Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Quản lý nhà nước đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.65 KB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ GIANG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU
TƯ TRỰC TIÊP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TÊ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội- 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ
---------------------

NGUYỄN THỊ GIANG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIÊP NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TÊ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HOÀNG VĂN BẰNG

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự tìm hiểu, đúc kết và phân tích một
cách trung thực, phù hợp với tình hình thực tế.

Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Giang


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được công trình nghiên cứu này, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
tác giả còn nhận được sự giúp đỡ rất lớn từ PGS.TS Hoàng Văn Bằng, người đa
luôn quan tâm, trách nhiệm và nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tác giả
trong quá trình thực hiện nghiên cứu của mình. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới PGS.TS Hoàng Văn Bằng.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong Khoa Kinh tế Chính

trị, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, các cán bộ Phòng Kinh tế
đối ngoại - Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Đầu tư, Ban Quản lý Khu Kinh tế Đông
Nam Nghệ An, Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu, Sở Công Thương và Cục Thống kê
tại Nghệ An đa giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn
của mình.
Để đạt được những kết quả nghiên cứu tốt hơn trong tương lai, tác giả rất
mong tiếp tục nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ của các nhà chuyên môn, của các
thầy cô trong Khoa Kinh tế chính trị, Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội về
phương pháp luận, cách thức tiếp cận khoa học và hợp lý.
Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Giang


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT.................................................................i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU...............................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QLNN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIÊP
NƯỚC NGOÀI........................................................................................................6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.............................................................6
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước..................................................................6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước..................................................................7
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các dự án có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài...............................................................................................10
1.2.1. Dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.........................................10
1.2.2. Quản lý nhà nước về các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
................................................................................................................................. 18

1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về các dự án có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài:.............................................................................................................20
1.2.4. Nguyên tắc QLNN về dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.....28
1.2.5. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về các dự án có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài.......................................................................................................29
1.2.6. Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý nhà nước về dự
án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài..................................................................31
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................39
2.1. Quy trình nghiên cứu.............................................................................39
2.1.1. Xác định vấn đề cần nghiên cứu........................................................41
2.1.2. Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu..................................41
2.1.3. Tìm hiểu tổng quan tình hình nghiên cứu.........................................41
2.1.4. Lựa chọn thang đo..............................................................................41
2.1.5. Nghiên cứu định tính..........................................................................41


2.1.6. Nghiên cứu định lượng.......................................................................42
2.2. Phương pháp luận..................................................................................42
2.2.1. Các phương pháp cụ thể được sử dụng để thực hiện luận văn........43
2.2.2. Nguồn số liệu và xử lý số liệu..............................................................45
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÁC DỰ ÁN
CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIÊP NƯỚC NGOÀI TẠI NGHỆ AN....................48
3.1. Khái quát về các dự án FDI tại Nghệ An..............................................48
3.1.1. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Nghệ An ảnh
hưởng đến thu hút các dự án FDI........................................................................48
3.1.2. Tình hình các dự án FDI tại Nghệ An................................................50
3.2. Thực trạng công tác QLNN đối với các dự án FDI tại Nghệ An.........61
3.2.1. Về công tác quy hoạch........................................................................61
3.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài........................................................................................................................ 70

3.2.4. Công tác giám sát, kiểm tra, theo dõi các dự án có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài.......................................................................................................73
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước đối với các dự án có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ An...............................76
3.3.1. Kết quả đạt được.................................................................................77
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân................................................78
3.3.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về các dự án có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Nghệ An theo các tiêu chí......................................................84
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CÁC DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIÊP NƯỚC NGOÀI TẠI
NGHỆ AN...............................................................................................................90
4.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động, ảnh hưởng đến công tác
quản lý nhà nước về dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.........................90
4.1.1. Bối cảnh quốc tế..................................................................................90
4.1.2. Bối cảnh trong nước và trong tỉnh.....................................................90
4.2. Quan điểm và định hướng tăng cường quản lý nhà nước về các dự án


có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ An..........................92
4.2.1. Quan điểm............................................................................................92
4.2.2. Định hướng..........................................................................................93
4.3. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Nghệ An.........................................................................................95
4.3.1. Về công tác quy hoạch........................................................................95
4.3.2. Về hoàn thiện các chính sách, văn bản liên quan đến hoạt động đầu
tư trực tiếp nước ngoài..........................................................................................96
4.3.3. Về tổ chức bộ máy quản lý các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài........................................................................................................................ 97
4.3.4. Tăng cường công tác giám sát đầu tư, kiểm tra, theo dõi và đôn đốc
các dự án FDI triển khai thực hiện......................................................................97

KÊT LUẬN..................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................101


DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT
TÊN
VIÊT TẮT
CCN
CNH- HĐH

NGHĨA TIÊNG ANH

NGHĨA TIÊNG VIỆT
Cụm công nghiệp
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

ĐTNN
FDI
GPMB
GCNĐT
GCNQSDĐ
HĐND
KCN
KCNC
KCX
KKT

Đầu tư nước ngoài
Foreign direct Investemnt


Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Giải phóng mặt bằng
Giấy chứng nhận đầu tư
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hội đồng nhân dân
Khu công nghiệp
Khu công nghệ cao
Khu chế xuất
Khu Kinh tế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

QLNN

Quản lý nhà nước

TTHC
UBND
WTO

Thủ tục hành chính
Ủy ban nhân dân
Tổ chức thương mại thế giới

World trade organization

i



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TT
1

BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1

2

Bảng 3.1.

