Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn khối cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.5 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI THANH HÀ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI
TỪ THỰC TIỄN KHỐI CƠ QUAN CHỨC NĂNG
CỦA BỘ QUỐC PHÒNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số:
60 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội.

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ MINH THI

Phản biện 1: GS.TS. LÊ NGỌC HÙNG
Phản biện 2: TS. NGUYỄN THỊ VÂN HƯƠNG

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ họp tại: Học viện Khoa học Xã hôi vào lúc:

13 giờ 30 phút , ngày 18 tháng 10 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bình đẳng giới là một mục tiêu quan trọng cần hướng đến
không chỉ của Việt Nam mà của các nước trên thế giới, là một trong
những tiêu chí đánh giá sự phát triển của một xã hội. Trên bình diện
quốc tế, bình đẳng giới đã trở thành một trong tám mục tiêu phát
triển thiên nhiên kỷ của toàn cầu và là một đòi hỏi tất yếu trong quá
trình toàn cầu hoá và hội nhập của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, trong
các văn kiện thành lập Đảng tháng 2/1930, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
nêu một chủ trương lớn về phương diện xã hội “thực hiện nam nữ
bình quyền”. Điều đó chứng tỏ, ngay từ khi thành lập Đảng, vấn đề
bình đẳng giới và giải phóng phụ nữ đã được Bác Hồ và Đảng ta hết
sức coi trọng trong xây dựng đường lối cách mạng. Hiện nay vị trí,
vai trò của phụ nữ ngày càng được nâng cao và phụ nữ đã từng bước
đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển chung của xã hội.
Nhiều năm qua, vấn đề bình đẳng giới và đảm bảo quyền của
phụ nữ là chủ trương lớn của Đảng và là một trong những chính sách
xã hội cơ bản của quốc gia trong quá trình xây dựng, phát triển đất
nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Các chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước về bình đẳng giới đã được cụ thể hoá trong Luật
bình đẳng giới, Luật hôn nhân gia đình, Luật bảo vệ bà mẹ và trẻ em,
Luật phòng chống bạo lực gia đình và một số luật khác. Bên cạnh đó,
ngày 24/12/2010 Thủ tướng Chính phủ cũng đã ký Quyết định phê số
2351/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai
đoạn 2011 - 2020 với mục tiêu tổng quát là “Đến năm 2020, về cơ
bản, bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham
gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội

góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước”. Ở Việt
1


Nam, qua nhiều năm thực hiện chính sách về bình đẳng giới, địa vị
phụ nữ và vấn đề bình đẳng giới đã được cải thiện và đạt được nhiều
kết quả đáng kể trong nhiều lĩnh vực. Phụ nữ tham gia nhiều hơn vào
lực lượng lao động sản xuất, đội ngũ trí thức nữ đang phát triển mạnh
mẽ về số lượng và chất lượng, số lượng nữ tham gia quản lý Nhà
nước tăng: lần đầu tiên Việt Nam có 3 nữ tham gia Bộ chính trị, có
Chủ tịch Quốc hội là nữ, có 26,8% nữ là đại biểu quốc hội khoá XIV.
Trong thực tế, phụ nữ Việt Nam có mặt ở hầu hết các cơ quan quản
lý hành chính, sự nghiệp và doanh nghiệp.
Trong những năm qua, phụ nữ Quân đội đã tích cực khẳng
định vai trò của mình trên hầu hết các lĩnh vực công tác, góp phần
tích cực tạo nên sức mạnh tổng hợp của Quân đội nhân dân Việt
Nam. Nhiều nữ quân nhân được tham gia hầu hết các lĩnh vực hoạt
động ở cơ quan, đơn vị, đảm bảo được các quyền bình đẳng về lao
động, việc làm, giáo dục, chăm sóc sức khoẻ, chính trị, văn hoá – xã
hội… Tuy vậy, vấn đề bình đẳng giới thực sự giữa nam và nữ trong
xã hội ta nói chung và trong Quân đội nói riêng vẫn còn nhiều bất
cập, khó khăn và nhiều vấn đề quan tâm giải quyết. Do vậy, cần làm
sao để việc tổ chức thực hiện chính sách bình đẳng giới đạt được hiệu
quả thực chất, phù hợp với đặc điểm tình hình của Bộ Quốc phòng là
vấn đề cần nghiên cứu kỹ. Trên thực tiễn đó, việc nghiên cứu đề tài
“Thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn khối cơ quan chức
năng Bộ Quốc phòng” là rất cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Một trong những nội dung quan trọng nhất của mục tiêu tiến
bộ, công bằng xã hội là bình đẳng giới. Hiện nay, việc nghiên cứu

bình đẳng giới vẫn luôn là đề tài được nhiều nhà khoa học quan tâm,
đi sâu nghiên cứu nhằm khẳng định địa vị của người phụ nữ và tạo cơ
2


