Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông phù cừ, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.24 KB, 24 trang )

Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các
trường trung học phổ thông Phù Cừ, tỉnh
Hưng Yên

Nguyễn Ngọc Minh

Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS Đặng Bá Lãm
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Nghiên cứu lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ
thông. Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên ở 2 trường
trung học phổ thông huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên. Đề xuất biện pháp có tính khả thi
để phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường trung học phổ thông huyện Phù Cừ nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục.

Keywords: Quản lý giáo dục; Giáo viên; Giáo dục trung học; Hưng Yên

Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ hiện
đại, nền kinh tế trên thế giới đang có xu thế chuyển sang nền kinh tế tri thức. Trong nền kinh
tế đó không phải tài nguyên, tiền vốn mà là trí tuệ con người, chất lượng nguồn nhân lực mới
chính là yếu tố quyết định sự phát triển. Do đó phát triển nguồn nhân lực cần được coi trọng
và phải xem đó là nhiệm vụ trọng yếu của từng đơn vị, từng ngành, từng quốc gia.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: “Con người và nguồn nhân lực là
yếu tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần tạo
chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng với


khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, căn cứ vào thực tiễn tình hình GD&ĐT của đất
nước, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng định: “Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi
mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then
chốt”. Đây là tư duy mang tầm chiến lược, thể hiện quan điểm toàn diện, khách quan, khoa
học của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bởi hơn lúc nào hết, phát triển đội ngũ giáo viên vững
mạnh, toàn diện, vừa hồng vừa chuyên là yêu cầu cấp thiết của giáo dục Việt Nam hiện tại.
Yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên được Đại hội chỉ rõ là phải "xây dựng đội ngũ giáo viên

2
đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng", là khâu then chốt, là tiền đề trong đổi mới
GD&ĐT.
Ngành giáo dục và đào tạo giữ một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân
lực cho đất nước. Do vậy các cấp quản lý giáo dục từ Trung ương đến địa phương phải xây dựng được
những định hướng, giải pháp có tính khả thi để thực hiện được mục tiêu của Đảng, Nhà nước đề ra
trong đường lối đổi mới phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. Đội ngũ giáo viên có một vai trò quan trọng
quyết định đến chất lượng giáo dục và đào tạo. Vì vậy việc quan tâm, xây dựng, phát triển đội ngũ nhà
giáo là việc làm cần thiết trước mắt cũng như lâu dài. Chỉ thị 40 CT/TW, ngày 15/6/2006 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng nêu rõ: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá,
đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng
và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi
hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [1].
Để đạt được mục tiêu GD&ĐT đó cần coi việc xây dựng đội ngũ nhà giáo là một
nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm của ngành giáo dục nói chung và các nhà trường nói riêng.
Yêu cầu của Đất nước trong việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, đòi hỏi người giáo viên vừa phải biết thiết kế vừa phải biết thi công, nhằm làm

cho người học biết cách tự học kiến thức, tự học nghề, tự học phương pháp, tự học thái độ.
Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng này, công tác xây dựng, đào tạo đội ngũ giáo viên được
coi là một nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Đảng và Nhà nước ta đánh giá giáo dục và đào tạo
về quy mô và chất lượng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong những năm gần đây. Tuy
nhiên, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng được nhiệm vụ giáo dục
trong thời kỳ mới. Đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu, vừa không đồng bộ về cơ cấu.
Phương thức đào tạo trong các nhà trường sư phạm chậm đổi mới, chất lượng đào tạo còn
thấp dẫn đến tình trạng trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của một bộ phận nhà giáo chưa
đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng. Bên cạnh sự nỗ lực của tuyệt đại bộ phận, một số
nhà giáo còn có biểu hiện vi phạm đạo đức lối sống, làm ảnh hưởng xấu tới uy tín của người
thầy trong xã hội. Công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
nhà giáo còn thiếu hiệu quả. Các chế độ chính sách đối với nhà giáo chưa thỏa đáng, chưa tạo
được động lực phấn đấu vươn lên trong bản thân mỗi người thầy.
Các trường THPT huyện Phù Cừ trong những năm qua đã làm tốt công tác tổ chức cán
bộ, song bên cạnh đó công tác phát triển nhân lực của nhà trường, đặc biệt là vấn đề phát triển đội
ngũ giáo viên vẫn còn một số tồn tại, đó là: chưa phát huy được sự say mê sáng tạo, lòng nhiệt
huyết của toàn thể đội ngũ giáo viên; vẫn còn một số giáo viên năng lực chuyên môn hạn chế,
một số giáo viên được đào tạo qua các thời kỳ khác nhau, nhất là những thầy cô giáo tuổi cao,
chưa đảm bảo chuẩn trình độ gặp khó khăn rất lớn trong việc tiếp thu, cập nhật kiến thức mới,
đặc biệt là đổi mới phương pháp giảng dạy; đội ngũ giáo viên “trẻ” nhiều, còn ít kinh nghiệm
trong quá trình giảng dạy. Đây là một trong những rào cản đối với việc nâng cao chất lượng giáo
dục đào tạo của nhà trường.
Chính từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp phát triển đội ngũ
giáo viên các trường trung học phổ thông Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên” làm đề tài của luận văn với
mong muốn góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cho nhà trường THPT huyện Phù
Cừ đáp ứng yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên trong thời kỳ đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Phù Cừ tỉnh Hưng
Yên.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông.
- Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên ở 2 trường THPT
huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên
- Đề xuất biện pháp có tính khả thi để phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường THPT
huyện Phù Cừ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
5. Giả thuyết khoa học
Việc phát triển đội ngũ giáo viên là việc làm quan trọng, thường xuyên của các nhà
quản lý, nếu đề xuất biện pháp phù hợp có tính khả thi thì chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường THPT huyện Phù Cừ sẽ được nâng cao và đội ngũ giáo viên sẽ trở thành thế mạnh của
nhà trường.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên của 2 trường THPT
công lập huyện Phù Cừ trong 5 năm học: từ năm học 2006- 2007 đến năm học 2010- 2011.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu:
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phân tích, tổng hợp các vấn đề lý luận từ các tài liệu khoa học, các văn bản
nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục và đào tạo, Sở Giáo dục và đào tạo
Hưng Yên, các trường THPT huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên liên quan đến các biện pháp
phát triển đội ngũ giáo viên của bậc THPT.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Sử dụng các phương pháp quan sát, đàm thoại, điều tra, phỏng vấn, thống kê,

phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp thử nghiệm.
- Dùng các phần mềm thống kê để xử lý số liệu
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ
thông.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ
thông Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
Chƣơng 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông
Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã có nhiều công trình đề cập đến vấn đề
quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên.

4
Ở nước ngoài có các tác giả như: M.I. Kônđacốp - Cơ sở lý luận khoa học quản lý giáo dục
- Trường Cán bộ quản lý giáo dục và Viện Khoa học giáo dục, 1984; Harlđ- Koontz - Những vấn
đề cốt yếu về quản lý - nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, 1992.
Ở nước ta có các tác giả nghiên cứu về vấn đề này như: Nguyễn Ngọc Quang - Những
khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục - Trường Cán bộ quản lý GD-ĐT Trung ương I, Hà
Nội, 1989; Đặng Quốc Bảo - Một số khái niệm về quản lý giáo dục - Trường Cán bộ quản lý
GD- ĐT Trung ương I, Hà Nội, 1997.
Gần đây trong một số luận văn thạc sỹ khoa học, vấn đề quản lý, phát triển đội ngũ
giáo viên trường trung học phổ thông đã được một số học viên quan tâm nghiên cứu:
“Phát triển đội ngũ giáo viên ở trường THPT chuyên tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn
hiện nay của Nguyễn Thị Lệ Chung” (2008).

“Quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện vùng cao Tràng Định tỉnh
Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay của Hoàng Văn Chương” (2010).
“Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT Thịnh Long tỉnh Nam Định theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học của Phạm Thị Ngọc” (2010).
Tóm lại, những đề tài của các tác giả trên đã nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về
quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT, những công trình nghiên cứu trên là cơ
sở, định hướng cho việc nghiên cứu ở các trường THPT huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan
1.2.1. Quản lý
Theo Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc
thì định nghĩa kinh điển nhất về quản lý
là: các tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của
tổ chức [5, tr.9].
1.2.2. Quản lý giáo dục
T.Bush đã chỉ ra 7 phương diện, trong đó quản lý giáo dục khác rõ rệt với quản lý các
tổ chức khác. Ở Phương diện thứ 4 có nêu vai trò của người quản lý là: “Những người quản
lý giáo dục có chung một cơ sở nghề nghiệp với giảng viên, giáo viên có phạm vi rộng trong
hoạt động nghề nghiệp, tham gia ở một mức độ đáng kể vào các quyết định quản lý vì sự cam
kết của họ đối với việc thực hiện các quyết định là một bảo đảm cho sự thành công của các
hoạt động giáo dục” [18, tr.31].
1.2.3. Quản lý nhà trường
Tác giả Đặng Quốc Bảo khi nghiên cứu về quản lý nhà trường quan niệm: "Quản lý
nhà trường là quản lý một thiết chế vừa có tính sư phạm, vừa có tính kinh tế trong đó nhà
trường trung học phải xác định sứ mệnh là đào tạo học sinh trở thành người lớn có trách
nhiệm tự lập với ba giấy thông hành đi vào đời là: giấy thông hành học vấn, giấy thông hành
kỹ thuật nghề nghiệp và giấy thông hành kinh doanh".
1.2.4. Đội ngũ giáo viên
1.2.4.1. Nhà giáo (giáo viên)
Theo điều 70, Luật giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm

2005 [21, tr.109, 110]: Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác.
1.2.4.2. Đội ngũ
Đội ngũ được định nghĩa như sau “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng
chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ thống (tổ
chức) và cùng chung một mục đích nhất định”.

