Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

tiểu luận tiền lương trong khu vực công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.32 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
Mở đầu................................................................................................................................... 2
Chương 1............................................................................................................................... 1
Cơ sở lí luận về tiền lương khu vực công và tăng trưởng kinh tế......................................1
1.1. Các khái niệm...............................................................................................................................................1
1.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiền lương trong khu vực công............................................1
1.3. Mối quan hệ giữa tiền lương trong khu vực công và tăng trưởng kinh tế............................................2
1.4. Vai trò của tăng trưởng kinh tế đến tiền lương khu vực công...................................................................2
b. Nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế................................................................................................2

CHƯƠNG 2........................................................................................................................... 4
Thực trạng mối quan hệ giữa tiền lương khu vực công và tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam giai đoạn 2010 – 2015...................................................................................................4
2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế chung của Việt Nam giai đoạn 2010-2015................................................4
2.2. Tình hình tiền lương khu vực công tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015...........................................5
2.3. Mối quan hệ phát triển kinh tế và tiền lương trong khu vực công tại Việt Nam giai đoạn 2010-2015....7
Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiền lương trong khu vực công được thể hiện qua sự tác động của
tăng trưởng kinh tế đến tiền lương tối thiểu do nhà nước quy định. Bởi lẽ tiền lương tối thiểu phụ thuộc
và ngân sách nhà nước và sự quy định của nhà nước về tiền lương tối thiểu.................................................7
2.5. Đánh giá mối quan hệ giữa tiền lương khu vực công với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn
2010 – 2015........................................................................................................................................................9
a. Những mặt đã đạt được.............................................................................................................................9
b. Hạn chế.....................................................................................................................................................10
2.6. Nguyên nhân gây ra sự biến động trong quan hệ tiền lương và tăng trưởng kinh tế............................10

Chương 3............................................................................................................................. 12
Một số đề xuất về tăng trưởng kinh tế và tiền lương trong khu vực công nhằm nâng cao
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiền lương khu vực công.................................12
3.1. Kiến nghị để tăng trưởng kinh tế..............................................................................................................12
3.2. Kiến nghị với tiền lương trong khu vực công............................................................................................13


Kết luận................................................................................................................................ 14
Danh mục tài liệu tham khảo.............................................................................................15


Mở đầu
Trong giai đoạn từ 2010 đến 2015, nhìn chung nền kinh tế Việt Nam có sự phát triển
nhờ những chính sách kinh tế tiến bộ. Một trong những chỉ tiêu đánh giá sự phát triển này là
tăng trưởng kinh tế GDP. Giai đoạn 2010 – 2015, GDP Việt Nam tăng trưởng không ổn định
đã ảnh hưởng trực tiếp đến ngân sách nhà nước và làm cho ngân sách nhà nước biến động
không theo một chiều cụ thể. Từ đó, đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương trong khu
vực công. Bên cạnh đó tiền lương trong khu vực công cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tăng
trưởng kinh tế.
Để nghiên cứu sự biến động của tăng trưởng kinh tế tác động đến tiền lương trong khu
vực công. Đồng thời cũng nghiên cứu tác động của tiền lương trong khu vực công đến tăng
trưởng kinh tế. Em xin chọn đề tài “ Nghiên cứu mối quan hệ giữa tiền lương trong khu
vực công với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2010 -2015 ” để nghiên cứu phân
tích, đưa ra quan điểm của bản thân và kiến nghị một số giải pháp để mối quan hệ giữa tiền
lương trong khu vực công và tăng trưởng kinh tế có hiệu quả.
Trong quá trình nghiên cứu, phân tích chắc chắn sẽ gặp rất nhiều khó khăn, vì vậy kính
mong nhận được sự hỗ trợ của cô để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.


Chương 1
Cơ sở lí luận về tiền lương khu vực công và tăng trưởng kinh tế
1.1. Các khái niệm
Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực
hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức
danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ
vào năng suất lao động và chất lượng công việc.
Tiền lương trong khu vực công Là số tiền mà nhà nước trả cho cán bộ, công chức,