3

Bảng 3.2

4

Bảng 3.3

5

Bảng 3.4

6

Bảng 3.5

7


Bảng 3.6

NỘI DUNG
Sơ đồ quy trình nghiên cứu
Thu hút vốn FDI vào Nghệ An theo hình thức đầu tư

TRANG
40
53

từ năm 2006 đến 2014
Thu hút vốn FDI vào Nghệ An theo địa bàn từ

54

2006 -2014
Thu hút vốn FDI vào Nghệ An theo lĩnh vực

55

đầu tư từ 2006 -2014
Biểu thu hút vốn FDI theo đối tác đầu tư từ

56

2006- 2014
Hiệu quả các dự án FDI vào Nghệ An giai đoạn

57


2006 -2014
Bảng thống kê các chỉ số thành phần chỉ số

81

năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

ii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Cho đến nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đa được nhìn nhận như là một
trong những “trụ cột” tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Vai trò của các dự án FDI
được thể hiện rất rõ qua việc đóng góp vào các yếu tố quan trọng của tăng trưởng
như bổ sung nguồn vốn đầu tư, đẩy mạnh xuất khẩu, chuyển giao công nghệ, phát
triển nguồn nhân lực và tạo việc làm,…Ngoài ra, các dự án FDI cũng đóng góp tích
cực vào tạo nguồn thu ngân sách và thúc đẩy Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới. Nhờ có sự đóng góp quan trọng của các dự án FDI mà Việt Nam đa
đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong nhiều năm qua và được biết đến là
quốc gia phát triển năng động, đổi mới, thu hút được sự quan tâm của cộng đồng
quốc tế.
Bên cạnh những đóng góp tích cực, các dự án FDI cũng đa và đang tạo ra
nhiều vấn đề ảnh hưởng tiêu cực đến tính bền vững của tăng trưởng và chất lượng
cuộc sống của người dân. Chất lượng các dự án FDI thấp, hiệu quả không cao, đâu
đó vẫn còn hiện tượng "bóc lột sức lao động" của chủ doanh nghiệp FDI, tình trạng
đình công, chất lượng lao động thấp, hiện tượng lỗ giả lai thật, không thực hiện
nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, tiến độ thực hiện một số dự án quá chậm, gây
lang phí đất đai, một số dự án gây ô nhiễm môi trường chậm được khắc phục,..
Thêm vào đó, hiện tượng nhiều dự án FDI đầu tư mạnh vào các lĩnh vực không

được Nhà nước khuyến khích đầu tư như khai thác, chế biến khoáng sản, sân golf,
các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm cao, xâm phạm an ninh quốc phòng, biển đảo,..
đặt ra vấn đề phải xem xét lại vai trò quản lý của các cơ quan nhà nước đối với các
dự án FDI trong bối cảnh phát triển mới của Việt Nam.
Thời gian qua, kể từ khi Luật Đầu tư nước ngoài có hiệu lực và đến năm
2005 được điều chỉnh, thay thế bởi Luật Đầu tư, Chính phủ đa có nhiều giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
Đối với Nghệ An, trong những năm qua, số lượng các dự án có vốn đầu tư

1


trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh Nghệ An nhiều hơn với 59 dự án/1.469,8 triệu
USD và góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế- xa hội tỉnh, đặc biệt là giải
quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý. Tuy nhiên,
lâu nay, hầu hết các giải pháp mà tỉnh Nghệ An đề ra mới chỉ tập trung đẩy mạnh
thu hút các dự án FDI mà quan tâm chưa đúng mức đến việc chỉ đạo và thực hiện
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với các dự án
đầu tư nói chung và các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh
nói riêng.
Bên cạnh những kết quả đạt được, những bất cập trong thu hút và quản lý các
dự án FDI thời gian qua chậm được khắc phục. Tình trạng cấp Giấy chứng nhận đầu
tư không phù hợp quy hoạch còn diễn ra, đặc biệt trong các dự án trồng rừng, sản
xuất thép, khai thác khoáng sản. Nhiều dự án chưa được thẩm tra, xem xét kỹ các
tiêu chí về kỹ thuật, công nghệ, môi trường, lao động … dẫn đến chất lượng các dự
án chưa cao, thiếu sự liên kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong
nước. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của nhà đầu
tư về tiến độ góp vốn, huy động vốn, cũng như hoạt động xây dựng, bảo vệ môi
trường, chuyển giao công nghệ, thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động và nghĩa

