Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Quản lý đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông Thành phố Thái Bình trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.5 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THU HƯỜNG

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ THÁI BÌNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2011

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THU HƯỜNG

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ THÁI BÌNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Nguyễn Võ Kỳ Anh



HÀ NỘI - 2011

2


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện và hoàn thành với sự giúp đỡ, hướng dẫn của
các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ của trường Đại học Giáo dục - Đại học quốc
gia Hà Nội; sự giúp đỡ hợp tác của lãnh đạo, chuyên viên các phòng ban Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Bình, các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các
thầy giáo, cô giáo, các cán bộ trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia
Hà Nội; xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Nguyễn Võ Kỳ
Anh, người đã dành cho tác giả những lời chỉ bảo ân cần cùng với những
kiến thức và kinh nghiệm quý báu, giúp tác giả vững tin vượt qua mọi khó
khăn, trở ngại trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hợp tác của các đồng chí
lãnh đạo, các chuyên viên phòng, ban Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái
Bình, ban giám hiệu và các thầy giáo, cô giáo các trường trung học phổ
thông trên địa bàn thành phố Thái Bình đã tham gia đóng góp ý kiến, cung
cấp thông tin, tư liệu cho tác giả trong quá trình điều tra, nghiên cứu.
Xin cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp, những người thân trong gia đình
về sự giúp đỡ vật chất và tinh thần để tác giả yên tâm nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song không trámh khỏi thiếu sót, tác giả
kính mong nhận được sự chỉ dẫn quý báu của các thầy giáo, cô giáo và sự
đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2011

TÁC GIẢ

Phạm Thu Hường
3


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

1.

CĐ,THCN

Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp

2.

CBQL

Cán bộ quản lý

3.

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá


4.

CNTT

Công nghệ thông tin

5.

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

6.

ĐNGV THPT

Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông

7.

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

8.

GD

Giáo dục


9.

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

10.

GDTHCS

Giáo dục trung học cơ sở

11.

GDTX

Giáo dục thường xuyên

12.

GV

Giáo viên

13.

MN

Mầm non


14.

NCKH

Nghiên cứu khoa học

15.

PHHS

Phụ huynh học sinh

16.

QL

Quản lý

17.

STT

Số thứ tự

18.

TH

Tiểu học


19.

THCN

Trung học chuyên nghiệp

20.

THCS

Trung học cơ sở

21.

THPT

Trung học phổ thông

22.

TTHTCĐ

Trung tâm học tập cộng đồng

4


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU……………………………………………………………......... 1
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………...……… 1
2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………...…... 2
3. Khách thể nghiên cứu……………………………………………….. ... 2
4. Đối tượng nghiên cứu………………………………………..………... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………...... 3
6. Giả thuyết khoa học……………………………..………………………3
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài………………………..………3
8. Phương pháp nghiên cứu……………………….……………...………. 3
9. Cấu trúc luận văn………………………………………………………..4
Chương 1 ……………………………………………………………...…. 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG………………………………… 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề……………………………………...….. ..5
1.2. Khái niệm và một số vấn đề chung về quản lý ………………...…… 8
1.2.1. Khái niệm về quản lý………………………………………….…. .8
1.2.2. Bản chất của hoạt động quản lý………………………………….. .9
1.2.3. Các chức năng cơ bản của quản lý……………………………..….
10
1.2.3.1. Chức năng kế hoạch hoá ……………………………...……… ..11
1.2.3.2. Chức năng tổ chức……………………………………………… 11
1.2.3.3. Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo)………………………………… ..11
1.2.3.4. Chức năng kiểm tra……………………………………..………. 12
1.3. Khái niệm và một số vấn đề chung về quản lý giáo dục…………. ...13
1.3.1. Khái niệm quản lý giáo dục ……………………………………….13
1.3.2. Bản chất của quản lý giáo dục…………………………………… 13
1.4. Khái niệm và một số vấn đề về quản lý nhà trường …………..…… 14