viên chức và Người lao động làm việc trong khu vực công căn cứ vào số lượng, chất lượng
lao động và phải phù hợp với khả năng ngân sách của quốc gia và các quy định của pháp
luật.
Tăng trưởng kinh tế (GDP) là sự biến đổi kinh tế theo chiều hướng tiến bộ, mở rộng
qui mô về mặt số lượng của các yếu tố của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định nhưng
trong khuôn khổ giữ nguyên về mặt cơ cấu và chất lượng. Tăng trưởng kinh tế thể hiện ở
mức tăng và tốc độ tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và hoặc tổng sản lượng quốc gia
(GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời
gian nhất định.
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã
được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước quyết định và được thực hiện trong một năm để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiền lương trong khu vực công
Đối với khu vực công thì cán bộ, công chức, viên chức họ cũng hưởng lương tương tự
như các doanh nghiệp đã nói ở trên. Tuy nhiên, phần lương của họ luôn bị phụ thuộc vào
ngân sách nhà nước. Và ngân sách nhà nước lại bị phụ thuộc vào sự tăng trưởng kinh tế. Nếu
tăng trưởng kinh tế cao sẽ đồng nghĩa với việc sản xuất kinh doanh trong nước đạt hiệu quả
cao và phần tiền nộp vào ngân sách nhà nước từ các tổ chức hoạt động kinh tế trong nước
tăng lên, từ đó làm cho ngân sách nhà nước tăng lên. Khi ngân sách nhà nước tăng lên thì
khoản tiền tri trả cho cán bộ, công chức, viên chức trong các khu vực công cũng tăng lên. Từ
đó, tiền lương trong khu vực công này sẽ góp phần trang trải một phần cuộc sống cho cán bộ
công chức, viên chức và người lao động.


1.3. Mối quan hệ giữa tiền lương trong khu vực công và tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế suy cho cùng cũng là tăng năng suất lao động, đổi mới chất lượng
lao động, tăng đầu tư và nâng cao trình độ công nghệ, đổi mới thể chế.Nếu điều kiện kinh tế
phát triển cùng với tiến bộ khoa học kỹ thuật thì năng suất lao động tăng lên đồng nghĩa với
việc mức tích lũy được nâng cao để đầu tư và tăng phúc lợi xã hội. Đồng thời tăng năng suất
lao động tác động đến tăng tiền lương cho người lao động trong khu vực công, tăng phúc lợi

xã hội và tăng tiêu dùng lại tác động trở lại quá trình tăng trưởng kinh tế. Như vậy, tiền
lương đóng vai trò tạo động lực để phát triển kinh tế.
1.4. Vai trò của tăng trưởng kinh tế đến tiền lương khu vực công
a. Vai trò của tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế nắm giữ một vai trò quan trọng, là cơ sở để thực hiện
hàng loạt các vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội. Tăng trưởng kinh tế làm
cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc
sống của cộng đồng được cải thiện. Tăng trưởng kinh tế còn tạo điều kiện
giải quyết công ăn việc làm, giảm thất nghiệp. Khi một nền kinh tế có tỷ
lệ tăng trưởng cao thì một trong những nguyên nhân quan trọng là đã sử
dụng tốt hơn lực lượng lao động. Vì vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh thì
thất nghiệp có xu hướng giảm.
Tăng trưởng kinh tế là sự biến đổi kinh tế theo chiều hướng tiến bộ, mở rộng qui mô về
mặt số lượng của các yếu tố của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Như vậy, nhờ sự
phát triển kinh tế nên ngân sách nhà nước mới có khả năng tri trả cao cho người lao động.
Tăng trưởng kinh tế là một nhân tố quan trọng tác động vào tiền lương trong khu vực công.
Có tăng trưởng, đời sống nhanh được cải thiện, tăng trưởng chậm người lao động trong khu
vực công có đời sống được cải thiện chậm.
b. Nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
Vốn là yếu tố vật chất đầu vào quan trọng, có tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh
tế. Nó là toàn bộ tư liệu vật chất được tích lũy lại của nền kinh tế, bao gồm: Nhà máy, thiết
bị, máy móc, nhà xưởng và các trang thiết bị được sử dụng như những yếu tố đầu vào trong
sản xuất. Phải có vốn thì nền kinh tế mới có thể tiến hành đầu tư, có vốn mới duy trì được
hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ các hoạt động đầu tư, các doang nghiệp sẽ tạo ra sản sẩm
từ sản xuất kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho quốc gia. Vốn nhiều,kết hợp đầu tư hiệu quả
đem lại tăng trưởng cao, vốn ít cộng đầu tư không hiệu quả làm cho tăng trưởng kinh tế
giảm. Từ đó làm giảm ngân sách và giảm lương của người lao động.


Lao động là yếu tố quan trọng của sản xuất, có lao động thì mới có sản phẩm. Có sản

phẩm mới có tăng trưởng kinh tế. Vì vậy tăng trưởng kinh tế được đóng góp bởi quy mô lao
động.
Tiến bộ công nghệ là nhân tố tác động ngày càng mạnh đến tăng trưởng ở các nền kinh
tế ngày nay. Vai trò của công nghệ đã được nhiều nhà kinh tế nổi tiếng đánh giá cao đối với
tăng trưởng như Solow (1956). Solow (1956) cho rằng “ toàn bộ tăng trưởng bình quân đầu
người trong dài hạn đều thu được nhờ tiến bộ kỹ thuật ”.