5
1.2.5. Phát triển
Trong Triết học, theo phép biện chứng duy vật phát triển là khái niệm dùng để "Khái
quát quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn" .
1.2.6. Phát triển con người
Phát triển con người là sự phát triển mang tính nhân văn. Đó là sự mở rộng cơ hội cho
người dân nhằm hướng tới một cuộc sống đầy đủ vật chất, phong phú về tri thức.
1.2.7. Phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực hay còn gọi là “vốn con người” chính là nguồn lực con người, nhân tố
con người trong một tổ chức, một tập hợp cụ thể. Phát triển nguồn nhân lực là việc tạo ra sự tăng
trưởng bền vững về hiệu suất của mỗi thành viên và hiệu quả chung của tổ chức, gắn liền với
việc tăng lên về mặt chất lượng và số lượng của đội ngũ, cũng như chất lượng sống của nhân lực.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: để hiểu rõ về nguồn nhân lực (nguồn lực con người - Human
resource) cần bắt đầu từ việc thao tác các khái niệm nền tảng: Nhân cách và các khái niệm sức
người (manpower), vốn người (hu man capital).
1.3. Vị trí và vai trò của giáo viên trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc
dân
1.3.1. Một số đặc điểm của trường trung học phổ thông
Xét trên phương diện tổng thể, trong nhà trường thì ĐNGV là đối tượng quản lý.
Để quản lý có hiệu quả trước hết là làm cho giáo viên thực hiện vai trò làm chủ quá trình
giáo dục, làm chủ nhà trường. Có thể nói ĐNGV vừa là đối tượng vừa là chủ thể quản lý
giáo dục. Các em học sinh là đối tượng của giáo dục và cũng là đối tượng của quản lý

trường học.
1.3.2. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông
Nghề dạy học là một nghề lao động đặc biệt: Đối tượng lao động là con người; công
cụ lao động chủ yếu là nhân cách nhà giáo; môi trường giáo dục mang tính văn hoá, đạo đức
cao. Sản phẩm của loại lao động đặc biệt này cũng rất đặc biệt: Đó là con người có nhân
cách (phẩm chất và năng lực) đáp ứng yêu cầu của xã hội. Vì vậy, nhà giáo có vai trò hết sức
quan trọng trong nhà trường vừa có vị thế hết sức quan trọng trong nhà trường và được xã
hội tôn vinh. Về nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên được quy định tại điều 72 và 73 của
Luật Giáo dục 2005.
1.4. Quan niệm về phát triển đội ngũ giáo viên THPT
1.4.1. Quan niệm về phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ giáo viên trong giáo dục chính là xây dựng và phát triển một tổ chức
những người gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có phẩm chất đạo đức trong sáng,
lành mạnh, năng lực chuyên môn vững vàng, Phát triển đội ngũ giáo viên THPT thực chất là
xây dựng và phát triển cả ba yếu tố: Quy mô, chất lượng và cơ cấu
1.4.2. Yêu cầu về phát triển đội ngũ giáo viên
Phải xây dựng được một đội ngũ giáo viên cho mỗi nhà trường THPT đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất , lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lý , phát triển
đúng định hướng và có hiệu quả giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực,
đáp ứng ngày càng cao của sự nghiệp CNH- HDH đất nước.
1.4.3.
Các thành tố cơ bản của phát triển đội ngũ giáo viên
trường trung học phổ thông
1.4.3.1. Xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên

Qui hoạch (lập kế hoạch nói chung) phát triển đội ngũ giáo viên là một tiến trình đề ra
và thực hiện các công việc về nhân lực để đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, cơ cấu đội .ngũ

6

giáo viên đáp ứng nhu cầu của nhà trường và đảm bảo việc bố trí sử dụng đội ngũ có hiệu
quả.
1.4.3.2. Tuyển chọn giáo viên

Tuyển chọn đội ngũ giáo viên là quá trình sử dụng các phương pháp nhằm chọn lựa,
quyết định xem trong số những người dự tuyển, ai là người đủ tiêu chuẩn làm việc trong nhà
trường nhằm đảm bảo nhu cầu về số lượng giáo viên như bản quy hoạch đề ra.
1.4.3.3. Sử dụng giáo viên
Đó là việc sắp xếp, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm giáo viên vào các công việc, vị trí cụ thể, nhằm
phát huy cao nhất khả năng hiện có của họ và hoàn thành mục tiêu của nhà trường.
1.4.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
Đào tạo đội ngũ giáo viên được hiểu là hoạt động học tập nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, hướng vào việc hình thành các kỹ năng cho
các công việc trong tương lai, trách nhiệm cao hơn, nặng nề và phức tạp hơn. Bồi dưỡng là
việc hướng đội ngũ giáo viên vào việc duy trì và hoàn thiện kết quả thực hiện công việc hiện
có, đang diễn ra.
1.4.3.5. Đánh giá giáo viên

Đánh giá đội ngũ giáo viên được hiểu là việc so sánh kết quả hoàn thành công việc cá
nhân được giao với các tiêu chuẩn hoặc mục đích đã xác định cho vị trí làm việc đó.
1.4.3.6. Chính sách đối với giáo viên
Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với giáo viên theo các văn bản nhà nước
đã ban hành vừa đảm bảo cho giáo viên được hưởng những quyền lợi chính đáng đồng thời
vừa giáo dục họ thấy rõ bổn phận và trách nhiệm trước tập thể nhà trường và toàn xã hội.
1.4.3.7. Các điều kiện đảm bảo cho công tác phát triển đội ngũ giáo viên
Đáp ứng nhu cầu chính đáng của giáo viên; Xây dựng khối đoàn kết trong TTSP nhà
trường; Xây dựng và phát huy truyền thống tập thể
Tiểu kết chƣơng 1

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC

TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHÙ CỪ, TỈNH HƢNG YÊN
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội và phát triển giáo dục ở
huyện Phù Cừ, tỉnh Hƣng Yên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Phù Cừ là huyện phía Đông Nam của tỉnh Hưng Yên. Huyện có diện tích đất tự nhiên
9.382,33ha (93,8233 km
2
), trong đó hơn 6.500ha đất nông nghiệp; được phân giới thành 13
xã, 1 thị trấn và 54 thôn. Theo điều tra dân số ngày 01/4/2009 Phù Cừ có 90.145 người với
mật độ dân số 961 người/km
2
.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
Trong giai đoạn 2006- 2011, huyện Phù Cừ tiếp tục thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế- xã hội bền vững, tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế (GDP) hằng năm bình quân đạt 13,09%; trong đó giá trị sản xuất các lĩnh vực: nông nghiệp:
6,3%, công nghiệp – xây dựng: 27% , dịch vụ: 26,5%. Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp chiếm
40%, công nghiệp – xây dựng 27%, dịch vụ 33%.
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục
Phù Cừ là huyện có truyền thống văn hoá lịch sử, là quê hương của Lưỡng quốc
Trạng nguyên Tống Trân - nổi danh về học rộng tài cao, nhân nghĩa vẹn toàn. Trong suốt bề
dày lịch sử, phù Cừ luôn phát huy được truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo của cha ông.
2.1.3.1. Quy mô trường, lớp, học sinh

7
Số lượng học sinh được duy trì và phát triển. Đã có 4.295 cháu đến nhà trẻ và ra lớp
mẫu giáo. Học sinh tiểu học có 5.304 em. Học sinh trung học cơ sở có: 4.573 em. Học sinh
THPT công lập và dân lập có: 3.242 em. Số học sinh được tuyển vào học lớp 10 THPT và bổ
túc THPT đạt tỷ lệ trên 90% số HS tốt nghiệp THCS.
2.1.3.2. Chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học

Công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức cho học sinh, nhất là cuộc vận động
"Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" đã được các trường học triển khai
tích cực, có hiệu quả. Quán triệt sâu sắc tinh thần cuộc vận động "Hai không", Sở GD-ĐT và
Phòng GD-ĐT huyện đã tập trung chỉ đạo nâng cao kỷ cương, nề nếp ở các trường học, các
cấp học.
2.1.3.3. Đội ngũ giáo viên
Bảng 2.2: Số lượng Đội ngũ giáo viên trên địa bàn huyện Phù Cừ (năm học 2010- 2011)
STT
CÁC CHỈ SỐ
TỔNG
Mầm non
Tiểu học
THCS
THPT

GDTX
1
Số giáo viên
987
252
257
331
118
16
2
Số lớp
589
211
185
135

52
6
3
Tỉ lệ GV/Lớp

1,19
1,38
2,45
2,26
2,7
(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Hưng Yên)
Ngành cũng đã coi trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho
CBQL và giáo viên. Số liệu cụ thể trình bày ở bảng sau:
Bảng 2.3: Trình độ đào tạo của Đội ngũ giáo viên các cấp học trên địa bàn huyện Phù Cừ
(năm học 2010- 2011)
STT
Cấp học
Tổng số
GV
Trên chuẩn
Đạt chuẩn
Dƣới chuẩn
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)

Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
1
Mầm non
252
43
17,0
173
68,7
36
14,3
2
Tiểu học
257
150
58,4
107
41,6
0
0
3
THCS
331
122
36,9
209
63,1
0

0
4
THPT
118
7
5,9
111
94,1
0
0
5
GDTX
16
0
0
16
100
0
0
(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Hưng Yên)

