Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Tài liệu GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ MÔN SINH HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Tài liệu
GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

MÔN SINH HỌC
(Lưu hành nội bộ)

Hà Nội, năm 2014

1


Lời nói đầu
Thực hiện việc triển khai Dự án “Đưa các nội dung ứng phó với biến đổi
khí hậu vào các chương trình giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2015”, Bộ
Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn tài liệu “Giáo dục ứng phó với biến đổi
khí hậu và phòng, chống thiên tai” tích hợp vào dạy học trong các môn Vật lí,
Hóa học, Sinh học, Địa lí và Công nghệ cấp trung học cơ sở, nhằm nâng cao
nhận thức và trang bị cho học sinh những kiến thức và kĩ năng cơ bản về biến
đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai cũng như định hướng một số hoạt động
dạy học cho giáo viên.
Tài liệu “Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai
ở trường trung học cơ sở” được cấu trúc gồm 2 phần:
- Phần thứ nhất: Những vấn đề chung về ứng phó với biến đổi khí hậu và
phòng, chống thiên tai.
- Phần thứ hai: Tích hợp nội dung giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và
phòng, chống thiên tai vào dạy học trong môn học.
Tài liệu đã được thẩm định và lấy ý kiến góp ý của các chuyên gia thuộc
lĩnh vực chuyên môn. Chúng tôi trân trọng giới thiệu và mong được sự góp ý


kiến của các đồng nghiệp để tài liệu thêm phần hoàn thiện.
Trân trọng cảm ơn!
Nhóm tác giả

2


Biên soạn: Ngô Văn Hưng - Nguyễn Thị Duyên - Bùi Quang Huy
Chỉ đạo nội dung: Nguyễn Trọng Hoàn
Danh mục viết tắt:
BĐKH: Biến đổi khí hậu
PCTT: Phòng, chống thiên tai
GDPT: Giáo dục phổ thông
DHTH: Dạy học tích hợp
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
GV: Giáo viên
HS: Học sinh

3


MỤC LỤC
Phần thứ nhất: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU VÀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI.............................................................5
1. Giáo dục ứng phó với biển đổi khí hậu..............................................................5
1.1. Các khái niệm về biến đổi khí hậu..................................................................5
1.2. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu..................................................................9
1.3. Hành động ứng phó với biến đổi khí hậu......................................................12
2. Giáo dục phòng, chống thiên tai......................................................................18

2.1. Một số loại hình thiên tai thường xảy ra ở nước ta, điều kiện hình thành và
thiệt hại có thể xảy ra...........................................................................................18
2.2. Hành động phòng, chống thiên tai................................................................25
Phần thứ hai: TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU VÀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG DẠY HỌC MÔN SINH
HỌC CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ........................................................................31
I. Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai trong dạy học
bộ môn Sinh học cấp THCS.................................................................................31
1. Mục tiêu...........................................................................................................31
2. Khả năng đưa Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên
tai vào dạy học môn Sinh học cấp THCS.............................................................32
3. Đổi mới phương pháp và tổ chức hoạt động dạy học......................................34
4. Giới thiệu một số địa chỉ tích hợp....................................................................41
5. Mức độ tích hợp...............................................................................................66
II. Một số ví dụ minh họa và gợi ý về kiểm tra, đánh giá....................................67
1. Một số ví dụ minh họa.....................................................................................67
2. Một số gợi ý về kiểm tra, đánh giá.................................................................104
PHỤ LỤC 2........................................................................................................115
PHỤ LỤC 3........................................................................................................126