CHƯƠNG 2
Thực trạng mối quan hệ giữa tiền lương khu vực công và tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam giai đoạn 2010 – 2015
2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế chung của Việt Nam giai đoạn 2010-2015
Tăng trưởng kinh tế được phản ánh qua sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội GDP,
GDP của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015 có sự thay đổi không đồng đều. Ứng với sự
thay đổi này đã có những thay đổi trong thu nhập của Người làm công ăn lương. Đặc biệt nó
ảnh hưởng lớn đến tiền lương trả cho các cán bộ, công chức, viên chức trong khu vực công.
Bởi lẽ, tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến ngân sách nhà nước.
Đồ thị 2.1: Tình hình tăng trưởng kinh tế GDP của Việt Nam giai đoạn 2010-2015

Nguồn: />Theo đồ thị trên, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2010-2015 được
biểu diễn qua đồ thị đường, nhằm thể hiện sự thay đổi của tăng trưởng kinh tế GDP. Tuy
nhiên đường biểu diễn này không chạy thẳng và có nhiều đoạn gấp khúc để biểu thị tăng
trưởng kinh tế thay đổi qua các năm trong giai đoạn 2010-2015.
Từ năm 2010 đến 2015, với 6 năm phát triển GDP Việt Nam có những thay đổi rõ rệt
qua các năm. Năm 2010, GDP trong nước đạt 6,78% đạt tốc độ tăng cao nhất trong giai
đoạn 2010 – 2015. Sau năm 2010 ngay lập tức GDP sụt giảm còn 5,89% ở năm 2011 giảm
0,89% so với năm 2010. Trong các năm từ 2010 đến 2012, GDP của Việt Nam mang sự sụt


giảm, tổn hại nhất là năm 2012 GDP chỉ đạt 5,25% thấp nhất trong gia đoạn 2010 – 2015 .

Từ năm 2013 đến 2015 GDP có xu hướng phục hồi, trong đó GDP năm 2013 là 5,42 tăng
0,17% so với năm 2012. GDP năm 2014 là 5,98 cao hơn năm 2013. Đến năm 2015, GDP
của Việt Nam chạm mốc 6,68%.
Như vậy, từ năm 2010 đến 2015 GDP ở Việt Nam biến động mạnh, cao thấp khó xác
định. Điều này đã ảnh hưởng rất nhiều đến kinh tế Việt Nam. Đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp
đến ngân sách nhà nước. Từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương trong khu vực công của
cán bộ, công chức. Tăng trưởng kinh tế biến động mạnh sẽ dẫn đến thu nhập trong ngân sách
nhà nước biến động mạnh từ đó làm cho tiền lương trong khu vực nhà nước biến động
mạnh.
2.2. Tình hình tiền lương khu vực công tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015
Thực tế cho thấy số chi ngân sách nhà nước cho tiền lương và phụ cấp trong tương quan với
tổng chi thường xuyên của ngân sách nhà nước và với GDP của nước ta trong những năm
qua liên tục tăng nhanh, thể hiện trên giác độ sự mở rộng đáng kể của quy mô chi thường
xuyên. Quy mô chi thường xuyên đã tăng từ mức 14,9% GDP năm 2001 lên ước vào khoảng
20,6% năm 2010. Năm 2011, tỷ lệ chi thường xuyên so với GDP tuy có giảm so với năm
2010 nhưng vẫn ở mức cao so với những năm trước đó. Có thể thấy tổng nguồn chi cho tiền
lương và phụ cấp của nước ta không thấp so với mặt bằng của nhiều nước, nhưng tiền lương
của cán bộ, công chức lại được coi là thấp, điều này cho thấy cơ cấu và phương thức sử dụng
các nguồn lực này đang có nhiều tồn tại, trong đó đáng kể nhất là việc dàn mỏng nguồn lực
(đối tượng lớn) và phân chia bình quân (tiền lương theo thâm niên, chưa theo vị trí và kết
quả công việc).
Hiện nay, phạm vi đối tượng được trả lương và các khoản có tính chất lương từ ngân sách
nhà nước là khá rộng (bao gồm cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, người
đã nghỉ hưu, người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công). Do đó, cần phải xác định lại phạm
vi đối tượng được trả lương và các khoản có tính chất lương từ ngân sách nhà nước. Để thực
hiện điều này, cần phải rà soát lại các nhiệm vụ, công việc trong các cơ quan, đơn vị của Nhà
nước và ở từng vị trí công việc cụ thể, xác định cụ thể những nhiệm vụ nào do ngân sách nhà
nước đảm nhiệm, những nhiệm vụ nào có thể chuyển ra bên ngoài. Đồng thời, cần tiến tới
xoá bỏ chế độ công tác suốt đời, thay bằng chế độ hợp đồng lao động đối với một số vị trí
công việc. Cơ chế hợp đồng lao động sẽ tạo sự linh hoạt trong thay đổi nhân sự, buộc người

lao động phải tích cực làm việc và thu hút được nhân tài từ khu vực tư vào khu vực công làm
việc. Ngoài ra, cần thu gọn đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước, ví dụ
đối tượng hưởng trợ cấp ưu đãi người có công vẫn có khả năng lao động thì trong ngắn hạn
nên ưu tiên bố trí nguồn lực chuyển sang trợ cấp một lần để giảm gánh nặng cho ngân sách
nhà nước trong những lần điều chỉnh tiền lương về sau.
Bảng 2.2: Tiền lương tối thiểu giai đoạn 2010 - 2015
Văn bản