2.2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của các trƣờng THPT huyện Phù Cừ
2.2.1. Trường THPT Phù Cừ
2.2.1.1. Lịch sử hình thành
Trường THPT Phù Cừ là trường trung tâm của huyện, được thành lập tháng 9 năm
1963.
2.2.1.2. Cơ cấu, tổ chức
2.2.1.3. Quy mô phát triển
Nhà trường thực hiện nghiêm túc chỉ tiêu kế hoạch của Sở GD&ĐT Hưng Yên giao,
những năm gần đây tuyển sinh lớp 10 đạt 50-55 % số lượng học sinh dự tuyển trong vùng

tuyển sinh
2.2.1.4. Cơ sở vật chất, tài chính

8
Nhà trường có khuôn viên riêng biệt với tổng diện tích đất sử dụng là 28.553m
2
(bình quân
18m
2
/1 học sinh)
2.2.1.5. Chất lượng giáo dục
Tính trung bình 5 năm gần đây, chất lượng giáo dục đạo đức của học sinh không
ngừng được tăng lên: 92,1% xếp loại khá trở lên, học sinh giỏi toàn diện 2,7%, học sinh tiên
tiến 42,5%, thi tốt nghiệp đạt 94,1%, thi đỗ CĐ, ĐH đạt 49,5% (đặc biệt, năm học 2010-
2011, thi tốt nghiệp đạt 100%, thi đỗ CĐ, ĐH đạt 70%).
2.2.1.5. Thành tích nổi bật
Năm 1998 trường được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng Ba. Năm 2010,
Trường được công nhận là trường THPT đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001 - 2010.
2.2.1.7. Định hướng phát triển nhà trường giai đoạn 2011- 2015
Mục tiêu chủ yếu:
Phấn đấu 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh chấp hành nghiêm đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; Hằng năm có giáo viên đi học
nâng cao trình độ, phấn đấu đến năm 2015 có trên 15% cán bộ, giáo viên trên chuẩn, 50% tổ
trưởng chuyên môn có trình độ thạc sỹ; hàng năm có giáo viên đạt giáo viên dạy gỏi cấp tỉnh;
100% học sinh có ý thức phấn đấu, tu dưỡng trở thành công dân tốt, nghiêm chỉnh thực hiện
các cuộc vận động và phong trào; Trên 90% học sinh được xếp loại hạnh kiểm Khá, Tốt,
dưới 1% xếp loại hạnh kiểm Yếu; Trên 7% học sinh xếp loại học lực Giỏi, trên 50% xếp loại
học lực Khá, dưới 2 % xếp loại học lực Yếu; 100% học sinh khối 12 đủ điều kiện dự thi Tốt
nghiệp THPT, đỗ Tốt nghiệp THPT trên 98%, trên 60% đỗ vào các trường Đại học- Cao
đẳng; Hằng năm có trên 25 giải học sinh giỏi tỉnh các loại; Chi bộ Đảng đạt Trong sạch vững

mạnh và Trong sạch vững mạnh tiêu biểu; Trường được tặng thưởng Huân chương Lao động
hạng Nhì vào năm 2013; Các đoàn thể trong nhà trường đạt vững mạnh tiêu biểu.
2.2.2. Trường THPT Nam Phù Cừ
2.2.2.1. Lịch sử hình thành
Trường THPT Nam Phù Cừ nằm ở phía nam huyện Phù Cừ, đóng trên địa phận hành chính
xã Tam Đa cách trung tâm huyện gần 6 km. Trường được thành lập năm 1975.
2.2.2.2. Cơ cấu, tổ chức
2.2.2.3. Quy mô phát triển
Nhà trường luôn thực hiện nghiêm túc chỉ tiêu kế hoạch của Sở GD&ĐT Hưng Yên
giao, những năm gần đây tuyển sinh lớp 10 đạt 65-70 % số lượng học sinh dự tuyển trong
vùng tuyển sinh.
2.2.2.4. Cơ sở vật chất, tài chính
Nhà trường có khuôn viên riêng biệt với tổng diện tích đất sử dụng là 71.400m
2
(bình
quân 92,6m
2
/1 học sinh);
2.2.2.5. Chất lượng giáo dục
Tính trung bình 5 năm gần đây, chất lượng giáo dục đạo đức của học sinh không
ngừng được tăng lên: 85,2% xếp loại khá trở lên, học sinh giỏi toàn diện 0,9%, học sinh tiên
tiến 33,4%, thi tốt nghiệp đạt 85,4%, thi đỗ CĐ, ĐH đạt 42,4%
2.2.2.6. Thành tích nổi bật
Kể từ ngày thành lập đến nay, nhà trường luôn luôn đạt danh hiệu là Trường tiên tiến
và tiên tiến xuất sắc, chi bộ Đảng luôn đạt trong sạch vững mạnh và trong sạch vững mạnh
tiêu biểu. Năm học 1976-1977, nhà trường được Bộ Giáo dục tặng cờ "Đơn vị thi đua xuất
sắc";
2.2.2.7. Định hướng phát triển nhà trường giai đoạn 2011- 2015
Mục tiêu chủ yếu:


9
Phấn đấu 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh chấp hành nghiêm đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; Hằng năm có giáo viên đi học nâng cao
trình độ, phấn đấu đến năm 2015 có trên 15% cán bộ, giáo viên trên chuẩn, 50% tổ trưởng
chuyên môn có trình độ thạc sỹ; 15% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh; 100% học sinh có
ý thức phấn đấu, tu dưỡng trở thành công dân tốt, nghiêm chỉnh thực hiện các cuộc vận động và
phong trào; Trên 80% học sinh được xếp loại hạnh kiểm Khá, Tốt, dưới 2% xếp loại hạnh kiểm
Yếu; Trên 3% học sinh xếp loại học lực Giỏi, trên 35% xếp loại học lực Khá, dưới 5 % xếp loại
học lực Yếu; Kém. 100% học sinh khối 12 đủ điều kiện dự thi TNTHPT, đỗ TNTHP trên 98%,
trên 60% đỗ vào các trường Đại học- Cao đẳng; Hằng năm có trên 20 giải học sinh giỏi tỉnh các
loại; Chi bộ Đảng đạt Trong sạch vững mạnh và Trong sạch vững mạnh tiêu biểu; Trường đạt
Trường chuẩn quốc gia vào năm 2014; Các đoàn thể trong nhà trường đạt vững mạnh tiêu biểu.
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên của 2 trƣờng THPT công lập huyện Phù Cừ từ năm
2006 đến nay
2.3.1. Về số lượng
Bảng 2.6: Tương quan giữa số lượng GV thực tế của nhà trường với định mức của Bộ
(Từ năm học 2006-2007 đến năm học 2010-2011)
TT
Năm học
Tổng
số lớp
Tổng số
CB,GV,N
V
Số lƣợng
GV thực tế
Số lƣợng GV
theo định mức
của Bộ
(Thừa, thiếu

theo Đ.mức của
Bộ)
1
2006-2007
67
119
109
145
Thiếu 36
2
2007-2008
65
126
114
140
Thiếu 26
3
2008-2009
60
139
125
135
Thiếu 10
4
2009-2010
54
132
116
121
Thiếu 5

5
2010-2011
52
135
118
117
Thừa 1
(Nguồn: 2 Trường THPT huyện Phù Cừ)
Bảng 2.6 ở trên cho thấy số lượng giáo viên 2 nhà trường trong các năm học 2006 -
2007 đến năm học 2008 - 2009 thiếu rất nhiều (năm học 2006- 2007 thiếu 36 giáo viên; năm
học 2007- 2008 thiếu 26 giáo viên). Những năm đầu, tình trạng thiếu nhiều giáo viên đã gây
nhiều khó khăn trong việc phân công chuyên môn của các nhà trường. Nguyên nhân thiếu
giáo viên các năm học 2006 – 2007 đến năm học 2009 – 2010 là do công tác quy hoạch phát
triển ĐNGV của địa phương cũng như của nhà trường còn những hạn chế, đặc biệt là công
tác dự báo, Điều này cho thấy, sự cần thiết phải làm tốt công tác quy hoạch ĐNGV mang
tính chiến lược cho giai đoạn phát triển, đồng thời cần hoàn thiện các chính sách thu hút, chế
độ đãi ngộ và chính sách đầu tư đặc biệt tạo môi trường làm việc thuận lợi cho giáo viên
trường THPT.
2.3.2. Về cơ cấu đội ngũ giáo viên
Từ năm học 2007 - 2008 có sự chuyển giao lớn về thế hệ giáo viên, nên hiện nay số
lượng giáo viên trẻ của nhà trường chiếm tỷ lệ cao.