vụ tài chính đối với Nhà nước chưa tốt, thiếu sự phối hợp giữa các sở, ngành và địa
phương. Mặt khác, sự yếu kém về cơ sở hạ tầng, đặc biệt là tình trạng thiếu điện,
bất cập của hệ thống cảng và các công trình hạ tầng liên quan, sự thiếu hụt trầm
trọng nguồn lao động đa qua đào tạo, kỹ sư, cán bộ quản lý, tiếp tục là những rào
cản đối với hoạt động của các dự án vó vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Vậy phải làm gì để nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với các dự án này để
đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước và của nhà đầu tư nước ngoài, phát huy tối đa
hiệu quả của dự án FDI và khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương
và của quốc gia trong việc thực hiện các mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới? Những thách
thức đặt ra trong việc quản lý, sử dụng nguồn vốn này như thế nào để đạt được hiệu
quả cao nhất, hạn chế đến mức thấp nhất những mặt tiêu cực và lấp đầy các lỗ hổng
trong quản lý các dự án FDI để phù hợp với chính sách pháp luật của Việt Nam và

2


Luật pháp quốc tế là những vấn đề không dễ giải quyết, nhất là trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay.
Với lý do trên, tác giả luận văn lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với các
dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ An ” làm luận
văn thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Nghệ An cần phải làm gì và làm như thế
nào để quản lý tốt, phát huy hiệu quả đầu tư của các dự án có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn tỉnh?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các
dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh trên cơ sở phân tích
thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án này tại tỉnh Nghệ An.

- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về dự án có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài và quản lý nhà nước đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài;
+ Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các dự
án này trên địa bàn Nghệ An trong những năm qua (2006-2014), kết quả đạt được,
tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; Chỉ ra những bối cảnh mới (quốc tế và trong nước)
ảnh hưởng đến công tác quản lý các dự án có vốn đầu tư đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Việt Nam nói chung và Nghệ An nói riêng.
+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các dự
án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước đối với các dự án
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Nghệ An
- Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung: Công tác quản lý nhà nước đối với các dự án có vốn đầu tư trực

3


tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ An
+ Về không gian: Địa bàn tỉnh Nghệ An, bao gồm các dự án trong và ngoài
các khu kinh tế, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
+ Về thời gian: Giai đoạn 2006 - 2014.
4. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, Luận văn
được kết cấu như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận
Chương 2. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu

Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về các dự án có vốn đầu tư trực tiếp
trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Chương 4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước
đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
5. Đóng góp của Luận văn
5.1. Về mặt lý luận
Luận văn đa hệ thống hoá lý luận cơ bản về dự án có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài, quản lý nhà nước về các dự án có đầu tư trực tiếp nước ngoài; xây dựng
hệ thống tiêu chí đánh giá công tác quản lý nhà nước về các dự án có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài theo bốn tiêu chí: (i) phù hợp; (ii) hiệu lực; (iii) hiệu quả; (iv)
bền vững; phân tích cụ thể các nội dung quản lý nhà nước đối với các dự án có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài thuộc trách nhiệm của cấp địa phương.
5.2. Về mặt thực tiễn
Thông qua phân tích, đánh giá tổng quát về thực trạng quản lý nhà nước đối
với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Nghệ An (những kết quả đạt
được, đặc biệt là những mặt còn hạn chế, lỗ hổng trong công tác quản lý nhà nước,
chỉ ra những nguyên nhân) dựa trên bốn tiêu chí: phù hợp, hiệu lực, hiệu quả, bền
vững. Trên cơ sở đó, tác giả nêu quan điểm và đề xuất một số giải pháp để tăng
cường quản lý nhà nước về các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Nghệ An nhằm đáp ứng yêu cầu trong điều kiện kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế.

