Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Tiết 126-Mây và Sóng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (52.29 KB, 4 trang )

Tiết 126:
Ta-go
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
Cảm nhận được ý nghóa thiêng liêng của tình mẫu tử.
Thấy được đặc sắc nghệ thuật của lối thơ văn xuôi, trong lời kể có xen đối thoại, cách xây dựng hình
ảnh thiên nhiên.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
 Chuẩn bò của giáo viên:
 nh, tư liệu về Ta-go.
 Bài thơ bằng tiếng Anh.
 Giáo án.
 SGK, sách tham khảo
 Chuẩn bò của HS:
 Soạn bài.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
MÂY VÀ SÓNG
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Trong chương trình NV THCS,
em đã được học những VB nào
nói về tình mẹ con, hãy kể tên
các VB đó?
:Tình mẹ con là đề tài vónh cửu
của văn học nghệ thuật. Đại thi
hào Ta-go(n Độ) cũng có một
bài thơ hay về đề tài này. Đó là
bài: “Mây và Sóng”
Nêu những hiểu biết về cuộc đời
và thành tựu của thơ của Ta-go?
GV hướng dẫn đọc với giọng thủ


thỉ, tâm tình, lời của con nói với
mẹ, tìm hiểu chú thích và bố cục.
Bài thơ viết theo thể thơ?(thơ tự
do) Phương thức tự sự, biểu
cảm.
Bài thơ có bố cục 2 phần, tìm và
nêu nội dung từng phần?
Đây có phải là cuộc đối thoại
bình thường không?
Hoạt động 2: Hướng dẫn phân
tích phần 1.
Em bé đã tưởng tượng ra những
thử thách nào quyến rũ em xa
mẹ?
Cuộc vui chơi của mây và sóng
được em tượng như thế nào?
Cảm nhận của em về cuộc vui
này?
Trước sự hấp dẫn của mây và
sóng, em bé đã có thái độ như
thế nào?
Hoạt động 3: Hướng dẫn phân tích
phần 2:
Câu hỏi của em thể hiện điều gì?
HS suy nghó và trả lời
SGK/87,88
HS nêu dựa vào SGK đã
dẫn/87,88
HS đọc, nhận diện thể thơ
HS thảo luận nhóm và trình

bày.
HS đọc phần 1.
HS thảo luận – trả lời.
HS cảm nhận, trả lời.
HS thảo luận nhóm, trả lời.
Bài 25 Tiết 126
MÂY VÀ SÓNG
Ta-go
I. Đọc – hiểu chú
thích:
1. Tác giả:
Ta-go(1861-1941).
Là nhà thơ hiện đại lớn
nhất của n Độ từng đến
Việt Nam.
Để lại một gia tài văn hóa
nghệ thuật đồ sộ cả về thơ ,
văn, nhạc, họa.
Với tập “Thơ Dân”, ông là
nhà văn đầu tiên của Châu
Á được nhận giải thưởng
văn học Nobel (1913).
2. Tác phẩm:
Bài thơ được viết bằng
tiếng Bengan, in trong tập
“Trăng non”(1915).
3. Bố cục: 2 phần:
 Cuộc trò chuyện với
mây.
 Cuộc trò chuyện với

sóng.
II. Đọc hiểu VB:
1. Sự hấp dẫn của mây
và sóng:
 Chơi từ khi thức dậy
cho đến lúc chiều tà.
 Chơi với vầng trăng
bạc.
+ Ca hát từ bình minh
đến tối.
+ Ngao du nơi này, nơi
nọ.
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng
(Gợi ý: Muốn đinên hỏi đường.
Đo ùlà đặc tính tâm lí của trẻ thơ:
Ham chơi(Nhất là trước cảnh đẹp
đầy quyến rũ))
Lúc đầu, em bé hỏi đường đi.
Nhưng sau đó thì sao?(Từ chối)
(GV diễn giảng: sự khắc phục ham
muốn vì một điều khác cao cả
thiêng liêng. Đó là tính nhân văn
sâu sắc của bài thơ)
Em bé đã sáng tạo ra trò chơi gì?
Em có nhận xét gì về trò chơi của
em bé mà em sáng tạo ra? So sánh
với trò chơi của mây và sóng trên?
(Trò chơi “hay”, “thú vò”, có sự
kết hợp giữa thiên nhiên và tình
mẹ).

