông vận tải có ý nghĩa quan trọng với mọi ngành kinh tế và đối
với sự hoạt động hiệu quả của nền kinh tế thị trường:
- Giao thông vận tải cung ứng vật tư, nguyên liệu, năng lượng... cho sản
xuất, phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân và góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng.
- Giao thông vận tải tạo sự liên kết giữa các vùng, phát triển kinh tế ở những
vùng khó khăn, tạo cầu nối giữa nước ta với các nước khác.
- Nước ta xây dựng mạng lưới giao thông vận tải tương đối đầy đủ các loại
hình như đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không và
đường ống.
- Khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hóa tăng nhanh.
- Trong các loại hình giao thông, đường bộ chiếm tỉ trọng vận chuyển lớn
nhất và có ý nghĩa quan trọng trong việc giao lưu trong nước.
- Bưu chính viễn thông đang góp phần quan trọng cho tiến trình công nghiệp
hóa và sự hội nhập với nền kinh tế thế giới.
- Bưu chính đang phát triển mạnh mẽ, mạng bưu cục không ngừng mở rộng
Đối với ngành thương mại và du lịch, giáo viên cần lưu ý học sinh những
nội dung sau: Đặc điểm của hệ thống nội thương là sự phân bố của các cơ sở kinh
doanh thương mại dịch vụ phụ thuộc vào quy mô dân số, sức mua của nhân dân và
sự phát triển của các hoạt động kinh tế khác. Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là

2 trung tâm thương mại lớn nhất cả nước. Ngoại thương là hoạt động kinh tế đối
ngoại quan trọng nhất. Nền kinh tế nhiều thành phần càng phát triển và mở cửa, thì
hoạt động ngoại thương càng có vai trò quan trọng, có tác dụng trong việc giải
quyết đầu ra cho các sản phẩm, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất với chất
lượng cao và cải thiện đời sống nhân dân. Du lịch nước ta có tiềm năng to lớn bao
gồm cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.
2. Phần thực hành địa lí kinh tế:
Phần thực hành địa lí kinh tế gồm có 2 dạng biểu đồ cần vẽ chính là biểu đồ
tròn, biểu đồ miền và biểu đồ dạng đồ thị.
a, Biểu đồ tròn:
Với dạng biểu đồ này, giáo viên cần yêu cầu học sinh quan sát bảng số liệu
để nhận thấy biểu đồ thích hợp nhất với bảng số liệu này là biểu đồ tròn (mặc dù
trong yêu cầu của bài tập đã chỉ rõ là vẽ biểu đồ tròn), làm điều đó là để học sinh
quen dần với việc quan sát bảng số liệu để chọn biểu đồ thích hợp nhất để vẽ.
Sau đó giáo viên cần yêu cầu học sinh nêu các bước vẽ biểu đồ tròn. Tiếp đó
giáo viên có thể nhắc lại cho học sinh rõ hơn các bước vẽ biểu đồ tròn:
7


- Bước 1: Lập bảng số liệu đã xử lí theo mẫu. Chú ý khâu làm tròn số sao
cho tổng các thành phần phải đúng 100%.
- Bước 2: Vẽ biểu đồ cơ cấu theo quy tắc: bắt đầu vẽ từ “tia 12 giờ”, Vẽ
thuận chiều kim đồng hồ. Vẽ các hình quạt tương ứng với từng tỉ trọng các thành
phần trong cơ cấu. Ghi trị số % vào hình quạt tương ứng, vẽ đến đâu kí hiệu đến
đó. Đồng thời thiết lập bảng chú giải.
- Bước 3: Nhận xét về sự thay đổi quy mô diện tích và tỉ trọng diện tích gieo
trồng của cây lương thực và cây công nghiệp.
Tuy nhiên giáo viên cũng cần lí giải cho học sinh tại sao lại vẽ 2 đường tròn,
một đường tròn có bán kính 20 mm, đường tròn còn lại vẽ bán kính là 24 mm. Đó
là do tổng số nhóm cây của năm 2002 nhiều hơn tổng số các nhóm cây của năm