Bảng 2.7: Giáo viên nghỉ chế độ hưu trí và thuyên chuyển công tác
(Từ năm học 2006-2007 đến năm học 2010-2011).
Năm học
Nghỉ chế độ hƣu
Chuyển đi
Chuyển đến
2006-2007
0

1
15
2007-2008
3
5
12
2008-2009
4
3
22

10
2009-2010
4
4
5
2010-2011
3
4
8
(Nguồn: 2 Trường THPT huyện Phù Cừ)
2.3.2.1. Cơ cấu giáo viên theo độ tuổi của các nhà trường
Bảng 2.8: Số lượng và tỷ lệ GV theo độ tuổi của 2 nhà trường
(Từ năm học 2006 - 2007 đến năm học 2010 - 2011)
TT
Năm học
Tổng số
GV
Tuổi < 30
30≤Tuổi≤ 50

Tuổi > 50
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
1
2006-2007
109
31
28,4
60
55,1
18
16,5
2
2007-2008
114
35
30,7
62
54,4
17
14,9

3
2008-2009
125
50
40,0
65
52,0
10
8,0
4
2009-2010
116
56
48,3
55
47,4
5
4,3
5
2010-2011
118
59
50,0
56
47,5
3
2,5
Cộng
582
231

39,7
298
51,2
53
9,1
(Nguồn: 2 Trường THPT huyện Phù Cừ)
Bảng 2.8 cho thấy: ĐNGV của 2 nhà trường có đặc điểm là “khá trẻ” và xu hướng
ngày càng trẻ hóa. Trong những năm qua, mặc dù 2 nhà trường đã được bổ sung nhiều giáo
viên nhưng giáo viên "cốt cán" vẫn thiếu. Do đó, cần phải có kế hoạch kịp thời và tổng thể để
đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên trẻ
trong thời gian tới.
2.3.2.2. Cơ cấu nam, nữ của 2 nhà trường
Bảng 2.9: Tỷ lệ nam, nữ của Đội ngũ GV 2 nhà trường
(Từ năm học 2006-2007 đến năm học 2010-2011).
Năm học
Tổng số
giáo viên
Trong đó
Nữ
Tỷ lệ (%)
2006-2007
109
56
51,4
2007-2008
114
59
51,8
2008-2009
125

67
53,6
2009-2010
116
71
61,2
2010-2011
118
76
64,4
Cộng
582
329
56,5
(Nguồn: 2 Trường THPT huyện Phù Cừ)
Cơ cấu nam nữ trên chưa thực sự phù hợp với tính chất, đặc thù công việc của nhà
trường, Do vậy phải có quy hoạch tổng thể, tăng cường tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên nam.
2.3.3. Về chất lượng đội ngũ giáo viên
2.3.3.1. Về trình độ đào tạo
Trong những năm qua, nhất là từ năm học 2006 – 2007 đến năm học 2010 – 2011, các nhà
trường đã quan tâm nhiều đến công tác đào tạo bồi dưỡng để giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên
chuẩn. Tuy nhiên, công tác bồi dưỡng giáo viên có trình độ quản lý nhà nước và bồi dưỡng trình độ
Trung cấp và Cao cấp lý luận chính trị là rất hạn chế.
Bảng 2.10: Số lượng Đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng, đào tạo
(Từ năm học 2006-2007 đến năm học 2010-2011).
Bồi
Chuyên môn
Quản lý
Lý luận chính trị


11
dƣỡng
Năm học
Cao học
Đại học
Theo chu
kỳ
Nhà nƣớc
Trung cấp
Cao cấp,
cử nhân
2006-2007
2
1
0
0
0
0
2007-2008
1
1
0
0
0
0
2008-2009
5
0
0

0
0
0
2009-2010
5
0
0
0
0
0
2010-2011
2
0
0
0
0
0
(Nguồn: 2 Trường THPT huyện Phù Cừ)
Bảng 2.11: Thống kê trình độ của Đội ngũ giáo viên nhà trường
(Từ năm học 2006- 2007 đến năm học 2010- 2011).
Trình độ

Năm học
Tổng
số
Chuyên môn
Lý luận chính trị
Thạc sỹ
Cử nhân
Cao

đẳng
Trung
cấp
Trung cấp
Cao cấp, cử
nhân
2006-2007
109
0
108
1
0
0
0
2007-2008
114
1
112
1
0
0
0
2008-2009
125
2
123
0
0
0
0

2009-2010
116
1
115
0
0
0
0
2010-2011
118
7
111
0
0
0
0
Bảng 2.12: Trình độ được đào tạo theo từng bộ môn của đội ngũ giáo viên 2
trường THPT huyện Phù Cừ (Năm học 2010 – 2011)
TT
Môn học
Trình độ đào tạo hiện nay
Tổng số
Thạc sỹ
Đại học
Cao đẳng
1
Ngữ văn
17
2
15

0
2
Lịch sử
5
0
5
0
3
Địa lý
6
0
6
0
4
GDCD
4
0
4
0
5
Ngoại ngữ
15
0
15
0
6
Toán
18
1
17

0
7
Vật lý
12
2
10
0
8
Hóa học
12
1
11
0
9
Sinh học
9
1
8
0
10
Tin học
5
0
5
0
11
Công nghệ
4
0
4

0
12
Thể dục
8
0
8
0
13
GDQP
3
0
3
0
Cộng
118
7
111
0
Tỷ lệ (%)
100
5,9
94,1
0
Bảng 2.12 cho thấy: ĐNGV 2 trường THPT huyện Phù Cừ hiện nay có trình độ đạt chuẩn
và trên chuẩn về chuyên môn là 100%, trong đó số giáo viên trên chuẩn (thạc sỹ) đạt tỷ lệ 5,9%.
Tuy vậy, tỷ lệ trên chuẩn của ĐNGV 2 trường THPT của huyện chưa cao, mới chỉ tập trung ở
môn ngữ văn và vật lý. Công tác quy hoạch, phát triển, đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV của 2 trường
THPT huyện Phù Cừ cần phải được hoàn thiện hơn.
2.3.3.2. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
Đa số giáo viên của 2 nhà trường có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có

kiến thức sâu, rộng, có phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phát huy được năng lực tự

12
học, tự nghiên cứu, tính chủ động, sáng tạo của học sinh và niềm say mê yêu thích môn học.
Tuy nhiên, các năm học 2006- 2007; 2007 – 2008; 2008 - 2009 một số môn còn thiếu nhiều
giáo viên. Bên cạnh đó, giáo viên cốt cán có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ giỏi thực sự
không nhiều, điều này đã gây nhiều khó khăn đến việc bồi dưỡng HSG, bồi dưỡng học sinh
thi đại học
Bảng 2.13: Thống kê chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ Đội ngũ giáo viên của 2
nhà trường (Từ năm học 2006-2007 đến năm học 2010-2011).
Năm học
Tổng số
Chuyên môn, nghiệp vụ
Tốt
Khá
TB
Yếu, kém
2006-2007
109
55
35
19
0
2007-2008
114
57
39
18
0
2008-2009

125
62
40
23
0
2009-2010
116
58
39
19
0
2010-2011
118
59
40
19
0
2.3.3.3. Trình độ ngoại ngữ, tin học
Số liệu bảng 2.14 dưới đây cho thấy đa số giáo viên của 2 nhà trường đã có chứng chỉ
ngoại ngữ và tin học. Tuy nhiên, thực tế tìm hiểu cho thấy, khả năng sử dụng chưa nhiều,
nhiều giáo viên còn yếu về ngoại ngữ và chưa thông thạo các kỹ năng tin học, sẽ gặp nhiều
khó khăn trong việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận với phương tiện dạy
học hiện đại, tiên tiến, công nghệ cao.
Bảng 2.14: Trình độ ngoại ngữ và tin học của Đội ngũ giáo viên (Năm học 2010- 2011)
STT
Trƣờng THPT
Số lƣợng
GV
Ngoại ngữ
Tin học

A
B
C
A
B
C
1
Phù Cừ
76
47
18
9
57
15
3
2
Nam Phù Cừ
42
21
5
6
24
7
2
Tổng cộng
118
68
23
15
81

22
5
Tỷ lệ (%)
100
57,6
19,5
12,7
68,6
18,6
4,2
(Nguồn: 2 Trường THPT huyện Phù Cừ)
2.3.3.4. Phẩm chất đạo đức, lối sống
Nhìn chung, ĐNGV 2 nhà trường có phẩm chất, đạo đức tốt, có lập trường tư tưởng
vững vàng. Có ý thức kỷ luật tốt, chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước, Điều lệ trường THPT, Quy chế và nội quy cơ quan. Tuy
nhiên, còn một bộ phận nhỏ, nhất là giáo viên trẻ đôi lúc chưa thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ
của giáo viên, chưa thực sự nhiệt tình tham gia các hoạt động chung của nhà trường. Số
lượng đảng viên của chi bộ 2 nhà trường còn thấp. Số liệu cụ thể ở bảng 2.15 và bảng 2.16
Bảng 2.15: Xếp loại đạo đức, lối sống của Đội ngũ giáo viên 2 nhà trường
(Từ năm học 2006- 2007 đến năm học 2010- 2011).
Năm học
Tổng số
Phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống
Tốt
Khá
TB
Yếu, kém
2006-2007
109

108
1
0
0
2007-2008
114
114
0
0
0
2008-2009
125
125
0
0
0

13
2009-2010
116
116
0
0
0
2010-2011
118
118
0
0
0

(Nguồn: 2 Trường THPT huyện Phù Cừ)
Bảng 2.16: Trình độ chính trị và số lượng đảng viên Giáo viên của 2 nhà trường
(Năm học 2010 - 2011)
STT
Trƣờng THPT
Số lƣợng
GV
Chính trị
Đảng viên
Sơ cấp
Trung cấp
Cao cấp
1
Phù Cừ
76
70
6
0
26
2
Nam Phù Cừ
42
41
1
0
16
Tổng cộng
118
111
7

0
42
Tỷ lệ (%)
100
94,1
5,9
0
35,6
(Nguồn: 2 Trường THPT huyện Phù Cừ)
2.3.3.5. Về năng lực nghiên cứu khoa học.
Những năm qua, lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm và xác định đây là một nội dung
yêu cầu bắt buộc trong công tác bồi dưỡng giáo viên. Tuy nhiên, các hoạt động này chưa thực
sự có nền nếp và hiệu quả, mới dừng lại ở mức viết báo cáo chuyên đề và sáng kiến kinh
nghiệm, đề tài cấp ngành trở lên còn ít.
Bảng 2.17: Thống kê công tác nghiên cứu khoa học của Đội ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên 2 nhà trường (Từ năm học 2006-2007 đến năm học 2010-2011)
Năm học
Tổng số
CB,GV,
NV
Số đề tài,
SKKN
Tỷ lệ
(%)
Hội đồng khoa học công nhận
Cấp trường
Cấp
ngành
2006-2007
119