4


Phần thứ nhất: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU VÀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
1. Giáo dục ứng phó với biển đổi khí hậu
1.1. Các khái niệm về biến đổi khí hậu
1.1.1. Thời tiết
Thời tiết dùng để diễn tả trạng thái của khí quyển tại một địa điểm trong
một thời gian nhất định, có thể là một giờ, một buổi, một ngày hay vài tuần. Ví

dụ: Thời tiết hôm nay là mưa phùn, gió nhẹ. Thời tiết bao gồm các yếu tố như
nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, gió, áp suất khí quyển… và những hiện
tượng thời tiết như mưa, dông, lốc,… Thời tiết luôn luôn thay đổi. Ví dụ: Trời có
thể mưa hàng tiếng liền và sau đó lại hửng nắng...
1.1.2. Khí hậu
Khí hậu là mức độ trung bình của thời tiết trong một không gian nhất định
và trong khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỉ hoặc hàng trăm năm và lâu
hơn. Khí hậu mang tính ổn định tương đối. Ví dụ: Việt Nam có khí hậu nhiệt đới
gió mùa. Ngoài ra, khí hậu còn bao gồm cả những thông tin về các sự kiện thời
tiết khắc nghiệt (như bão, mưa lớn, những đợt nắng nóng vào mùa hè và rét đậm
vào mùa đông) xảy ra tại một vùng địa lí cụ thể. Đây chính là những thông tin
giúp chúng ta phân biệt khí hậu của những vùng có những điều kiện thời tiết
trung bình tương tự nhau.
1.1.3. Biến đổi khí hậu
Thuật ngữ “Biến đổi khí hậu” được dùng để chỉ những thay đổi của khí
hậu vượt ra khỏi trạng thái trung bình đã được duy trì trong một khoảng thời gian
dài, thường là một vài thập kỉ hoặc dài hơn, do các yếu tố tự nhiên và/hoặc do
các hoạt động của con người trong việc sử dụng đất và làm thay đổi thành phần
của khí quyển.
Cụm từ “Hiện tượng nóng lên toàn cầu” đôi khi được sử dụng đồng nghĩa
với BĐKH, nhưng chúng không phải là một. Hiện tượng nóng lên toàn cầu là xu
hướng tăng lên về nhiệt độ trung bình của Trái Đất, còn BĐKH là khái niệm
rộng hơn chỉ những thay đổi lâu dài của khí hậu trong đó bao gồm cả về nhiệt
độ, lượng mưa, mực nước biển dâng và rất nhiều các tác động tới tự nhiên và con
người. Khi các nhà khoa học nói về vấn đề BĐKH, họ quan tâm tới hiện tượng
nóng lên toàn cầu gây ra bởi các hoạt động của con người.
Như vậy, BĐKH là sự thay đổi của khí hậu mà nguyên nhân trực tiếp hay
gián tiếp là do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển
5



toàn cầu và tác động thêm vào sự biến động khí hậu tự nhiên trong các thời gian
có thể so sánh được (Công ước chung của Liên Hợp Quốc về BĐKH tại Hội nghị
Thượng đỉnh về Môi trường tại Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992). Nói một
cách khác, BĐKH là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình hoặc
dao động của khí hậu duy trì trong một thời gian dài, thường là vài thập kỉ hoặc
hàng trăm năm và lâu hơn.
1.1.4. Một số biểu hiện của BĐKH
THẾ GIỚI
(IPCC, 2007 và IPCC, 2012)

VIỆT NAM
(BTNMT, 2011)

Nhiệt
độ
trung
bình
tăng lên

Nhiệt độ trung bình trên thế giới
đã gia tăng kể từ khi bắt đầu thời
kì Cách mạng Công nghiệp với
tốc độ nhanh chưa từng thấy
trong lịch sử Trái Đất. Theo
IPCC, trong 100 năm qua (1906
- 2005), nhiệt độ trung bình toàn
cầu đã tăng 0,74oC. Trong 50
năm cuối, nhiệt độ trung bình
tăng nhanh gấp 2 lần. Thập kỉ

1991 - 2000 là thập kỉ nóng nhất
kể từ năm 1861, thậm chí là
trong 1000 năm qua ở Bắc bán
cầu.

