Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Quản lý dạy học môn Vật lí ở các trường trung học phổ thông huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 95 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

THIỀU CHÍ NGỌC

QUẢN LÝ DẠY HỌC MƠN VẬT LÍ Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG HUYỆN MƯỜNG NHÉ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số

: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG XUÂN CỪ

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng
trình nào khác.
Tác giả luận văn

THIỀU CHÍ NGỌC



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC MƠN VẬT LÍ Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................................ 8
1.2. Dạy học mơn Vật lí trong nhà trường trung học phổ thông ....................................... 14
1.3. Quản lý dạy học mơn Vật lí ở trường trung học phổ thơng ....................................... 19
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến dạy học và quản lý dạy học mơn Vật lí ở trường trung
học phổ thông .................................................................................................................... 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ DẠY HỌC MƠN VẬT
LÍ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN MƯỜNG NHÉ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN ........................................................................................................... 31
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình giáo dục huyện
Mường Nhé, tỉnh Điện Biên .............................................................................................. 31
2.2. Thực trạng dạy học môn Vật lí ở các trường trung học phổ thơng huyện Mường
Nhé, tỉnh Điện Biên ........................................................................................................... 35
2.3. Thực trạng quản lý dạy học mơn Vật lí ở các trường trung học phổ thông huyện
Mường Nhé, tỉnh Điện Biên .............................................................................................. 45
2.4. Nguyên nhân của thực trạng ....................................................................................... 53
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC MƠN VẬT LÍ Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN MƯỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN
BIÊN ................................................................................................................................. 55
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .............................................................................. 55
3.2. Những biện pháp quản lý dạy học Vật lí ở các trường trung học phổ thông huyện
Mường Nhé, tỉnh Điện Biên .............................................................................................. 56
3.3. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp ............................ 69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................ 73



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

DTTS

Dân tộc thiểu số

GD-ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HĐDH

Hoạt động dạy học

HS

Học sinh


HT

Hiệu trưởng

MT

Mơi trường

PHT

Phó Hiệu trưởng

PPDH

Phương pháp dạy học

PTDH

Phương tiện dạy học

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

SKKN


Sáng kiến kinh nghiệm

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

TPCM

Tổ phó chun mơn

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Đánh giá việc thực hiện nội dung mơn Vật lí


36

2.2

Mức độ sử dụng các PPDH và hình thức dạy học của GV

38

2.3

Tình trạng sử dụng các PTDH

40

2.4

Các phương pháp đánh giá chủ yếu trong dạy học Vật lí

41

2.5

Tỷ lệ sử dụng nội dung và hình thức đánh giá

41

2.6

Tỷ lệ các phương pháp tự bồi dưỡng của GV


42

2.7

Mục đích viết SKKN

44

2.8
2.9
2.10
2.11

Thực trạng kết quả học tập mơn Vật Lí của học sinh các trường
THPT huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên
Số lượng, chất lượng giáo viên môn ở các trường trung học phổ
thơng huyện Mường Nhé Vật Lí năm học 2016-2017
Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các biện
pháp quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn
Thực trạng bồi dưỡng chuyên đề giáo viên dạy học môn Vật lý ở
các trường THPT huyện Mường nhé

44
45
45
47

2.12

Biện pháp đảm bảo thực hiện nội dung chương trình


48

2.13

Các biện pháp quản lý đổi mới PPDH

48

2.14

Mức độ chỉ đạo đổi mới PPDH của CBQL

49

2.15

Tỷ lệ các biện pháp quản lý sử dụng PTDH Vật lí

50

2.16

Biện pháp quản lý đối với việc tự bồi dưỡng chuyên môn của GV

50

2.17

Biện pháp chỉ đạo thực hiện kiểm tra đánh gia


51

2.18

Mức độ chỉ đạo đổi mới KTĐG của CBQL

52

3.1
3.2

Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và khả thi
của các biện pháp quản lý đề xuất
Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp quản lý đề xuất

70
71


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vật lí học là ngành khoa học nghiên cứu về các quy luật vận động của tự nhiên,
từ thang vi mô (các hạt cấu tạo nên vật chất) cho đến thang vĩ mô (các hành tinh, thiên
hà và vũ trụ). Đối tượng nghiên cứu chính của Vật Lí hiện nay bao gồm vật chất, năng
lượng, khơng gian và thời gian. Vật Lí cịn được xem là ngành khoa học cơ bản bởi vì
các định luật Vật Lí chi phối tất cả các ngành khoa học tự nhiên khác. Vì vậy, những
hiểu biết và nhận thức về Vật Lí có giá trị to lớn trong đời sống và sản suất, đặc biệt
trong công cuộc cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước.

Mơn Vật lí có vai trị quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của giáo
dục phổ thông, bước đầu hình thành ở học sinh những kỹ năng và thói quen làm việc
khoa học - kỹ thuật, học nghề, trung cấp, chun nghiệp hoặc đại học. Mơn Vật Lí có
những khả năng to lớn trong việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng tư duy bậc cao và
hình thành niềm tin về bản chất khoa học của các hiện tượng tự nhiên cũng như khả
năng nhận thức của con người, khả năng ứng dụng khoa học để đẩy mạnh sản xuất cải
thiện đời sống. Mặt khác mơn Vật Lí gắn bó chặt chẽ với các mơn học khác như tốn
học, cơng nghệ, hố học, sinh học...
Mơn Vật lí có tính đặc thù rõ nét, được chú trọng xây dựng phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý và năng lực nhận thức lứa tuổi nhằm phát huy tối đa hiệu quả giảng
dạy và đạt mục tiêu bộ môn cao nhất. Việc quản lý dạy học mơn Vật lí do đó cũng cần
có những yêu cầu và giải pháp cụ thể, phù hợp với đặc trưng và tính đặc thù của bộ
mơn nhằm phát huy tối đa hiệu quả dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
nhà trường.
Trong những năm qua, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên mặc dù là một huyện
mới thành lập thuộc tỉnh miền núi biên giới phía Tây Bắc, kinh tế cịn gặp nhiều khó
khăn nhưng ngành giáo dục đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ như hồn
thành phổ cập THCS, chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao, đặc biệt đối với
bộ mơn Vật lí kết quả học tập của học sinh đạt điểm loại khá giỏi với tỉ lệ cao. Đặc