Năm

Thời gian hiệu lực

Mức lương


Nghị định
28/2010/NĐ-CP
Ngày 25/03/2010

2010

01/05/2010

730.000

2011

01/05/2011

830.000


2012

01/05/2012

1.050.000

2013

01/05/2013

1.150.000

Nghị định
103/2014/NĐ-CP
Ngày 11/11/2014

2014

01/05/2014

1.150.000

Nghị định
122/2015/NĐ-CP
Ngày 14/11/2015

2015

01/05/2015


1.210.000

Nghị định
22/2011/NĐ-CP
Ngày 04/04/2011
Nghị định
31/2012/NĐ-CP
Ngày 12/04/2012
Nghị định
66/2013/NĐ-CP
Ngày 27/06/2013

Nguồn: Tổng hợp
Công thức tính lương cơ bản cho người lao động làm việc trong khu vực công như sau:
TLi= MLmin x hệ số lương trong thang bảng lương ( công thức 1)
Trong đó :
TLi : Tiền lương mà người lao động nhận được
MLmin : Mức tiền lương tối thiểu theo quy định của nhà nước
Qua công thức 1 ta thấy, yếu tố quan trọng cấu thành nên tiền lương trong khu vực
công chính là tiền lương tối thiểu ( MLmin). Từ công thức, tiền lương của Người lao động
cao khi mà MLmin cao và tiền lương của người lao động trong khu vực công thấp khi mà
MLmin thấp.
Theo bảng trên, từ năm 2010 đến 2015, mức tiền lương tối thiểu có xu hướng gia tăng.
Mức lương tối thiểu giữ ở mức thấp nhất là 730 000 đồng. Mức này thấp nhất trong giai
đoạn 2010-2015. Năm 2012, tiền lương tối thiểu là 1050 000 đồng tăng 320 000 đồng so với
năm 2010. Trong khoảng thời gian từ 2013-2015, cùng với sự gia tăng GDP tiền lương tối
thiểu cũng gia tăng từ 1150000 đồng ( 1/7/2013) lên 1210000 đồng tính đến 31/8/2016.



2.3. Mối quan hệ phát triển kinh tế và tiền lương trong khu vực công tại Việt Nam giai
đoạn 2010-2015
Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiền lương trong khu vực công được thể hiện qua
sự tác động của tăng trưởng kinh tế đến tiền lương tối thiểu do nhà nước quy định. Bởi lẽ
tiền lương tối thiểu phụ thuộc và ngân sách nhà nước và sự quy định của nhà nước về tiền
lương tối thiểu.
Tiền lương tối thiểu là số tiền trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong xã
hội với điều kiện làm việc và cường độ lao động bình thường, lao động chưa qua đào tạo
nghề. Số tiền đó đủ để người lao động tái sản xuất giản đơn sức lao động, đóng bảo hiểm
tuổi già và nuôi con. Mức lương tối thiểu được dùng làm cơ sở để tính các mức lương trong
hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và thực hiện một số chế độ khác theo
quy định của pháp luật.
Bảng 2.3.a. Tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2010-2015
Đơn vị tính: %
Năm

Tăng trưởng kinh tế (GDP)

2010

6.78

2011

5.89

2012

5.25


2013

5.42

2014

5.98

2015

6.68
Nguồn: Tổng hợp

Năm 2010 có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất là 6.78%. Đây là mức tăng khá cao so
với mức tăng 6,31% của năm 2008 và cao hơn hẳn mức 5,32% của năm 2009, vượt mục tiêu
đề ra 6,5%. Trước sự sụt giảm của GDP từ 6.78% năm 2010 xuống 5.25% trong năm 2011,
năm 2012 mức tiền lương tối thiểu tiếp tục tăng để đáp ứng nhu cầu sống tối thiểu cho các
cán bộ công chức, viên chức và người lao động trong khu vực công. Trong những năm từ
2013 đến 2015, GDP tiếp tục tăng trưởng cao, và mức lương tối thiểu cũng gia tăng theo.
Năm 2013 GDP đạt 5.42 %, sau đó tăng dần đến 2015 chạm mốc 6.68%. Với sự gia tăng này
đã một phần nào đó cải thiện được đời sống của cán bộ, công chức trong khu vực công. Từ
đó làm cho họ yên tâm công tác và công hiến hết khả năng của bản thân để phục vụ mục tiêu
tăng trưởng kinh tế của quốc gia.