4


5


CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN

VỀ QLNN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIÊP NƯỚC NGOÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý nhà nước đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là nội
dung mà đa có nhiều Đề tài, công trình nghiên cứu đề cập đến ở nhiều góc độ khác
nhau. Các công trình nghiên cứu trước đây đa phân tích, đánh giá tổng quát về thực
trạng quản lý các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
góc độ vĩ mô cũng như vi mô (cấp chính phủ, các thành phố lớn, các tổ chức phi
chính phủ, các tập đoàn, doanh nghiệp nước ngoài). Một số kết quả nghiên cứu gần
đây là:
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu của Campos và Kionoshita (2002) với mẫu nghiên cứu nhỏ hơn,
bao gồm 25 nước Trung và Đông Âu, cùng các nước có nền kinh tế đang chuyển
đổi thuộc Liên Xô cũ, các tác giả cho rằng "FDI có tác động tích cực đến tăng
trưởng kinh tế tại các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi". Bởi vì, tại các nước
đang chuyển đổi có quá trình CNH diễn ra mạnh mẽ hơn và họ có lực lượng lao
động được đào tạo tốt hơn.
Razin (2002) sử dụng phương pháp kinh tế lượng để đánh giá sự tác động của
FDI đến đầu tư trong nước. Mẫu nghiên cứu của ông bao gồm 64 nước đang phát
triển, trong khoảng thời gian 22 năm từ năm 1976 đến 1997. Tác giả thấy rằng, vốn
FDI đóng vai trò quan trọng đối với đầu tư trong nước và tăng sản lượng đầu ra,
hơn là các loại vốn khác, chẳng hạn như các khoản vay quốc tế. Cụ thể, tỷ lệ
FDI/GDP tăng lên 1% sẽ dẫn đến tỷ lệ đầu tư trong nước/GDP tăng 0,94 điểm phần
trăm, nếu sử dụng phương pháp hồi quy OLS và 0,68 điểm phần trăm, nếu sử dụng
phương pháp hồi quy TSLS.
Slaughter (2002) đánh giá tác động của các công ty đa quốc gia đến cả cầu và

6



cung lao động có kỹ năng của thị trường lao động nước chủ nhà. Ông đa sử dụng
một bộ dữ liệu cho giai đoạn 1982 - 1990 của 7 ngành công nghiệp thuộc 16 nước
phát triển và đang phát triển để hồi qui mối quan hệ giữa tiền lương và sự hiện diện
của các doanh nghiệp nước ngoài. Kết quả cho thấy sự hiện diện của các công ty
nước ngoài có tác động tích cực đến việc nâng cao kỹ năng của người lao động.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Nguyễn Mại (2003) đa nghiên cứu tổng quát hoạt động FDI ở Việt Nam đến
2002 và đều đi đến kết luận rằng FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế
thông qua kênh đầu tư và cải thiện nguồn nhân lực. Tác động của FDI cũng xuất
hiện ở ngành công nghiệp chế biến nhờ di chuyển lao động và áp lực cạnh tranh.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hường và Bùi Huy Nhượng (2003), rút ra một số bài
học cho Việt Nam bằng cách so sánh chính sách thu hút FDI ở Trung Quốc và Việt
Nam trong thời kỳ 1979 - 2002.
Nguyễn Thị Kim Nha (2005), đề cập đến bức tranh toàn cảnh thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài giai đoạn 1988 – 2005; không đề cập đến thu hút vốn FDI vào
địa phương.
Nguyễn Thị Tuệ Anh (2005) lại có nghiên cứu hiệu quả điều chỉnh chính sách
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Theo tác giả, các chính sách về đầu tư trực
tiếp nước ngoài có một vai trò quan trọng trong việc thu hút và sử dụng dòng vốn
này. Do đó, các chính sách ban hành và việc điều chỉnh chính sách sẽ cho thấy
đường lối, định hướng cũng như cách thức triển khai thực hiện và quản lý dòng vốn
FDI tại Việt Nam cũng như hiệu quả của nó tới việc phát huy hiệu quả của nguồn
vốn này.
Hà Thanh Việt (2007) đa đề cập đến vấn đề lý luận thu hút các dự án FDI trên
một vùng kinh tế quốc gia và thực trạng về thu hút và sử dụng vốn FDI trên địa bàn
duyên hải miền Trung và đề ra một số giải pháp đặc thù áp dụng riêng cho vùng
duyên hải miền Trung; không đề cấp đến thu thú vốn FDI cho từng tỉnh, thành
riêng.
Ngô Công Thành (2009) đa nghiên cứu giải pháp và phương thức thu hút đầu

tư trực tiếp của nước ngoài vào khu vực kinh tế dịch vụ ở Việt Nam.