1


biệt trong những năm gần đây mơn Vật lí ln có học sinh đạt giải trong kì thi chọn
học sinh giỏi các mơn văn hóa cấp Tỉnh.
Điều đáng tiếc là cho đến nay, một số giáo viên Vật lí vẫn chưa thực sự thấm
nhuần bản chất, hướng và cách thức đổi mới PPDH Vật lí; hiểu biết về cơ sở lí luận,
thực tiễn của đổi mới PPDH cịn chưa sâu sắc. Đa số giáo viên vẫn chú trọng truyền
thụ kiến thức theo kiểu thuyết trình xen kẽ hỏi đáp, nặng về thông báo, giảng giải kiến
thức, nhẹ về phát huy tính tích cực và phát triển tư duy học sinh. Nhiều giáo viên lên

lớp theo kiểu dạy "chay", không sử dụng thí nghiệm hoặc các phương tiện trực quan
khác. Việc sử dụng phương tiện dạy học cịn nặng về mơ tả, minh hoạ là chủ yếu. Hình
thức tổ chức dạy học cịn đơn điệu, nội dung bài giảng chưa có tính liên mơn. Dạy theo
lớp là chủ yếu. Các hình thức dạy học cá nhân, nhóm, ngồi trời chưa được thực hiện,
hoặc thực hiện chưa có hiệu quả. Trong nhiều giờ học Vật lí, học sinh ít có cơ hội để
tự xây dựng nên kiến thức của mình. Các em ít có điều kiện để suy xét, thảo luận và sử
dụng những ý tưởng nhằm tái sắp xếp cấu trúc những ý tưởng đó thành những ý nghĩa
riêng và “làm chủ” những ý tưởng mà các em xử lí.Trong một số lớp học, học sinh yếu
kém được giao những bài tập như các học sinh khá giỏi, bài tập khó đến mức các em
không đạt được những thành công cần thiết. Cơ sở vật chất phục vụ dạy học và các
phương tiện dạy học cịn thiếu và chưa đồng bộ.
Có thể quan sát thấy trong nhiều giờ học Vật lí học sinh tỏ ra không quan tâm
nhiều đến nội dung bài học, ít chịu trách nhiệm về việc học của bản thân mình và trở
thành người học thụ động. Trong suy nghĩ của nhiều học sinh, kiến thức môn Vật lí
khơng vận dụng được vào đời sống hàng ngày của các em.
Có thể nói, cách dạy và học Vật lí nêu trên đã làm hại đến việc phát triển trí tuệ
của học sinh, làm cho học sinh mất hết hứng thú khi học mơn Vật lí và làm cho việc
dạy học Vật lí trở thành gánh nặng của cả thầy và trị. Đặc biệt việc quản lí đổi mới
dạy học mơn Vật lí chưa được quan tâm thích đáng, chỉ đạo thực hiện mang tính chất
hình thức. Vì vậy, tiếp tục đổi mới việc quản lí dạy học Vật lí đang nổi lên như một
trong những vấn đề quan trọng nhất mà cải cách giáo dục bộ mơn Vật lí ở trường phổ
thông phải tiếp tục quan tâm giải quyết.

2


Bên cạnh những yếu tố chủ quan trên, cịn có những yếu tố khách quan như xu
thế đơ thị hóa, tác động của nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng của sự bùng nổ công
nghệ thông tin, truyền thông...đang hàng ngày len lỏi vào từng con ngõ, từng ngôi nhà,
từng lớp học...lấy đi thời gian, lấy đi niềm đam mê học hành, tâm trí, thậm chí tiền bạc

của các em, khiến một bộ phận không nhỏ học sinh bị chệnh hướng trong cuộc sống,
gây khó khăn cho cơng tác giáo dục nói chung của các nhà trường trong địa bàn huyện
Mường Nhé, trong đó có chất lượng học tập mơn Vật lí.
Từ những lí do nêu trên, đề tài nghiên cứu được lựa chọn là “Quản lý dạy học
môn Vật lí ở các trường trung học phổ thơng huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” Với lịng mong muốn góp phần khiêm tốn của
mình vào việc nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lí ở các trường THPT, huyện
Mường Nhé.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý dạy học ở trường trung học phổ thông
2.1.1. Nghiên cứu ngồi nước
Quản lí là một trong những hoạt động quan trọng nhất của con người, xét từ
những phạm vi cá nhân, tập đồn, quốc gia, nhóm quốc gia. Đây cũng là một hoạt
động mang ý nghĩa quyết định, mang tính chất sống cịn của các chủ thể tham dự vào
các hoạt động xã hội và nhân loại, trong đó có giáo dục.
Khi xã hội phát triển thì giáo dục ngày càng được quan tâm về mọi mặt. Vấn đề
nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và nâng cao chất lượng dạy học nói riêng
trong các nhà trường từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên thế giới.
Các nhà lãnh đạo, nhà nghiên cứu trên thế giới đều thấy rõ vai trò, động lực của giáo
dục trong phát triển kinh tế- xã hội. Thậm chí nền kinh tế tri thức đang trở thành một
thành phần quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Trước yêu cầu của xã hội và
nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo, nhiều cơng trình của các nhà nghiên cứu ở nước
ngồi đã được cơng bố như: Harld – Kơntz, Những vấn đề cốt yếu về quản lí, nhà xuất
bản khoa học kỹ thuật 1992; M.I.Kônđacốp, Cơ sở lí luận khoa học quản lí giáo dục,
trường cán bộ quản lí giáo dục và viện khoa học giáo dục 1984; Tác phẩm “ Kinh
nghiệm lãnh đạo của Hiệu trưởng” Xukhômlinxki ( dịch và xuất bản năm 1981) đã đưa