Trong 50 năm qua (1958 2007), nhiệt độ trung bình năm
ở Việt Nam tăng lên khoảng
0,5oC đến 0,7oC. Nhiệt độ trung
bình năm của 4 thập kỉ gần đây
(1961 - 2000) cao hơn trung
bình năm của 3 thập kỉ trước đó
(1931 - 1960). Theo kịch bản
biến đổi khí hậu 2009, dự đoán
đến cuối thế kỉ 21, nhiệt độ sẽ
tăng: 1,6 - 3,6oC ở miền Bắc và
1,1 - 2,6oC ở miền Nam so với
thời kì 1980 - 1999.

Mực
nước
biển
dâng

Mực nước biển trung bình toàn
cầu đã tăng với tỉ lệ trung bình
1,8 mm/năm trong thời kì 1961 2003 và tăng nhanh hơn với tỉ lệ
3,1 mm/năm trong thời kì 1993 2003. Nguyên nhân là do quá
trình giãn nở nhiệt của nước và
do băng lục địa tan (ở hai cực và
các đỉnh núi cao).


Số liệu quan trắc tại các trạm
hải văn dọc bờ biển Việt Nam
cho thấy tốc độ dâng lên của
mực nước biển trung bình tại
Việt Nam là khoảng 3 mm/năm
trong giai đoạn 1993 - 2008,
tương đương với tốc độ tăng
trung bình trên thế giới.
Kịch bản biến đổi khí hậu 2009
dự đoán đến giữa thế kỉ 21 mực
nước biển có thể dâng thêm 28 33 cm và đến cuối thế kỉ 21
dâng thêm từ 65 - 100 cm so
với thời kì 1980 - 1999.
6


Thiên
tai và
các
hiện
tượng
thời
tiết/ khí
hậu cực
đoan

Đã có những ghi nhận về sự thay
đổi của một số những hiện tượng
cực đoan kể từ những năm 1950

đến nay. Trong đó:
- Số lượng những ngày và đêm
lạnh đã có sự suy giảm, số lượng
những ngày và đêm ấm đã gia
tăng trên hầu hết các lục địa.

- Bão: Trong những năm gần
đây, các cơn bão có cường độ
mạnh với mức độ tàn phá
nghiêm trọng đã xuất hiện
nhiều hơn trên Biển Đông. Các
cơn bão đổ bộ vào đất liền có
xu hướng chuyển dịch về phía
Nam, mùa bão kéo dài hơn, kết
thúc muộn hơn, và khó lường
trước.

- Có một số bằng chứng cho thấy
các dấu hiệu về sự gia tăng của
các ngày nắng nóng kỉ lục tại - Lượng mưa: Nhiệt độ tăng
cũng làm cho mưa trở nên thất
châu Á, châu Phi và Nam Mỹ.
thường, phân bố lượng mưa
- Trên quy mô toàn cầu, có nhiều theo mùa và theo vùng có sự
khu vực đã ghi nhận được sự gia thay đổi. Vào mùa mưa, các
tăng sốlượng các ngày mưa lớn. vùng phía Bắc mưa ít hơn, các
- Do những hạn chế trong việc vùng phía Nam mưa nhiều hơn.
đo đạc và ghi chép về xoáy thuận Số lượng các đợt mưa lớn gia
nhiệt đới (bão và áp thấp nhiệt tăng trên hầu hết các khu vực.
đới), hiện nay chưa có được - Các đợt không khí lạnh đã suy

những thống kê chính xác về xu giảm rõ rệt. Tuy nhiên, số các
hướng xuất hiện của chúng trong đợt lạnh bất thường lại có xu
hơn nửa thế kỉ qua. Tuy nhiên, hướng diễn ra thường xuyên
đã có những biểu hiện dịch hơn..
chuyển về phía hai cực trong
đường đi của các xoáy thuận cận
nhiệt đới.
- Đối với các hiện tượng cực
đoan như vòi rồng, mưa đá và tố
lốc do sự không đồng nhất trong
đo đạc và dữ liệu hạn chế nên
hiện nay vẫn chưa xác định được
những biểu hiện thay đổi.
- Các đợt triều cường lớn có xu
hướng gia tăng do sự gia tăng
mực nước biển trong nửa cuối
thế kỉ 20.