69
58,0
69: (Loại A: 29; B: 35; C: 5)
3
2007-2008
126
69
54,8
69 (Loại A: 30; B: 32; C: 7)
4
2008-2009
139
61
43,9
61: (Loại A: 30; B: 26 ; C: 5)
8
2009-2010
132
70
53,0
70: (Loại A: 39; B: 27; C: 4 )
11
2010-2011
135
112
83,0
112: (Loại A: 45; B: 56; C: 11)
7
2.4. Thực trạng về các điều kiện phục vụ cho đội ngũ giáo viên
Nhận thấy rõ vị trí, vai trò quan trọng của ĐNGV trong hoạt động giảng dạy, 2 trường

THPT huyện Phù Cừ đã rất quan tâm đến việc tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho giáo viên.
Tuy vậy, thực tế cho thấy để đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của người học, nhà trường
còn gặp khó khăn thiếu thốn cả về vật chất lẫn thiết bị phục vụ dạy và học. Nguyên nhân là
do chưa được đầu tư tổng thể.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng trường và đội ngũ giáo viên 2 trường THPT công lập
huyện Phù Cừ
2.5.1. Thành tựu đạt được
Trong những năm qua Phù Cừ đã xây dựng được một đội ngũ giáo viên tăng nhanh
về số lượng và đảm bảo về chất lượng, đội ngũ giáo viên của 2 nhà trường có phẩm chất
chính trị, đạo đức tốt; lối sống lành mạnh, không vi phạm các quy định tại Điều 35 của Điều
lệ trường trung học và thực hiện theo Quy định về đạo đức nhà giáo; phần lớn có năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng. Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên rõ rệt.
2.5.2. Những thuận lợi
Việc ban hành Luật giáo dục, điều lệ trường THPT và các chính sách khác về
GD&ĐT là hành lang pháp lý và những thời cơ mới cho GD&ĐT phát triển. Các cấp ủy
Đảng, Chính quyền thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, cụ thể hoá các quan điểm

14
đường lối của Đảng và nhà nước thành các chủ trương, chính sách, cơ chế về giáo dục một
cách kịp thời, tạo động lực mạnh cho sự nghiệp GD&ĐT phát triển. Điều kiện kinh tế xã hội
có nhiều chuyển biến tích cực, cuộc sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, cùng với
truyền thống hiếu học vốn có từ ngàn đời của địa phương là những điều kiện tốt để GD&ĐT
huyện Phù Cừ phát triển mạnh và bền vững.
2.5.3. Khó khăn tồn tại
Vẫn còn một bộ phận giáo viên có trình độ chuyên môn hạn chế, chưa đáp ứng được
yêu cầu đổi mới của GD&ĐT; bộ phận giáo viên cốt cán có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
giỏi thực sự không nhiều.
2.6. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên THPT huyện Phù Cừ
Để đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên THPT huyện Phù Cừ,
chúng tôi đã trực tiếp tìm hiểu thực tế 2 nhà trường. Đồng thời, thực hiện một cuộc khảo sát

150 cán bộ, giáo viên, nhân viên 2 trường THPT công lập của huyện Phù Cừ, lãnh đạo,
chuyên viên một số phòng ban Sở GD&ĐT Hưng Yên bằng phiếu hỏi, chúng tôi nhận được
142 ý kiến phản hồi, kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2.18: Bảng tổng hợp khảo sát về thực trạng phát triển ĐNGV các nhà trường
THPT huyện Phù cừ (Từ năm học 2006 - 2007 đến năm học 2010 - 2011)
Nội dung
Tốt
Tƣơng đối tốt
Chƣa tốt
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Xây dựng quy hoạch phát triển
giáo viên
59
41,5
42
29,6
41
28,9
Tuyển chọn giáo viên

41
28,9
61
43,2
40
27,9
Sử dụng giáo viên
81
57,2
31
21,6
30
21,2
Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
74
52,1
47
33,1
21
14,8
Đánh giá giáo viên
76
53,6
34
23,9
32
22,5
Chính sách đối với giáo viên
73
51,4

45
31,7
24
16,9
Các điều kiện đảm bảo cho công tác
phát triển giáo viên
75
52,8
46
32,4
21
14,8
2.6.1.
Về xây dựng quy hoạch phát triển giáo viên

Thực tế, những năm qua 2 nhà trường đã triển khai công tác quy hoạch phát triển
giáo viên, trước hết căn cứ vào quy mô phát triển nhà trường để xác định nhu cầu về số
lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ. Trên cơ sở phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên
hiện có để lập kế hoạch tuyển chọn, kế hoạch sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội
ngũ giáo viên. Tuy nhiên, việc xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên còn một số
tồn tại, đó là: quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên chủ yếu dựa vào kế hoạch năm học,
chưa quan tâm nhiều đến kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường theo giai đoạn 5- 10
năm và theo tiêu chí của trường đạt chuẩn quốc gia; chưa làm tốt công tác dự báo, khi quy
hoạch phát triển đội ngũ giáo viên chưa thực sự quan tâm đến cơ cấu và chất lượng đội
ngũ giáo viên, chưa có những tính toán cụ thể và khoa học. Bên cạnh đó, công tác quy
hoạch phát triển đội ngũ giáo viên 2 nhà trường chưa được thường xuyên tổng kết, đánh
giá rút kinh nghiệm và điều chỉnh cho phù hợp với kế hoạch phát triển nhà trường hằng
năm.
2.6.2. Về t
uyển chọn giáo viên

Thực tế, trong những năm vừa qua, công tác tuyển chọn đội ngũ giáo viên cho các
trường THPT được thực hiện theo các hướng sau: Hằng năm, dựa trên kế hoạch của các
trường, Sở Giáo dục- Đào tạo chủ động xây dựng kế hoạch biên chế cho tất cả các trường chi
tiết tới từng bộ môn, sau đó cùng với Sở Nội vụ tham mưu cho UBNĐ tỉnh phê duyệt, thành

15
lập Hội đồng tuyển viên chức theo hình thức xét tuyển dựa trên bảng điểm, bằng tốt nghiệp
và những ưu tiên, khuyến khích của từng thí sinh, những sinh viên trúng tuyển được phân
công về các trường trước khai giảng. Ngoài việc xét tuyển mới giáo viên, Sở Giáo dục - Đào
tạo và Sở Nội vụ còn tiếp nhận những giáo viên thuyên chuyển từ tỉnh khác về, nhưng số
giáo viên này hàng năm không nhiều (chiếm 2 - 3 % so với tổng chỉ tiêu tuyển mới). Tuy
nhiên, trong công tác tuyển chọn cũng như thuyên chuyển giáo viên hiện nay còn bộc lộ
nhiều bất cập.
2.6.3. Về
sử dụng giáo viên
Thực tế cho thấy, trong những năm qua việc sử dụng đội ngũ giáo viên của nhà
trường đã đạt được những kết quả nhất định, trên quan điểm "đúng người, đúng việc", đã
phát huy được năng lực của giáo viên và hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường đề
ra. Mặc dù vậy, công tác sử dụng đội ngũ giáo viên của 2 nhà trường những năm qua còn một
số tồn tại, khó khăn, đó là: phương án sử dụng đội ngũ giáo viên chưa thực sự hợp lý, chưa
phát huy được thế mạnh của đội ngũ giáo viên (số lượng giáo viên được huy động để giảng
dạy nâng cao và bồi dưỡng học sinh giỏi còn ít và chủ yếu là giáo viên lớn tuổi).
2.6.4. Về đ
ào tạo, bồi dưỡng giáo viên
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo và bồi dưỡng đối với đội ngũ
giáo viên nhà trường, nên trong những năm qua việc đào tạo nâng chuẩn và bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên đã được 2 nhà trường chú trọng và quan tâm. Tuy nhiên, đứng trước những yêu
cầu về đổi mới giáo dục và phát triển đội ngũ giáo viên trong giai đoạn hiện nay thì công tác
đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ của 2 nhà trường vẫn còn những biểu hiện bất cập: Kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng chưa cụ thể, các hình thức chưa đa dạng, nội dung bồi dưỡng chưa toàn

diện, đây là nguyên nhân chính của những hạn chế về chất lượng đội ngũ giáo viên của 2
nhà trường.
2.6.5.
Về đánh giá giáo viên
Trên thực tế, trong những năm qua việc đánh giá đội ngũ giáo viên của 2 nhà trường
đã đạt được những kết quả nhất định. Công tác đánh giá xếp loại giáo viên được 2 nhà trường
chú trọng. Tuy nhiên, công tác đánh giá đội ngũ giáo viên chưa được tiến hành thường
xuyên, đôi lúc chưa kịp thời; chưa xây dựng hoàn chỉnh "bộ tiêu chí" đánh giá, nên có những
mặt công tác của giáo viên được đánh giá chủ quan, nặng cảm tính.
2.6.6. Về chính sách đối với
giáo viên
Có thể nói, trong nhiều năm qua hệ thống chính sách đối với giáo viên tiếp tục được
xây dựng, hoàn chỉnh theo hướng ưu tiên, tạo môi trường thuận lợi cho giáo dục phát triển.
Tuy nhiên, xét xét trên tổng thể, hệ thống chính sách về giáo dục nói chung, có thể nói, hệ
thống lương của giáo viên ở Việt Nam hiện nay tuy có đổi mới và nâng lên, nhưng vẫn còn
thấp và bất cập, chưa thực sự kích thích hết động lực làm việc của ĐNGV; việc thực hiện
chính sách đối với giáo viên của 2 trường THPT huyện Phù Cừ nói riêng vẫn chưa tạo được
khâu đột phá
2.6.7. Về các điều kiện đảm bảo cho công tác phát triển đội ngũ giáo viên
Thực tế, trong những năm qua 2 trường THPT huyện Phù Cừ đã đạt được một số kết quả
nhất định về công tác này, đã thực hiện tốt các chế độ, chính sách ưu tiên dành cho đội ngũ giáo
viên. Tuy nhiên, những chính sách này chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu chính đáng về nơi ở và
những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi giáo viên đều tự hào, muốn cống hiến và gắn kết hơn với
nhà trường. Vì vậy, cần tiếp tục xây dựng tốt hơn các điều kiện đảm bảo cho công tác phát triển đội
ngũ giáo viên của 2 nhà trường.
2.7. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên của các trƣờng THPT
huyện Phù Cừ
2.7.1. Những điểm mạnh, nguyên nhân
Trong những năm qua công tác phát triển đội ngũ giáo viên của 2 trường THPT công
lập huyện Phù Cừ đã thực hiện khá tốt và hiệu quả, từ khâu quy hoạch, đến khâu đào tạo và