5



1.4.1. Khái niệm nhà trường ..................................................................... 14
1.4.2. Khái niệm trường trung học phổ thông …………………………...14
1.4.3. Vị trí trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân….. 15
1.4.4. Cơ cấu tổ chức trường THPT …………………………………. ...16
1.4.5. Quản lý nhà trường ......................................................................... 18
1.5. Quản lý đội ngũ giáo viên …………………………………………...19
1.5.1. Đội ngũ giáo viên ………………………………………………….19
1.5.1.1. Khái niệm đội ngũ……………………………………………….19
1.5.1.2. Khái niệm giáo viên ……………………………………………. 19
1.5.1.3. Đội ngũ giáo viên …………………………………………...….. 19
1.5.1.4. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ....................................... 20
1.5.1.4. Tiêu chuẩn đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ..................... 20
1.5.2. Quản lý đội ngũ giáo viên ……………………………………...… 24
1.5.2.1. Khái niện quản lý đội ngũ giáo viên……………………………..24
1.5.2.2. Đặc điểm của quản lý đội ngũ giáo viên …………………….…. 25
1.5.2.3. Nội dung của quản lý đội ngũ giáo viên ……………………. … 25
Tiểu kết chương 1 …………………………………………….………… 30
Chương 2……………………………………………………..…………. 31
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ THÁI BÌNH………...…… 31
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục của thành phố Thái Bình ....31
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của thành phố Thái Bình . 31
2.1.2. Tình hình phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo thành phố
Thái Bình giai đoạn 2007– 2011………………………………………... 32
2.1.2.1. Quy mô trường, lớp ……………………………………………. 32
2.1.2.2. Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo …………………….…33
2.1.2.3. Các điều kiện phục vụ giảng dạy và học tập được tăng
cường, đảm bảo yêu cầu phát triển giáo dục - đào tạo ……………..…...33
2.1.2.4. Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường hoạt động có nền

nếp………..33

6


2.1.2.5. Công tác quản lý và thanh tra giáo dục có nhiều tiến bộ ….…….34
2.1.2.6. Một số khó khăn, hạn chế của giáo dục và đào tạo thành phố Thái Bình ….34
2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ
thông thành phố Thái Bình ……………………………………...……… 35
2.2.1. Thực trạng về số lượng và cơ cấu……………………………..….. 35
2.2.2. Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên…………………..….. 38
2.2.2.1. Trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn……………………….……….38
2.2.2.2. Trình độ ngoại ngữ (tiếng Anh) và tin học…………….………..39
2.3. Thực trạng về công tác quản lý đội ngũ giáo viên các trường
trung học phổ thông thành phố Thái Bình…………………………..… ...41
2.3.1. Nhận thức về công tác quản lý đội ngũ giáo viên.............................41
2.3.2 Công tác qui hoạch, tuyển chọn và sử dụng ĐNGV..........................42
2.3.2.1 Công tác qui hoạch ....................................................................... 42
2.3.2.2. Công tác tuyển chọn .................................................................... 43
2.3.2.3. Công tác sử dụng đội ngũ giáo viên............................................. 45
2.3.3. Công tác kiểm tra - đánh giá ĐNGV................................................46
2.3.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên................................48
2.3.5. Điều kiện môi trường, các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với GV…….49
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ĐNGV
các trường THPT thành phố Thái Bình…………………………………. 51
2.4.1. Những mặt mạnh……………………………………….………….51
2.4.2. Một số tồn tại……………………………………………………..52
2.4.3. Nguyên nhân………………………………………………..……..55
Tiểu kết chương 2…………………………………………………...……57
Chương 3………………………………………………………….……...58

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ THÁI BÌNH……………………………...58
3.1. Nguyên tắc lựa chọn biện pháp...........................................................58
3.1.1. Tính kế thừa......................................................................................58

7


3.1.2. Tính thực tiễn................................................................................... 58
3.1.3. Tính khả thi.......................................................................................59
3.1.4. Tính hệ thống....................................................................................59
3.2. Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên các trường THPT thành phố Thái Bình.........................59
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
về công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ............59
3.2.1.1. Ý nghĩa của biện pháp……………………………………..…….60
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp …………………..…60
3.2.2. Quản lý cải tiến công tác quy hoạch, tuyển chọn và sử dụng
đội ngũ giáo viên…………………………………………………………...61
3.2.2.1. Ý nghĩa của biện pháp……………………………………….......61
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp…………………..….61
3.2.3. Quản lý tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng
và đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học trong đội ngũ giáo viên…..67
3.2.3.1. Ý nghĩa của biện pháp…………………………………………...67
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp…………………...…68
3.2.4. Xây dựng môi trường thuận lợi cho công tác quản lý
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên .................................................75
3.2.4.1. Ý nghĩa của biện pháp...................................................................75
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp...................................75

3.2.5. Quản lý đẩy mạnh công tác kiểm tra - đánh giá giáo viên...............79
3.2.5.1. Ý nghĩa của biện pháp...................................................................79
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp...................................79
3.3. Quản lý thực hiện đồng bộ các biện pháp……………………………84
3.4. Kiểm chứng về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp……...…….86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………….…88
1. Kết luận………………………………………………………………...88
2. Khuyến nghị …………………………………………………….……..89
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………..……...92