3



ra nhiều tình huống QL giáo dục và QL dạy học trong nhà trường, trong đó tác giả đã
bàn nhiều về phương pháp thực hiện mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, đặc
biệt là vấn đề phân công trong QL dạy học.
2.1.2. Nghiên cứu trong nước
Trước hết phải nói đến tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về QL giáo dục và
dạy học. Bằng việc vận dụng sáng tạo Triết học Mác – Lênin và kế thừa tinh hoa của
các tư tưởng giáo dục tiên tiến, Người đã để lại cho nền giáo dục cách mạng Việt Nam
những tư tưởng có giá trị cao trong q trình phát triển lý luận giáo dục và dạy học.
Dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
các nhà khoa học Việt Nam đã tiếp cận quản lí giáo dục và quản lí trường học chủ yếu
dựa trên nền tảng lý luận giáo dục học.
Trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục hiện nay thì việc yêu cầu đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học là việc làm cần thiết và cấp bách. Các nhà nghiên cứu giáo dục
cũng cho ra đời nhiều công trình trong lĩnh vực này: tác giả Phạm Viết Vượng với vấn
đề lấy học sinh làm trung tâm; tác giả Trần Hồng Quân đề cập tới một số vấn đề đổi
mới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Trong các nhà trường phổ thông, HĐDH là hoạt động trọng tâm. Chính vì vậy
cũng có rất nhiều cán bộ quản lí trường THPT trong cả nước tập trung nghiên cứu về
các biện pháp quản lí nhà trường, trong đó có quản lí HĐDH, chẳng hạn như các luận
văn thạc sỹ của các tác giả Đinh Thị Tuyết Mai với đề tài “ Các biện pháp quản lí hoạt
động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT ở tỉnh Thái Nguyên” ( 2002); tác giả
Phạm Hoàng Phương với đề tài “ Một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học của
Hiệu trưởng các trường THPT huyện Ứng Hòa tỉnh Hà Tây”, Trần Thanh Hải với đề
tài " Những biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn để nâng cao chất lượng
dạy học ở các trường THPT huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang" (2008), Trần Thị Thanh
Mai với đề tài "Biện pháp quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học tự nhiên tại
các trường THPT huyện Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc" (2005), Trần Xuân Lý với đề tài
"Quản lý hoạt động dạy học mơn Vật lí ở trường các THPT huyện Bình Xuyên, tỉnh
Vĩnh Phúc"(2015), Phạm Trung Kiên với đề tài "Quản lý hoạt động dạy học mơn Vật
lí theo hướng tích hợp ở trường THPT Chun Thái Bình" (2014), Mai Thị Hồng


4


Nhung với đề tài "Quản lý dạy học tại trường THPT Thanh Chăn tỉnh Điện Biên đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Việt Nam" (2014).....
Các tài liệu trên dù mang tính khái quát hay chỉ đề cập tới một khía cạnh nào đó
trong QL giáo dục nói chung và quản lí HĐDH nói riêng. Đó là những cơng trình có
giá trị về lý luận và thực tiễn, phù hợp với công việc của các tác giả trong việc phụ
trách chun mơn mơn Vật lí trường THPT, đồng thời cũng giúp cho ban giám hiệu, tổ
trưởng tổ chuyên môn, cán bộ cốt cán phụ trách chuyên môn ở trường THPT khác
tham khảo để vận dụng trong cơng tác quản lí của mình.
Qua quá trình học tập và nghiên cứu các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu của
các tác giả chúng tôi thấy chưa thể bao quát hết được các đặc thù riêng của từng khu
vực, từng vùng miền. Huyện Mường Nhé trực thuộc tỉnh Điện Biên là một tỉnh miền
núi, kinh tế cịn rất khó khăn, chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào về vấn đề quản lí
HĐDH mơn Vật lí trong bối cảnh thực hiện cơng việc đổi mới giáo dục hiện nay. Vì
vậy, trong khn khổ luận văn này sẽ đi sâu hơn về cơ sở lý luận của cơng tác quản lí
HĐDH mơn Vật lí, để tìm hiểu thực trạng quản lí HĐDH mơn Vật lí ở các trường
THPT trên địa bàn huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên và từ đó đề xuất một số biện
pháp quản lí HĐDH nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thơng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp đổi mới
quản lý dạy học mơn Vật lí nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Vật lí ở các
trường THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài tập trung vào các nhiệm
vụ sau:
3.2.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dạy học mơn Vật lí ở các trường

THPT.
3.2.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Vật lí ở các trường
THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.

5


3.2.3. Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học mơn Vật lí ở các trường THPT
huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý dạy học môn Vật lí ở các trường THPT huyện Mường Nhé.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý dạy học mơn Vật lí ở các trường THPT huyện Mường Nhé,
tỉnh Điện Biên .
4.3 Phạm vi nghiên cứu
4.3.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu:
Đề tài chủ yếu nghiên cứu biện pháp quản lý dạy học bộ mơn Vật lí đang được triển
khai và thực hiện ở các trường THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
4.3.2. Giới hạn về không gian nghiên cứu:
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu ở các trường THPT trên địa bàn huyện Mường
Nhé, tỉnh Điện Biên.
4.3.3. Giới hạn về đối tượng khảo sát:
Đề tài tiến hành điều tra lấy ý kiến đánh giá của 7 cán bộ QLGD gồm: 2 Hiệu
trưởng, 5 Phó Hiệu trưởng, 7 giáo viên Vật lí và 372 học sinh thuộc 2 trường THPT
trên địa bàn huyện Mường Nhé về thực trạng dạy học Vật lí và các biện pháp dạy học
mơn Vật lí trong các trường THPT tại huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ nghiên cứu trong phạm vi giới hạn đề tài nêu
trên, các phương pháp nghiên cứu sau đây sẽ được sử dụng:

5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận bao gồm:
Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát các nghiên cứu về khoa học Quản
lý, lý luận dạy học bộ môn, các tài liệu và các văn bản chỉ đạo các hoạt động dạy học
mơn Vật lí trong nhà trường THPT và các số liệu, tư liệu có liên quan nhằm xây dựng
cơ sở lý luận quản lý hoạt dộng dạy học Vật lí ở các trường THPT.