2.4. Tác động của tiền lương trong khu vực công vào tăng trưởng kinh tế
Do ngân sách nhà nước là rất có hạn nên số tiền dùng để trả lương cho cán bộ, công
chức, viên chức trong khu vực công là có giới hạn. Theo tính toán của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, mức lương tối thiểu chung do Chính phủ ban hành chỉ bảo đảm
được phần lương thực, thực phẩm và chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu tối thiểu của công
chức lao động. Chỉ đáp ứng 50% nhu cầu tối thiểu, vậy còn 50% nhu cầu khác của người

lao động trọng khu vực công làm thế nào để có.
Theo hình ảnh 1, đã cho thấy 79% cán bộ công chức có thu nhập ngoài lương và chỉ
có 20% không có thu nhập ngoài lương, với con số 20% này đã cho thấy số lượng cán bộ,
công chức, viên chức trong khu vực công sống nhờ lương từ ngân sách nhà nước là rất ít.
Ngoài lương họ luôn tìm phương án tìm thêm thu nhập. Cuối cùng phương án kiếm thêm
thu nhập của họ đã ít nhiều tác động vào tăng trưởng kinh tế.

Ảnh 1. Số liệu điều tra xã hội học về thu nhập ngoài lương của cán bộ công chức.
Nguồn. />79% người lao động trong khu vực công có thu nhập ngoài lương vậy họ đã làm gì để
có thu nhập này. Tự tạo việc làm là hoạt động chính để tăng thu nhập của bản thân mình,
theo website: đã chỉ ra rằng “ nhiều công chức sao vẫn giàu có và sung túc? Có nhà cửa
đàng hoàng, xe hơi, cuối tuần đi picnic, ăn ở nhà hàng sang trọng? Vậy họ kiếm tiền bằng
cách nào? ”. Trang web này đã chỉ ra một số công việc khác mà công chức thường làm:


Đầu tư chứng khoán, đầu tư bất động sản, bổng lộc từ các vị trí đặc quyền, kinh doanh tư
nhân, làm thêm giờ ở ngoài..vv.
Như vậy, đầu tư của công chức là một yếu tố làm cho tăng trưởng kinh tế gia tăng, khi
số lượng công chức trong khu vực công đầu tư làm kinh tế cao lên thì số thu nhập mà họ có
được họ sẽ phải trích một phần để thêm vào trong sản phẩm của quốc gia. Từ đó làm gia
tăng thu nhập quốc dân, góp phần làm tăng trưởng kinh tế.
Một khía cạnh khác làm cho tăng trưởng kinh tế tăng lên, đó chính là tiêu dùng cá nhân
trong chi tiêu hằng ngày: Khi người lao động trong khu vực công có thu nhập lớn ngoài
lương thì khả năng tiêu dùng của họ là rất cao, từ đó làm cho số lượng hàng hóa được sản
xuất lớn và tiêu thụ mạnh, từ đó kiềm chế được lạm phát làm tăng giá trị đồng tiền và số tiền
thu được từ tiêu dùng cá nhân sẽ góp phần làm gia tăng sản phẩm quốc gia, làm tăng trưởng
kinh tế cao hơn.
Tuy nhiên, nếu các cán bộ, công chức trong nhà nước mà không có thu nhập ngoài
lương trong khu vực công. Nghĩa là không có đầu tư, tiêu dùng cá nhân giảm thì đương
nhiên tổng sản phẩm quốc dân mà cán bộ, công chức đóng góp cho tăng trưởng kinh tế là rất

thấp. Từ đó có thể nói tiền lương mà họ nhận được chưa góp phần tăng trưởng kinh tế.
2.5. Đánh giá mối quan hệ giữa tiền lương khu vực công với tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam giai đoạn 2010 – 2015
a. Những mặt đã đạt được
Trong giai đoạn 2010 – 2015, GDP của nước ta có những biến động và thay đổi không
theo một chiều là tăng lên hoặc giảm đi liên tục từ 2010 đến 2015, mà nó phát triển thất
thường, năm thì tăng cao năm thì xuống thấp. Đặc biệt như năm 2010 đạt GDP cao nhất
nhưng hai năm sau đều giảm. Nhận thấy đà sụt giảm này là ngiêm trọng nhà nước và người
dân ta đã nỗ lực để cải thiện GDP và kết quả GDP đã tăng cao trong ba năm gần đây. Đây là
một nỗ lực đáng nghi nhận của nền kinh tế Việt Nam. Đồng thời ghi nhận sự đóng góp của
đội ngũ người lao động làm việc trong khu vực công của nước ta.
Với sự tăng trưởng của nền kinh tế, đã làm gia tăng tiền lương trong khu vực công,
nhằm cải thiện nhu cầu sống của số lượng lớn cán bộ, công chức trong khu vực công. Trong
giai đoạn từ 2010 đến 2015 tiền lương tối thiểu đã có sự gia tăng, điều này cho thấy mức tiền
lương mà người lao động nhận được trong khu vực công gia tăng nhờ tiền lương tối thiểu gia
tăng. Tiền lương tối thiểu gia tăng đã làm tăng thu nhập và tăng mức sống cho người lao
động. Khi cuộc sống của người lao động làm việc trong khu vực công dần dần được đáp ứng
họ sẽ yên tâm làm việc và yên tâm cống hiến khả năng của bản thân, từ đó thực hiện được
đầy đủ các mục tiêu tăng trưởng kinh tế góp phần làm tăng trưởng kinh tế. Khi tăng trưởng