16
bồi dưỡng ĐNGV, từng bước hoàn thiện đội ngũ về số lượng và đảm bảo về chất lượng, góp
phần quyết định vào việc thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường, chất lượng
giáo dục được nâng cao, vị thế nhà trường được khẳng định, tạo được niềm tin trong nhân
dân.
2.7.2. Những điểm yếu, nguyên nhân
Công tác quy hoạch chưa mang tầm chiến lược, mà theo kiểu "chắp vá" tạo nên tính
bất hợp lý trong cơ cấu, chất lượng đội ngũ. Các nhà trường không được trực tiếp tuyển chọn
giáo viên, do đó nhiều năm qua vẫn còn tình trạng thiếu giáo viên, cơ cấu chưa phù hợp, đặc
biệt là giới tính và độ tuổi; vẫn còn những giáo viên có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ chưa
đáp ứng yêu cầu công tác tại trường; công tác sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên chưa thực sự hiệu quả; công tác đánh giá đội ngũ giáo viên đôi lúc chưa kịp thời.
2.7.3. Thời cơ
Đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu tạo cơ hội tốt cho giáo dục Việt
Nam nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng. Trong xu thế đổi mới giáo dục, hệ thống các
trường THPT đã xây dựng chiến lược phát triển với những mục tiêu, yêu cầu và những giải
pháp mới, tạo điều kiện cho ngành giáo dục nói chung và mỗi cơ sở giáo dục nói riêng tiến
hành đổi mới giáo dục, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên giỏi về chuyên môn và
nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ và tin học, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội trong xu thế hội
nhập và toàn cầu hóa.
2.7.4. Thách thức.
Xu thế toàn cầu hóa đã đặt ra những yêu cầu cao về chất lượng nguồn nhân lực, sản
phẩm của giáo dục, trong đó yếu tố người thầy đóng vai trò quyết định đến chất lượng sản
phẩm này.
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chương 2, tác giả đã tập trung nghiên cứu thực trạng về đội ngũ giáo viên và
công tác phát triển đội ngũ giáo viên của 2 trường THPT công lập huyện Phù Cừ. Đứng trước
những yêu cầu về đổi mới giáo dục và định hướng phát triển của nhà trường trong giai đoạn
hiện nay, đội ngũ giáo viên còn những biểu hiện bất cập như việc bố trí giáo viên còn nhiều

bất cập về tuổi đời, tuổi nghề, về trình độ tay nghề trong từng trường và giữa các trường
trong huyện. Chính vì thế công tác phát triển đội ngũ giáo viên của nhà trường được coi là
cấp thiết. Căn cứ cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên THPT đã trình bày tại chương
1, từ thực trạng về phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT đã trình bày tại chương 2, luận
văn đề cập đến những biện pháp cơ bản cho công tác phát triển đội ngũ giáo viên ở 2 Trường
THPT công lập huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới giáo
dục hiện nay ở chương 3 sau đây.

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHÙ CỪ, TỈNH HƢNG YÊN
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc kế thừa và phát triển
3.1.2. Nguyên tắc tính phù hợp
3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả
3.1.4. Nguyên tắc tính khả thi
3.1.5. Nguyên tắc tính đồng bộ của các biện pháp
3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng trung học phổ thông Phù
Cừ, tỉnh Hƣng Yên

17
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về vai trò
quan trọng hàng đầu của đội ngũ giáo viên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước và hội nhập quốc tế
3.2.1.1. Ý nghĩa
Nhằm làm cho nhân dân và toàn xã hội nhận thức rõ vai trò quan trọng hàng đầu của
đội ngũ giáo viên trong sự nghiệp nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho
đất nước đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.
3.2.1.2. Nội dung
Tuyên truyền về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, qui định của Ngành, địa phương và nhà trường, về nhiệm vụ, quyền của giáo viên,

Đánh giá đúng vai trò của đội ngũ giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Xây dựng những tấm gương sinh động về đạo đức, về tinh thần tự học và sáng tạo
trong đội ngũ giáo viên.
3.2.1.3. Tổ chức thực hiện
- Tăng cường vai trò lãnh đạo và chỉ đạo của chi ủy, chi bộ nhà trường để đảm bảo
cho công tác tuyên truyền hoạt động đúng hướng, đúng quan điểm, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch cụ thể; hằng
năm tổ chức kiểm tra chặt chẽ, đi đôi với việc sơ, tổng kết về công tác tuyên truyền.
- Các nhà trường làm tốt vai trò chính trong việc tham mưu với các cấp ủy đảng và
chính quyền trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục.
- Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, làm cho toàn xã hội nhận thức sâu sắc vai trò, ý
nghĩa, tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo
dục, một nhân tố quyết định chất lượng giáo dục.
3.2.2. Hoàn thiện quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển của
nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
3.2.2.1. ý nghĩa
Hoàn thiện quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên có ý nghĩa rất quan trọng, làm cơ
sở cho việc lập kế hoạch tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ, đảm
bảo cho đội ngũ giáo viên nhà trường đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất
lượng đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
3.2.2.2. Nội dung
Kế hoạch hóa nhu cầu giáo viên dựa trên kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường
theo giai đoạn từ nay đến năm 2020.
Định kỳ kiểm tra, đánh giá, tổng kết và đề xuất các biện pháp điều chỉnh phù hợp
nhằm nâng cao chất lượng việc hoàn thiện quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên.
Đưa ra khuyến nghị cho các cơ quan quản lý nhà nước về công tác phát triển đội ngũ
giáo viên THPT.
3.2.2.3. Tổ chức thực hiện
Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên theo 3 bước:

Bước 1: Căn cứ vào kế hoạch phát triển của nhà trường từ nay đến 2015, tầm nhìn
2020 để lập kế hoạch xác định nhu cầu giáo viên cho giai đoạn.
Bước 2: Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên nhà trường, trong
đó có dự báo số giáo viên nghỉ hưu, chuyển công tác, được bổ nhiệm, để có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng bảo đảm đủ số lượng và cân đối về cơ cấu, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, đạo đức cho đội ngũ.
Bước 3: So sánh giữa nhu cầu và thực trạng để lập kế hoạch tuyển chọn, thuyên
chuyển, sử dụng, bồi dưỡng, đào tạo cho từng năm học cũng như cho cả giai đoạn.

18
Theo quy trình trên, sẽ xác định được nhu cầu giáo viên của nhà trường trong thời
gian từ nay đến 2020, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ cơ cấu và đảm bảo chất lượng. Định
kỳ, hằng năm và kết thúc mỗi giai đoạn (2011- 2015, 2015- 2020), nhà trường tiến hành kiểm
tra, đánh giá, tổng kết, đề xuất các biện pháp và đưa ra các khuyến nghị với các cấp lãnh đạo
nhằm hoàn thiện công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên của trường.
3.2.3. Đổi mới công tác tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên nhằm phát huy tối đa
tiềm năng của đội ngũ.
3.2.3.1. ý nghĩa
Đổi mới công tác tuyển chọn đội ngũ giáo viên theo hướng giao quyền tự chủ cho nhà
trường. Đồng thời đổi mới công tác sử dụng đội ngũ giáo viên nhằm phát huy khả năng sẵn
có của đội ngũ, mang lại sự phát triển toàn diện và bền vững đội ngũ giáo viên nhà trường.
3.2.3.2. Nội dung
a. Về công tác tuyển chọn
Việc tuyển chọn cần tuân thủ các nguyên tắc: Xuất phát từ nhu cầu thực tế của nhà
trường; Căn cứ vào định biên số giáo viên theo quy định; Dựa vào kết quả nghiên cứu thận
trọng và toàn diện.
b. Về công tác sử dụng
Phân công, bố trí giáo viên là quyền hạn và trách nhiệm của người hiệu trưởng. Đó là
việc phân công giáo viên dạy bộ môn, giáo viên chủ nhiệm các lớp trong trường. Nếu phân
công hợp lý sẽ phát huy tối đa tiềm năng của giáo viên, ngược lại phân công, bố trí không