6


5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản;
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn
5.2.4. Phương pháp chuyên gia
5.2.5. Phương pháp khảo nghiệm
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động đổi mới dạy học Vật lí hiện nay
ở các trường THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên, chỉ ra những thành công và
mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số phương pháp quản lý hiệu
quả cho hoạt động này.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho cơng tác quản lý hoạt động đổi
mới dạy học Vật lí ở các trường THPT trong cả nước.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý dạy học mơn Vật lí ở trường THPT
Chương 2: Thực trạng dạy học mơn Vật lí và quản lý dạy học mơn Vật lí ở các
trường THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Vật lí trong các trường
THPT huyện Mường Nhé, Điện Biên

7


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC MƠN VẬT LÍ
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý
Quản lí là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại khách quan
được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, mọi thời đại.
Thuật ngữ quản lí đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa thống
nhất. Các nhà khoa học đã đưa ra nhiều định nghĩa quản lí từ các góc độ khác nhau:
Theo Đặng Quốc Bảo: “ Quản lí là q trình gây tác động của chủ thể quản lý
đến khách thể QL nhằm đạt mục tiêu chung” . [3, tr 16]
Theo Trần Hồng Quân: “ Quản lí là hoạt động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lí ( người quản lí) đến khách thể quản lí ( người bị quản lí) trong tổ chức,
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. [27, tr 176]
Từ những cách tiếp cận về quản lí, chúng ta thấy khái niệm quản lí bao giờ
cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống bao gồm có hai yếu tố: chủ thể quản lí và
khách thể quản lí. Chủ thể quản lí là tác nhân tạo ra các hoạt động, còn khách thể quản
lí là người chịu sự quản lí của chủ thể quản lí. Giữa chủ thể quản lí và khách thể quản
lí phải có chung một mục tiêu và quy trình, dựa vào đó làm căn cứ để chủ thể tạo ra
các tác động. Hai thành phần này có mối quan hệ, tác động qua lại tương hỗ lẫn nhau.
Tóm lại: ta có thể hiểu quản lí là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể
quản lí lên khách thể quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng các cơ hội của
hệ thống để đạt được mục tiêu định ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.1.2. Quản lý giáo dục và chức năng quản lý giáo dục

* Quản lý giáo dục
Khái niệm quản lí giáo dục hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau:
- Theo tác giả M.I Kônđacốp cho rằng: “Quản lí giáo dục là tập hợp những biện
pháp kế hoạch hóa, nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ

8


thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất
lượng” [24, Tr 93]
- Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”.[1,tr 31]
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc “ Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về
chất”.[18, tr 61]
Như vậy, quản lý giáo dục chính là q trình tác động có định hướng của nhà
quản lý trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm
đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động này có tính khoa học đến nhà trường
làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch trong việc dạy và học
theo mục tiêu đào tạo chung.
* Chức năng quản lý giáo dục
Chức năng QL xác định khối lượng các cơng việc cơ bản và trình tự các cơng
việc của q trình QL, mỗi chức năng có nhiều nhiệm vụ cụ thể, là q trình liên tục
của các bước cơng việc tất yếu phải thực hiện.
Các nhà nghiên cứu cho rằng QL có 4 chức năng cơ bản liên quan mật thiết với
nhau, bao gồm: Chức năng kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng

kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch: là quá trình xác định các mục tiêu phát triển giáo dục
và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Khi tiến hành các
chức năng kế hoạch, người quản lý cần hoàn thành nhiệm vụ là xác định đúng các mục
tiêu cần để phát triển giáo dục và quyết định được các biện pháp có tính khả thi. Chức
năng kế hoạch là chức năng đầu tiên của một quá trình quản lý, nó có vai trị khởi đầu,
định hướng cho tồn bộ các hoạt động của quá trình quản lý và là cơ sở để huy động

9


tối đa các nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu và là căn cứ cho việc kiểm tra
đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị và từng cá nhân.
- Chức năng tổ chức thực hiện: là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực
theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt nhất các mục tiêu đã đề ra.
Chức năng tổ chức là chức năng thứ hai trong q trình quản lý nó có vai trị hiện thực
hóa các mục tiêu của tổ chức và đặc biệt là chức năng tổ chức có khả năng tạo ra sức
mạnh mới của tổ chức, cơ quan đơn vị thậm chí của cả hệ thống nếu việc phân phối,
sắp xếp nguồn nhân lực được khoa học và hợp lý.
- Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của
những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao. Chức năng chỉ đạo là
chức năng thứ ba trong quá trình quản lý nó có vai trị cùng với chức năng tổ chức để
hiện thực hóa các mục tiêu. Chức năng chỉ đạo được xác định từ việc điều hành và
hướng dẫn các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu có chất lượng và hiệu quả. Thực
chất của chức năng chỉ đạo là quá trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể quản lý tới
những người khác nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức, hệ thống giáo dục và
nhà trường thành nhu cầu của mọi người, trên cơ sở đó mọi người tích cực, tự giác và
mang hết khả năng để làm việc.
- Chức năng kiểm tra: là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các
hoạt động đạt tới các mục tiêu của tổ chức. Chức năng kiểm tra là chức năng cuối cùng