kinh tế đạt đà phát triền đồng nghĩa với việc ngân sách nhà nước tăng lên và tiền lương trả từ
ngân sách nhà nước cho cán bộ công chức nhà nước lại tăng lên.
Ngoài việc thu nhập từ lương của bản thân trong khu vực công, Người lao động trong
khu vực công còn tự tạo việc làm cho bản thân nhằm làm gia tăng thu nhập. Các hoạt động
tự tạo việc làm này đã thúc đẩy đầu tư cho nền kinh tế và làm gia tăng sản phẩm quốc dân.
Từ đó làm gia tăng ngân sách nhà nước và tiền lương của người lao động trong khu vực
công lại gia tăng.
b. Hạn chế
Trong giai đoạn 2010 – 2015, tăng trưởng kinh tế có những năm tụt hậu và có những

năm tăng trưởng cao. GDP của nước ta đã không giữ được một đà tăng trưởng đi lên nhất
định. Đặc biệt trong những năm đầu của giai đoạn 2010 – 2015 tốc độ tăng trưởng kinh tế có
phần suy giảm. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế Việt Nam, Đồng thời ảnh
hưởng trực tiếp đến mức sống của người lao động trong khu vực công do ngân sách giảm từ
tăng trưởng kinh tế giảm.
Tiền lương tối thiểu do nhà nước ban hành, mặc dù có tăng nhưng tăng không đáng kể
phần tăng này chưa thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu sống của người lao động trong khu vực
công. Ngoài ra phần tăng này tăng rất chậm, phải qua đơn vị là năm thì tiền lương tối thiểu
mới được tăng thêm và nó phụ thuộc hoàn toàn vào ngân sách nhà nước. Khi ban hành tiền
lương tối thiểu nhà nước ta còn phải cân nhức rất kỹ và chiếu theo luật đã định và dựa hoàn
toàn vào khả năng ngân sách. Trong giai đoạn 2010 – 2015, có những năm tiền lương không
gắn liền với tăng trưởng kinh tế : tăng trưởng kinh tế giảm nhưng lương tối thiểu không
giảm ( 2010 – 2015 ). Từ 2013 đến 2015, tăng trưởng kinh tế lại gắn với gia tăng tiền lương.
Nhưng đặc biệt, có những năm tăng trưởng kinh tế cao nhưng mức sống vẫn thấp là do tiền
lương tối thiểu tăng chậm.
Tiền lương trong khu vực công mới chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu sống tối thiểu của
cán bộ, công chức. Do Vậy, họ phải kiếm thu nhập từ bên ngoài, từ các hoạt động kiếm thêm
nhập từ bên ngoài đã làm cho họ dồn hết khả năng của bản thân vào công việc ngoài khu vực
công . Người lao động không còn chú tâm cao để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế
của quốc gia. Từ đó làm cho tăng trưởng kinh tế phát triển chậm và làm giảm ngân sách nhà
nước giảm do tăng trưởng chậm. Vì thế, lương của cán bộ, công chức nhà nước giảm do
ngân sách giảm.
2.6. Nguyên nhân gây ra sự biến động trong quan hệ tiền lương và tăng trưởng kinh tế
Tiền lương trong khu vực công và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ qua lại với nhau.
Tăng trưởng kinh tế tác động vào tiền lương khu vực công và tiền lương khu vực công tác
động ngược trở lại tăng trưởng kinh tế. Mối quan hệ này không theo một chiều mà nó biến
đổi cho phù hợp với sự phát triển. Có thời điểm tăng trưởng kinh tế giảm nhưng tiền lương


trong khu vực công vẫn tăng, sau đó tăng trưởng kinh tế tăng kéo theo lương tăng. Sự thay

đổi trong mối quan hệ này biến động không theo một quy luật hay theo một quy trình nào
đó. Một số nguyên nhân gây ảnh hưởng đến mối quan hệ giữ tiền lương khu vực công và
tăng trưởng kinh tế bao gồm:
Nguyên nhân thứ nhất, nhu cầu sống và mức sống của người cán bộ, công chức trong
khu vực công mới chỉ được đáp ứng 50% từ tiền lương khu vực công. Vì vậy, mặc dù tăng
trưởng kinh tế của cả quốc gia có xu hướng giảm nhưng lương phải tăng để khuyến khích
người lao động làm việc và thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
Nguyên nhân thứ hai, ngân sách nhà nước là có giới hạn. Do đó, tăng trưởng kinh tế
chưa tác động mạnh vào tiền lương, vì vậy, phần lương tăng thêm là rất chậm. Tăng trưởng
kinh tế biến động thất thường, không theo một chiều, có năm tăng có năm giảm, do vậy tiền
lương phải điều chỉnh để phù hợp tăng trưởng kinh tế và ngân sách nhà nước.


