Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

skkn cau hoi "yes,no"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.86 KB, 8 trang )

Sở giáo dục đào tạo Hà Tĩnh


Sáng kiến kinh nghiệm
Đề tài: Một số kinh nghiệm rèn luyện cho học sinh
lớp 6 đặt và trả lời câu hỏi Yes,No

Năm học 2007_2008
Lam ngoc nghia_hatinh
A/ĐặT VấN Đề:
Trong tiếng anh có rất nhiều loại câu hỏi,trong đó có câu hỏi YES,NOlà loại câu
hỏi trông có vẻ đơn giản và ngắn về cấu trúc hỏi lẫn cấu trúc trả lời, lại gây bối rối cho
nhiều học sinh. Loại câu hỏi này thờng không đợc trả lời chính xác đối với nhiều học
sinh, đặc biệt là học sinh mới học tiếng Anh nh học sinh lớp 6. Qua các kỳ thi khảo sát,
các bài kiểm tra học kỳ, kiểm tra thờng xuyên, định kỳ, cũng nh trong quá trình dạy tôi
phát hiện ra điều này và nó là vấn đề trăn trở của tôi.Qua một thời gian khảo sát,
nghiên cứu và tìm tòi cách giảng dạy, cách giải quyết vấn đề này, tôi xin đa ra một số ý
kiến và kinh nghiệm nhỏ về việc giảng dạy và rèn luyện câu hỏi YES,NO cho học
sinh lớp 6.
B/Giải Quyết Vấn Đề:
I/Thực trạng về cách dạy và cách học câu hỏi YES,NO, nguyên nhân tại sao đối với
học sinh lớp 6 câu hỏi YES,NO lại khó đợc chúng trả lời chính xác.
1.Thực trạng:
Đối với việc giảng dạy nhìn chung các giáo viên đã nêu đợc cấu trúc trong mỗi bài
cho học sinh nắm câu hỏi này một cách cơ bản nhng chúng ta vẫn còn suy nghĩ chủ
quan đây là câu hỏi dễ và cho rằng học sinh sẽ trả lời đợc mà không gặp rắc rối nhiều.
Về phía học sinh lớp 6,đây là những học sinh vừa mới tiếp xúc với ngôn ngữ mới
lạ,chúng chỉ học ngôn ngữ một cách rật khuôn máy móc, chúng cha có t duy về ngữ
pháp nhiều, chúng viết chính tả cha tốt và khi trả lời các câu hỏi đặc biệt là câu hỏi này
thì dờng nh chúng trả lời theo quán tính,theo những phát âm mà giáo viên thờng luyện
cho chúng.Ví dụ nh học sinh luôn trả lời là Yes,I am;Yes,I do cho nhiều câu hỏi


YES,NO khác nhau về thì,trợ động từ và chủ ngữ.Xét thấy đây là một cách học máy
móc và thiếu suy nghĩ.
Qua khảo sát 3 lớp 6 , tôi đa ra 10 câu hỏi .
Em hãy trả lời các câu hỏi YES,NO sau đây:
1.Are you a student? Yes,
2.Is your school small? Yes,
3.Is your father a doctor? No, .
4.Do you like mangoes? Yes,
5.Is there a river near your house? No, .
6.Are your lips full? Yes,
7.Is the teacher writing? Yes,
8.Do you live in the country? Yes,
9.Would you like noodles? Yes,
10.Are these your pens? No, .
(mỗi câu trả lời đúng đợc một điểm )
2
Lam ngoc nghia_hatinh
Kết quả thu đợc rất thấp về chất lợng đó là :
Lớp Tổng số
học sinh
điểm 0.>4 4,5>7 7.>10
7A 44 39 5 0
7B 37 34 3 0
7C 35 32 3 0
Các con số trên cho thấy mức độ hiểu về câu hỏi YES,NO của học sinh là rất
yếu.Còn nữa học sinh không những đa phần trả lời sai, mà chúng còn chỉ dùng 1 hoặc 2
câu trả lời nhất định là Yes,I do;Yes,He ischo tất cả các câu hỏi trên. Chúng không
tìm ra cách trả lời cho các câu hỏi, số lợng trả lời Yes,I do cho các câu hỏi nh: Is
your school small?; Are your lips full? là khá nhiều.Kết quả trên vừa cho thấy chất l-
ợng học sinh, nhng điều đặc biệt là nó nói lên rằng đây là vấn đề mà chúng ta phải quan