8


PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Xu thế toàn cầu và hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành tất yếu. Tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng ta đã đề ra mục tiêu chiến lược phát
triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 “…..Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý là khâu then chốt…..”. Yêu cầu về đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức có phẩm chất, năng lực, trí tuệ và tay nghề cao là một vấn đề cấp thiết,
vấn đề này có vai trò quan trọng hàng đầu, quyết định đến sự thành công hay
thất bại của tổ chức. Điều 15, Luật Giáo dục đã nêu: “Nhà giáo giữ vai trò
quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục”.
Trong chiến lược phát triển giáo dục 2009 - 2020 công tác quản lý được
xem là khâu đột phá trong việc đề ra các mục tiêu và giải pháp phát triển giáo

dục, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên (ĐNGV) là khâu then chốt:
“.....Xây dựng lực lượng cán bộ quản lý tận tâm, thạo việc, có năng lực điều
hành; xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý phù hợp với
yêu cầu đổi mới giáo dục....”. Muốn đạt được các mục tiêu trên cần hết sức
xem trọng công tác quản lý phát triển ĐNGV. Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XVIII đã chỉ ra những nhiệm vụ cụ thể, đề ra
các giải pháp chủ yếu 5 năm 2011-2015: “...Đổi mới và phát triển giáo dục,
đào tạo, khoa học, công nghệ. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; củng
cố vững chắc kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và THCS; tiếp tục thực

9


hiện phổ cập trình độ trung học cho thanh niên. Xây dựng đội ngũ giáo viên
bảo đảm về cơ cấu và chất lượng theo chuẩn hoá…”.
Xuất phát từ những hạn chế còn tồn tại của sự phát triển giáo dục và
đào tạo ở thành phố Thái Bình là:
- Chất lượng giáo dục còn thấp; học sinh, sinh viên ra trường không đáp ứng
kịp nhu cầu phát triển của xã hội.
- Hiệu quả hoạt động giáo dục chưa cao, tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường
cao đẳng và đại học còn thấp.
- Đội ngũ giáo viên vừa thừa, vừa thiếu, chưa đồng bộ và nhìn chung còn yếu
về chất lượng, chưa đáp ứng được nhu cầu vừa tăng nhanh về quy mô, vừa
đảm bảo nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
- Công tác quản lý giáo dục còn kém hiệu quả và chậm đổi mới cả về tư duy
và phương thức quản lý.
Nhận thức rõ được những điều trên, tác giả lựa chọn vấn đề nghiên cứu
“Quản lý đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông thành phố
Thái Bình trong giai đoạn hiện nay” làm luận văn thạc sĩ nhằm góp phần
vào việc phát triển giáo dục ở thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. Qua đó

đóng góp cho công cuộc đổi mới của đất nước ta và đáp ứng nhu cầu tiến tới
hội nhập với giáo dục của các nước trong khu vực và trên thế giới.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng về công tác quản lý ĐNGV các trường THPT thành
phố Thái Bình.
Xây dựng biện pháp quản lý ĐNGV các trường THPT thành phố Thái Bình.
3. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý ĐNGV THPT

10


4. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý ĐNGV các trường THPT thành phố Thái Bình, tỉnh
Thái Bình.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý ĐNGV trường THPT trong hệ
thống giáo dục quốc dân
- Đánh giá thực trạng về công tác quản lý ĐNGV các trường THPT
thành phố Thái Bình
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV
các trường THPT thành phố Thái Bình.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu việc nghiên cứu đề tài đạt được mục đích đề ra, kết quả nghiên cứu
sẽ là cơ sở để các trường THPT thành phố Thái Bình áp dụng. Như vậy sẽ góp
phần nâng cao chất lượng của ngành giáo dục tỉnh Thái Bình.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài đưa ra các biện pháp khoa học quản lý ĐNGV để đáp ứng nhu
cầu hiện tại của địa phương trong công cuộc đổi mới của đất nước.
Tiến hành áp dụng và so sánh, đối chiếu tại một số trường THPT của

Thái Bình để tìm ra các điểm mạnh cần phát huy và các điểm yếu cần khắc
phục trong một hệ thống các biện pháp đề xuất.
8. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài kết hợp các nhóm phương pháp:
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu phân tích, tổng hợp các dữ liệu trong các tài liệu liên quan:
Tham khảo Luật Giáo dục, các văn kiện của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, nghiên cứu sách, tài liệu và báo cáo khoa học trong nước và nước
ngoài có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
8.2. Phương pháp điều tra khảo sát
11