của một q trình quản lý nó có vai trị giúp cho chủ thể quản lý biết được mọi người thực
hiện các nhiệm vụ ở mức độ tốt, vừa, xấu như thế nào, đồng thời cũng biết được những
quyết định quản lý ban hành có phù hợp với thực tế khơng, trên những cơ sở đó điều
chỉnh các hoạt động, giúp đỡ hay thúc đẩy cá nhân, tập thể đạt tới các mục tiêu đã đề ra.
Như vậy, chức năng kiểm tra thể hiện rõ vai trị cung cấp thơng tin và trợ giúp các cá nhân
và đơn vị hoàn thành nhiệm vụ theo mục tiêu và kế hoạch đã xác định.
Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình tự nhất
định, chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng qua lại nhau, làm tiền đề
cho nhau, khi thực hiện hoạt động quản lý trong quá trình quản lý thì yếu tố thơng tin
ln có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện

10


để tạo điều kiện cho chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý và đưa ra được
các quyết định QL.
1.1.3. Quản lí hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông
1.1.3.1. Khái niệm về dạy học
Nhiều nhà khoa học đã tiếp cận khái niệm dạy học từ cơ sở của lý luận của quá
trình giáo dục tổng thể. Mặt khác, xét quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của hoạt
động, một số tác giả đã luận giải về nội hàm của khái niệm dạy học từ những góc độ
khoa học khác nhau như: giáo dục học, tâm lý học, điều khiển học,...dưới đây:
- Tiếp cận dạy học từ góc độ giáo dục học “ Dạy học – một trong các bộ phận
của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách tồn vẹn- là q trình tác động qua lại giữa
giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng và
kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan,
phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng phát triển các phẩm chất của nhân cách người
học theo mục đích giáo dục” [26, tr22]
Như vậy, dạy học là khái niệm chỉ quá trình hoạt động chung của người dạy và
người học.

- Tiếp cận dạy học từ góc độ tâm lý học: Dạy học được hiểu là sự biến đổi hợp
lý hoạt động và hành vi của người học trên cơ sở cộng tác hoạt động và hành vi của
người dạy và người học.
- Tiếp cận dạy học từ góc độ điều khiển học: “ Dạy học là quá trình cộng tác
giữa thầy và trò nhằm điều khiển- truyền đạt và tự điều khiển- lĩnh hội tri thức nhân
loại nhằm thực hiện mục đích giáo dục”. [16, tr 51]
1.1.3.2. Trường trung học phổ thông
Trường THPT là cơ sở giáo dục nối tiếp cấp trung học cơ sở thuộc bậc trung
học của hệ thống giáo dục quốc dân. Cấp THPT gồm 3 năm học từ lớp 10 đến lớp 12.
Đây là cấp học vừa trực tiếp tạo nguồn cho bậc cao đẳng, đại học nói riêng, vừa góp
phần quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực. Do đó trường THPT có mục tiêu,
nội dung, phương pháp giáo dục mang tính phổ thơng cơ bản, tồn diện, với những đặc
thù riêng nhằm thực hiện nhiệm vụ:

11


- Hồn chỉnh học vấn phổ thơng nhằm phát triển nhân cách người lao động mới
năng động, sáng tạo. Tích cực chuẩn bị cho học sinh bước vào cuộc sống lao động sản
xuất, làm nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Chuẩn bị cho học sinh cơ sở để học tiếp lên, góp phần đào tạo nguồn nhân lực
và nhân tài cho đất nước.
1.1.3.3. Quản lý hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, đóng vai trị chủ đạo
trong quá trình dạy học, người lãnh đạo tổ chức và điều khiển quá trình sư phạm tổng
thể là ĐNGV. Cho nên, quản lý tốt hoạt động dạy và học trong nhà trường có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng, quyết định chất lượng sản phẩm giáo dục.
Quản lý hoạt động dạy và học phải đồng thời quản lý hoạt động dạy của giáo viên
và quản lý hoạt động học của HS. Yêu cầu của quản lý dạy học là phải quản lý các
thành tố của quá trình dạy học, trước hết các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thơng

qua quy trình hoạt động của người dạy một cách đồng bộ, hài hoà, hợp quy luật, đúng
nguyên tắc dạy học. Quy trình đó có tính tuần hồn từ khâu soạn bài, giảng bài và tạm
thời kết thúc ở khâu đánh giá kết quả học tập của học sinh. Cho nên quản lý hoạt động
dạy và học thực chất là quản lý một số thành tố của quá trình dạy học, bao gồm : Hoạt
động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, PPDH và giáo dục, đánh giá kết
quả học tập của học sinh.
Tóm lại, quản lý hoạt động dạy học là là quá trình người Hiệu trưởng lên kế
hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra hoạt động dạy học của giáo viên nhằm đạt
mục tiêu đã đề ra. Trong tồn bộ q trình quản lý nhà trường thì quản lý hoạt
động dạy học của người Hiệu trưởng là hoạt động cơ bản nhất, nó chiếm thời
gian, cơng sức rất lớn của Hiệu trưởng.
Hoạt động quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy của giáo viên được thực
hiện thông qua việc quản lý mục tiêu chương trình, kế hoạch dạy học, quản lý giờ lên
lớp của giáo viên, quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn, quản lý công tác bồi dưỡng giáo
viên, quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh…Trong đó, vấn đề
tổ chức quản lý đổi mới PPDH của giáo viên đóng vai trị ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng học tập của học sinh.
12


