Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn thành phố Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.48 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Giáo dục là một hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp đến lợi
ích, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế - xã hội, đồng
thời tác động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển nhanh hay chậm của một quốc gia.
Giáo dục phải đi trước một bước, giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo
dục là đầu tư cho phát triển. Do vậy bất cứ quốc gia nào trên thế giới, dù lớn hay
nhỏ, dù giàu hay nghèo, dù phát triển hay đang phát triển, bao giờ cũng phải quan
tâm đến giáo dục”.[1]
Ở Việt Nam, sau Đại hội Đảng VI (1986) sự phát triển KT – XH của đất nước
ta bước vào một thời kỳ mới: xoá bỏ nền kinh tế bao cấp, từng bước chuyển sang nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đứng trước tình hình đó ngành Giáo dục - Đào tạo phải khẳng định được vị thế của
mình, thể hiện vai trò đột phá cho cuộc cách mạng trí tuệ đang dần được hình thành
và khởi sắc, dẫn đến nền kinh tế tri thức ngày càng phát triển mạnh mẽ và rộng lớn ở
phạm vi toàn cầu. Nghị quyết TW 2 khoá VIII, với việc khẳng định sự cần thiết “đa
dạng hoá các loại hình trường lớp”, đã tạo ra động lực để phát triển các cơ sở trường
học nói chung và phát triển các trường ngoài công lập nói riêng. [10]
Chính vì vậy chúng tôi đã chọn hướng nghiên cứu với tên đề tài: “Biện
pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông ngoài công lập trên
địa bàn thành phố Nam Định”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý giáo viên nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên, giúp cho hệ thống các trường THPT NCL ngày càng phát
triển đáp ứng nhu cầu học tập của toàn địa phương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giáo viên của các trường THPT ngoài công lập.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
1



Mối quan hệ giữa công tác quản lý và chất lượng đội ngũ giáo viên trong
các trường THPT NCL trên địa bàn thành phố Nam Định.
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ giáo viên trường THPT ngoài công lập trên địa bàn thành phố Nam
Định đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Nếu đề xuất
được các biện pháp đồng bộ, khả thi và có cơ sở khoa học phù hợp với thực tế địa
phương thì chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT NCL trên địa bàn thành phố
Nam Định sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.Tổng quan những vấn đề lý luận vào quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT.
5.2. Khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên và quản lý đội ngũ giáo viên trường
THPT NCL trên địa bàn thành phố Nam Định.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trong các trường THPT NCL
trên địa bàn thành phố Nam Định.
6. Phạm vi và giới hạn đề tài nghiên cứu
6.1. Phạm vi
Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý đội ngũ giáo
viên trong các trường THPT NCL sau:
-

THPT dân lập Nguyễn Công Trứ .

-

THPT dân lập Trần Nhật Duật.

-

THPT dân lập Trần Quang Khải.


6.2. Giới hạn của đề tài
Quản lý trong nhà trường là một khái niệm rộng, bao gồm nhiều hoạt động
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ
nghiên cứu công tác quản lý đội ngũ giáo viên 3 trường THPT NCL đã chọn trên
địa bàn thành phố Nam Định.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài chúng tôi lựa chọn các phương pháp nghiên cứu cụ thể
sau:
2


7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập và đọc các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu: các văn bản,
sách báo, tài liệu, báo cáo của nhà trường, các công trình nghiên cứu khoa học liên
quan đến đề tài.
Phân tích, tổng hợp và kết luận tài liệu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên ở 3 trường
THPT NCL đã chọn trên địa bàn thành phố Nam Định để làm rõ thực trạng và các
giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà trường.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Tham dự một số tiết dạy của giáo viên, các hoạt động của các tổ chuyên
môn và các hoạt động của học sinh.
7.2.3. Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn
Tiến hành gặp gỡ Ban Giám hiệu nhà trường, tổ trưởng chuyên môn về vấn
đề phát triển đội ngũ giáo viên trong trường.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê

Thống kê, phân tích và xử lý số liệu thu thập được để rút ra kết luận.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục. Nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên các trường trung học
phổ thông ngoài công lập.
Chương 2: Đánh giá thực trạng việc quản lý đội ngũ giáo viên của trường
trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn thành phố Nam Định.
Chương 3: Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường các trường trung
học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn thành phố Nam Định.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Ở phương Đông cổ đại, nhất là ở Trung Hoa và ấn Độ đã xuất hiện tư tưởng
quản lý từ rất sớm. Những tư tưởng về phép trị nước của Khổng Tử (551 – 479
TrCN), Mạnh Tử (372 – 289 TrCN), Hàn Phi Tử (280 – 233 TrCN)... theo đánh
giá của các nhà nghiên cứu hiện đại vẫn còn ảnh hưởng sâu sắc và đậm nét trong
phong cách quản lý và văn hóa của nhiều quốc gia Châu Á, nhất là các nước Trung
Quốc, Nhật Bản, Việt Nam, Triều Tiên...
Ở phương Tây cổ đại (vào thế kỷ IV – III TrCN) nhà triết học nổi tiếng
Xôcơrat trong tập nghị luận của mình viết rằng: những người nào biết cách sử
dụng con người sẽ điều khiển được công việc, hoặc cá nhân hay tập thể một cách
sáng suốt. Những người không biết làm như vậy sẽ mắc sai lầm trong công việc.
Vào thế kỷ thứ XVII, có những nhà nghiên cứu về quản lý tiêu biểu như: Rober Owen