Xây dựng bộ phiếu hỏi, khảo sát cán bộ quản lý và ĐNGV của các
trường THPT và tổng hợp, phân tích những kết quả điều tra nhằm thu thập
thông tin về hai mảng vấn đề: 1. Hiện trạng về công tác quản lý giáo viên
trong nhà trường THPT; 2. Thăm dò ý kiến về ý nghĩa thực tiễn và hiệu quả
của các biện pháp quản lý ĐNGV trong nhà trường THPT.
8.3. Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến của cán bộ quản lý trong và ngoài nhà trường thông qua
phỏng vấn về một số vấn đề nghiên cứu đề tài quan tâm.
8.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tham khảo các bản báo cáo tổng kết năm học, kế hoạch năm học của
trường, ngành và một số báo cáo hội thảo về công tác quản lý giáo viên.
8.5. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng chương trình Excel để xử lý kết quả điều tra.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý đội ngũ giáo viên trường trung

học phổ thông
Chương 2. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên các trường trung
học phổ thông thành phố Thái Bình
Chương 3. Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông thành phố Thái Bình

12


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Sử gia Daniel A.Wren đã nhận xét rằng:" Quản lý cũng xưa cũ như
chính con người vậy", nhưng ông cũng ghi nhận rằng mới chỉ mới gần đây
người ta mới chú ý đến " chất khoa học" của quá trình quản lý.
Thuyết quản lý khoa học (Sciencific Management) sở dĩ có tên như vậy
là nhờ tựa đề cuốn sách "Những nguyên tắc quản lý khoa học" (The Principles
of Scientific Management) của Frederick Wuislow Taylor (1856 - 1915) xuất
bản năm 1911. Hậu thế coi F.W Taylor là " cha đẻ của thuyết quản lý khoa
học". Bốn nguyên tắc quản lý khoa học của Taylor đưa ra:
- Nghiên cứu một cách khoa học mỗi yếu tố của một công việc và xác
định phương pháp tốt nhất để hình thành.
- Tuyển chọn công nhân một cách cẩn trọng và huấn luyện họ hoàn thành nhiệm
vụ bằng cách sử dụng các phương pháp có tính khoa học đã được hình thành.
- Người quản lý hợp tác đầy đủ và toàn diện với công nhân để đảm bảo
chắc rằng người công nhân sẽ làm việc theo những phương pháp đúng đắn.
- Phải chia công việc và trách nhiệm sao cho người quản lý có bộ phận
phải lập kế hoạch cho các phương pháp công tác khi sử dụng những nguyên
lý khoa học, còn người công nhân có nhiệm vụ thực thi công tác theo đúng kế

hoạch đó.
Trong bối cảnh những biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội diễn ra trong
các thập kỷ 20 -30 của thế kỷ XX, một trào lưu - một học thuyết trong quản lý

13


đã ra đời; đó là quan điểm hành vi, hay với tên gọi khác, quan điểm quan hệ
con người. Học thuyết này giúp người quản lý ứng xử có hiệu quả hơn với
những khía cạnh con người, khía cạnh nhân bản trong một tổ chức. Thay vì
quá chú trọng đến chức năng của người quản lý, thuyết này gắng hướng dẫn
cách (how) người quản lý thực hiện cái (what) họ phải làm; tức là họ phải làm
thế nào để lãnh đạo, hướng dẫn người dưới quyền và giao tiếp với những
người dưới quyền ra sao.
Ở nước ngoài những nhà nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quản lý giáo
dục, nhất là ở các nhà trường phổ thông đã được quan tâm từ rất sớm. Ngay từ
thế kỷ XVII, nhà sư phạm lỗi lạc Cô - men - xki (1592 - 1670) khi đặt nền
móng cho hệ thống các nhà trường - một tài sản quý báu còn tồn tại đến ngày
nay đã tạo cơ sở ra đời của vấn đề quan trọng hàng đầu trong quản lý giáo dục
là " tổ chức hệ thống giáo dục" trên quy mô toàn xã hội. Ở Liên Xô cũ những
nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường đã được chú trọng từ cuối
những năm 50 của thế kỷ XX, vào năm 1956, lần đầu xuất hiện cuốn" Quản
lý trường học" của A.Pôpốp, một nhà hoạt động sư phạm và quản lý giáo dục
của Liên Xô cũ. Cuốn sách này là một tập hợp khá hoàn chỉnh các chỉ dẫn cho
hoạt động thực tiễn của những người làm công tác quản lý giáo dục, đặc biệt
quản lý trường học.
Trong những năm gần đây ở Việt Nam đã dịch và giới thiệu nhiều công
trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu phương Tây về quản lý giáo dục điển
hình là các công trình : "Hành vi tổ chức giáo dục" (organization Behavior in
Education) của Robert J. Owens (1995), " Quản lý giáo dục - lý thuyết nghiên

cứu và thực tiễn" (Educational

Administration - Theory, Research and

Practice) của Wayne.K Hoy, Cecil G. Miskel (1996).
Trong hơn một thế kỷ qua, giáo dục toàn cầu đã có những bước tiến dài
gấp nhiều lần toàn bộ lịch sử loài người cộng lại. Giáo dục cơ bản đã được
quan niệm như một kết cấu hạ tầng xã hội, như một động lực phát triển kinh tế