hợp lý sẽ làm giảm chất lượng công việc cá nhân, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục chung
của nhà trường.
3.2.3 3. Tổ chức thực hiện
a. Về công tác tuyển dụng
Các nhà trường THPT huyện Phù Cừ đề nghị với Sở GD&ĐT, các cấp chính quyền
của tỉnh Hưng Yên giao quyền tự chủ cho nhà trường trong công tác tuyển chọn giáo viên.
b. Về công tác sử dụng
Việc bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên phải theo Nghị quyết của chi ủy, chi bộ đảng
và trách nhiệm của đảng viên; đồng thời thông qua hoạt động thực tiễn theo phương châm:
căn cứ vào công việc để tìm người đủ điều kiện bố trí, phải kết hợp giáo viên trẻ, khỏe, có
năng lực, nhiệt tình với giáo viên giàu kinh nghiệm trong công tác thực tiễn, nhằm bổ sung,
hỗ trợ cho nhau tạo thành một tập thể vững mạnh.
3.2.4. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy
định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay
3.2.4.1. Ý nghĩa
Việc đánh giá, xếp loại giáo viên THPT theo Chuẩn của Bộ GD&ĐT nhằm đảm bảo
tính trung thực, khách quan, toàn diện, khoa học, dân chủ và công bằng; phản ánh đúng phẩm
chất, năng lực dạy học và giáo dục của giáo viên trong điều kiện cụ thể của nhà trường, địa
phương.
3.2.4.2. Nội dung
Thực hiện đánh giá đội ngũ giáo viên theo chuẩn trong Quy định Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số
30 /2009 /TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
3.2.4.3. Tổ chức thực hiện
Thực hiện phƣơng pháp đánh giá, xếp loại giáo viên nhƣ sau:
Việc đánh giá giáo viên phải căn cứ vào các kết quả đạt được thông qua xem xét các
minh chứng, cho điểm từng tiêu chí, tính theo thang điểm 4, là số nguyên; nếu có tiêu chí chưa
đạt 1 điểm thì không cho điểm.


19
Với 25 tiêu chí, tổng số điểm tối đa đạt được là 100. Việc xếp loại giáo viên phải căn
cứ vào tổng số điểm và mức độ đạt được theo từng tiêu chí.
3.2.5. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV bảo đảm đủ số lượng và cân đối về cơ
cấu, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực, đạo đức cho đội ngũ
3.2.5.1. Ý nghĩa
Nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên THPT được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực và trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
3.2.5.2. Nội dung
Kế hoạch hóa công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo năm học và theo
giai đoạn phát triển (gắn kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng với công tác quy hoạch và chuẩn hóa
đội ngũ giáo viên). Xác định chuyên ngành đào tạo và nội dung bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Các hình thức tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cần được đa dạng hóa, phù hợp về thời gian và
điều kiện công tác của giáo viên.
3.2.5.3. Tổ chức thực hiện
Lãnh đạo các nhà trường phối hợp với tổ trưởng tổ chuyên môn căn cứ vào quy hoạch
phát triển đội ngũ giáo viên để lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng một cách hiệu quả. Hằng năm
lập kế hoạch cho GV đi học đạt chuẩn và trên chuẩn dưới nhiều hình thức (tập trung, không
tập trung, tại chức, từ xa, ). Việc chọn cử giáo viên đi học phải đảm bảo sự cân đối và đồng
bộ giữa các bộ môn, giữa đi học và giảng dạy, phát huy tối đa năng lực của đội ngũ. Trong kế
hoạch cần làm rõ nội dung, mục đích, hình thức, đối tượng và thời gian bồi dưỡng.
3.2.6. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách nhằm tạo động lực cho đội ngũ giáo
viên
3.2.6.1. Ý nghĩa
Hoàn thiện việc xây dựng các chế độ, chính sách đãi ngộ và đổi mới hình thức khen
thưởng cho đội ngũ giáo viên nhằm động viên, khích lệ, tạo động lực phát triển đội ngũ giáo
viên.
3.2.6.2. Nội dung
Hoàn thiện các chế độ, chính sách ưu tiên đối với giáo viên nhằm thu hút những giáo

viên có trình độ cao về công tác tại trường và tạo động lực mạnh cho giáo viên hiện đang công
tác tại nhà trường. Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng tạo nên sự động viên khuyến khích
thường xuyên và có giá trị lâu dài đến đội ngũ giáo viên, họ liên tục có cảm giác được thừa nhận,
được tôn trọng.
3.2.6.3. Tổ chức thực hiện
Lãnh đạo 2 nhà trường cần tăng cường hơn nữa công tác huy động các tổ chức, tập thể,
cá nhân cùng tham gia xây dựng nhà trường. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với
giáo viên, nhân viên trong trường theo các văn bản Nhà nước đã ban hành. Tăng cường đầu tư và
xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học. Đáp ứng các nhu cầu chính đáng của
giáo viên.
3.2.7. Xây dựng môi trường văn hóa, thân thiện, đảm bảo các điều kiện phát triển đội ngũ
giáo viên của nhà trường.
3.2.7.1.Ý nghĩa
Đoàn kết trong tập thể sư phạm có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục, ngược lại một tập thể không có sự đoàn kết thống nhất sẽ ảnh hưởng rất lớn đến uy tín
và hiệu quả giáo dục của nhà trường.

20
3.2.7.2. Nội dung
a. Xây dựng khối đoàn kết trong TTSP 2 nhà trường
b. Xây dựng và phát huy truyền thống tập thể
3.2.7.3. Tổ chức thực hiện
a. Xây dựng khối đoàn kết trong TTSP nhà trường
Xây dựng sự đoàn kết trong cán bộ lãnh đạo:
Sự đoàn kết thống nhất trong Chi ủy, Chi bộ, Ban giám hiệu, Ban chấp hành Công
đoàn, Ban chấp hành Đoàn thanh niên là yếu tố đầu tiên quyết định sự đoàn kết trong TTSP
nhà trường.
Xây dựng các mối quan hệ nhân ái trong tập thể.
Trong tập thể, mỗi thành viên sống trong hệ thống quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, mỗi
cá nhân cần có mục tiêu phù hợp với mục tiêu của mọi người, của tập thể. Sự kết hợp hài hòa

giữa mục tiêu chung và mục tiêu riêng là bản chất của tập thể chân chính trong xã hội ta ngày
nay.
Chủ động giải quyết các mâu thuẫn, xung đột trong tập thể sư phạm:
Khi trong TTSP có biểu hiện của sự mâu thuẫn, hiệu trưởng cần chủ động xử lý kịp
thời, khi xử lý giải quyết mâu thuẫn hiệu trưởng cần tìm hiểu và phân loại mâu thuẫn, tìm ra
nguyên nhân gây ra các mâu thuẫn đó.
b. Xây dựng và phát huy truyền thống tập thể
Trong TTSP trường THPT, ngoài việc giữ gìn và phát huy truyền thống dân tộc, địa
phương, hiệu trưởng cần quan tâm xây dựng và phát huy: Truyền thống tôn sư trọng đạo,
truyền thống dạy tốt, học tốt.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất
Trên đây là những biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên 2 Trường THPT công lập
huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Mỗi biện pháp đều có một ý nghĩa, một vai trò nhất định. Chúng có mối quan hệ biện chứng
với nhau và hỗ trợ cho nhau. Vì vậy, người quản lý không được xem nhẹ hay coi trọng một
biện pháp nào, mà phải biết lựa chọn, kết hợp, triển khai một cách đồng bộ, phù hợp các biện
pháp với điều kiện và hoàn cảnh thì mới có thể đem lại hiệu quả cao.
3.4. Thăm dò về tính khả thi, tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất
Để nghiên cứu sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp, chúng tôi đã tiến hành thăm
dò ý kiến bằng phiếu hỏi đến 60 cán bộ quản lý là lãnh đạo, chuyên viên Sở GĐ&ĐT Hưng Yên;
lãnh đạo, tổ trưởng chuyên môn, trưởng các bộ môn của 2 trường THPT công lập huyện Phù Cừ
tỉnh Hưng Yên.
Qua tổng hợp và xử lý số liệu, chúng tôi thu được kết quả thể hiện ở bảng 3.1
Bảng 3.1: Kết quả thống kê nhận thức về tính khả thi, tính cấp thiết của các biện pháp
Tên biện pháp
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
Rất cần
thiết
Cần thiết

Không
cần thiết
Rất khả
thi
Khả thi
Không
khả thi
Biện pháp 1
SL
56
4
0
54
6
0
%
93,4
6,6
0
90,0
10,0
0
Biện pháp 2
SL
57
3
0
50
7
3


21
%
95,0
5,0
0
83,3
11,7
5,0
Biện pháp 3
SL
52
8
0
41
15
4
%
86,7
13,3
0
68,3
25,0
6,7
Biện pháp 4
SL
57
3
0
53

7
0
%
95,0
5,0
0
88,3
11,6
0
Biện pháp 5
SL
58
2
0
54
5
1
%
96,7
3,3
0
90,0
8,3
1,7
Biện pháp 6
SL
55
5
0
48

8
4
%
91,7
8,3
0
80,0
13,3
6,7
Biện pháp 7
SL
55
5
0
51
7
2
%
91,7
8,3
0
85,0
11,7
3,3
Qua bảng 3.1, chúng tôi nhận thấy: đa số các ý kiến cho rằng các biện pháp đều cần
thiết và khả thi. Điều này cho phép khẳng định tính cấp thiết của việc phát triển đội ngũ giáo
viên nhà trường trong giai đoạn hiện nay. Như vậy là các biện pháp của đề tài nghiên cứu có
cơ sở đề triển khai thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của 2 nhà trường THPT
công lập huyện Phù Cừ nói riêng cũng như sự nghiệp giáo dục của tỉnh Hưng Yên nói chung.
Tiểu kết chƣơng 3