7


Dương Bình Minh (2010) đa chỉ ra các đặc điểm về kinh tế xa hội Thành phố
Hồ Chí Minh cũng như môi trường đầu tư kinh doanh của Thành phố này, nêu lên
thực trạng thu hút vốn đầu tư cũng như những nguyên nhân ảnh hưởng đến thu hút
và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó, tác
giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường đầu tư của Thành phố Hồ
Chí Minh nhằm mục đích tăng cường nguồn vốn này.
Nguyễn Tiên Phong (2011), nêu lên bản chất của vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài và những xu thế đầu tư của dòng vốn này. Qua đó, tác giả cũng đề xuất các
giải pháp nhằm thúc đầy thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong thời gian từ nay đến
năm 2010.
Đặng Thành Cương (2012) đa hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề về lý luận có
tính khoa học đối với hoạt động thu hút vốn FDI vào địa phương, đánh giá thực
trạng vốn FDI tại tỉnh Nghệ An giai đoạn 1988 - 2010, xây dựng và kiểm định mô
hình phản ánh hiệu quả sử dụng vốn FDI tại tỉnh Nghệ An, đề xuất các giải pháp cụ
thể nhằm tăng cường vốn FDI vào tỉnh Nghệ An.
Võ Thanh Thu và Nguyễn Văn Cương (2013) lại chỉ ra mặt tiêu cực trong hoạt
động thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đó là vấn đề chuyển giá và
kiểm soát chuyển giá ở các doanh nghiệp FDI trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Gần đây nhất, Trần Thị Tuyết Lan (2014) lại đi vào nghiên cứu FDI trong
phạm vi khu vực và tác động của FDI đối với 3 trụ cột của phát triển bền vững xa
hội của khu vực đó là tăng trưởng kinh tế, phát triển xa hội và đảm bảo môi trường.
Tác giả đa xây dựng khái niệm, đặc điểm và chỉ rõ những yêu cầu đối với FDI theo
hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm; (ii) Xác định nội dung và các
tiêu chí đánh giá FDI theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm trên
cả ba khía cạnh: kinh tế, xa hội và môi trường; (iii) Làm rõ những nhân tố ảnh

hưởng đến FDI theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm; và (iv )
Đúc rút những bài học kinh nghiệm về FDI theo hướng phát triển bền vững của một
số quốc gia Châu Á có thể vận dụng vào điều kiện của Việt Nam nói chung và vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nói riêng.
Bên cạnh đó, các báo cáo của tỉnh Nghệ An cũng cho thấy cách nhìn nhận

8


đánh giá các dự án FDI về mặt thực tiễn tại Nghệ An như “Kế hoạch xúc tiến đầu tư
và phát triển kinh tế đối ngoại giai đoạn 2011 – 2015”, “Đề án quy hoạch xúc tiến
đầu tư và phát triển kinh tế đối ngoại tỉnh Nghệ An đến năm 2020” Đề án '"Tập
trung thu hút đầu tư vào tỉnh Nghệ An đến năm 2020, giải pháp cải thiện môi trường
đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh", các đề án này do Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An chủ trì xây dựng và tham mưu ban hành trong các
năm từ 2011 đến 2014.
Có thể khẳng định, các công trình nghiên cứu về FDI ở Việt Nam rất phong
phú và đa dạng từ những vấn đề về nguồn gốc của FDI, các nhân tố tác động đến
lưu chuyển FDI, các hình thức FDI, hiệu quả thu hút và quản lý FDI, những ảnh
hưởng tích cực và tiêu cực của FDI đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế,... Khi
nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI với các vấn đề kinh tế, nhiều học giả trong nước
đa khẳng định FDI có tác động đến nền kinh tế trên nhiều mặt. FDI không chỉ bù
đắp sự thiếu hụt về vốn đầu tư, mà còn có ý nghĩa quan trọng trong đổi mới công
nghệ, nâng cao trình độ quản lý, thúc đẩy hoạt động marketing, tăng khả năng sản
xuất hàng xuất khẩu của nước tiếp nhận đầu tư... Mặc dù vậy, những nghiên cứu về
tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế, phát triển khoa học công nghệ và hiện
nay, những tác động tiêu cực của FDI đến vấn đề chuyển giá được nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm nhiều nhất. Các nghiên cứu nói trên đa đưa ra những kết luận, kiến
nghị chủ yếu tập trung vào giải quyết những vấn đề bức xúc, những nhiệm vụ cụ thể
đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Chưa có một nghiên cứu nào đi sâu phân tích về công tác quản lý nhà nước đối
với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở cấp độ địa phương. Phần lớn các
tác giả đều xuất phát từ mục tiêu tăng cường, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam cũng như những tác động của việc thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế - xa hội Việt Nam, đa số các nghiên
cứu mới chỉ mới tập trung vào những vấn đề có tính chất riêng lẻ phát sinh trong
thực tế mà thôi.
Do đó việc lựa chọn đề tài này là khởi điểm quan trọng cho việc xây dựng các
giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp trên

9


địa bàn tỉnh.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các dự án có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài
1.2.1. Dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1.1. Khái niệm
a) Dự án đầu tư
Theo định nghĩa tại Khoản 8, Điều 3 Luật Đầu tư 2005 "Dự án đầu tư là tập
hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa
bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định"
Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới (WB): Dự án (Project) là một tập hợp
các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác
định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định, dựa trên
những nguồn lực xác định.
b) Dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiện chưa có định nghĩa chính thức về dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Tại Luật Đầu tư 2005 và Luật Đầu tư 2014 chỉ đưa ra một số khái niệm cụ
thể như:

- Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư.
- Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập
theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư
nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
- Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Từ những khái niệm trên, có thể khái quát: Dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài là tập hợp các đề xuất bỏ vốn (là tiền và các tài sản khác) có tính chất trung và
dài hạn do cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước
ngoài hoặc Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư
kinh doanh tại Việt Nam trực tiếp quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
1.2.1.2. Đặc điểm của dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

10


Thứ nhất, dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn liền với việc di chuyển
vốn đầu tư, tức là tiền và các loại tài sản khác giữa các quốc gia, hệ quả là làm tăng
lượng tiền và tài sản của nền kinh tế nước tiếp nhận đầu tư và làm giảm lượng tiền
và tài sản nước đi đầu tư;
Thứ hai, dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài do các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài trực tiếp quản lý và được tiến hành thông qua việc bỏ
vốn thành lập các doanh nghiệp mới (liên doanh hoặc sở hữu 100% vốn), hợp đồng
hợp tác kinh doanh, mua lại các chi nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu
ở mức khống chế hoặc tiến hành các hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh
nghiệp;
Thứ ba, nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc cùng
sở hữu vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý trực tiếp hoạt
động của doanh nghiệp;

Thứ tư, là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan hệ thị
trường trên quy mô toàn cầu, ít bị ảnh hưởng của các mối quan hệ chính trị giữa các
nước, các chính phủ và mục tiêu cơ bản là đạt lợi nhuận cao;
Thứ năm, nhà đầu tư trực tiếp kiểm soát và điều hành quá trình vận động của
dòng vốn đầu tư;
Thứ sáu, dự án FDI chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực hiện;
Thứ bảy, Vốn đầu tư của các dự án FDI được tính bằng ngoại tệ;
Thứ tám, Hoạt động của các dự án FDI được thực hiện trong một thời hạn nhất
định (tối đa 70 năm).
1.2.1.3. Phân loại dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
a) Phân loại theo hình thức sở hữu
- Dự án thực hiện theo hình thức liên doanh: Đây là dự án được thực hiện theo
hình thức đầu tư mà một doanh nghiệp (công ty) được thành lập trên cơ sở góp vốn
của hai bên Việt Nam và nước ngoài thông qua Hợp đồng liên doanh. Trong đó, mỗi
bên tham gia vào doanh nghiệp liên doanh là 1 pháp nhân riêng, nhưng doanh
nghiệp liên doanh là một pháp nhân độc lập. Khi các bên đa đóng góp đủ số vốn
quy định vào liên doanh thì dù 1 bên có phá sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn

11


tại.
- Dự án 100% vốn nhà đầu tư nước ngoài: Đây là dự án do 100% vốn của tổ
chức hoặc cá nhân nước ngoài bỏ ra thực hiện, tự quản lý, điều hành và hoàn toàn
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
- Dự án theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC): Đây là dự án
được thực hiện bởi các bên hợp tác kinh doanh thông qua ký kết hợp đồng hợp tác
kinh doanh để tiến hành đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam, trong đó quy định trách
nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân
mới.

b) Phân loại theo nhu cầu đầu tư về hạ tầng
- Dự án thực hiện theo hình thức Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển
giao (BOT): Đây là loại dự án đầu tư theo phương thức đầu tư trực tiếp được thực
hiện trên cơ sở văn bản được ký kết giữa nhà đầu tư nước ngoài (có thể là tổ chức,
cá nhân nước ngoài) với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng kinh doanh
công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định, hết thời hạn nhà đầu tư
nước ngoài chuyển giao cho nước chủ nhà.
- Dự án thực hiện theo hình thức Hợp đồng xây dựng- chuyển giao- kinh
doanh (BTO): Đây là loại dự án đầu tư theo phương thức dựa trên văn bản ký kết
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài
để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà
đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình cho nước chủ nhà. Nước chủ nhà có thể
dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định
để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
- Dự án thực hiện theo hình thức Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT): là
Dự án thực hiện theo phương thức đầu tư nước ngoài trên cơ sở văn bản ký kết giữa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài để
xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài
chuyển giao công trình đó cho nước chủ nhà. Chính phủ nước chủ nhà tạo điều kiện
cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận
hợp lý.