14


- xã hội của mỗi quốc gia mỗi dân tộc. Chưa bao giờ giáo dục được sự quan
tâm như hiện giờ.
Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng quan tâm đến thực
tiễn quản lý giáo dục với mức độ cao và ngày càng sâu sắc toàn diện hơn. Tuy
nhiên cũng cần khẳng định rằng công tác quản lý giáo dục nói chung và công
tác quản lý đội ngũ nói riêng còn nhiều yếu kém dẫn đến đội ngũ nhà giáo
thiếu về số lượng và nhìn chung thấp về chất lượng, chưa đáp ứng được yêu
cầu vừa phải tăng nhanh quy mô vừa phải đảm bảo và nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục. Thực trạng công tác quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ở
Việt Nam nhất là từ khi đất nước bước vào sự nghiệp đổi mới (1986) đã nảy
sinh nhu cầu cấp thiết phải nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực
quản lý này.
Trước những năm 80 của thế kỷ XX, một số nhà giáo dục có tiếng ở
Việt Nam như GS. Nguyễn Lân, GS. Hà Thế Ngữ, GS. Đặng Vũ Hoạt, GS.
Nguyễn Ngọc Quang, GS. Phạm Minh Hạc.v.v.. đã có những ý kiến và nghiên
cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục. Ở viện khoa học giáo dục (nay là Viện
Chiến lược và Chương trình giáo dục), nhất là ở Trường cán bộ quản lý giáo
dục (nay là Học viện quản lý giáo dục) đã có nhiều nhà giáo dục học, nhà

nghiên cứu quan tâm về lĩnh vực này. Trong số đó phải kể đến các nhà nghiên
cứu như PGS. TS. Đặng Quốc Bảo, TS. Nguyễn Quốc Chí, PGS. TS. Nguyễn
Thị Mỹ Lộc, GS. Nguyễn Đức Chính, PGS. TS. Trần Khánh Đức… Những
năm gần đây nhiều luận văn thạc sĩ đã chọn đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực
quản lý nhân sự trong giáo dục như: Luận văn của tác giả Lưu Hoài Nam
“Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên của trường Đại
học Dân lập Quản lý kinh doanh Hà nội”; Luận văn của tác giả Lê Quốc
Băng “Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở
trường Đại học Hải Phòng”; Luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục của Lê Thị
Thuỷ về “Đổi mới công tác quản lý giáo viên trường trung học cơ sở công

15


lập trên địa bàn Hà Nội”; ... đặc biệt luận án tiến sỹ đầu tiên của khoa học
quản lý giáo dục đã được bảo vệ thành công tại trường Đại học Giáo dục ĐHQGHN của NCS Nguyễn Sỹ Thư “Nghiên cứu phát triển ĐNGV THCS
của các tỉnh Tây Nguyên đáp ứng yêu cầu phổ cập GD trong bối cảnh mới”.
Khái quát những công trình nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đối
tượng nghiên cứu của luận văn tác giả nhận thấy rằng các nhà nghiên cứu kể
trên đã đi sâu giải quyết những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý, quản lý giáo
dục, quản lý nguồn nhân lực. Tuy nhiên những nghiên cứu về quản lý đội ngũ
giáo viên các trường THPT trong giai đoạn hiện nay còn ít và chưa hệ thống.
Như vậy, nghiên cứu về quản lý ĐNGV các trường THPT thành phố
Thái Bình trong giai đoạn hiện nay là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu
một cách hệ thống.
1.2. Khái niệm và một số vấn đề chung về quản lý
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Từ khi xuất hiện xã hội loài người, con người đã biết quy tụ thành bày,
thành nhóm để tồn tại và phát triển. Từ lao động đơn lẻ đến lao động phối hợp,
phức tạp, con người đã biết phân công, hợp tác với nhau trong cộng đồng nhằm

đạt được năng xuất lao động cao hơn, hiệu quả hơn. Sự phân công, hợp tác đó
đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành... đó chính là chức năng quản lý.
Các quan điểm truyền thống hay các học thuyết quản lý cổ điển ra đời
đã ngót một thế kỷ nay nhưng ý nghĩa luận cũng như giá trị thực tiễn của
chúng vẫn còn nóng hổi, bởi vì các học thuyết ấy ra đời trong bối cảnh nền
văn minh công nghiệp đã khá phát triển và nền văn minh ấy vẫn tồn tại. Trên
cơ sở tác giả nghiên cứu các học thuyết đó và vận dụng một số quan điểm về
khoa học quản lý trong bối cảnh hiện thực của giai đoạn chuyển đổi ngày nay.
Định nghĩa quản lý có thể xét từ nhiều góc cạnh