Chương 3
Một số đề xuất về tăng trưởng kinh tế và tiền lương trong khu vực công nhằm nâng cao
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiền lương khu vực công
Ở Việt Nam, giai đoạn 2010 – 2015, tăng trưởng kinh tế có những biến động phức tạp,
không theo một chiều nhất định, biến đổi qua từng năm. Bởi lẽ, tiền lương trong khu vực
công phụ thuộc vào ngân sách nghĩa là có tăng trưởng mạnh thì mức độ thu của ngân sách
cao, do đó biến đổi tiền lương sẽ mạnh, còn mức độ tăng trưởng chậm thì mức độ tăng tiền
lương sẽ chậm do mưc độ đóng góp vào ngân sách ít hơn. Sau đây, em đề xuất một số kiến
nghị về tăng trưởng kinh tế và tiền lương trong khu vực công nhằm góp phần cho tăng
trưởng kinh tế, từ đó làm gia tăng ngân sách nhà nước và làm gia tăng tiền lương khu vực
công do bị ảnh hưởng bởi ngân sách nhà nước.
3.1. Kiến nghị để tăng trưởng kinh tế
Tiếp tục tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, điều hành hiệu quả chính sách tiền tệ, chính
sách tài khóa và các chính sách khác để kiểm soát tốt lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền Việt
Nam, tăng dự trữ ngoại hối, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế. Đẩy mạnh tái cơ cấu
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh.
Tiếp tục cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi đầu tư,

chi thường xuyên và chi trả nợ, theo hướng chi đầu tư tăng nhanh hơn, phấn đấu giảm dần
bội chi. Tập trung xử lý cơ bản nợ đọng xây dựng cơ bản, không để phát sinh thêm nợ mới,
triệt để thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương tài chính, các khoản
thu, chi ngân sách nhà nước phải được dự toán. Kiểm soát chặt chẽ nợ công, nợ Chính phủ,
nợ nước ngoài của quốc gia trong giới hạn theo Nghị quyết của Quốc hội, bảo đảm an toàn
tài chính quốc gia, nâng cao hiệu quả sử dụng, giám sát việc vay, sử dụng vốn vay và trả nợ,
nhất là các khoản vay mới, vay có bảo lãnh của Chính phủ, tiếp tục cơ cấu lại các khoản vay
theo hướng tăng tỷ trọng vay trung, dài hạn với lãi suất phù hợp…
Tiếp tục tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công. Nâng cao hiệu quả và tập trung
nguồn lực đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng quan trọng, thiết yếu. Tiếp tục tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước, đẩy nhanh cổ phần hoá, thoái vốn đầu tư ngoài ngành; bán hết phần
vốn trong các doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm giữ theo cơ chế thị trường; sử dụng
một phần số tiền thu được cho đầu tư phát triển; tăng cường quản lý nhà nước và quản lý của
chủ sở hữu; bố trí đúng cán bộ lãnh đạo, nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả hoạt động…
Cần kiên định kiềm chế lạm phát, điều hành lãi suất, tỷ giá, tăng trưởng tín dụng phù
hợp, xử lý nợ xấu có hiệu quả. Tín dụng sẽ tập trung vào sản xuất, kinh doanh, các lĩnh vực
như nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ… Đẩy


mạnh xuất khẩu, quản lý tốt nhập khẩu, có giải pháp cải thiện mạnh mẽ sự mất cân đối trong
quan hệ thương mại với một số thị trường có nhập siêu lớn.
Tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy khu vực kinh tế trong nước phát triển, thực hiện
hiệu quả các giải pháp hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, mở
rộng thị trường. Bên cạnh đó, Ủy ban Giám sát Tài chính quốc gia kiến nghị chính sách vĩ
mô cần tập trung ưu tiên cho hỗ trợ doanh ngiệp, thúc đẩy đầu tư, tiêu dùng trong nước. Các
doanh nghiệp cần nỗ lực tăng năng suất, cải tiến công nghệ cùng với sự tăng cường hỗ trợ từ
phía Nhà nước nhằm tận dụng đầy đủ những lợi thế từ các hiệp định tự do thương mại sẽ
đem lại. Đây chính là lực lượng lao động quan trọng tạo ra động lực phát triển cho doanh
nghiệp, mà rộng ra là cho cả nền kinh tế.
3.2. Kiến nghị với tiền lương trong khu vực công