Qua trò chơi ấy, em cảm nhận
được điều gì ở em bé?
Em hãy phân tích ý nghóa của câu
thơ cuối bài “Không ai( biết) trên
thế gian này biết chốn nào là nơi
của mẹ con ta”?
(“Mẹ con ta”Tình mẫu tử ở khắp
mọi nơi, thiêng liêng, bất diệt,
không thể tách rời, chia cắt).
Theo em, thành công về nghệ
thuật của bài thơ là gì?(Cách xây
dựng hình ảnh thiên nhiên mang
nét đẹp kì ảo nhưng chân thực,
giàu ý nghóa tượng trưng: Con
ngườiTình người).
Hoạt động 4: Hướng dẫn tổng kết
Em hãy nêu nét chính trong nội
dung và nghệ thuật của bài thơ?
Ngôn ngữ nhân vật được sử dụng
trong bài thơ là ngôn ngữ gì?(đối
thoại+độc thoại).
Củng cố, dặn dò:
Giáo viên sử dụng bảng phụ có
sẵn câu hỏi trắc nghiệm.
Bài tập:
Dòng nào sau đây thể hiện đúng
nhất nội dung, cảm xúc của bài
thơ?
HS trả lời.
HS suy nghó, trả lời.

HS trả lời.
HS đọc ghi nhớ SGK/89.
Vui, đẹp, hấp dẫn đầy
quyến rũ.
2. Hình ảnh em bé:
a. Lời nói:
Làm sao tôi có thể rời mẹ
mà đến được?Từ chối lời
rủ rê.
b. Sáng tạo trò chơi:
+ Con là mây.
+ Mẹ là trăng.
+ Con choàng tay lên
người mẹ.
+ Mái nhà là trời xanh.
+ Con là sóng, mẹ là bến
bờ.
+ Con sẽ lăn, lăn mãi,
cùng tiếng cười vỡ tan
vào lòng mẹ.
Yêu mẹ thiết tha, đằm
thắm, không muốn xa mẹ.
III. Tổng kết:
Nội dung: Ca ngợi tình mẫu
tử thiêng liêng, bất diệt.
Nghệ thuật: Xây dựng hình
ảnh thiên nhiên giàu ý nghó
tượng trưng
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng
Tình yêu thiết tha, sâu nặng cuả

đứa con với mẹ.
Ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng,
bất diệt.
Tấm lòng yêu thương, trân trọng
của tác giả với trẻ thơ.
Cả 3 ý trên đều đúng.
Ý kiến nào sau đây nói đúng và đủ
nhất về đặc sắc nghệ thuật của bài
thơ?
Là thơ văn xuôi, trong đó lời kể có
xen đố thoại, dùng phép lặp lại
nhưng có sự biến hóa và phát triển
Dùng biện pháp lặp lại nhưng có
sự biến hóa và phát triển; xây
dựng những hình ảnh thiên nhiên
giàu ý nghóa tượng trưng.
Là thơ văn xuôi, trong đó lời kể có
xen đối thoại, dùng phép lặp lại
nhưng cò sự biến hóa và phát
triển, xây dựng những hình ảnh
thiên nhiên giàu ý nghóa tượng
trưng.
xây dựng những hình ảnh thiên
nhiên giàu ý nghóa tượng trưng,
dùng biện pháp lặp lại nhưng có sự
biến hóa và phát triển
Đáp án:
Câu 1: d
Câu 2: c
HS làm bài tập, thảo luận

nhóm, trình bày ý kiến –
thống nhất đáp án.
Học thuộc lòng bài thơ và ghi nhớ.
Hướng dẫn HS kẻ bảng ôn tập SGK/89. Soạn bài ôn tập(Đọc kó phần câu hỏi SGK/89+90).
@?@?@?@?&@?@?@?@?

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×