hội cho phụ nữ đóng góp nhiều hơn cho công cuộc xây dựng, bảo vệ
Tổ quốc và đổi mới đất nước. Nhiều công trình là cơ sở để hoàn thiện
chính sách pháp luật về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ. Một
số công trình, đề tài nghiên cứu tiêu biểu: Lương Phan Cừ với “Bình
đẳng giới – hiện trạng chính sách và pháp luật về bình đẳng giới”
(2004). Lê Ngọc Hùng – Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Xã hội học về giới và
phát triển”, (NXB Đại học Quốc gia Hà Nội - 2003). Đăng Trường
với “Giới, bình đẳng giới và phát triển bền vững” (NXB Dân Trí,
2004); TS Trần Thị Minh Thi - Viện Nghiên cứu gia đình và giới:
“Rào cản thể chế và văn hoá đối với sự tham gia chính trị của phụ
nữ ở Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu gia đình và giới, số t1/2016;
Cuốn sách “Bình đẳng giới trong chính trị ở Việt Nam hiện nay;
Những chiều cạnh thể chế, văn hóa và hội nhập quốc tế”, NXB
KHXH 2017 do TS. Trần Thị Minh Thi chủ biên; Nguyễn Thị Hoà:
“Giới, việc làm và đời sống gia đình”, (NXB Khoa học xã hội,
2007); Lê Thi – Viện KHXH Việt Nam: “Gia đình, phụ nữ Việt Nam
với dân số, văn hoá và sự phát triển bền vững”, (NXB Khoa học xã
hội, 2004); TS Đỗ Thị Thạch: “Phát huy nguồn lực nữ tri thức Việt
Nam trong sự nghiệp CNH-HĐH”, NXB Chính trị quốc gia, (2005);
Viện nghiên cứu phát triển xã hội với nghiên cứu “Các yếu tố xã hội
quyết định bất bình đẳng giới ở Việt Nam” (2016).
Cùng với các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học,
Đảng, Chính phủ và Nhà nước Việt Nam cũng đã có nhiều văn bản
luật, thông tư, nghị định, chương trình quốc gia về bình đẳng giới của
Việt Nam như. Nhằm cụ thể hoá các chủ trương, chính sách của

Đảng và Nhà nước về bình đẳng giới, Quân uỷ Trung ương và Bộ
Quốc phòng đã ban hành nhiều văn bản, nghị quyết, chương trình
hành động, chỉ thị, hướng dẫn như: Chương trình hành động số
3


195/Ctr-ĐU ngày 4/6/2009 thực hiện nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ
Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước;
Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới trong
quân đội giai đoạn 2011 – 2015 và giai đoạn 2016-2020…
Với các công trình nghiên cứu, các bài báo, các văn bản, Nghị
định, Nghị quyết trên thực sự có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đã đề
cập đến nhiều khía cạnh khác nhau liên quan đến chính sách bình
đẳng giới tuy nhiên chưa thực sự có công trình khoa học, báo cáo
nghiên cứu về thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn khối
cơ quan Bộ quốc phòng. Vì vậy luận văn nghiên cứu về tình hình
thực hiện và đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc thực thi chính sách
về bình đẳng giới ở Bộ Quốc phòng hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Luận văn vận dụng cơ sở lí luận chuyên ngành chính sách
công để tìm hiểu việc thực hiện chính sách bình đẳng giới nói chung
và bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục đào tạo nói riêng từ thực
tiễn khối cơ quan chức năng Bộ quốc phòng, từ đó đề xuất những giải
pháp tăng cường thực thi chính sách bình đẳng giới trong khối các cơ
quan chức năng Bộ quốc phòng hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tổng quan các nghiên cứu về chính sách bình đẳng giới nói
chung và trong quân đội nói riêng.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách bình đẳng giới để

làm khung phân tích cho đề tài.
- Phân tích thực trạng việc thực hiện chính sách BĐG trong
khối các cơ quan BQP: các chính sách đang triển khai hiện nay và
phân tích các kết quả, những mặt đã làm được cũng như những hạn
4


chế, những khoảng trống về chính sách bình đẳng giới, trong đó tập
trung đi sâu phân tích, nghiên cứu về thực hiện chính sách BĐG
trong lĩnh vực giáo dục đào tạo từ thực tiễn khối cơ quan chức năng
Bộ Quốc phòng.
- Phân tích các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách
BĐG và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện khung chính sách,
tăng cường hiệu quả thực thi chính sách bình đẳng giới tại khối cơ
quan Bộ Quốc phòng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Việc thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn khối
các cơ quan chức năng BQP.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu những chính sách
liên quan đến việc thúc đẩy bình đẳng giới, tình hình thực thi chính
sách bình đẳng giới từ thực tiễn khối cơ quan chức năng Bộ Quốc
phòng.
Phạm vi thời gian: Phân tích số liệu có sắc trong thời gian 5
năm, từ 2012 đến 2017.
Phạm vi khách thế nghiên cứu: lãnh đạo khối các cơ quan
chức năng, nam và nữ quân nhân thuộc khối các cơ quan chức năng
BQP.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận:
Luận văn sử dụng hệ tư tưởng của Đảng cộng sản Việt Nam,
về quyền bình đẳng nam nữ, bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Tiếp cận chính sách công
Tiếp cận Hệ thống
5


Tiếp cận Liên ngành
5.2. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng:
Phân tích tư liệu, văn bản thứ cấp.
Phân tích thống kê so sánh
Phỏng vấn sâu
Khảo sát bảng hỏi (120 quân nhân đang công tác tại khối các
cơ quan chức năng BQP).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Nghiên cứu về chính sách bình đẳng giới
không phải là vấn đề mới ở Việt Nam tuy nhiên lại rất mới trong
Quân đội hiện nay, đặc biệt là lĩnh vực nghiên cứu về vấn đề thực
hiện chính sách. Đây hoàn toàn là công trình mới, mang tính thực tế
cao, phản ánh thực trạng về tình hình thực hiện các chính sách về
bình đẳng giới và đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện việc
thực hiện chính sách bình đẳng giới tại cơ quan chức năng Bộ Quốc
phòng.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn hoàn thành có thể làm tài liệu
tham khảo, vận dụng trong quá trình thực thi chính sách về bình đẳng
giới ở cơ quan Bộ Quốc phòng hiện nay.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu,
kết luận, danh mục tài liệu tham khảo.