Thứ nhất, tăng lương công chức nhất thiết phải là sự lựa chọn chiến lược và quyết tâm
chính trị của lãnh đạo Đảng và Nhà nước ta ở cấp cao nhất. Chỉ có đột phá trong chính sách
tiền lương để công chức có thể sống bằng lương dựa trên sự đổi mới trong đánh giá công
chức mới giải quyết được những bất cập trong xây dựng và thực thi chính sách trên mọi lĩnh
vực và tạo được chuyển biến về chất trong cải cách hành chính ở nước ta.
Thứ hai, để khuyến khích những người làm việc thật sự có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cần thực hiện việc trả lương theo hiệu quả công việc chứ không phải theo ngạch,
bậc đơn thuần. Tiền lương phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động. Muốn vậy, tiền lương tối
thiểu phải tương ứng chỉ số giá sinh hoạt từng thời kỳ và phải tính đến sự phù hợp với từng
ngành, nghề, cũng như đặc thù riêng của từng khu vực.
Thứ ba, phải thay đổi cơ bản kết cấu tiền lương công chức, trong đó bao gồm phần
lương “cứng” theo thang, bậc lương quy định chung và bằng với mức lương tối thiểu mà
từng người đang được hưởng; và phần lương “mềm” thưởng theo năng suất, hiệu quả công
việc và mức độ hoàn thành nhiệm vụ, được chi trả từ nguồn kinh phí tăng lương do Chính
phủ phân bổ cho mỗi đơn vị.
Thứ tư, cải cách tiền lương cần làm rõ mối quan hệ giữa chính sách tiền lương với các
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, giáo dục và phần tiền nhà ở, điện, nước, phương
tiện đi lại, trang bị đồ dùng cho chuyên gia cao cấp và cán bộ lãnh đạo trong cơ cấu tiền
lương. Thực hiện cải cách tiền lương công chức, đặc biệt áp dụng dụng hệ thống trả lương
dựa trên năng lực và hiệu quả công việc là một việc khó và chưa được áp dụng ở Việt Nam
nhưng cần thiết phải thực hiện để tạo nên thay đổi căn bản và đột phá về chính sách tiền
lương.
Tất cả các kiến nghị về tiền lương như trên đều nhằm mục đích bảo đảm tiền lương
trong khu vực công được tri trả bền vững cho người công chức, viên chức nhà nước. Từ đó,
cuộc sống của họ được bảo đảm. Chỉ khi cuộc sống của người công chức, viên chức nhà
nước được bảo đảm thì họ mới chú tâm cống hiến hết năng lực của bản thân cho các mục
tiêu tăng trưởng kinh tế.


Kết luận

Ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2015, tăng trưởng kinh tế có những biến động thất
thường không theo quy luật hoặc theo một chiều nhất định. Sự tăng trưởng này đã tác động
trực tiếp đến tiền lương trong khu vực công làm tiền lương biến đổi.
Với đà phát triển này tiền lương trong khu vực công cũng biến đổi cho phù hợ với tăng
trưởng kinh tế. Do đó, tăng trưởng và tiền luong trong khu vực công có tác động qua lại với
nhau.
Giai đoạn 2010 – 2015, Việt Nam ta đã có những thành tựu đạt được trong mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và tiền lương trong khu vực công. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế
và bất cập xảy ra trong mối quan hệ này.
Mục tiêu lớn nhất khi đi nghiên cứu vấn đề mối quan hệ giữa tiền lương khu vực công
và tăng trưởng kinh tế là làm sao để có mối quan hệ hiệu quả giữa tiền lương trong khu vực
công với tăng trưởng kinh tế. Chỉ có như vậy mới tạo ra được một nền kinh tế phát triển, đời
sống của cán bộ, công chức trong khu vực công được đảm bảo.
Từ những thực trạng như trên, đứng trên phương diện là một người nghiên cứu đề tài,
em mong rằng những kiến nghị về tăng trưởng kinh tế và tiền lương trong khu vực công sẽ
góp phần tạo ra mối quan hệ giữa tiền lương khu vực công và tăng trưởng kinh tế hiệu quả.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô đã tận tình giúp đỡ, góp ý và giúp em hoàn
thành bài tiểu luận này.


Danh mục tài liệu tham khảo
1. PGS.TS Nguyễn Tiệp ( chủ biên), PGS.TS Lê Thanh Hà, giáo trình tiền lương- tiền
công, nhà xuất bản lao động – xã hội, năm 2013.
2. Bộ luật lao động năm 2012 do chính phủ ban hành năm 2012.
3. />4. />5. />%E1%BB%83u_t%E1%BA%A1i_Vi%E1%BB%87t_Nam
6.
/>7.
2198813.html

/>

8. Luật ngân sách nhà nước năm 2002.
9. />10. />11.
/>


×