Trên cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên THPT, thực trạng đội ngũ giáo viên
2 Trường THPT công lập huyện Phù Cừ, căn cứ định hướng phát triển kinh tế- xã hội, phát
triển GD&ĐT, Tác giả đã đưa ra 7 biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên 2 Trường THPT
công lập huyện Phù Cừ, nhằm đáp ứng yêu cầu về đội ngũ giáo viên trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Từ những kết quả trình bày ở các chương trên, luận văn đã hoàn thành mục đích và nhiệm
vụ nghiên cứu. Tác giả luận văn rút ra một số kết luận và khuyến nghị sau:
1. Kết luận
Trong bối cảnh thế giới đang đổi mới giáo dục quy mô toàn cầu, xã hội nào muốn phát
triển cũng phải xuất phát từ nguồn nhân lực, mà nhân lực giỏi chỉ xuất phát từ người thầy giỏi và
một nền giáo dục tốt. Nên các nước đều rất chú trọng đầu tư cho giáo dục, coi giáo dục là quốc sách
hàng đầu, xác định đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển và chính là đầu tư cho con người
để phát triển bền vững. Khi con người được phát triển, những sức mạnh thể chất và tinh thần của họ
sẽ được hiện thực hóa vào các quá trình, các hoạt động xã hội, tạo ra sự phát triển của xã hội và
ngược lại.
Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; nền
kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
XHCN, giáo dục phổ thông là khâu rất quan trọng để tạo cho xã hội nguồn nhân lực có nhân
cách tốt, làm nền tảng phát huy năng lực của mỗi cá nhân sau này.
Để thực hiện được mục tiêu giáo dục, đòi hỏi phải có sự tác động của nhiều yếu tố.
Song yếu tố căn bản nhất, chiếm vị trí quan trọng nhất đó là đội ngũ nhà giáo, những người
giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục, vì vậy công tác phát triển đội
ngũ giáo viên là quan trọng và cần thiết.
Đứng trước những yêu cầu phát triển của giáo dục trong xu thế hội nhập và đổi mới
của đất nước, đội ngũ giáo viên của 2 Trường THPT công lập huyện Phù Cừ còn nhiều bất
cập. Biểu hiện cụ thể là số lượng giáo viên của nhà trường cơ cấu không đồng bộ; bộ phận
giáo viên cốt cán có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ giỏi thực sự không nhiều, đa số giáo


22
viên còn yếu về ngoại ngữ và tin học, chưa thạo kỹ năng sử dụng thiết bị; nhiều giáo viên
chưa chú ý đến việc rèn kỹ năng và khả năng thích ứng với xã hội cho học sinh; tỷ lệ giáo
viên trên chuẩn thấp.
Thông qua việc nghiên cứu lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông kết hợp với kết quả khảo sát thực tế để đề xuất 7 biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
2 Trường THPT công lập huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên:
Một là: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về vai trò
quan trọng hàng đầu của đội ngũ giáo viên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
Hai là: Hoàn thiện công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu
phát triển của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
Ba là: Đổi mới công tác tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên nhằm phát huy tối
đa tiềm năng của đội ngũ.
Bốn là: Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy
định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Năm là: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên bảo đảm đủ số
lượng và cân đối về cơ cấu; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực, đạo đức cho
đội ngũ.
Sáu là: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách nhằm tạo động lực cho đội ngũ giáo
viên.
Bảy là: Xây dựng môi trường văn hóa, thân thiện, đảm bảo các điều kiện phát triển
đội ngũ giáo viên của nhà trường.
Chúng tôi mong muốn rằng, những biện pháp nêu trên được áp dụng tốt tại các Trường
THPT huyện Phù Cừ để đem lại sự phát triển mạnh mẽ của các nhà trường. Đồng thời những
biện pháp này sẽ là gợi ý tham khảo, vận dụng cho các trường THPT khác.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tạo điều kiện để giáo viên đủ sống được bằng lương, đây là một điều kiện quan trọng,
được mong mỏi nhiều nhất, cũng như có tác dụng tích cực nhất đối với chủ trương xây dựng đội

ngũ nhà giáo. Có chính sách học bổng đặc biệt để thu hút các học sinh giỏi vào học tại các trường
sư phạm. Có chính sách về nhà ở và các đãi ngộ khác để giáo viên an tâm, đem hết tâm lực, trí lực,
tài lực vào việc truyền thụ tri thức cho thế hệ trẻ.
Nâng cao chất lượng đào tạo thực sự của hệ thống các trường sư phạm, tổ chức các
chương trình đào tạo đa dạng, tăng cường các khóa bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ
giáo viên theo các chương trình tiên tiến, các chương trình hợp tác với nước ngoài để đáp
ứng được nhiệm vụ nhà giáo trong tình hình mới.
2.2. Đối với UBND tỉnh Hưng Yên
Tiếp tục có những chính sách ưu tiên đầu tư đặc biệt về cơ sở vật chất, phương tiện,
thiết bị dạy học cho nhà trường đạt trường chuẩn quốc gia và theo hướng chuẩn hóa các
trường trung học chất lượng cao trong nước và quốc tế.
Tiếp tục tăng cường đội ngũ nhà giáo cho các cơ sở giáo dục để có đủ giáo viên thực
hiện giáo dục toàn diện, dạy học các môn học tích hợp, dạy học phân hóa, dạy học 2
buổi/ngày ở phổ thông; đảm bảo tỷ lệ giáo viên trên lớp, học sinh / giáo viên.
2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hưng Yên
Làm tốt công tác tham mưu với UBND tỉnh để hoàn thiện các chế độ, chính sách ưu
tiên đặc biệt đối với đội ngũ giáo viên và công tác phát triển đội ngũ giáo viên. Triển khai
đồng bộ, hiệu quả việc đánh giá cán bộ quản lý theo Chuẩn hiệu trưởng, đánh giá giáo viên
theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Tiếp tục cải tiến nội dung, phương pháp bồi dưỡng

23
thường xuyên, bồi dưỡng theo chu kỳ và bồi dưỡng nâng cao cho giáo viên, đảm bảo chất
lượng và hiệu quả.
2.4. Đối với các cơ quan, tổ chức trên địa bàn huyện Phù Cừ
Phối hợp với nhà trường nhằm thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo
dục. Chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành
mạnh, góp phần xây dựng cơ sở vật chất nhà trường.
2.5. Đối với 2 nhà trường
Định kỳ hằng năm, rà soát, bổ sung và điều chỉnh Chiến lược phát triển nhà trường
đến năm 2015 và tầm nhìn 2020 (đã được Sở GD&ĐT Hưng Yên phê duyệt) để đánh giá các

biện pháp thực hiện bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên.
Huy động các nguồn tài trợ của các thế hệ học sinh, cha mẹ học sinh, các nhà kinh
doanh, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội để xây dựng Quỹ khuyến học nhằm động viên,
thu hút tiềm năng của đội ngũ giáo viên trong trường, đây là điều kiện quan trọng để nâng
cao chất lượng chuyên môn hiện tại cũng như sau này.
Thường xuyên tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên đề để cán bộ, giáo viên của trường
được trao đổi, học tập với các nhà quản lý, nhà giáo có uy tín về kỹ năng, kinh nghiệm nghiên
cứu khoa học và tổ chức thực hiện các chương trình, đề tài nghiên cứu.
Tích cực tham mưu với Sở GD&ĐT để được chủ động bố trí, sắp xếp đội ngũ giáo
viên đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu.

References
1. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng. Chỉ thị 40 CT/TW về việc xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2001 – 2010.
2. Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Lộc, Phạm Quang Sáng, Bùi Đức Thiệp. Đổi
mới và nâng cao chất lượng giáo dục Việt Nam, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2010.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Quyết định sổ: 07/2007/QĐ-BGDDT
ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) Hà Nội, 2007.
4. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Bài giảng lý luận đại cương về quản lý, Hà Nội,
2006.
5. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Đại cương khoa học quản lý, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2010.
6. Nguyễn Đức Chính. Chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục. Bài giảng lớp cao học
quản lý giáo dục, Đại học giáo dục- Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010.
7. Vũ Cao Đàm. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật.
Hà Nội, 2005.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW khoá VIII. Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia. Hà Nội, 1997.


24
9. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành TW khoá VII. Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia. Hà Nội, 1997.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia. Hà Nội, 2001.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia. Hà Nội, 2006.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia. Hà Nội, 2011.
13. Đề án của Chính phủ. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục giai đoạn 2001 – 2010. Hà Nội, 2005.
14. Nguyễn Trọng Điều. Quản trị nguồn nhân lực, Nxb Chính trị quốc gia, 2007.
15. Trần Khánh Đức. Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI. Nhà xuất
bản Giáo dục. Hà Nội, 2010.
16. Nguyễn Minh Đƣờng. Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới.
Chương trình KHCN cấp Nhà nước KX07-14, 1996
17. Đặng Xuân Hải. Quản lý hệ thống GDQD, Trường ĐHGD (tài liệu cho các lớp cao học),
Hà Nội năm 2009;
18. Nguyễn Kỳ – Bùi Trọng Tuân. Một số vấn đề của lý luận quản lý giáo dục.Trường Cán
bộ quản lý Giáo dục. Hà Nội, 1984.
19. Đặng Bá Lãm- Trần Khánh Đức. Phát triển nhân lực công nghệ ưu tiên ở nước ta
trong thời kỳ CNH- HĐH. Nhà xuất bản Giáo dục. Hà Nội, 2002.
20. Đặng Bá Lãm (chủ biên). Quản lý Nhà nước về giáo dục, lý luận và thực tiễn. Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia. Hà Nội, 2005.
21. Luật Giáo dục. Nhà xuất bản Tư pháp. Hà Nội, 2005.
22. Nguyễn Ngọc Quang. Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, trường cán
bộ quản lý giáo dục. Hà Nội, 1989.
23. Mạc Văn Trang. Bài giảng quản lý nhân lực, Viện NCPT giáo dục, Hà Nội, 2003.


×