(1771- 1858), Charles Babbage (1792- 1871), F. Taylor (1856- 1915) - người được coi
là “cha đẻ” của “Thuyết quản lý theo khoa học” ...
1.1.2. Ở Việt Nam
Khoa học quản lý ở Việt Nam tuy được nghiên cứu muộn, nhưng tư tưởng
về quản lý cũng như “Phép trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Trong “Bình ngô đại
cáo” Nguyễn Trãi viết: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”... qua đó chúng ta cũng
thấy rằng các ông vua hiền tài đất Việt từ xa xưa đã biết lấy dân làm gốc trong việc
quản lý đất nước.
Các công trình nghiên cứu giáo dục như “Cơ sở khoa học quản lý giáo dục”
của tác giả Nguyễn Minh Đạo, “Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục” của
tác giả Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận từ những mô
hình” của tác giả Đặng Quốc Bảo,
4


1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Một xu hướng nghiên cứu phương pháp luận quản lý ở Việt Nam trong cuốn
“Khoa học tổ chức và quản lý” của nhiều tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Văn
Bình, Nguyễn Quốc Chí... (Nxb thống kê, Hà Nội 1999, tr 176) cho rằng: hoạt
động quản lý nhằm làm cho hệ thống vận động theo mục tiêu đặt ra, tiến đến trạng
thái có chất lượng mới. Quản lý về bản chất bao gồm quá trình “Quản” và quá
trình “Lý”.
Quản: là coi sóc, giữ gìn, là duy trì - ổn định.
Lý: là sửa sang, sắp xếp, là đổi mới – Phát triển.
Hệ ổn định mà không phát triển tất yếu dẫn đến suy thoái.
Hệ phát triển mà thiếu ổn định tất yếu dẫn đến rối ren.
Như vậy: Quản lý = ổn định + phát triển
Trong quản phải có lý; trong lý phải có quản; ổn định đi tới sự phát triển,

phát triển trong thế ổn định. [1, tr.176]
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Theo giáo sư Đặng Quốc Bảo quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội. [11]
1.2.1.3. Quản lý trường trung học phổ thông
Theo điều 87 luật giáo dục Việt Nam, các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo
dục bao gồm: Chính Phủ, Bộ Giáo Dục, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan
trực thuộc Chính Phủ chịu trách nhiệm quản lý Nhà Nước về giáo dục theo quy
định của Chính Phủ. Tiếp đến là Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý Nhà
nước về giáo dục ở địa phương theo quy định của Chính phủ. [7]
1.2.2. Trường trung học phổ thông, trườngTHPT ngoài công lập
1.2.2.1. Trường trung học phổ thông
5


THPT là bậc học cuối cùng của giáo dục phổ thông, là cầu nối giữa giáo dục
phổ thông với giáo dục đại học, sau đại học và giáo dục nghề nghiệp. Như vậy
trường THPT có vai trò rất quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
1.2.2.2. Trường trung học phổ thông ngoài công lập
Trong nhiều năm qua, ở nước ta đã hình thành một hệ thống trường trung
học phổ thông đa dạng, gồm các loại hình: công lập, bán công, dân lập, tư thục. Về
cơ chế tổ chức hoạt động của các loại trường này có những điểm chung giống
nhau và có những điểm khác biệt.
1.2.3. Giáo viên trường trung học phổ thông
Theo Luật giáo dục, chương IV nói về “Nhà giáo” : “Nhà giáo là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác.”
“Nhà giáo dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp gọi là giáo viên.” Từ đó có thể hiểu đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
chính là đội ngũ các nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong trường trung

học phổ thông.
1.3. Vai trò của trường trung học phổ thông ngoài công lập trong đời sống
kinh tế xã hội hiện nay
1.3.1. Mục tiêu của trường THPT ngoài công lập
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về phát triển kinh tế nhiều thành phần
theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã tạo cơ sở kinh tế – xã hội thuận lợi cho xu
hướng phát triển và đa dạng hoá các loại hình trường ở các cấp học. Như vậy
trường phổ thông trung học ngoài công lập đã giữ vai trò là nhân tố chủ đạo thực
hiện quá trình xã hội hoá giáo dục.
1.3.2. Trường trung học phổ thông ngoài công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân
Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã khẳng
định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Nhà nước phát triển giáo dục nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Các trường THPT NCL ra đời đã góp phần không nhỏ vào đời sống kinh tế,
phát triển hệ thống giáo dục quốc dân. Điều này thể hiện trên các mặt sau:
6