16


Theo W. Taylor (1856-1915) thì “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng
chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và
rẻ nhất” [27tr.1].
Theo Henry Fayon (1841-1925) thì " Quản lý là quá trình đạt đến mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá,
tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra". Ông còn khẳng định "Khi con người
lao động hiệp tác thì điều tối quan trọng là họ cần phải xác định rõ công việc
mà họ phải hoàn thành, và các nhiệm vụ của mỗi cá nhân phải là mắt lưới dệt
nên mục tiêu của tổ chức" [14,tr.46].
Theo H. Koontz (người Mỹ) thì "Quản lý là hoạt động đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức trong một môi
trường và đối với những điều kiện nguồn lực cụ thể" [18, tr. 29].
Theo Mary Parker Pollett thì: quản lý là "Nghệ thuật hoàn thành công
việc thông qua người khác" là “Quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra công việc của các thành viên của tổ chức, và sử dụng tất cả các nguồn
lực sẵn có của tổ chức để đạt được các mục tiêu của tổ chức”. (Stoner, 1995).
Theo Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì định nghĩa kinh điển

nhất về quản lý là: Tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Theo từ điển Bách khoa về Giáo dục học, khái niệm quản lý nhà nước
về giáo dục được giải nghĩa là việc “Thực hiện công quyền để quản lý các
hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội”.
Từ những khái niệm trên, ta có thể rút ra kết luận chung về quản lý như
sau: Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có mục đích, có tổ chức và
có lựa chọn của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm giữ cho sự vận
hành của tổ chức được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã đề ra
với hiệu quả cao nhất.

17


1.2.2. Bản chất của hoạt động quản lý
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong
giáo dục nhà trường đó là tác động của người quản lý đến tập thể giáo viên, học
sinh và các lực lượng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục.
Bản chất của hoạt động quản lý có thể mô hình hoá qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý
công cụ
khách thể
quản lý

chủ thể
quản lý

mục

tiêu

phương pháp

Trong đó:
Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức;
Khách thể quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên
các quan hệ giữa những con người, giữa các nhóm người khác nhau;
Công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý như: Mệnh lệnh, quyết định, chính sách, luật lệ….
Phương pháp quản lý được xác định theo nhiều cách khác nhau. Nó có
thể là do nhà quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể quản lý và khách
thể quản lý.
1.2.3. Các chức năng cơ bản của quản lý
Chức năng quản lý là các hoạt động xác định được chuyên môn hoá,
nhờ đó chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý. Hay nói một cách

18


khác, chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý đặc biệt thông qua đó
chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm đạt được một mục tiêu
nhất định. Có thể nói là quản lý có bốn chức năng chính như sau:
1.2.3.1. Chức năng kế hoạch hoá
Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành
tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được
mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hoá:
(a) Xác định, hình thành mục tiêu(phương hướng) đối với tổ chức: (b) Xác
định và đảm bảo (có tính chắc chắn, tính cam kết) về các nguồn lực của tổ
chức để đạt được các mục tiêu này: (c) Quyết định xem những hoạt động nào

là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó.
1.2.3.2. Chức năng tổ chức
Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hoá những
ý tưởng tương đối trừu tượng đó thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ
có ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hoá như thế. Xét về mặt chức năng
quản lý, tổ chức hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa
các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế
hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu
quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và
nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc nhiều vào năng lực của người
quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả.
1.2.3.3. Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo)
Sau khi kế hoạch đó được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã
được tuyển dụng thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Lãnh
đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành
những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Hiển nhiên việc

19


lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đó
hoàn tất, mà nó thấm vào, ảnh hưởng quyết định tới hai chức năng kia.
1.2.3.4. Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến
hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết quả hoạt động
phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không tương ứng thì phải tiến hành
những hành động điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng là quá trình tự điều chỉnh, nó
diễn ra có tính chu kỳ như sau:
- Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động.

- Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn
mực đã đề ra.
- Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch.
- Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
Các chức năng chính của hoạt động quản lý luôn được thực hiện liên tiếp,
đan xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý.
Trong chu trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn, nó
vừa là điều kiện, vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện chức
năng quản lý và ra quyết định quản lý. Mối liên hệ này thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Quan hệ các chức năng quản lý
Error: Reference source not found
Kế hoạch