Chương 1. Những vấn đề lý luận về bình đẳng giới và thực
hiện chính sách BĐG.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách bình đẳng giới từ
thực tiễn khối cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng hiện nay.
Chương 3. Một số kiến nghị về giải pháp tăng cường thực
hiện chính sách bình đẳng giới.
6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI
1.1. Những vấn đề lý luận về bình đẳng giới
1.1.1. Khái niệm bình đẳng giới
Bình đẳng giới theo quan niệm xã hội học là sự đối xử ngang
quyền giữa hai giới nam và nữ, cũng như giữa các tầng lớp phụ nữ
trong xã hội, có xét đến đặc điểm riêng của nữ giới, được điều chỉnh
bởi các chính sách đối với phụ nữ một cách hợp lý.
Bình đẳng giới có nghĩa là phụ nữ và nam giới có vị trí như
nhau và có cơ hội như nhau để làm việc và phát triển. Nói bình đẳng
giới không có nghĩa là chỉ đấu tranh quyền lợi cho phụ nữ mà là đấu
tranh cho sự bất bình đẳng của cả hai giới. Nhưng trong thời đại ngày
nay, nhìn chung sự bất bình đẳng xảy ra đối với phụ nữ là đa số nên
người ta nói nhiều đến việc đòi quyền lợi cho phụ nữ. Bình đẳng giới
không chỉ đơn giản là số lượng của phụ nữ và nam giới, hay trẻ em
trai và trẻ em gái tham gia trong tất cả các hoạt động là như nhau,
cũng không có nghĩa là nam giới và phụ nữ giống nhau, mà bình
đẳng giới có nghĩa là nam giới và phụ nữ được công nhận và hưởng
các vị thế ngang nhau trong xã hội.
1.1.2. Khái niệm thực hiện chính sách bình đẳng giới

Việc tổ chức thực hiện chính sách BĐG là quá trình chuyển
các quan điểm, các ứng xử của Nhà nước thành hiện thực với các đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu và tạo sự phát triển, chuyển
biến rõ rệt về BĐG. Tổ chức thực hiện chính sách BĐG là bước hiện
thực hoá chính sách BĐG vào thực tế đời sống xã hội, làm cho mọi
người dân hiểu rõ và có những hành vi ứng xử với phụ nữ cũng như
nhận thức về bình đẳng giới hiệu quả, tích cực.
7


1.1.3. Khái niệm khối các cơ quan chức năng Bộ Quốc
phòng
Khối các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng là các cơ quan
tham mưu, nghiên cứu đề xuất giúp Quân uỷ Trung ương, Bộ Quốc
phòng các chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động, các
mặt công tác trong quân đội theo đúng đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
1.1.4. Lí thuyết giới
Lý thuyết giới là một trong những lý thuyết chủ đạo trong các
nghiên cứu về gia đình, đặc biệt là các nghiên cứu về quan hệ vợ
chồng. Lý thuyết giới đề cập đến quan hệ xã hội của nữ giới và nam
giới trong các mối quan hệ xã hội. Hầu như ở mọi xã hội, sự phân
công lao động theo giới đều tồn tại. Sự phân công lao động theo giới
là sự phân định những công việc có vẻ phù hợp với nam và những
công việc có vẻ phù hợp với nữ. Sự phân công này dẫn đến nam nữ
có những đặc thù công việc khác nhau, có những vị trí khác nhau và
có cơ hội tiếp cận các nguồn lực tài sản, uy tín, quyền lực… khác
nhau (Trần Thị Minh Thi, 2017).
1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính
sách bình đẳng giới

Thực hiện chính sách là một khâu cấu thành chu trình chính
sách, là quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể chính sách thành hiện
thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định. Có thể
nói, tổ chức thực thi chính sách là trung tâm kết nối các bước trong
chu trình chính sách thành hệ thống. Đây là giai đoạn có ý nghĩa vô
cùng quan trọng vì chính sách sẽ trở thành vô nghĩa nếu không được
đưa vào thực hiện và mục tiêu của chính sách sẽ không được thực
hiện.
8