1.4. Đặc điểm lao động của đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông nói
chung và trường trung học phổ thông ngoài công lập nói riêng
1.4.1. Đặc điểm chung
-

Có phẩm chất chính trị

-

Có trình độ chuyên môn sâu rộng, vững chắc

-


Có trình độ nghiệp vụ sư phạm thành thạo, vững vàng

-

Có cơ cấu đồng bộ

1.4.2. Những đặc điểm đặc trưng của đội ngũ giáo viên trong các trường trung
học phổ thông ngoài công lập
Đội ngũ giáo viên cơ hữu trong các trường ngoài công lập còn mỏng và yếu,
chưa thể quán xuyến tất cả các hoạt động dạy học và giáo dục chung cho toàn thể
học sinh trong trường.
1.5. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông và giáo
viên THPT ngoài công lập
1.5.1. Quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
+ Quản lý về số lượng đội ngũ
+ Quản lý về chất lượng đội ngũ
+ Quản lý về cơ cấu đội ngũ
1.5.2. Quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT ngoài công lập
+ Quản lý kế hoạch, tiến độ thực hiện nội dung chương trình và phương pháp
giảng dạy của giáo viên.
+ Tổ chức, đôn đốc việc thực hiện và kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch giảng dạy, nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy của giáo viên.
+ Xây dựng những quy định, nội quy quản lý nề nếp giảng dạy và tăng cường các
điều kiện và phương tiện để thực hiện việc quản lý.

7


CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG THPT NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
2.1. Hệ thống trường trung học phổ thông ngoài công lập ở thành phố Nam
Định
2.1.1. Số lượng các trường THPT ngoài công lập
Hiện nay thành phố Nam Định đã có 4 trường dân lập thu hút 40% số học
sinh ở độ tuổi vào học, có những trường số học sinh đăng ký vào học rất đông và
tiêu chuẩn tuyển sinh cao hơn ở nhiều trường công lập. Các trường ngoài công lập
đã thực sự được phụ huynh học sinh tin tưởng, được nhân dân thành phố công
nhận.
2.1.2. Quy mô các trường THPT được nghiên cứu trong 2 năm học
2008 – 2009; 2009 – 2010
Bảng 2.1: Năm học 2008 – 2009
TT

Tên trường

Ph/ học

Số lớp

Số GV

Số HS

1

DL Nguyễn Công Trứ


18

16

71

810

2

DL Trần Nhật Duật

17

15

68

690

3

DL Trần Quang Khải

20

14

65


573

Số lớp

Số GV

Số HS

Bảng 2.2: Năm học 2009 – 2010
TT

Tên trường

Ph/ học

1

DL Nguyễn Công Trứ

18

17

76

860

2

DL Trần Nhật Duật


17

15

68

695

3

DL Trần Quang Khải

20

14

66

600

(Nguồn: Trường THPT Nguyễn Công Trứ, THPT Trần Nhật Duật, THPT Trần Quang Khải)
2.2. Kết quả khảo sát và đội ngũ giáo viên của 3 trường THPT NCL
8


2.2.1. Đặc điểm đội ngũ giáo viên

Chú thích: -A: Trường THPT DL Nguyễn Công Trứ
-B: Trường THPT DL Trần Nhật Duật

-C: Trường THPT DL Trần Quang Khải
( Nguồn: Trường THPT Nguyễn Công Trứ,Trần Nhật Duật,Trần Quang Khải)

( Nguồn: Trường THPT Nguyễn Công Trứ )

9


Theo đánh giá xếp loại giáo viên qua thanh tra toàn diện các trường trong năm học
2008 – 2009 của Sở Giáo dục - Đào tạo Nam Định chúng tôi thu được kết quả sau:
Bảng 2.3: Đánh giá, xếp loại giáo viên
Xếp loại thực hiện quy chế

Xếp loại tiết dạy (%)
Trường
Giỏi

Khá

Đạt

A

28,5

57,3

B

24,7


C

27,1

Chú thích:

chuyên môn (%)

Chưa

Chưa

Khá

Đạt

14,2

đạt
0

Tốt
45,2

48,5

9,1

đạt

2,8

59,6

15,7

0

33,6

51,9

9,6

4,9

60,1

12,8

0

37,4

46,8

8,3

7,5


A - Trường DL Nguyễn Công Trứ
B - Trường DL Trần Nhật Duật
C - Trường DL Trần Quang Khải

(Nguồn: Trường THPT Nguyễn Công Trứ, THPT Trần Nhật Duật, THPT
Trần Quang Khải)
2.2.2. Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát ý kiến cán bộ quản lý về phẩm chất nhân cách và năng
lực sư phạm của đội ngũ giáo viên
Mức độ đánh giá (%)
STT