12


c) Phân loại theo cách thức đầu tư
- Dự án đầu tư ban đầu: Là dự án đầu tư được thực hiện do nhà đầu tư nước
ngoài lần đầu thực hiện tại Việt Nam:
- Dự án đầu tư mở rộng: Là dự án đầu tư có vốn nước trực tiếp ngoài đang hoạt
động tại Việt Nam bỏ thêm vốn nhằm mục đích: Mở rộng quy mô, nâng cao công

suất, năng lực kinh doanh hay đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm,
giảm ô nhiễm môi trường
1.2.1.4. Vai trò của dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
a) Đối với nước đi đầu tư.
- Thứ nhất, nước đi đầu tư có thể tận dụng được lợi thế so sánh của nước nhận
đầu tư. Đối với các nước đi đầu tư, họ nhận thấy tỷ suất lợi nhuận đầu tư ở trong
nước có xu hướng ngày càng giảm, kèm theo hiện tượng thừa tương đối tư bản.
Bằng đầu tư ra nước ngoài, họ tận dụng được lợi thế về chi phí sản xuất thấp của
nước nhận đầu tư (do giá lao động rẻ, chi phí khai thác nguyên vật liệu tại chỗ thấp
bởi các nước nhận đầu tư là các nước đang phát triển, thường có nguồn tài nguyên
phong phú, nhưng do có hạn chế về vốn và công nghệ nên chưa được khai thác,
tiềm năng còn rất lớn) để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển đối với
việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu của nước nhận đầu tư, nhờ đó mà nâng cao
hiệu quả của nguồn vốn đầu tư.
- Thứ hai, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm thông qua chuyển giao công
nghệ. Thông qua đầu tư trực tiếp, các công ty của các nước phát triển chuyển được
một phần các sản phẩm công nghiệp (phần lớn là các máy móc thiết bị) ở giai đoạn
cuối của chu kỳ sống của chúng sang nước nhận đầu tư để tiếp tục sử dụng chúng
như là sản phẩm mới ở các nước này hoặc ít ra cũng như các sản phẩm đang có nhu
cầu trên thị trường nước nhận đầu tư, nhờ đó mà tiếp tục duy trì được việc sử dụng
các sản phẩm này, tạo thêm lợi nhuận cho các nhà đầu tư. Với sự phát triển như vũ
bao của khoa học kỹ thuật như ngày nay thì bất cứ một trung tâm kỹ thuật tiên tiến
nào cũng cần phải luôn luôn có thị trường tiêu thụ công nghệ loại hai, có như vậy
mới đảm bảo thường xuyên thay đổi công nghệ, kỹ thuật mới.
- Thứ ba, thông qua các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nhà đầu

13


tư có thể mở rộng thị trường, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước nhận

đầu tư khi xuất khẩu sản phẩm là máy móc thiết bị sang đây (để góp vốn) và xuất
khẩu sản phẩm tại đây sang các nước khác (do chính sách ưu đai của các nước nhận
đầu tư nhằm khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài, chuyển giao công nghệ và
sản xuất hàng xuất khẩu của các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài), nhờ đó mà giảm
được giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh với hàng nhập từ các nước.
- Thứ tư, các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ khuyến khích xuất
khẩu của nước đi đầu tư. Cùng với việc đem vốn đi đầu tư sản xuất ở các nước khác
và nhập khẩu sản phẩm đó về nước với một số lượng lớn sẽ làm cho đồng nội tệ
tăng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ so với đồng ngoại
tệ có xu hướng giảm dần. Sự giảm tỷ giá hối đoái này sẽ có tác dụng khuyến khích
các nhà sản xuất trong nước tăng cường xuất khẩu, nhờ đó tăng thu ngoại tệ cho đất
nước.
b) Đối với nước nhận đầu tư.
- Thứ nhất, các dự án FDI là một trong những kênh bổ sung nguồn vốn quan
trọng để bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu tư góp phần tạo ra động lực cho sự tăng trưởng
và phát triển.
- Thứ hai, các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ tác động đến tốc độ
tăng trưởng kinh tế. Theo mô hình của NUSKSE, đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ góp
phần phá vỡ cái “vòng luẩn quẩn” của các nước đang phát triển. Bởi chính cái vòng
luẩn quẩn đó đa làm hạn chế quy mô đầu tư và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện nền
khoa học kỹ thuật cũng như lực lượng sản xuất trên thế giới đang phát triển mạnh
mẽ.
- Thứ ba, các dự án đầu tư sẽ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của
các nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh với tốc
độ mong muốn (9-10%) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu
vực công nghiệp và dịch vụ. Đầu tư sẽ góp phần giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lanh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình
trạng nghèo đói. Phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa lý, kinh tế,
chính trị, … Cơ cấu ngành, cơ cấu công nghệ, cơ cấu sản phẩm và lao động, cơ cấu