Quá trình tổ chức thực hiện chính sách bình đẳng giới với
những hoạt động thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn
thiện chính sách cho phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc
sống. Quá trình thực thi chính sách bình đẳng giới sẽ góp phần thúc
đẩy quá trình bình đẳng giới có kết quả hơn, đạt các mục tiêu nhanh
hơn và bền vững hơn.
1.3. Chính sách bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay
1.3.1. Công ước CEDAW
Công ước về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ
nữ (CEDAW) được Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc thông qua ngày
18/12/1979, có hiệu lực ngày 3/9/1981. Đây là một trong chín công
ước quan trọng nhất trong hệ thống văn kiện quốc tế về con người và
là văn kiện chủ chốt nhất trong số những văn kiện quốc tế tập trung
vào vấn đề bình đẳng giới và quyền con người của phụ nữ; là văn
kiện quốc tế mang lại tính ràng buộc pháp lý đầu tiên nhằm ngăn
chặn sự phân biệt đối xử với phụ nữ và xây dựng một chương trình
hành động nhằm thúc đẩy quyền bình đẳng của phụ nữ. Hiện có 187
quốc gia là thành viên của CEDAW. Việt Nam ký CEDAW ngày
29/7/1980, phê chuẩn ngày 30/11/1981 và có hiệu lực ở Việt Nam từ

ngày 19/3/1982.
Công ước CEDAW gồm 6 chương và 30 điều có tính ràng
buộc pháp lý nhằm đảm bảo quyền bình đẳng thực tế của phụ nữ,
không chỉ về khía cạnh dân sự mà còn về kinh tế, xã hội, văn hoá và
gia đình. Việt Nam là quốc gia thứ 6 trên thế giới tham gia công ước
CEDAW và đã có những nỗ lực đáng kể để thực hiện cam kết của
mình trong công tác thúc đẩy bình đẳng giới.

9


1.3.2. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Bình đẳng giới và quyền phụ nữ là quyền hiến định. Các bản
Hiến pháp nước ta đã thể hiện rõ quan điểm “bình đẳng và ưu tiên”.
Chúng ta có thể khẳng định quyền của phụ nữ Việt Nam luôn luôn
được quy định qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung các bản Hiến pháp để
ngày càng phù hợp với điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
của đất nước và phù hợp với các điều ước quốc tế mà nước ta đã
tham gia và cũng phù hợp xu hướng Hiến pháp của các nước trong
khu vực và quốc tế. Điều này đã thể hiện mối quan tâm sâu sắc của
cả hệ thống chính trị, của bộ máy nhà nước Việt Nam đối với sự phát
triển của phụ nữ Việt Nam trong tiến trình xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.3.3. Một số văn bản chủ đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ
- Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của
Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước.
- Kết luận số 55-KL/TW ngày 18 tháng 1 năm 2013 của Ban
Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 11-NQ /TW

ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị khoá X về “Công tác phụ
nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước” tiếp tục khẳng định thực
hiện mục tiêu của Nghị quyết.
- Thông báo số 196-TB/TW ngày 16 tháng 3 năm 2015: Kết
luận của Ban bí thư về Đề án “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tình
hình mới”.

10


1.3.4. Luật Bình đẳng giới
Luật Bình đẳng giới được Quốc hội nước Cộng Hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày
29/11/2006 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2007, là một minh
chứng về quyết tâm chính trị của Đảng và nhà nước Việt Nam trong
việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bình đẳng nam, nữ, xoá
bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ, thực hiện các cam kết quốc tế về
quyền con người nói chung, quyền bình đẳng của phụ nữ nói riêng.
1.3.5. Các văn bản chiến lược, sách lược khác của Việt
Nam liên quan đến bình đẳng giới
Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 –
2020; Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm
2020 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007
của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH
đất nước; Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 4 tháng 6 năm 2008
của Chính phủ; Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm
2009 của Chính phủ; Nghị định số 55/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 6
năm 2009 của Chính phủ.
1.4. Quy trình thực hiện chính sách bình đẳng giới

Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách BĐG
Phổ biến, tuyên truyền chính sách BĐG
Phân công, phối hơp thực hiện chính sách BĐG
Duy trì chính sách BĐG
Điều chỉnh chính sách BĐG
Đôn đốc thực hiện chính sách BĐG
Tổng kết thực chi chính sách BĐG
1.5. Các chủ thể thực hiện chính sách bình đẳng giới
- Chính phủ: Chính phủ ban hành chính sách, mục tiêu quốc
11


gia về bình đẳng giới.
- Cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới: Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội; Bộ và cơ quan ngang Bộ; Uỷ ban nhân
dân các cấp; Hội liên hiệp phụ nữ các cấp; Gia đình.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách
bình đẳng giới
Yếu tố khách quan
Yếu tố chủ quan
Chương 2
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI
TẠI KHỐI CƠ QUAN CHỨC NĂNG BỘ QUỐC PHÒNG
2.1. Đặc điểm địa bàn và khách thể nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm của khối cơ quan chức năng BQP
Tổ chức của Bộ Quốc phòng theo ngành dọc về cơ quan
chuyên môn, có chỉ huy trực tiếp và gián tiếp theo ngành dọc. Về tổ
chức gồm Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, các Tổng cục,
Cục chức năng, quân khu, quân chủng, binh chủng, quân đoàn, Học
viện nhà trường và các đơn vị kinh tế trực thuộc Bộ. Các cơ quan

chức năng Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ tham mưu, nghiên cứu đề
xuất giúp Quân uỷ Trung ương, Bộ Quốc phòng các chủ trương, biện
pháp lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động, các mặt công tác trong quân
đội theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước. Mỗi cơ quan hoạt động theo từng lĩnh vực, từng
nhiệm vụ cụ thể đã được phân công, tiến hành xây dựng các kế
hoạch, chương trình, đề ra các chủ trương biện pháp và phối hợp với
các cơ quan chức năng khác nhằm thực hiện hiệu quả các nội dung
12