1990 là 1,2 lần. Vì vậy nếu đường tròn thứ nhất vẽ 20 mm thì đường tròn thứ 2
phải vẽ với bán kính là 20 x 1,2 = 24 mm.
b, Biểu đồ dạng đồ thị:
Đối với dạng này bảng số liệu đã ở dạng % sẵn có vì vậy giáo viên có thể
hướng dẫn học sinh nêu các bước vẽ biểu đồ dạng đồ thị:
- Bước 1: Trục tung (trị số phần trăm) có vạch trị số lớn hơn trị số lớn nhất
trong chuỗi số liệu (217,2%). Có mũi tên theo chiều tăng giá trị. Có ghi đơn vị tính
(%). Gốc tọa độ thường lấy trị số 0, nhưng cũng có thể lấy một trị số phù hợp nhỏ
hơn hoặc bằng 100.
- Bước 2: Trục hoành (năm) cũng có mũi tên theo chiều tăng giá trị. Có ghi
rõ năm, gốc tọa độ trùng với năm gốc (năm 1990). Trong biểu đồ, các khoảng cách
năm là bằng nhau (5 năm).
- Bước 3: Lần lượt vẽ các đồ thị, các đồ thị có thể được biểu diễn bằng các
màu khác nhau.
Sau khi học sinh hoàn thiện bài vẽ, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh
nhận xét và giải thích. Đàn lợn và gia cầm tăng vì nhu cầu trứng, thịt tăng; do
thành tựu của sản xuất lương thực, thức ăn được đảm bảo, có thức ăn chế biến tạo
điều kiện cho việc chăn nuôi với quy mô công nghiệp. Đàn trâu không tăng vì
trước đây chăn nuôi trâu là để lấy sức kéo, hiện nay nhu cầu sức kéo thủ công đã
giảm.
c, Biểu đồ miền:
Với bài tập vẽ biểu đồ miền về sự thay đổi cơ cấu kinh tế, giáo viên cần
hướng dẫn học sinh các bước thật cụ thể, kể cả bước nhận biết biểu đồ hay nhận
xét biểu đồ đã vẽ.
Trước tiên giáo viên cần đặt câu hỏi tại sao đối với bảng số liệu này lại vẽ
biểu đồ miền chứ không phải biểu đồ tròn (vì chuỗi số liệu là nhiều năm). Sau đó
giáo viên hướng dẫn học sinh các bước vẽ biểu đồ miền:
- Biểu đồ là hình chữ nhật, trục tung có trị số là 100% (tổng số).
- Trục hoành là các năm. Khoảng cách giữa các điểm thể hiện các thời điểm
(năm) dài hay ngắn tương ứng với khoảng cách năm.

- Vẽ lần lượt theo từng tiêu chí chứ không phải lần lượt theo các năm. Cách
xác định các điểm để vẽ tương tự như khi vẽ biểu đồ cột chồng.
- Vẽ đến đâu thì tô màu hoặc kí hiệu đến đó, đồng thời thiết lập bảng chú
giải, nên vẽ riêng bảng chú giải.
8


Khi hướng dẫn học sinh nhận xét về sự thay đổi cơ cấu, giáo viên cần
khẳng định cơ cấu kinh tế nước ta đang chuyển dịch theo hướng tiến bộ, phù hợp
với tiến trình công nghiệp hóa đất nước. Tỉ trọng của khu vực công nghiệp tăng
nhanh, điều đó chứng tỏ công nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với nông
nghiệp và dịch vụ, đây là kết quả của quá trình công nghiệp hóa.
Qua thời gian áp dụng các nội dung trên, tôi thấy học sinh có hứng thú hơn
nhiều với phần nội dung địa lí kinh tế lớp 9 mà tôi giảng dạy. Kết quả học tập cũng
được nâng cao, thể hiện ở chất lượng bài kiểm tra như sau:
Tổng số hs
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu - kém
Số hs
% Số hs
%
Số hs
%
Số hs
%
95
9
9,5% 28