Tiêu chí đánh giá

Rất

Tốt

Khá

T.Bình

Yếu

50

0

0


0

1

Phẩm chất chính trị đạo đức

tốt
50

2

Lòng yêu nghề, yêu học sinh

30

50

20

0

0

70

20

10

0


0

Có năng lực nghiệp vụ sư phạm
3

Bảng 2.7: Kết quả khảo sát năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên
10


Nhóm đánh giá

Mức độ đánh giá (%) về năng lực
chuyên môn của đội ngũ giáo viên
Rất tốt
Tốt (4) Khá (3) T.Bình
Yếu (1)
(5)

Học sinh

40,82

(2)
38,27

10,2

9,18


1,53

Giáo viên

40,67

42

11,33

6

0

Cán bộ quản lý

50

30

20

0

0

2.3. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên THPT ngoài công lập trên
địa bàn thành phố Nam Định
2.3.1. Thực trạng việc tuyển chọn và bồi dưỡng giáo viên
Bảng 2.8: Ý kiến đánh giá về các phương pháp tuyển chọn

đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của hiệu trưởng
Cách thức tuyển chọn
giáo viên

Ý kiến đánh giá (%)
Cán bộ quản lý (10)
Giáo viên (150)

Không

Không

1. Dự giờ giáo viên lấy ý kiến
của hội đồng xét tuyển
2. Căn cứ vào nhận xét của

80

20

95,33

4,67

60

40

74,67


25,33

xem xét khả năng chuyên môn
4. Bảo lãnh của giáo viên giỏi

100

0

100

0

đang dạy cho trường
5. Chỉ tuyển các giáo viên có

80

20

71,33

28,67

bằng cấp đại học
6. Chỉ tuyển các giáo viên tốt

60

40


94,67

5,33

nghiệp các trường ĐHSP
7. Tuyển các CBQL trên cơ sở

100

0

92,67

7,33

đã kinh qua giảng dạy

100

0

97,33

2,67

trường cũ qua đánh giá của giáo
viên và học sinh
3. Thử việc một thời gian để


11


8. Tuyển các CBQL không ở
trong ngành giáo dục

10

90

47,33

52,67

2.3.2. Thực trạng công tác quản lý việc thực hiện quy chế
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát ý kiến giáo viên và cán bộ quản lý về
việc thực hiện quy chế, nội quy, nề nếp của đội ngũ giáo viên

Mức độ đánh giá (%)
STT

Tiêu chí đánh giá

Rất
tốt

1
2

Thực hiện nội dung chương

trình giảng dạy của bộ môn
Cung cấp kiến thức cơ bản của
nội dung chương trình

Tốt

Khá

T.Bình

Yếu

38,75

34,38 23,75

3,12

0

43,75

31,88 17,50

6,87

0

3


Thực hiện quy chế cho điểm

48,75

30

12,50

8,75

0

4

Chấp hành thời gian lên lớp

32,50

25

11,25

23,75

7,50

42,50

26,25


25

4,38

1,87

Mức độ công bằng trong đánh
5

giá kết quả học tập của học
sinh

Kết luận chương 2
Từ các kết quả khảo sát, chúng tôi có thể rút ra những nhận định chung về
thực trạng đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông ngoài công lập ở
thành phố Nam Định, và thực trạng việc quản lý đội ngũ đó.
- Thực trạng đội ngũ giáo viên (ưu điểm, nhược điểm)
12


Về phẩm chất đạo đức: Các cán bộ quản lý và giáo viên đều có phẩm chất chính
trị, bản lĩnh cách mạng vững vàng. Các đồng chí là Đảng viên đều gương mẫu,
tâm huyết với nghề, gắn bó lâu dài với sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ.
Về phẩm chất năng lực chuyên môn: Đội ngũ giáo viên đa phần có trình độ
chuyên môn sâu rộng, vững chắc, am hiểu môn dạy và có khả năng tự nghiên cứu
tìm tòi một số lĩnh vực mới có liên quan đến chuyên môn. Tuy nhiên còn một số
tồn tại như: khả năng chuyên môn không đồng đều, một số giáo viên chưa thực sự
ổn định với công tác giảng dạy tại trường.
+ Việc thực hiện nề nếp và giờ giấc lên lớp còn có lúc bất cập, chưa tốt ở một bộ
phận nhỏ giáo viên

- Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường trung học phổ
thông ngoài công lập trên địa bàn thành phố Nam Định
+ Về số lượng; Các trường đều có một đội ngũ giáo viên cơ hữu và giáo viên hợp
đồng thỉnh giảng, nhằm thực hiện tốt theo quy định về chuẩn số lượng giáo viên
trên số lớp học do Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành.
+ Về chất lượng; Đầu năm, hàng tuần, hàng tháng, từng học kỳ, tất cả các giáo
viên cơ hữu và đa phần các giáo viên thỉnh giảng đều tham gia sinh hoạt chuyên
môn, sinh hoạt chuyên đề của nhà trường.
+ Về cơ cấu; Tình trạng thừa giáo viên bộ môn này, thiếu giáo viên bộ môn khác
thực sự gây áp lực lớn đến hiệu quả giáo dục và đào tạo của nhà trường.
+ Về tính đồng thuận trong tập thể sư phạm; Do đặc điểm hoạt động của các
trường ngoài công lập mà đa số giáo viên trong đội ngũ giáo viên của trường đều
có tâm lý chưa thật yên tâm, chưa toàn tâm toàn ý với công việc.