tâm.
Còn có một thực trạng về phía học sinh mà chúng ta thờng thấy đó là nếu cho học
sinh đọc một đoạn văn đọc hiểu rồi dùng một số câu hỏi YES,NO để kiểm tra học
sinh một thông tin nào đó trong bài có hay không, đúng hay sai thì học sinh khi trả lời
thờng viết lại cả ý trả lời trong đoạn văn chứ không trả lời đúng theo mẫu trả lời
YES,NO.
2.Nguyên nhân:
Vậy nguyên nhân của những câu trả lời sai là gì? Ngoài những nguyên nhân về dạy
và học đã nêu ở trên thì việc phân tích về ngữ pháp sau đây sẽ cho chúng ta thấy câu hỏi
YES,NO là loại câu hỏi không dễ đối với học sinh lớp 6.
Thứ nhất học sinh cha hiểu đợc về trợ động từ(auxilary verbs).Trong khuôn khổ lớp 6
chúng chỉ nhớ một số câu nhất định, nếu nh chúng ta biến đổi lắt léo một chút thì học
sinh sẻ chẳng biết khi nào thì dùng trợ động từ Be khi nào thì dùng trợ động từ của
động từ thờng ở thì hiện tại đơn là do,does hay dont,doent
Thứ hai câu hỏi YES,NO là câu hỏi có trợ động từ đứng đầu câu,có câu trả lời
ngắn là phần YES,NO kèm theo một chủ từ và một trợ động từ, mà trong đó chủ từ
thờng là một đại từ nhân xng (ngoại trừ các thành ngữ ). Nh vậy khi trả lời đòi hỏi phải
chuyển đổi các danh từ là chủ ngữ ở câu hỏi sang đại từ nhân xng ở câu trả lời, hoặc
một đại từ nhân xng này sang một đại từ nhân xng khác cho hợp ngữ cảnh (ví dụ: hỏi
ngôi You trả lời ngôi I; hay your school dùng It để thay thế ..vv..).việc này cũng rất khó
đối với học sinh nếu nh chúng không đợc rèn luyện nhiều.
Hai vấn đề trên là cốt yếu và khó nhất đối với học sinh.Ngoài ra việc xác định cấu
trúc hay thì trong câu hỏi là những vấn đề mà học sinh lớp 6 không thờng nghĩ đến.
II/Giải Pháp:
1.Xác định câu hỏi YES,NO :
-Là một loại câu hỏi có trợ động từ đứng đầu câu.
-Có câu trả lời ngắn bắt đầu bằng YES hoặc NO kèm theo chủ từ và một trợ động
từ.
3
Lam ngoc nghia_hatinh

-Khi đặt câu hỏi YES,NO trợ động từ sẽ đợc đảo lên đặt ở đầu câu nên câu hỏi
YES,NO còn đợc gọi là câu hỏi đảo.
2.Các dạng câu hỏi YES,NO có ở tiếng anh lớp 6 là :
a. Be + S + C ?
Yes, S + Be / No, S + Be Not
b. Be + S + Ving ?
Yes, S + Be / No, S + Be Not
c. Do/Does + S + V?
Yes, S + Do /Does // No, S +Dont/Doesnt
d.Trên đây là các dạng chủ yếu ngoài ra còn có một số cấu trúc khác nh :
Would + S + like + O?
Yes, S + Would / No, S + Wouldnt
Hay các thành ngữ:
Is + There + C ?
Yes, There is / No, There isnt
Are + There + C ?
Yes, There are / No, There arent
Nắm vững các dạng cấu trúc này để luôn có sự giải thích, so sánh cho học sinh phân
biệt là yếu tố rất quan trọng giúp học sinh tiến bộ nhanh hơn.
3.Đề xuất một số giải pháp trong giảng dạy:
Ngoài việc nắm vững câu hỏi YES,NO để luôn đa ra chính xác cấu trúc và ví dụ
cho học sinh ,giáo viên cũng cần có một số thủ thuật giảng dạy đó là :
a.Trớc khi học sinh trả lời câu hỏi YES,NO giáo viên nên hỏi câu hỏi các em hãy
cho biết đây là loại câu hỏi gì ?.Cách này giúp học sinh định hình đợc câu hỏi trớc khi
trả lời.
b.ở trong các bài học giáo viên cần hớng dẫn học sinh cách phân biệt câu hỏi
YES,NO với các câu hỏi khác đó là :
-Thứ nhất nó khác với câu hỏi WH; giáo viên giải thích một các đơn giản là câu hỏi
WH là câu hỏi có các từ WHAT,WHERE,WHEN,WHY,HOW đứng đầu câu.
-Thứ 2 nó có vẻ giống câu hỏi lựa chọn cũng có trợ động từ đặt ở đầu câu, nhng ta có