29,5%
54
56,8 %
4
4,2%
IV. Bài học kinh nghiệm
Qua thực tiễn dạy học trong thời gian qua và bằng việc áp dụng các giải
pháp để nâng cao chất lượng dạy học phần Địa lí kinh tế lớp 9 ở trường THCS
Xuân Lao, tôi có mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm như sau:
- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh phân tích các bảng số liệu, biểu đồ trong
nội dung sách giáo khoa để học sinh có thể tự rút ra kiến thức cần thiết của bài học.
- Với những nội dung kiến thức khó giải thích trong phần địa lí kinh tế, giáo
viên có thể gợi ý học sinh liên hệ với thực tế kinh tế của địa phương để học sinh dễ
dàng tìm ra câu trả lời.
- Cần thường xuyên cập nhật các thông tin mới về số liệu thống kê kinh tế
mới, những nội dung kiến thức mới để cung cấp cho học sinh.
- Nội dung địa lí kinh tế lớp 9 có những khái niệm, những thuật ngữ khó
như nội thương, dịch vụ, ngoại thương... Giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm
đọc ở phần bảng tra cứu thuật ngữ trước khi tìm hiểu nội dung đó.
- Dựa vào chuẩn kiến thức kĩ năng để xác định kiến thức cốt lõi, quan trọng
nhất của tiết học. Từ đó hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài học trọng tâm
hơn và phù hợp với xu hướng học tập hiện nay.
- Trước khi vẽ biểu đồ, giáo viên cần yêu cầu học sinh quan sát bảng số liệu
kĩ càng và giải thích được với bảng số liệu đó lại chọn vẽ được loại biểu đồ như
vậy. Kể cả khi yêu cầu của bài tập đã yêu cầu rõ vẽ loại biểu đồ nào cũng vẫn yêu
cầu học sinh giải thích được vì sao biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ đó. Làm như
vậy sẽ kích thích học sinh suy nghĩ và ghi nhớ với những dạng bảng số liệu và lời
dẫn trong yêu cầu đề bài phù hợp với những biểu đồ nhất định.
- Trước khi học sinh vẽ bất kì một dạng biểu đồ nào, giáo viên cũng cần yêu
cầu học sinh nhắc lại các bước để vẽ loại biểu đồ đó.

- Với những biểu đồ học sinh mới lần đầu được làm quen. Giáo viên cần vẽ
hướng dẫn cụ thể cho học sinh cần vẽ như thế nào và vẽ biểu diễn cho hoc sinh
một phần nhỏ của bài vẽ.
- Trong quá trình dạy học. Giáo viên cần gần gũi, thân thiện với học sinh để
hoc sinh dễ dàng bày tỏ những quan điểm, suy nghĩ của bản thân cũng như những
khó khăn gặp phải trong quá trình học tập.
V. Đề xuất kiến nghị:
Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ, mỗi giáo viên nên tìm hiểu và
bổ xung những kiến thức, số liệu kinh tế mới của nước ta và chia sẻ với các giáo
9


viên cùng bộ môn giảng dạy. Đưa ra thảo luận, thống nhất phương pháp giảng dạy
đối với những nội dung bài học khó.
Trên đây là một số kết quả bước đầu mà tôi đã tiến hành giảng dạy trong
thời gian vừa qua. Để đề tài có hiệu quả cao hơn nữa tôi mong các đồng chí, các
đồng nghiệp đóng góp ý kiến cho tôi nhằm hoàn thiện đề tài này đạt kết quả cao.
Xuân Lao, ngày 20 tháng 4 năm 2016
Người viết sáng kiến

Sáng kiến xếp loại: ...................
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG

Trần Văn Duy

10




×