13


CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
3.1. Những định hướng về công tác quản lý đội ngũ giáo viên trong các
trường THPT
- Dự thảo chiến lược phát triển Giáo dục Việt Nam 2009-2020 của Bộ giáo dục
và đào tạo đưa ra 11 giải pháp, trong đó giải pháp “ Xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục” được coi là 1 trong 2 giải pháp có tính đột phá. Giải pháp
nêu rõ: “ Tổ chức các chương trình đào tạo đa dạng nhằm nâng cao trình độ đào
tạo cho đội ngũ nhà giáo. Tăng cường các khóa bồi dưỡng nâng cao năng lực cho
đội ngũ giáo viên theo các chương trình tiên tiến, các chương trình hợp tác với
nước ngoài để đáp ứng được nhiệm vụ nhà giáo trong tình hình mới”.

3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trong các trường
THPT
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với tình hình thực tiễn
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.3. Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT ngoài công lập trên
địa bàn thành phố Nam Định
Để góp phần quản lý đội ngũ giáo viên các trường THPT ngoài công lập trên
địa bàn thành phố Nam Định, từ những căn cứ lý luận khái quát ở chương 1, và
thực trạng quản lý ở chương 2, chúng tôi xin đề xuất một số biện pháp sau.

14


Bảng 3.1: Tóm tắt những biện pháp quản lý đội ngũ
giáo viên trường THPT NCL trên địa bàn thành phố Nam Định
STT

Các biện pháp

Nội dung công việc cụ thể

cơ bản

+ Tuyên truyền, giáo dục ý thức trách nhiệm về

1

Nâng cao nhận thức về


vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên.

vai trò và tầm quan

+ Mở rộng tầm nhìn về sứ mệnh của người thầy

trọng của đội ngũ giáo

giáo.

viên

+ Ưu tiên, quan tâm, chú trọng công tác đội ngũ

Quy hoạch sự phát
triển của nhà trường và
2

tạo ra sự cân đối giữa
sự quy hoạch phát triển
đó và đội ngũ giáo viên

giáo viên
+ Dự báo sự quy hoạch, phát triển nhà trường và
nhu cầu giáo viên của nhà trường.
+ Đề ra những yêu cầu chuẩn hoá đội ngũ dựa
trên kết quả khảo sát, kiểm tra chất lượng đội
ngũ giáo viên.
+ Tuyển chọn đủ số lượng giáo viên, đạt yêu cầu


Tuyển chọn, sử dụng
3

giáo viên đúng năng
lực sở trường

4

về phẩm chất, năng lực, trình độ cơ cấu.
+ Sử dụng, phân công hợp lý nhằm phát huy
năng lực của mỗi giáo viên.
+ Cho nghỉ việc những giáo viên yếu kém về

Bồi dưỡng giáo viên

chuyên môn và phẩm chất đạo đức.
+ Khuyến khích, tạo điều kiện để giáo viên có

giúp họ kịp thời nắm

thể đi học nâng cao tri thức khoa học.

bắt thông tin tri thức

+ Tham gia các khoá bồi dưỡng chuyên môn do
Bộ, sở GD - ĐT tổ chức.
+ Tham gia bồi dưỡng về lý luận chính trị,
nghiệp vụ sư phạm, quản lý giáo dục, quản lý
nhà nước...

+ Tổ chức khơi dậy và khuyến khích phong trào
15


tự học, tự bồi dưỡng giáo viên bằng nhiều hình
thức khác nhau.
+ Dự giờ, thao giảng, học hỏi kinh nghiệm tiên
tiến của đồng nghiệp.
+ Giáo viên giỏi, có kinh nghiệm hướng dẫn
giúp đỡ giáo viên còn yếu, mới vào nghề...
+ Chăm lo đầu tư cho sự phát triển đội ngũ giáo
viên cả về số lượng, chất lượng.

5

Tạo môi trường xã hội

+ Trang bị hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật,

thuận lợi, động viên

trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục.

giáo viên cả về vật chất + Thực hiện quy chế dân chủ trường học, đảm
và tinh thần

bảo thực hiện tốt chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về các chế độ đãi ngộ đối với
giáo viên...