Thực chất quản lý hoạt động dạy học là quản lý việc thực hiện nhiệm vụ dạy học
của từng giáo viên và ĐNGV. Nhiệm vụ chính của giáo viên là giảng dạy, truyền đạt
tri thức, rèn luyện cho HS kỹ năng, kỹ xảo, đắp bồi cho HS những giá trị tư tưởng, đạo
đức và nhân văn.
1.1.4. Quản lý hoạt động dạy học theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
1.1.4.1. Một số điều cần quan tâm về đổi mới giáo dục phổ thông
Theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục và đào tạo, mục tiêu tổng quát của đổi mới giáo dục đó là:
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo;
đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập

của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất
tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng
bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành
phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý
tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến
khích học tập suốt đời. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9)
có tri thức phổ thơng nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở;
trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ
thơng có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt
buộc 9 năm từ sau năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ
tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương.
1.1.4.2. Đổi mới dạy và học ở trường THPT trong bối cảnh hiện nay
Trong bối cảnh hiện nay, đổi mới Giáo dục – Đào tạo đang được định hướng
theo hướng tiếp cận năng lực và hội nhập
* Hội nhập nhưng phải phù hợp với tình hình giáo dục thực tế ở Việt Nam
Các quan điểm chỉ đạo đổi mới hiện nay tập trung vào các nội dung trọng điểm
như: Tiếp tục thực hiện tốt các quan điểm phát triển giáo dục đã được đề ra trong các

13


Nghị quyết của Đảng; chuyển từ một nền giáo dục chủ yếu là truyền thụ kiến thức
sang phát triển phẩm chất và năng lực người học; Đổi mới theo hướng xây dựng một
nền giáo dục mở, học tập suốt đời, phát triển giáo dục điện tử, chuyển từ giáo dục
"đóng khung", "khép kín" sang nền giáo dục mở về nghề nghiệp, chương trình, nơi
dung, thời gian học, chọn thầy, chọn sách, loại hình đào tạo...
* Dạy và học tiếp cận theo năng lực

Giáo dục theo tiếp cận năng lực là làm sao phát triển cho học sinh có được
những năng lực cơ bản, những năng lực chuyên biệt để có thể vào đời.
Khi nói đến các vấn đề chung về phát triển chương trình nhà trường, GS.TS.
Đinh Quang Báo đã cho biết: Phát triển năng lực chú ý tới logic và cấu trúc phẩm chất
và năng lực cấu thành nhân cách học sinh. Theo đó giáo dục, dạy học tích hợp theo các
chủ đề nội môn, liên môn, liên lĩnh vực, được xác định là phương thức chủ đạo xuyên
suốt khi thiết kế, mục tiêu, chuẩn đầu ra chương trình, lựa chọn nội dung môn học,
hoạt động giáo dục, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. [ Vũ Vân, GS.TSKH
Đinh

Quang

Báo:

Chương

trình



vấn

đề

cốt

lõi,

hanoimoi.com.vn,


ngày 05/5/2013].
1.2. Dạy học mơn Vật lí trong nhà trường trung học phổ thơng
1.2.1. Vị trí, vai trị mơn Vật lí trong chương trình giáo dục trung học phổ thơng
Vật Lí là mơn khoa học mà khi học tốt mơn này sẽ giúp các em có tư duy tốt
hơn để học tập các môn khác, là cơ sở để các em có hứng thú trong học tập.
Mơn Vật Lí có vai trị rất quan trọng, là mơn học nghiên cứu những hiện tượng
xảy ra trong đời sống và có rất nhiều ứng dụng trong thực tế cuộc sống hằng ngày,
giúp các em làm quen với các kiến thức mới, góp phần vào việc nâng cao sự hiểu biết của
học sinh về các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên và cung cấp những kiến thức cơ bản giúp
các em hiểu được bản chất của sự vật hiện tượng cách khoa học, linh hoạt và giải thích
được một số hiện tượng trong cuộc sống như : bằng kinh nghiệm cá nhân ơng bà có thể
rót nước vào phích (bình thuỷ) dù khơng nhìn thấy mực nước trong bình thuỷ vẫn biết
được nước đầy hay chưa, dùng kiến thức Vật Lí các em có thể dễ dàng giải thích được
hiện tượng này cách khoa học, hay giải thích sự tạo thành mưa trong tự nhiên.

14


Bên cạnh đó, Vật Lí là mơn khoa học tự nhiên, rất quan trọng trong thực tế, nó
có ứng dụng vô cùng quan trọng trong các ngành kinh tế chủ chốt của các quốc gia, là
cơ sở của các ngành công nghiệp như: chế tạo máy, điện, hạt nhân . Thơng qua giáo
dục trong nhà trường để các em có sự hiểu biết ban đầu về khoa học, vai trò của mơn
Vật Lí là rất quan trọng, vì nó giúp các em làm quen với các kiến thức mới, mở rộng
sự hiểu biết của mình, để giải thích một số hiện tượng xẩy ra trong thực tế từ đó hình
thành niềm tin về môn học và tư duy học tốt các mơn học khác như: Tốn học, sinh
học, địa lí, cơng nghệ…
1.2.2. Chương trình Vật lí ở trường trung học phổ thơng
1.2.2.1. Mục tiêu dạy học mơn Vật lí
Mục tiêu tổng quát của dạy học vật lí ở trường phổ thơng là góp phần thực hiện
mục tiêu của giáo dục phổ thông. Theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày

05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Chương trình giáo dục phổ thơng
thì mục tiêu dạy học mơn Vật Lí THPT bao gồm:
-

Về kiến thứ:

Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thơng, cơ bản và phù hợp với những
quan điểm hiện đại, bao gồm :
Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lí thường gặp trong đời
sống và sản xuất.
Các đại lượng, các định luật và nguyên lí vật lí cơ bản.
Những nội dung chính của một số thuyết vật lí quan trọng nhất.
Những ứng dụng phổ biến của Vật lí trong đời sống và trong sản xuất.
Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương pháp đặc thù
của Vật lí, trước hết là phương pháp thực nghiệm và phương pháp mơ hình.
-

Về kĩ năng:

Biết quan sát các hiện tượng và q trình vật lí trong tự nhiên, trong đời sống hằng
ngày hoặc trong các thí nghiệm; biết điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn
khác nhau để thu thập thông tin cần thiết cho việc học tập mơn Vật lí.
Sử dụng được các dụng cụ đo phổ biến của Vật lí; biết lắp ráp và tiến hành các thí
nghiệm vật lí đơn giản.