14


lanh thổ sẽ được thay đổi theo chiều hướng ngày càng đáp ứng tốt hớn các nhu cầu
phát triển kinh tế - xa hội của đất nước.
- Thứ tư, đầu tư sẽ làm tăng cường khả năng khoa học công nghệ của quốc gia.
Thông qua các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, các công ty (chủ yếu là các
công ty đa quốc gia) đa chuyển giao công nghệ từ nước mình hoặc từ nước khác
sang nước nhận đầu tư.
- Thứ năm, các dự án FDI đóng góp đáng kể vào thu ngân sách và các cân đối
vĩ mô.
- Thứ sáu, các dự án FDI đóng góp quan trọng vào kim ngạch xuất nhập khẩu
của nước nhận đầu tư;
- Thứ bảy, các dự án FDI góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng
năng suất lao động, góp phần đào tạo và cải thiện nguồn nhân lực.
- Thứ tám, tạo điều kiện để nước nhận đầu tư hội nhập sâu rộng vào đời sống
kinh tế quốc tế và mở rộng quan hệ đối ngoại.
- Thứ chín, bên cạnh những yếu tố có thể lượng hóa được nêu trên, vai trò của
các dự án FDI còn thể hiện thông qua những yếu tố không lượng hóa được, đó là,
các doanh nghiệp FDI đa mang đến một phương thức đầu tư kinh doanh mới, từ đó
có tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác của nền kinh tế, khơi dậy các
nguồn lực đầu tư trong nước của nước nhận đầu tư. Thông qua sự liên kết giữa
doanh nghiệp có vốn ĐTNN với các doanh nghiệp trong nước, công nghệ và năng
lực quản lý, kinh doanh được chuyển giao từ doanh nghiệp FDI sang các doanh
nghiệp trong nước.
Mặt khác, các doanh nghiệp FDI cũng tạo động lực cạnh tranh cho các doanh
nghiệp trong nước nhằm thích ứng trong bối cảnh toàn cầu hóa, qua đó nâng cao
được năng lực của các doanh nghiệp trong nước. Ngoài ra, các dự án FDI đa mở
rộng quy mô thị trường trong nước, thúc đẩy sự hình thành và phát triển của nhiều
ngành, lĩnh vực dịch vụ cũng như sản phẩm mới. Đồng thời, các dự án FDI cũng

đóng vai trò quan trọng trong việc giới thiệu, đưa các sản phẩm hàng hóa có xuất xứ
từ Việt Nam vào thị trường quốc tế; tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm Việt
Nam; đẩy nhanh tốc độ mở cửa thương mại; tăng khả năng ổn định cán cân thương

15


mại của đất nước.
Tuy nhiên, bên cạnh vai trò của các dự án FDI thì các dự án FDI cũng đem lại
nhiều tác động tiêu cực đến nước nhận đầu tư, thể hiện ở một số khía cạnh sâu đây :
- Trong hoạt động dịch chuyển vốn FDI từ các dự án FDI, do các nhà đầu tư
nước ngoài chạy theo lợi nhuận nên họ chỉ quan tâm vào những lĩnh vực đem lại lợi
nhuận cao cho họ, ít quan tâm đến việc đáp ứng nhu cầu của địa phương, đa gây ra
tình trạng là địa phương khó chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu tư theo ngành và
lanh thổ. Điều này làm sai lệch yêu cầu khách quan về xây dựng cơ cấu kinh tế địa
phương.
- Thực hiện các dự án FDI ở địa phương, nếu địa phương không có chiến lược
kế hoạch thu hút vốn đầu tư cụ thể và khoa học vào các ngành nghề khuyến khích
đầu tư theo từng giai đoạn dễ dẫn đến đầu tư tràn lan và kém hiệu quả, tài nguyên
thiên nhiên bị khai thác quá mức và gây ra nạn ô nhiễm môi trường trầm trọng.
- Đưa nguồn vốn FDI từ các dự án FDI vào địa phương nếu thẩm định không
chặt chẽ sẽ phát sinh hoạt động chuyển giá báo lai thành lỗ thông qua việc kê khai
chi phí hàng hóa đầu vào của doanh nghiệp FDI nhằm trốn thuế của nước sở tại và
tăng lợi nhuận của các công ty mẹ ở nước ngoài. Ngoài ra, nguồn vốn từ các dự án
FDI có khả năng làm tăng tình trạng đô la hóa đối với nền kinh tế nói chung và địa
phương đó nói riêng do các doanh nghiệp FDI có nhu cầu năm giữ một lượng ngoại
tệ lớn để phục vụ xuất nhập khẩu nguyên liệu và hàng hóa trong quan hệ thương
mại và đầu tư quốc tế.
- Đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, do phía địa phương thường
thiếu kinh nghiệm quản lý và non kém về trình độ công nghệ nên dẫn đến sự thua

thiệt trong quá trình triển khai và vận hành dự án. Một số hợp đồng liên doanh với
nước ngoài có thể được kí kết với những điều khoản bất lợi cho phía địa phương,
nếu dự án không được thẩm định kỹ sẽ dẫn đến sự du nhập của các loại công nghệ
lạc hậu, công nghệ gây ô nhiễm môi trường, nhiều công nghệ được đánh giá quá
cao trong khi nó không phù hợp với điều kiện của địa phương, việc quản lý nhân
lực, quản lý tài chính dễ gây ra tình trạng thiệt hại cho người lao động tại địa
phương đó.

16


×