3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Tính cấp thiết của các biện pháp
Bảng 3.2 : Tổng hợp chung về tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đội
ngũ giáo viên trường THPT ngoài công lập trên địa bàn thành phố Nam Định
Biện pháp
1.Nâng cao
nhận thức về

Tính cấp thiết (%)
3
4
5
Tuyên truyền, giáo dục ý thức 12,3
39,2
48,5
Nội dung

trách nhiệm về vai trò, nhiệm vụ

vai trò và tầm

của đội ngũ giáo viên
Mở rộng tầm nhìn về sứ mệnh 8,1

quan trọng của

người thầy giáo hiện nay

đội ngũ giáo


Quan tâm, chú trọng công tác đội 17,7

viên

ngũ giáo viên

16

40,9

51,0

41,1

41,2


2. Quy hoạch

Dự báo sự quy hoạch, phát triển 13,8

sự phát triển

nhà trường và nhu cầu giáo viên

của nhà trường
và tạo ra sự cân Đề ra những yêu cầu chuẩn hoá 2,1
đối giữa sự quy đội ngũ giáo viên, dựa trên những

45,5


40,7

49,8

48,1

65,5

23,7

20,1

69,2

16,6

1,2

43,1

31,2

41,1

34,0

45,1

19,7


45,2

39,5

48,1

41,3

của nhà trường

hoạch phát

kết quả khảo sát, kiểm tra chất

triển đó và đội

lượng đội ngũ giáo viên

ngũ giáo viên
Tuyển chọn đủ số lượng giáo viên, 10,8
đạt yêu cầu về phẩm chất, năng
3.Tuyển chọn,
sử dụng giáo
viên đúng năng
lực sở trường

lực, trình độ, cơ cấu
Sử dụng, phân công hợp lý nhằm 10,7
phát huy năng lực của mỗi giáo

viên
Cho nghỉ việc những giáo viên yếu 82,2
kém về chuyên môn và phẩm chất

4.Bồi dưỡng

đạo đức.
Khuyến khích, tạo điều kiện để 25,7

giáo viên giúp

giáo viên có thể đi học nâng cao tri

họ kịp thời nắm thức khoa học.
Tham gia các khóa bồi dưỡng 20,3
bắt thông tin tri
chuyên môn do Bộ, Sở
thức
GD - ĐT tổ chức...
Tham gia bồi dưỡng về lý luận chính 35,2
trị, nghiệp vụ sư phạm, quản lý giáo
dục, quản lý nhà nước...
Tổ chức khuyến khích phong trào tự 15,3
học, tự bồi dưỡng giáo viên bằng
nhiều hình thức khác nhau...
Dự giờ, thao giảng, học hỏi kinh 10,6
nghiệm tiên tiến của đồng nghiệp.
17



Giáo viên giỏi, có kinh nghiệm 7,5

32,2

60,3

42,7

41,5

46,7

35,1

48,1

41,5

hướng dẫn giúp đỡ giáo viên còn
yếu, mới vào nghề.
Chăm lo đầu tư cho sự phát triển 15,8
đội ngũ giáo viên cả về số lượng,
5.Tạo môi
trường xã hội
thuận lợi, động

chất lượng.
Trang bị hoàn thiện cơ sở vật chất 18,2
kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ


viên giáo viên

hoạt động giảng dạy và giáo dục
Thực hiện quy chế dân chủ trường 10,4

cả về vật chất

học, đảm bảo thực hiện tốt chủ

và tinh thần

trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về các chế độ đãi ngộ
đối với giáo viên...

3.4.2. Tính khả thi của các biện pháp


Biện pháp nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ

giáo viên .Nhìn chung đa số các đối tượng tham gia trả lời đều cho rằng các nội
dung cụ thể của biện pháp này là rất khả thi và khả thi. Như thế chúng tôi nhận
thấy việc nâng cao nhận thức, mở rộng tầm nhìn về công tác quản lý, xây dựng đội
ngũ giáo viên là những công việc mà nhà quản lý (hiệu trưởng) có thể thực hiện
được, không nằm ngoài chức năng quản lý của người hiệu trưởng.


Biện pháp quy hoạch sự phát triển nhà trường và tạo ra sự cân đối giữa

quy hoạch, phát triển đó và đội ngũ giáo viên của nhà trường. ầu hết các nhà quản

lý và giáo viên tham gia trả lời là khả thi và rất khả thi.


Biện pháp tuyển chọn, sử dụng giáo viên đúng năng lực sở trường
Kết quả thu được phản ánh một thực tế là vấn đề cho những giáo viên yếu

kém, không đạt yêu cầu nghỉ việc không được ủng hộ, có 92,5% những người tham
gia khảo sát xếp nội dung này ở thang bậc không khả thi. Điều đó không có nghĩa là

18


chúng ta phải sử dụng các giáo viên yếu kém, mà vấn đề đặt ra là nhà quản lý phải
biết cách khai thác những thế mạnh cá nhân của mỗi giáo viên như thế nào.


Biện pháp bồi dưỡng giáo viên giúp họ kịp thời nắm bắt thông tin, tri thức.