công việc do mình phụ trách. Với tính chất đặc thù của nhiệm vụ
quân sự - quốc phòng, lực lượng phụ nữ chiếm tỷ lệ rất ít, đa phần
tập trung trong các lĩnh vực hậu cần bảo đảm, phục vụ kĩ thuật, y tế,
sản xuất, kinh doanh quốc phòng…
2.1.2. Đặc điểm khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là 120 quân nhân nam và nữ đang tại
ngũ với độ tuổi thấp nhất là 23 tuổi, cao nhất là 57 tuổi, với số năm
công tác ít nhất từ 1 năm đến nhiều nhất là 39 năm. Trong số quân
nhân tham gia khảo sát, sỹ quan chiếm 52,5%, quân nhân chuyên
nghiệp chiếm 36,7%, CNVCQP chiếm 10,8%. Đa phần quân nhân
được tuyển vào công tác tại cơ quan Bộ Quốc phòng đều được đào
tạo cơ bản, trong đó Đại học, cao đẳng chiếm 79,2%; Thạc sỹ chiếm
10,8% và trung cấp 8,3%. Như vậy có thể thấy, đa phần quân nhân
tham gia khảo sát có trình độ nhận thức tương đối đồng đều nhau.
2.2. Thực hiện các chính sách bình đẳng giới tại khối cơ
quan chức năng Bộ Quốc phòng.
2.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách bình đẳng giới
Bộ quốc phòng đã xây dựng nhiều văn bản quy phạm pháp

luật, trong đó các văn bản luôn đảm bảo không có vấn đề bất bình
đẳng giới, phân biệt đối xử về giới.
Trong các kế hoạch triển khai thực hiện chính sách BĐG ở
khối cơ quan Bộ Quốc phòng nhìn chung đều đưa ra các biện pháp
khen thưởng và quy chế khen thưởng rõ ràng. Tuy nhiên hầu như
thiếu phần kỷ luật hoặc chỉ nói chung chung, không quy định rõ ràng.
Chính vì vậy qua các năm và các giai đoạn thực hiện đều có biểu
dương, khen thưởng các cá nhân, các tập thể điển hình tiên tiến mà

13


chưa có cá nhân hay tổ chức nào bị phạt hay bị kiểm điểm trong quá
trình triển khai thực hiện chính sách BĐG.
2.2.2. Thực trạng phổ biến tuyên truyền chính sách bình
đẳng giới
Cấp uỷ và Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp đã tập trung
đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Luật Bình đẳng giới, Luật phòng
chống bạo lực gia đình, các nội dung về chủ trương đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác vì sự
tiến bộ phụ nữ và Bình đẳng giới. Tuy vậy, công tác tuyên truyền phổ
biến chính sách ít nhiều cũng còn hạn chế, nội dung có lúc còn chậm
đổi mới, trong các buổi hội họp hoặc trong các ngày lễ dành cho phụ
nữ, việc tuyên truyền chủ yếu chỉ mang tính truyền đạt lại văn bản của
cấp trên là chính do vậy chưa thực sự thu hút được người nghe.
2.2.3. Thực trạng phân công phối hợp thực hiện chính
sách bình đẳng giới
Thời gian qua, việc triển khai thực hiện chính sách BĐG ở
Bộ Quốc phòng luôn có sự phân công cụ thể, rõ ràng cũng như phối
hợp thực hiện chặt chẽ, hiệu quả nhằm tránh tình trạng bỏ sót không

ai chịu trách nhiệm hay sự chồng chéo một việc do quá nhiều đơn vị
quản lý.
2.2.4. Thực trạng duy trì, điều chỉnh, theo dõi, kiểm tra và
đánh giá chính sách bình đẳng giới
Chính sách bình đẳng giới được triển khai thực hiện ở Bộ
quốc phòng với việc cụ thể hoá các nội dung, chỉ tiêu phù hợp với
tình hình thực tế và môi trường đặc thù của quân đội. Vấn đề duy trì
chính sách bình đẳng giới được thực hiện khá tốt và phát huy hiệu
quả qua từng năm, từng giai đoạn triển khai.

14


Qua khảo sát cho thấy, đa phần mọi người đánh giá việc thực
hiện chính sách bình đẳng giới ở Bộ Quốc phòng hiện nay đạt hiệu
quả ở mức bình thường từ khâu xây dựng kế hoạch, phổ biến tuyên
tuyền, phân công phối hợp thực hiện cho đến duy trì, điều chỉnh, theo
dõi, kiểm tra và tổng kết chính sách.
2.2.5. Kết quả thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực
tiễn Bộ Quốc phòng
2.2.5.1. Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị:
Lãnh đạo, chỉ huy các cấp luôn quan tâm đến công tác xây
dựng, phát triển đội ngũ cán bộ nữ cũng như tuyển dụng, bổ nhiệm
tại chức lực lượng cán bộ đủ tiêu chuẩn vào đội ngũ cán bộ chung
của Quân đội theo yêu cầu.
Số lượng cán bộ nữ được bổ nhiệm, luân chuyển, phong
thăng quân hàm, nâng lương cũng tăng dần theo từng năm. Công tác
quy hoạch cán bộ nữ được triển khai phù hợp với từng cấp và từng vị
trí, phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới. Tỷ lệ cán bộ nữ trong toàn
quân ngày càng tăng (năm 2011 là 1,8%, đến năm 2016 đạt 2,86%).