15


Biết phân tích, tổng hợp và xử lí các thơng tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các
dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá

trình vật lí, cũng như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
Vận dụng được kiến thức để mơ tả và giải thích các hiện tượng và q trình vật lí,
giải các bài tập vật lí và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống và sản xuất ở
mức độ phổ thông.
Sử dụng được các thuật ngữ vật lí, các biểu, bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính
xác những hiểu biết, cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lí thơng tin.
-

Về thái độ:

Có hứng thú học Vật lí, u thích tìm tịi khoa học; trân trọng đối với những đóng
góp của Vật lí cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học.
Có thái độ khách quan, trung thực; có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và có
tinh thần hợp tác trong việc học tập mơn Vật lí, cũng như trong việc áp dụng các hiểu
biết đã đạt được.
Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện
sống, học tập cũng như để bảo vệ và giữ gìn mơi trường sống tự nhiên.
Có thế giới quan, nhân sinh quan, tư duy khoa học và những phẩm chất, năng lực
theo mục tiêu của giáo dục phổ thông.
1.2.2.2. Nội dung dạy học mơn Vật lí THPT
Chương trình THPT là chương trình đồng tâm, được thể hiện ở hai loại là
chương trình chuẩn và chương trình nâng cao. Nội dung và thời lượng của hai loại của
chương trình này được thể hiện ở bảng dưới đây:
Tiết
Lớp

Nội dung chương trình Vật lí THPT

Chương chình
cơ bản


Chương chình
nâng cao

10

- Cơ học
- Nhiệt học

46
24

60
27

11

- Điện học – Điện tử học
- Quang hình học

49
21

64
23

12

- Dao động – Sóng
- Ánh sáng và Hạt nhân nguyên tử


40
30

56
49

16


1.2.2.3. Phương pháp dạy học mơn Vật lí
- Những u cầu quan trọng trong đổi mới PPDH là:
+ Bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình (căn cứ chuẩn của
chương trình cấp THPT và đối chiếu với hướng dẫn thực hiện của Bộ GDĐT);
+ Phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của HS và vai trò chủ đạo của
giáo viên;
+ Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học
sinh, thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải
(nhất là đối với bài dài, bài khó, nhiều kiến thức mới); bồi dưỡng năng lực độc lập suy
nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc khơng nắm
vững bản chất;
+ Sử dụng hợp lý SGK khi giảng bài trên lớp, tránh tình trạng yêu cầu học sinh
ghi chép quá nhiều theo lối đọc - chép;
+ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, khuyến khích sử dụng
hợp lý cơng nghệ thơng tin, sử dụng các phương tiện nghe nhìn, thực hiện đầy đủ thí
nghiệm, thực hành, liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học;
+ Giáo viên sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu, tác
phong thân thiện, khuyến khích, động viên học sinh học tập, tổ chức hợp lý cho HS
làm việc cá nhân và theo nhóm;
+ Dạy học sát đối tượng, coi trọng bồi dưỡng học sinh khá giỏi và giúp đỡ học

sinh yếu kém.
- Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH thông qua công tác bồi dưỡng giáo viên và
dự giờ thăm lớp của giáo viên, tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ chuyên
môn, hội thảo cấp trường, cụm trường, địa phương, hội thi giáo viên giỏi các cấp.
1.2.2.4. Phương tiện dạy học môn Vật lí
Đối với mơn Vật lí thì các thiết bị và phương tiện dạy học có vai trị và ý nghĩa
rất lớn trong quá trình dạy học ở trường phổ thơng. Các thiết bị và phương tiện dạy
học có khá nhiều loại, truyền thống và hiện đại: phịng bộ mơn Vật lí, các máy móc,
dụng cụ... các đồ dùng dạy học như bản đồ, tranh ảnh, mơ hình, mẫu vật, đầu video,
máy chiếu, máy tính ...

17


1.2.2.5. Hình thức tổ chức dạy học mơn Vật lí
Do đặc điểm của mơn Vật lí là mối quan hệ chặt chẽ với đời sống, môi trường,
hiện tượng thiên nhiên và con người nên các hình thức tổ chức dạy học Vật lí cũng có
nhiều khác biệt so với một số mơn học khác.
- Các hình thức tổ chức dạy học trong lớp và ngồi lớp (dạy trong phịng Vật lí,
thực tế, ngoại khố, thực hành...)
- Hình thức tự học của học sinh: Trả lời các câu hỏi ôn bài, làm bài tập và bài
thực hành... vận dụng kiến thức của bản thân học sinh vào những vấn đề có liên quan
thực tiễn.
1.2.2.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học mơn Vật lí
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn Vật lí của học sinh phải được đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn Vật lí của học sinh phải căn cứ vào
mục đích dạy học mơn Vật lí mà học sinh đạt được ở mức độ nào. Đồng thời căn cứ
vào kết quả học tập mơn Vật lí của học sinh để có thể đánh giá được hiệu quả dạy học
mơn Vật lí của giáo viên.

- Nội dung kiểm tra phải phù hợp với đặc trưng nội dung, chương trình của mơn
Vật lí.
- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập mơn Vật lí của học sinh phải căn cứ vào
điều kiện cụ thể về đối tượng học sinh, về CSVC, PTDH.
- Kết quả học tập của học sinh phải được thể hiện ở các mức độ nhận thức
(nhận biết, thơng hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá) của học sinh đạt
được qua bài làm.
- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập mơn Vật lí của học sinh phải dựa trên mức
độ tối thiểu (chuẩn) cần đạt theo mục tiêu mơn Vật lí về kiến thức, kỹ năng, thái độ cơ
bản được cụ thể hoá trong mơn Vật lí.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn Vật lí phải thực hiện một cách nghiêm
túc, đảm bảo tính cơng bằng, khách quan chính xác và toàn diện đúng theo nguyên tắc
đánh giá xếp loại của Bộ GD - ĐT quy định.