Đa số các giáo viên được hỏi đều xếp vị trí thang điểm cao đối với những nội
dung: tổ chức, khơi dậy và khuyến khích phong trào tự học, tự bồi dưỡng giáo
viên bằng nhiều hình thức khác nhau; Dự giờ, thao giảng, học hỏi kinh nghiệm
tiên tiến của đồng nghiệp; Giáo viên giỏi, có kinh nghiệm hướng dẫn giúp đỡ giáo
viên kém hoặc mới vào nghề (trên 80% cho rằng khả thi và rất khả thi).
Trong khi đó ở các nội dung: tham gia các khoá bồi dưỡng chuyên môn thường
xuyên do Bộ, sở GD - ĐT tổ chức; Tham gia các chương trình bồi dưỡng về lý
luận chính trị, nghiệp vụ sư phạm, quản lý nhà nước, quản lý giáo dục... lại có trên
30% số giáo viên tham gia trả lời cho là không khả thi.


Biện pháp tạo môi trường xã hội thuận lợi cho sự thăng tiến của giáo viên.


. Đối với nhiệm vụ tăng cường đầu tư phát triển đội ngũ giáo viên có 86,5% xếp ở
vị trí khả thi và rất khả thi (trong đó 41,3% cho là khả thi và 45,2% cho là rất
khả thi). Còn đối với nội dung thực hiện quy chế dân chủ, đảm bảo thực hiện tốt
chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về các chế độ đãi ngộ với giáo
viên thì có 56,1% người tham gia trả lời khả thi và rất khả thi. Vấn đề trang bị
hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị phục vụ cho giáo dục chỉ có xấp xỉ
40% giáo viên đánh giá khả thi và rất khả thi.
Tóm lại: Kết quả thu được phản ánh rằng vấn đề sử dụng các biện pháp quản lý
đội ngũ giáo viên trường THPT ngoài công lập trên địa bàn thành phố Nam Định
đã đúc kết ở phần trên được đa số người tham gia khảo sát đánh giá là khả thi. Tuy
nhiên cũng còn tồn tại một vài nội dung chưa mang tính khả thi. ở những nội dung
này, chúng tôi đồng tình với phần đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý như
nội dung “cho nghỉ việc những giáo viên yếu kém, không đạt yêu cầu”. Ngoài ra,
người nghiên cứu cho rằng để phát huy tính tác dụng và tính khả thi của các biện
pháp tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên thì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan khác. Do vậy kết quả thu được nêu trên chỉ có ý nghĩa
19


trong một thời điểm, một giai đoạn nhất định và không phải trong bất kỳ điều kiện,
hoàn cảnh nào việc sử dụng các biện pháp đều có tính khả thi.

20


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu được trình bày ở chương 1, chương 2, và
chương 3, chúng tôi xin nêu một số kết luận như sau:

1.1 . Về lý luận

Luận văn đã tìm hiểu các khái niệm cơ bản về nhà trường, các loại hình nhà
trường trong hệ thống giáo dục quốc dân. Các khái niệm về quản lý: Quản lý, quản lý
giáo dục, quản lý nhà trường và quản lý đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Cơ chế
quản lý đội ngũ giáo viên trong các trường trung học phổ thông ngoài công lập.
Bên cạnh đó luận văn cũng đã tìm hiểu nhiệm vụ của nhà trường trung học
phổ thông (cả công lập và ngoài công lập) là đào tạo ra thế hệ học sinh có kiến
thức phổ thông nền tảng nhằm chuẩn bị cho việc học tập, lao động và bước vào
cuộc sống tương lai. Công tác quản lý đội ngũ giáo viên của các trường trung học
phổ thông là một trong những vấn đề cơ bản của chức năng quản lý của mỗi hiệu
trưởng nhà trường, mang ý nghĩa quan trọng và có tác động trực tiếp đến hiệu quả
và chất lượng giáo dục học sinh.
Hệ thống các khái niệm cơ bản được xem xét nhằm phục vụ cho việc nghiên
cứu thực trạng và đề ra những biện pháp tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên các
trường trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn thành phố Nam Định.
1.2 . Về thực tiễn

Luận văn đã tiến hành khảo sát thực trạng:
- Quá trình hình thành và phát triển hệ thống các trường trung học phổ thông
ngoài công lập trên địa bàn thành phố Nam Định.
- Tình hình đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông ngoài công lập
trên địa bàn thành phố Nam Định.
- Cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện dạy học và điều kiện học tập của học
sinh các trường trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn thành phố Nam
Định.