Kiểm tra,
đánh giá

Thông
tin

Chỉ 20
đạo

Tổ chức


1.3. Khái niệm và một số vấn đề chung về quản lý giáo dục
1.3.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Nếu hiểu rõ giáo dục là hoạt động diễn ra trong xã hội nói chung, thì
quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Nếu hiểu giáo
dục là hoạt động chuyên biệt trong các cơ sở giáo dục thì quản lý giáo dục là

quản lý các hoạt động trong một đơn vị cơ sở giáo dục như: trường học, trung
tâm giáo dục, các đơn vị phục vụ đào tạo... Quản lý giáo dục là một loại hình
quản lý đặc biệt. Một số tác giả đưa ra khái niệm quản lý giáo dục như sau:
"Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã
hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã
hội hiện nay" [7].
Nói một cách khác: "Quản lý giáo dục là sự điều hành hệ thống giáo
dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân".
1.3.2. Bản chất của quản lý giáo dục
Bản chất của quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của
chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục
nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục. Quản lý giáo dục thực chất là
quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm:
- Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp
- Khách thể quản lý: Hệ thống quản lý giáo dục (các trường học, trung
tâm giáo dục, các cơ sở đào tạo và phục vụ đào tạo...)
- Quan hệ quản lý: Giữa người dạy - người học; giữa người quản lý người dạy; giữa người quản lý - người học; giữa người dạy - người dạy; người
dạy - cộng đồng.
Các mối quan hệ này có ảnh hưởng đến chất lượng giáo dụcvà đào tạo,
chất lượng hoạt động của các nhà trường và toàn bộ hệ thống giáo dục.

21


Mục tiêu của quản lý giáo dục: Mục tiêu của quản lý giáo dục chính là
trạng thái mong muốn trong tương lai đối với hệ thống giáo dục, đối với
trường học, hoặc đối với những thông số chủ yếu của hệ thống giáo dục trong
mỗi nhà trường. Những thông số này được xác định trên cơ sở đáp ứng những
mục tiêu tổng thể của sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát
triển kinh tế của đất nước. Mục tiêu này gồm: Đảm bảo quyền học sinh vào

các ngành học, các cấp học, lớp học đúng chỉ tiêu và tiêu chuẩn. Đảm bảo chỉ
tiêu và chất lượng đạt hiệu quả đào tạo, phát triển tập thể sư phạm đồng bộ,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đời sống vật chất. xây dựng và
hoàn thiện các tổ chức chính quyền, Đảng, đoàn thể, quần chúng để thực hiện
tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo.
Đối tượng của quản lý giáo dục: Là hoạt động của cán bộ, giáo viên,
học sinh, sinh viên và tổ chức sư phạm của nhà trường trong việc thực hiện kế
hoạch và chương trình GD&ĐT nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã quy định
với chất lượng cao.
1.4. Khái niệm và một số vấn đề về quản lý nhà trường
1.4.1. Khái niệm nhà trường
Nhà trường là một cơ quan giáo dục chuyên biệt, thực hiện chức năng
giáo dục của Nhà nước và của cộng đồng xã hội, Nhà trường có nhiệm vụ đào
tạo, giáo dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những con người có ích cho xã
hội, cho đất nước. Chính vì lẽ đó Nhà trường là một tổ chức có tính nhân văn
cao, toàn bộ các hoạt động hướng tới mục tiêu giáo dục đều thấm đượm tinh
thần nhân đạo chủ nghĩa.
1.4.2. Khái niệm trường trung học phổ thông
Theo Đặng Quốc Bảo: “ Trường học là một thiết chế xã hội trong đó
diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai
nhân tố Thầy - Trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong
guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở ” [2]
“Trường THPT là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở

22


của hệ thống giáo dục quốc dân; hoạt động dạy và học là hoạt động trung
tâm của nhà trường, mọi hoạt động đa dạng, phức tạp đều hướng vào hoạt
động trung tâm này” [24, tr. 35]

1.4.3. Vị trí trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
Hệ thống giáo dục quốc dân: Trong Điều 4 Luật giáo dục (năm 2005)
quy định như sau:
Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục
thường xuyên.
Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục Quốc dân bao gồm:
Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học)
đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sỹ, trình độ tiến sỹ.
Để hình dung rõ hơn, xin xem sơ đồ về hệ thống giáo dục quốc dân
Việt Nam:
Sơ đồ 1.3. Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
4. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC, SAU ĐẠI HỌC

Đào tạo
Tiến sỹ

18-22 tuổi

Thạc sỹ

Đại học (4-6 năm)

Cao đẳng
(3 năm)

2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG


15-18 tuổi
11-15 tuổi
6-11 tuổi

THPT ( 3năm)

3. GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP

THCN

TRUNG HỌC CƠ SỞ (4 năm)

THCN

Đào tạo nghề (<1 năm)

TIỂU HỌC (5 năm)

1. GIÁO DỤC MẦM NON

23

Dạy nghề


3-6 tuổi
đến3 tuổi
3-4 tháng

Mẫu giáo ( 3 năm)

Nhà trẻ ( 3 năm)