18


1.3. Quản lý dạy học mơn Vật lí ở trường trung học phổ thông
1.3.1. Quản lý hoạt động giảng dạy mơn Vật lí
Ở trường THPT, quản lý hoạt động giảng dạy mơn Vật lí được thực hiện qua
các nội dung cơ bản sau:
- Quản lý việc xây dựng kế hoạch dạy học
Mục tiêu chung bộ mơn Vật lí ở trường THPT do Bộ GD-ĐT ban hành việc xác
định các bước đi để đạt được mục tiêu, xác định các nguồn lực (nhân lực, vật lực) và
các biện pháp để đạt tới mục tiêu là chức năng của các cơ sở giáo dục. Để vạch ra
được mục tiêu và xác định được bước đi cần có khả năng dự báo, tức là địi hỏi nhà
quản lý phải có khả năng lường trước sự phát triển của các sự vật. Vì thế, trong chức
năng hoạch định bao gồm cả chức năng dự báo.
Bản kế hoạch năm học của bộ môn phải được sự thống nhất cao trong tổ bộ
mơn nhà trường. Đó chính là nội dung cơ bản của q trình quản lý, vì thế giai đoạn

này có vai trị rất to lớn. Để làm được điều đó, người quản lý cần phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
+ Hoạch định kế hoạch, mục tiêu phấn đấu cần đạt của bộ môn.
+ Lựa chọn các biện pháp phù hợp với đặc điểm của bộ mơn, tình hình thực tế
của nhà trường, của ngành giáo dục và của địa phương.
+ Xây dựng chương trình hành động cho bộ mơn trong suốt năm học (kế hoạch
năm học đã được cụ thể hoá thành từng học kì, từng tháng, từng tuần).
+ Thơng qua tập thể hội đồng sư phạm bộ mơn, bàn bạc đóng góp xây dựng để
có một kế hoạch thống nhất trình lên nhà trường và sở giáo dục.
+ Điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế.
- Quản lý phân cơng giảng dạy mơn Vật lí
Trong dạy học mơn Vật lí, cơng tác phân cơng giảng dạy đóng vai trị quan
trọng bởi trong thực tế chương trình mơn Vật lí cải cách hiện đã có nhiều thay đổi hơn
so với trước. Việc phân công giảng dạy nhằm đảm bảo tính chủ động trong cơng tác
phân cơng cơng việc khi có sự thay đổi đột xuất về mặt nhân sự trong đội ngũ, tạo cơ
hội để giáo viên cọ xát, rèn luyện trong các tình huống giáo dục mới, chẳng hạn như
khơng nên duy trì q lâu việc một giáo viên dạy mãi một khối lớp mà căn cứ vào tình

19


huống, hồn cảnh có thể phân cơng thẳng hoặc cho giáo viên đó tiếp cận từ trình độ
lớp dưới lên lớp trên, tuần tự từ lớp 10 lên đến lớp 12, mới đầu là các lớp mà mức độ
nhận thức của học sinh ở mức độ trung bình, tiến tới dạy các lớp mà các em có trình
độ nhận thức khá giỏi.
- Quản lý thực hiện nội dung chương trình mơn Vật lí THPT.
Việc thực hiện đúng nội dung chương trình mơn Vật lí khơng chỉ nằm ở nội
dung dạy đúng, dạy đủ theo đúng tiến độ kiến thức môn Vật lí chương trình THPT cho
HS mà cịn nhằm đảm bảo thực hiện một cách đồng bộ các yêu cầu về nguyên lý và
nguyên tắc giáo dục XHCN trong giáo dục mơn Vật lí. Chẳng hạn như u cầu về tính

phổ thơng, tồn diện, tính khoa học, đại chúng, u cầu về tính phân hố nhằm đảm
bảo sự tiếp cận bình đẳng giữa các trình độ nhận thức khác nhau của học sinh... Do đó
quản lý thực hiện nội dung chương trình, bên cạnh trọng tâm là quản lý tiến độ chương
trình dạy học, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ của chương trình được đảm
bảo thì các yếu tố như điều kiện thực hiện chương trình, khả năng hấp thụ chương
trình... cần được chú ý xem xét nhằm lượng hoá được khả năng thực hiện các u cầu
trong giáo dục mơn Vật lí. Từ đó có các kiến nghị hay điều chỉnh phương pháp , cách
thức thực hiện nội dung chương trình.
- Quản lý đổi mới phương pháp trong dạy học mơn Vật lí.
Hiệu trưởng chỉ đạo trưởng bộ môn nâng cao nhận thức cho giáo viên Vật Lý
về đổi mới phương pháp dạy học Vật lý để họ có nhận thức đúng trên cơ sở đó trang bị
cho giáo viên những phương pháp dạy học hiện đại, giúp giáo viên thay đổi cách dạy
và thay đổi cách học của học sinh từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật Lý.
Trong dạy học Vật Lý Hiệu trưởng cần chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo
viên tăng cường thực hiện đổi mới phương pháp dạy học Vật lý theo hướng dạy học
giải quyết vấn đề, dạy học khám phá, dạy học thông qua thực hành, thí nghiệm,
phương pháp bàn tay nặn bột trong dạy học Vật lý vv..
- Quản lý sử dụng phương tiện dạy học mơn Vật lí.
Xác đinh các nguồn lực đảm bảo cho việc đầu tư tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ dạy học Vật lý với các hoạt động thực hành, thí nghiệm tại trường.

20


×