21



- Cơ chế quản lý đội ngũ giáo viên trong trường trung học phổ thông ngoài
công lập trên địa bàn thành phố Nam Định.
Từ đó có đánh giá: công tác quản lý đội ngũ giáo viên các trường trung học
phổ thông ngoài công lập trên địa bàn thành phố Nam Định có một số thành công
và bất cập sau:
+ Đội ngũ giáo viên các trường có sự gương mẫu nhất định về các phẩm
chất chính trị, đạo đức; về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và những năng lực đặc
trưng khác của người thầy giáo.
+ Đội ngũ giáo viên các trường tương đối năng động, nhạy bén, có tinh thần
cầu tiến, ham học hỏi, thường xuyên có cơ hội tham gia tiếp cận với các lĩnh vực
tri thức mới, kỹ thuật mới và nền khoa học công nghệ cao ngay tại nơi sinh sống
và làm việc.
+ Đội ngũ giáo viên các trường còn tích cực tham gia vào công tác nghiên cứu
khoa học thông qua các luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ, các đề tài cấp Bộ, cấp Nhà
nước..., và các hoạt động chuyên môn khác như dịch thuật, viết sách, tư vấn... nhằm
phục vụ hữu ích và thiết thực cho nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh.
+ Tuy nhiên, trên thực tế còn một số trường trung học phổ thông ngoài công
lập trên địa bàn thành phố Nam Định hiện nay vẫn còn thiếu một đội ngũ giáo
viên đầy đủ toàn diện về số lượng, vững mạnh về chất lượng và đồng bộ về cơ
cấu. Chính vì vậy cần thiết phải xây dựng một quan điểm chiến lược về công tác
đội ngũ và xây dựng hệ thống các biện pháp cơ bản nhằm giúp cho nhà quản lý có
tầm nhìn và cơ sở khoa học trong việc quản lý đội ngũ giáo viên cho nhà trường
trung học phổ thông ngoài công lập trước mắt và trong cả tương lai.
1.3 . Các biện pháp

Từ sự nghiên cứu lý luận và khảo nghiệm thực tiễn, chúng tôi xin đề xuất hệ
thống các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên như sau:
+ Hệ thống các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan
trọng của đội ngũ giáo viên.


22


+ Hệ thống các biện pháp nhằm xây dựng quy hoạch, phát triển nhà trường
và tạo ra sự cân đối đối với đội ngũ giáo viên.
+ Hệ thống các biện pháp nhằm tuyển chọn, sử dụng giáo viên đúng năng
lực sở trường của họ.
+ Hệ thống các biện pháp nhằm bồi dưỡng giáo viên giúp giáo viên kịp thời
nắm bắt thông tin tri thức.
+ Hệ thống các biện pháp nhằm tạo môi trường xã hội thuận lợi, động viên
giáo viên cả về vật chất và tinh thần.
Các biện pháp chúng tôi đưa ra đã dược xem xét, đánh giá về cấp thiết và
tính khả thi. Kết quả đánh giá các biện pháp đều có tính cấp thiết và tính khả thi
tương đối cao.
2. Một số khuyến nghị
2.1.Đối với Bộ Giáo dục - Đào tạo
+ Cơ quan Bộ GD - ĐT cần có bộ phận quản lý các trường NCL. Kịp thời ra
các văn bản phù hợp với đặc điểm và sự phát triển của các trường NCL.
+ Nhanh chóng hoàn chỉnh và điều chỉnh cho phù hợp quy chế hoạt động
của hệ thống trường ngoài công lập, trong đó có những quy định cụ thể về công
tác quản lý đội ngũ giáo viên.
+ Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển tiềm năng đội ngũ giáo viên
trong nhà trường trung học phổ thông ngoài công lập.
+ Có kế hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới đội ngũ giáo viên thông
qua việc khẩn trương biên soạn chương trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
2.2.Đối với Sở Giáo dục - Đào tạo Nam Định
Chúng tôi đề nghị lãnh đạo Sở Giáo dục – Đào tạo Nam Định quan tâm hơn
nữa, tạo điều kiện để giúp các trường ngoài công lập có cơ hội phát triển bình
đẳng với các trường công lập. Đồng thời Sở cần xây dựng mô hình điểm về quản
lý giáo viên ở các loại hình trường ngoài công lập, từ đó rút kinh nghiệm và chỉ

đạo cho các trường cùng thực hiện.

23


2.3. Đối với các trường trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn thành
phố Nam Định
+ Kiện toàn bộ máy quản lý từ Ban giám hiệu đến các tổ nhóm chuyên môn,
tạo điều kiện cho các tổ chức đoàn thể trong nhà trường tham gia mọi hoạt động
giáo dục của nhà trường.
+ Đảm bảo đủ số giáo viên cơ hữu của nhà trường theo Quy chế tổ chức
hoạt động các trường ngoài công lập.
+ Có chế độ đãi ngộ giáo viên thích đáng, tạo điều kiện về vật chất và thời
gian cho cán bộ giáo viên tham gia hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
+ Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học sao cho phù
hợp với đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, của phát triển tri thức, khoa học công
nghệ, hướng nhà trường tới phát triển ngày càng chất lượng và hiệu quả hơn.

24



×