thể phân biệt đợc câu hỏi lựa chọn do là nó có từ or trong câu.
c.Giáo viên cần giải thích về động từ và trợ động từ dùng cho loại động từ đó.
Ví dụ: Khi đặt câu ở thì hiện tại đơn mà trong câu có động từ thờng thì các em phải
dùng trợ động từ của động từ thờng do,does/don t,doesn t .Nếu trong câu có động từ
to be thì ta đảo động từ to be lên tr ớc chủ ngữ làm trợ động từ.
-Giáo viên đôi khi chỉ cần đơn giản hớng dẫn học sinh bằng một thủ thuật nhỏ lúc học
sinh trả lời câu hỏi đó là: Nếu câu hỏi đang dùng trợ động từ loại nào thì câu trả lời
các em phải dùng trợ động từ loại đó.Thủ thuật nhỏ này tôi thờng áp dụng để nhắc nhở
những học sinh hay trả lời một cách máy móc, những học sinh không thuộc cấu trúc.Nó
giúp cho giáo viên đỡ phải nhắc lại cấu trúc trong một bài học mà thời gian không cho
phép.
4
Lam ngoc nghia_hatinh
d.Cần hớng dẫn cho học sinh cách chuyển đổi từ danh từ sang đại từ thay thế cho danh
từ để tránh sự lặp lại.Hay một đại từ ở câu hỏi sang một đại từ ở câu trả lời sao cho hợp
với ngữ cảnh.(khi chuyển sang đại từ nhân xng đối với danh từ chỉ vật số ít chuyển
thành it số nhiều chuyển thành they;đối với danh từ chỉ ngời số ít chuyển thành
he,she (tuỳ theo danh từ ); đối với danh từ chỉ ngời số nhiều chuyển thành they.
Ví dụ: Nam he ; I and my sister They
Your school It ; Her books They
Trờng hợp riêng:
You I ; You We
Hay những trờng hợp không phải chuyển đổi mà giữ nguyên chủ ngữ khi trả lời đó là:
ItIt He He
SheShe They They
Và các thành ngữ: Is there There is/There isnt
Are there There are/There arent
Tiếp đó hớng dẫn học sinh là các đại từ trên đi với trợ động từ nào:
Đối với động từ to be: I am /am not ; ( He,she, It) is/isnt ; (we , you ,they )
are/arent.

đối với động từ thờng : (I , we , you ,they , danh từ số nhiều ) do/dont ; (he,
she ,it , danh từ số ít) does/doesnt .(Phần này nằm ở phần đa ra cấu trúc) nhng giáo
viên thi thoảng cũng phải nhắc lại nếu nh học sinh lớp nào đó còn nắm cha vững.
e.Tôi thiết nghĩ cần có những bài tập cho học sinh rèn luyện thêm về loại câu hỏi này.
Sau đây là một số dạng bài tập có thể áp dụng tôi xin đa ra để tham khảo :
Dạng 1: Hãy chuyển các danh từ sau đây sang đại từ nhân xng :
Your father He The weather
His mother Vietnam
Nga Her face
I and my sister His hair
The girl Lan and Nam
The boys Students
Your house Your fathers name
Class The teacher
Your pen These,those
Her nose He and his friends
Bài tập này sẽ giúp cho học sinh quen với việc chuyển đổi danh từ sang đại từ khi chúng
trả lời câu hỏi .
Dạng 2: Hãy điền từ thích hợp vào chổ trống:
1 .Mr Quang a teacher? Yes, is.
2.Are ..nurses? Yes, we ..
3.Are you an engineer? No, ..am not.
4 .your school big? Yes, ...is.
5.Is Miss Mai a doctor? Yes, is.
6.Are those your pens? Yes, are.
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×