Tính đến tháng 8/2015, đã có 2/9 đơn vị có cán bộ chủ trì là nữ và 4/9
đơn vị có nữ tham gia cấp uỷ (đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ có từ
30% nữ trở lên). Tỷ lệ cán bộ nữ các cấp đạt 2,38%, vượt chỉ tiêu so
với kế hoạch đề ra (chỉ tiêu là 2%).
2.2.5.2. Bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo
Việc triển khai kế hoạch thực hiện chính sách bình đẳng giới
trong giáo dục đào tạo thường là ưu tiên bố trí thời gian đào tạo linh
hoạt cho phụ nữ và tăng tỷ lệ nữ trong danh sách cử đi đào tạo hàng
năm. Các đơn vị căn cứ vào nhu cầu biên chế, yêu cầu sử dụng để
tuyển chọn cán bộ nữ đi đào tạo, bồi dưỡng tại các Học viện, Nhà
trường cả trong và ngoài Quân đội với tỷ lệ phù hợp. Hiện nay, nội
15


dung về bình đẳng giới trong giáo dục đào tạo được các đơn vị thực
hiện nhiều nhất là tạo điều kiện cho phụ nữ học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao khả năng ngoại ngữ. Việc cử phụ
nữ tham gia học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị và các kỹ
năng mềm khác còn ít, chưa được chú trọng.
2.2.5.3. Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm
Kế hoạch hành động VSTBPN và BĐG trong Quân đội giai
đoạn 2011 – 2015 đã xác định các chỉ tiêu, mục tiêu cụ thể trong từng
lĩnh vực. Với lĩnh vực kinh tế - lao động, Kế hoạch xác định đảm bảo
hằng năm 100% lao động nữ trong biên chế và hợp đồng có đủ việc
làm thường xuyên và đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ. Tính đến tháng
8/2015, đảm bảo được 100% lao động nữ trong biên chế có đủ việc
làm và tham gia đóng BHXH theo kế hoạch đặt ra.
2.2.5.4. Bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ
Việc thực hiện các chỉ tiêu đảm bảo bình đẳng giới trong lĩnh

vực chăm sóc sức khoẻ có nhiều tiến bộ vượt bậc, với việc giảm tỷ lệ
tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống dưới 0,01% và 100% phụ
nữ có thai được khám thai định kỳ và quản lý thai sản. Tỷ lệ phụ nữ
có thai được khám đủ 3 lần đạt 98%. Tỷ lệ phụ nữ được khám phụ
khoa đạt 85% so với Kế hoạch hành động.
2.2.5.5. Bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hoá, thông tin
Các cơ quan đơn vị luôn tăng cường tuyên truyền, giáo dục
về giới trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức đa
dạng, phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. Ban Phụ nữ Quân đội
cũng đã duy trì và phát hành hơn 150.000 cuốn thông tin phụ nữ
Quân đội.

16


2.2.5.6. Bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước
xoá bỏ bạo lực trên cơ sở giới
Ban phụ nữ quân đội xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Phụ nữ Quân đội phát huy
truyền thống, cống hiến tài năng, hoàn thành tốt nhiệm vụ; nhân ái
chia sẻ, giúp nhau xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững” gắn với
đẩy mạnh cuộc vận động “xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”, qua
đó cũng đã góp phần ngăn chặn có hiệu quả các hiện tượng bạo lực
trong các gia đình hội viên phụ nữ.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách bình
đẳng giới
2.3.1. Yếu tố về chính sách:
Kể từ khi Luật Bình đẳng giới có hiệu lực thi hành từ ngày
1/7/2007, thực hiện các quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về
công tác VSTBPN và BĐG, những năm qua, Bộ Quốc phòng đã kịp

thời ban hành các chỉ thị, chương trình hành động đồng thời triển
khai xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn, tổ chức
thực hiện công tác bình đẳng giới đến các đơn vị trực thuộc.
2.3.2. Yếu tố về môi trường làm việc:
Do tính chất đặc thù của nhiệm vụ quân sự - quốc phòng, lực
lượng phụ nữ quân đội chỉ chiếm tỷ lệ thấp nhưng cũng có vai trò
quan trọng không thể thiếu. Cũng vì do đặc thù của hoạt động quân
sự quốc phòng nên lĩnh vực được xem là phù hợp với phụ nữ chủ yếu
là công tác hậu cần bảo đảm, phục vụ kĩ thuật, y tế, sản xuất, kinh
doanh quốc phòng… Và việc phát triển công tác cán bộ nữ cũng chủ
yếu chỉ phát triển trong các lĩnh vực trên. Thực tế, với môi trường
làm việc đa phần là nam giới nên việc triển khai thực hiện các chính
sách bình đẳng giới cũng gặp những khó khăn nhất định, như việc
17


quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ nữ vào các vị trí lãnh đạo quản lý ít
nhiều vẫn còn bị định kiến về giới.
2.3.3. Yếu tố về vai trò lãnh đạo:
Một trong những định hướng chỉ đạo của Quân uỷ Trung
ương, Bộ Quốc phòng về thực hiện công tác VSTBPN và BĐG là
trách nhiệm của toàn lực lượng, trong đó vai trò hạt nhân lãnh đạo là
cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo trực tiếp của người chỉ huy, vai trò tham
mưu của cơ quan chức năng, tổ chức quần chúng, vai trò chủ thể là
mỗi cán bộ, chiến sỹ, hội viên phụ nữ trong quân đội. Cấp uỷ các cấp
là cơ quan lãnh đạo nhằm thể chế hoá các chủ trương, đường lối, nghị
quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước về công tác VSTBPN và BĐG cho
phù hợp với đặc điểm và tình hình của đơn vị. Thực tế cho thấy, ở
đơn vị nào, cấp uỷ tập trung quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đối với công
tác vì sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới đồng thời cơ quan

tham mưu chủ động, tích cực thì ở đó chất lượng, hiệu quả công tác
cao và phụ nữ tự tin, tiến bộ và phát triển.
2.3.4. Yếu tố về cá nhân quân nhân:
Thực tế, đất nước Việt Nam xây dựng và phát triển từ xuất
phát điểm của một nước thuộc địa nửa phong kiến với tư tưởng Nho
giáo, do vậy, định kiến về giới vẫn còn tồn tại dai dẳng trong nhận
thức chung của xã hội nên cũng phần nào tác động, ảnh hưởng đến
nhận thức của cán bộ, chiến sỹ và hội viên phụ nữ. Tuy nhiên, ngay
bản thân người phụ nữ Việt Nam chịu tác động sâu sắc và lâu dài của
những quan niệm truyền thống Nho giáo về gia đình nên bản thân họ
sẵn sàng dẹp công việc, cơ hội phát triển bản thân để làm tròn vai trò
chăm sóc gia đình. Điều này ít nhiều cũng làm nảy sinh tâm lí tự ti,
ngại thay đổi môi trường làm việc, không muốn phấn đấu học tập,
vươn lên để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
18


2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Ưu điểm:
Trên cơ sở Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới, Bộ Quốc
phòng và các đơn vị cơ sở đã tiến hành xây dựng và triển khai thực
hiện Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới
trong từng giai đoạn với những mục tiêu, chỉ tiêu mang tính định
lượng, sát với nhiệm vụ của đơn vị, đặc thù của phụ nữ quân đội và
đã đưa quan điểm giới lồng ghép vào kế hoạch, chỉ tiêu công tác của
các ngành hằng năm để triển khai thực hiện.
Có thể khẳng định công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ được
triển khai trong Bộ Quốc phòng những năm qua đã góp phần tạo sự
chuyển biến sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy đảng,
người chỉ huy và cơ quan chức năng các cấp về công tác phụ nữ và

công tác cán bộ nữ.
2.4.2. Hạn chế:
Một số đơn vị có thời điểm thật sự quan tâm đúng mức đến
việc lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động công tác vì sự tiến bộ của phụ
nữ; Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp kiêm nhiệm công tác bình
đẳng giới nên việc phối hợp hoạt động giữa các ủy viên chưa chặt
chẽ; còn thiếu chủ động trong công tác tham mưu, đề xuất.
Thực tế cho thấy, định kiến giới vẫn còn tồn tại dai dẳng
trong nhận thức của một bộ phận xã hội nên cũng phần nào tác động,
ảnh hưởng đến nhận thức của cán bộ, chiến sĩ và hội viên phụ nữ.
Một số cấp ủy, chỉ huy nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng, vai
trò, vị trí của công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ và
cho đây là nhiệm vụ của Hội phụ nữ, chỉ có phụ nữ tham gia và tự
hành động.

19


Đội ngũ cán bộ lãnh đạo nữ xét trên bình diện tổng thể thì
phát triển, nhưng sự phát triển không đồng đều và chưa thật vững
chắc, công tác tạo nguồn quy hoạch, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán
bộ nữ còn chưa có tính chiến lược lâu dài.
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI
3.1. Mục tiêu, phương hướng tăng cường thực hiện chính
sách bình đẳng giới
Mục tiêu tổng quát:
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực hiện chính sách bình
đẳng giới tại cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng: về cơ bản đảm bảo

bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia thụ
hưởng trên các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả các quyền cơ bản và
phát huy tối đa vai trò, khả năng của phụ nữ quân đội. Chuẩn bị đầy
đủ các điều kiện về nguồn lực nhằm phục vụ một cách hiệu quả nhất
công tác thực thi chính sách bình đẳng giới.
Chỉ tiêu cụ thể:
90% các nội dung về công tác vì sự tiến bộ phụ nữ và bình
đẳng giới đều được cấp uỷ các cấp chỉ đạo triển khai xây dựng kế
hoạch thực hiện đầy đủ và có tính khả thi. 95% cán bộ, đảng viên,
chiến sỹ và hội viên Hội phụ nữ được tuyên truyền phổ biến đầy đủ
các nội dung của công tác vì sự tiến bộ phụ nữ và bình đẳng giới.
100% các cơ quan, đơn vị nắm chắc về nhiệm vụ được phân công
cũng như sự phối hợp thực hiện chính sách một cách chặt chẽ, đồng
bộ, thống nhất. 90% các đơn vị có biện pháp tăng cường công tác
kiểm tra giám sát việc thực hiện các chủ trương của Đảng, pháp luật
20