“Giáo dục THPT được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến
lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học
cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi”. [14,tr.20]
1.4.4. Cơ cấu tổ chức trường THPT
Sơ đồ1.4. Quản lý và tổ chức bộ máy trong trường THPT
Error: Reference source not found
Theo Điều lệ trườngChi
trung
học:
bộ Đảng

Hiệu trưởng

đồngchung về quản lý
- Hiệu trưởng là chủ tài khoản và chịu trách Hội
nhiệm
Thường
Ban thi
giáo dục
hộihoạt động
đuađộng
Chủ
tịchnhà trường, trong đó có hoạt
Đoànvà
TNCS
mọitrực
mặt
tổ chức bộ máy

của
giáo
Công đoàn
Hồ Chí Minh
viên,
giảng dạy là hoạtTrong
độngnhà
trung tâm theo chế độ thủ trưởng.
Thư


công
trường
- Hiệu phó là người giúp hiệu trưởng trong công việc theo sự phân
nhâncông
Hội
viên
Ban văn thể,
Cáchiệu
Phó hiệu
trưởng
củaCha
hiệu
trưởng
(Điều
17).
Cụ
thể
từng
phó

trưởng
chịu
trách
nhiệm
điều
mẹ
Thi đua HS
hànhhọc
trực tiếp từng tổ chuyên môn, tổ công tác và từng hoạt động.
sinh
Trong trường học có các hội đồng nhưng Hội
đồngchính
giáo dục là tổBan
chức tư
Tổ hành
thanh
Các tổ chuyên môn
tra lệ
vấn sư phạm cho hiệu trưởng trong các hoạt động theo quy định của Điều

trường. Hiệu trưởng là người thành lập Hội đồng Nhân
vào đầu
viênnăm và làm Chủ tịch.
Giáo viên bộ môn

Theo điều 18 trong
lệ trường
trung học, thành viên của Hội đồng
và Điều
giáo viên

CN
giáo dục gồm: Phó hiệu trưởng, bí thư chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ
tịch Công đoàn giáo dục nhà trường, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Các lớp học sinh

Chí Minh, các tổ trưởng chuyên môn, một số giáo viên có kinh nghiệm và
trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường.
Thư ký hội đồng vừa làm nhiệm vụ thư ký khoa học của hội đồng giáo
dục, vừa làm thư ký giáo vụ giúp cho hiệu trưởng nắm bắt và phân tích các

24


lượng thông tin hai chiều để hiệu trưởng trực tiếp điều hành, thư ký hội đồng
không có quyền điều hành công việc.
Trong nhà trường được phân cấp quản lý theo đơn vị tổ chuyên môn
hoặc nhóm môn học và tổ hành chính, mỗi tổ có một tổ trưởng và một hoặc
hai tổ phó do hiệu trưởng chỉ định và giao nhiệm vụ. Tổ chuyên môn có các
nhiệm vụ được quy định tại điều 14, 15 của Điều lệ trường trung học [15].
Tổ trưởng chuyên môn, tổ trưởng hành chính chịu trách nhiệm điều
hành trực tiếp toàn bộ việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của tổ. Chịu
trách nhiệm trước hiệu trưởng và phó hiệu trưởng phụ trách. Đồng thời đề
xuất kế hoạch công tác để lãnh đạo nhà trường hoặc tổ chức đoàn thể điều
hành theo hệ thống dọc.
Tuy nhiên, tổ chuyên môn và tổ hành chính - quản trị chỉ nghiên cứu đề
xuất mà không trực tiếp điều hành các khối. Việc điều hành các khối (mọi tác
động về hoạt động chuyên môn dạy và học, nề nếp đạo đức, lao động) đều do
các phó hiệu trưởng phụ trách (theo sự phân công của hiệu trưởng) thông qua
các tổ chuyên môn và giáo viên chủ nhiệm đảm nhiệm.
Về quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho dạy và học... , do một phó

hiệu trưởng phụ trách thông qua hệ thống tổ chức hành chính quản lý trực tiếp.
Các ban còn lại của nhà trường giúp việc cho các tổ chức Công đoàn
và Đoàn thanh niên. Để thống nhất các hoạt động giáo dục trong nhà trường,
quan hệ giữa hiệu trưởng, Đoàn thanh niên, Hội phụ huynh học sinh, Công
đoàn nhà trường là mối quan hệ phối hợp trong các hội nghị liên tịch.
Sau cùng mối quan hệ tập trung nhất là hội đồng giáo dục nhằm giải
quyết những vấn đề giáo dục, giảng dạy chung trong phạm vi toàn trường.
Ngoài ra, các tổ chức đoàn thể như chi bộ Đảng, Đoàn thanh niên có tác
dụng phối hợp với chính quyền để quản lý, chỉ đạo, động viên, tập hợp giáo

25


×