của Nhà nước. 100% các Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ trong Bộ Quốc
phòng thường xuyên được rà soát, củng cố kiện toàn và nâng cao
chất lượng hoạt động.
Phương hướng tăng cường thực hiện chính sách bình đẳng
giới: Để cụ thể hoá các nội dung của chính sách bình đẳng giới trong
giai đoạn hiện nay đó là cần phải xây dựng các kế hoạch, chương
trình hành động cụ thể phù hợp với đặc điểm, tình hình nhiệm vụ
thực tế của mỗi cơ quan, đơn vị và có tính khả thi cao. Phần kiểm tra,
đôn đốc quá trình thực thi chính sách cần phải cụ thể, rõ ràng. Công
tác phối hợp thực thi chính sách bình đẳng giới cần gắn với nhiệm vụ
của mỗi cơ quan, đơn vị, tránh trường hợp chồng chéo các phần việc
hoặc không ai chịu trách nhiệm. Quá trình giám sát, kiểm tra, đôn

đốc công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới cần thực hiện
đầy đủ, bài bản và nghiêm túc. Công tác đánh giá, tổng kết, rút kinh
nghiệm cần thực hiện theo định kỳ kế hoạch đề ra.
3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bình
đẳng giới
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp
uỷ Đảng, chỉ huy các cấp đối với việc thực hiện chính sách bình
đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ
3.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và kinh nghiệm
thực thi chính sách bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả phổ biến, tuyên truyền chính sách
bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ

21


3.2.4. Tăng cường các điều kiện về nguồn lực hỗ trợ công tác
vì sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, rút
kinh nghiệm quá trình thực thi chính sách bình đẳng giới và vì sự tiến
bộ của phụ nữ
KẾT LUẬN
Thực hiện chính sách bình đẳng giới là một vấn đề luôn được
Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm trong thời gian qua. Đến nay,
Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách, văn bản pháp luật bảo vệ
quyền và ưu tiên sự phát triển cho phụ nữ. Quá trình tổ chức thực
hiện chính sách bình đẳng giới đã đạt được nhiều kết quả tốt đẹp, tuy
nhiên cũng còn có mặt hạn chế, chưa thực sự hợp lý trong bối cảnh
hội nhập quốc tế hiện nay.
Đối với môi trường Quân đội, hoạt động công tác vì sự tiến

bộ của phu nữ và bình đẳng giới là một nội dung quan trọng trong
hoạt động công tác đảng, công tác chính trị, là cơ sở nền tảng đảm
bảo sự phát triển bền vững về nhân tố con người, góp phần xây dựng
quân đội cách mạngchính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Xuất
phát từ tầm quan trọng của chính sách bình đẳng giới, luận văn đã có
những nghiên cứu một cách cơ bản và toàn diện nhất về thực hiện
chính sách bình đẳng giới ở Bộ Quốc phòng hiện nay.
Thực tế, trong các năm qua, việc thực hiện chính sách bình
đẳng giới ở khối cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng luôn được lãnh
đạo chỉ huy các cấp quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong
22


quá trình tổ chức thực hiện. Đáng chú ý là công tác phổ biến tuyên
truyền được các đơn vị thực hiện khá tốt với các hình thức đa dạng và
thường tổ chức cho toàn thể đơn vị, bao gồm cả lãnh đạo và quân
nhân nam, nữ. Việc phân công phối hợp thực hiện luôn cụ thể, rõ
ràng, chặt chẽ, hiệu quả nhằm tránh tình trạng bỏ sót không ai chịu
trách nhiệm hay sự chồng chéo một việc do quá nhiều đơn vị quản lý.
Tuy nhiên công tác tập huấn kiến thức về giới và kỹ năng lồng ghép
giới cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới chưa được thực hiện
thường xuyên, hiệu quả chưa cao, bên cạnh đó đội ngũ cán bộ làm
công tác này thường là kiêm nhiệm do vậy cũng còn gặp khó khăn
trong quá trình triển khai thực thi chính sách. Luận văn đã đưa ra
được những kết quả thực hiện chính sách bình đẳng giới ở Bộ Quốc
phòng qua các lĩnh vực chính trị; kinh tế, lao động, việc làm; chăm
sóc sức khỏe; văn hóa thông tin và trong gia đình. Trong đó đi sâu
khảo sát và nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Hiện nay, nội
dung về bình đẳng giới trong giáo dục đào tạo được các đơn vị thực

hiện nhiều nhất là tạo điều kiện cho phụ nữ học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao khả năng ngoại ngữ. Việc cử phụ
nữ tham gia học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị và các kỹ
năng mềm khác còn ít, chưa được chú trọng. Cùng với đó, chính sách
ưu tiên phát triển cán bộ nữ hiện nay được thực hiện nhiều nhất mới
chỉ tập trung vào công tác đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ nữ
và bố trí, sử dụng cán bộ nữ vào các vị trí phù hợp với năng lực, tuy
nhiên công tác quy hoạch, giới thiệu, bổ nhiệm cán bộ nữ vào các vị
trí lãnh đạo quản lý cũng như rà soát, quy hoạch cán bộ nữ đủ tiêu
23


×