7


1.1.5. Kịch bản biến đổi khí hậu
Xu thế biến đổi khí hậu hiện nay cũng như trong thế kỉ 21 phụ thuộc chủ
yếu vào mức độ phát thải các khí nhà kính, hay sâu xa hơn đó chính là mức độ
phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai. Việc phát thải khí nhà kính trong tương
lai phụ thuộc rất nhiều vào những hệ thống vận động phức tạp và chịu sự chi
phối của những yếu tố như: Mức độ gia tăng dân số thế giới và mức độ tiêu
dùng, mức độ phát triển kinh tế xã - hội, mức độ thay đổi và phát triển của công
nghệ.
Sự tiến triển trong tương lai của những yếu tố này mang tính bất định rất

lớn, hay nói một cách khác, không ai biết chắc chắn trong tương lai những yếu tố
này sẽ thay đổi như thế nào. Chính vì vậy, một trong những phương pháp được
đưa ra và sử dụng phổ biến hiện nay đó là sử dụng các kịch bản khác nhau về
tương lai.
Kịch bản không phải là những dự đoán hay dự báo, mà là những giả định
về tương lai hay một tập hợp giả định về những tương lai khác nhau. Bằng việc
đưa ra những kịch bản khác nhau về tương lai, chúng ta có thể có những nhận
định về những thay đổi tương lai của các hệ thống/yếu tố phức tạp kể trên, và
thông qua đó đưa ra những bức tranh phát thải khí nhà kính khác nhau và đánh
giá những xu thế biến đổi khí hậu có thể xảy ra (IPCC, 2000).
Theo những nghiên cứu và cập nhật về Kịch bản Biến đổi khí hậu và Nước
biển dâng cho Việt Nam (BTNMT, 2011) những diễn biễn cụ thể về tình hình
BĐKH tại Việt Nam được phỏng đoán như sau:
- Về nhiệt độ:
Theo kịch bản phát thải thấp: Đến cuối thế kỉ 21, nhiệt độ trung bình năm
tăng từ 1,6 đến 2,2oC trên phần lớn diện tích phía Bắc lãnh thổ và dưới 1,6 oC ở
đại bộ phận diện tích phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào).
Theo kịch bản phát thải trung bình: Đến cuối thế kỉ 21, nhiệt độ trung bình
tăng 2 - 3oC trên phần lớn diện tích cả nước, riêng khu vực từ Hà Tĩnh đến
Quảng Trị có nhiệt độ trung bình tăng nhanh hơn so với những nơi khác. Nhiệt
độ thấp nhất trung bình tăng từ 2,2 - 3,0 oC, nhiệt độ cao nhất trung bình tăng từ
2,0 - 3,2oC. Số ngày có nhiệt độ cao nhất trên 35oC tăng 10 - 20 ngày trên phần
lớn diện tích cả nước.
Theo kịch bản phát thải cao: Đến cuối thế kỉ 21, nhiệt độ trung bình năm
có mức tăng phổ biến từ 2,5 đến trên 3,7oC trên hầu hết diện tích nước ta.
- Về lượng mưa:

8



Theo kịch bản phát thải thấp: Đến cuối thế kỉ 21, lượng mưa trong một
năm tăng phổ biến khoảng trên 6%, riêng khu vực Tây Nguyên có mức tăng ít
hơn, chỉ vào khoảng dưới 2%.
Theo kịch bản phát thải trung bình: Đến cuối thế kỉ 21, lượng mưa trong
một năm tăng trên hầu khắp lãnh thổ. Mức tăng phổ biến từ 2 - 7%, riêng Tây
Nguyên, Nam Trung Bộ tăng ít hơn, dưới 3%. Xu thế chung là lượng mưa mùa
khô giảm và lượng mưa mùa mưa tăng. Lượng mưa ngày lớn nhất tăng thêm so
với thời kỳ 1980 - 1999 ở Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và giảm ở Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên, Nam Bộ. Tuy nhiên ở các khu vực khác nhau lại có thể xuất hiện ngày
mưa dị thường với lượng mưa gấp đôi so với kỉ lục hiện nay.
Theo kịch bản phát thải cao: Lượng mưa năm vào cuối thế kỉ 21 tăng trên
hầu khắp lãnh thổ nước ta với mức tăng phổ biến khoảng 2 - 10%, riêng khu vực
Tây Nguyên có mức tăng ít hơn, khoảng 1 - 4%.
- Về nước biển dâng:
Theo kịch bản phát thải thấp: Vào cuối thế kỉ 21, mực nước biển dâng cao
nhất khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang (trong khoảng từ 54 - 72 cm); thấp nhất
ở khu vực Móng Cái (trong khoảng từ 42 - 57 cm). Trung bình toàn Việt Nam,
mực nước biển dâng trong khoảng từ 49 - 64 cm.
Theo kịch bản phát thải trung bình: Vào cuối thế kỉ 21, nước biển dâng
cao nhất ở khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang (trong khoảng từ 62 - 82 cm);
thấp nhất ở khu vực Móng Cái (trong khoảng từ 49 - 64 cm). Trung bình toàn
Việt Nam, mực nước biển dâng trong khoảng từ 57 - 73 cm.
Theo kịch bản phát thải cao: Vào cuối thế kỉ 21, nước biển dâng cao nhất
ở khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang (trong khoảng từ 85 - 105 cm); thấp nhất ở
khu vực Móng Cái (trong khoảng từ 66 - 85 cm). Trung bình toàn Việt Nam,
mực nước biển dâng trong khoảng từ 78 - 95 cm.
- Về một số yếu tố khí hậu khác:
Khí áp tăng trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam và Biển Đông. Độ ẩm
tương đối giảm trên hầu khắp cả nước, nhất là phía Đông Bắc Bộ và Nam Bộ.
1.2. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu

Nguyên nhân chính của BĐKH là sự gia tăng nồng độ các khí nhà kính
(CO2, CH4...) trong khí quyển. Theo các nhà khoa học, sự biến đổi của khí hậu
trong vòng 150 năm trở lại đây xảy ra chủ yếu do các hoạt động khai thác và sử
dụng tài nguyên không hợp lí của con người, đặc biệt là việc khai thác và sử
dụng nhiên liệu hóa thạch cũng như các tài nguyên đất, tài nguyên rừng. Những
hoạt động này đã làm gia tăng nồng độ các khí nhà kính trong khí quyển.

9


1.2.1. Khí nhà kính và hiệu ứng nhà kính
Khí quyển của Trái Đất chứa một số loại khí đặc biệt gọi là khí nhà kính vì
cách mà chúng làm ấm Trái Đất tương tự như cách người ta giữ nhiệt cho các
ngôi nhà làm bằng kính để trồng cây. Các khí nhà kính chủ yếu bao gồm: hơi
nước (H2O), khí cacbon đioxit (CO2), khí metan (CH4), khí đinitơ oxit (N2O), các
hợp chất halocacbon (CFC, HFC, HCFC) và khí ozon (O3) trong tầng đối lưu.
Nhiệt độ trung bình của bề mặt Trái Đất được quyết định bởi cân bằng
giữa nhiệt (năng lượng bức xạ nhiệt) từ Mặt Trời truyền đến bề mặt Trái Đất và
nhiệt của bề mặt Trái Đất truyền vào không gian. Năng lượng bức xạ nhiệt từ
Mặt Trời truyền đến Trái Đất sẽ biến đổi như sau:
+ Bức xạ nhiệt của Mặt Trời là bức xạ có bước sóng ngắn nên dễ dàng
xuyên qua khí quyển để đi tới mặt đất. Một phần năng lượng bức xạ nhiệt phản
xạ trên mặt đất trở lại không gian.
+ Phần còn lại của năng lượng bức xạ làm nóng bề mặt Trái Đất và bề mặt
Trái Đất phát bức xạ nhiệt vào khí quyển.
+ Bức xạ nhiệt từ bề mặt Trái Đất là bước sóng dài nên bị giữ lại (hấp thụ)
bởi khí nhà kính.
+ Một phần năng lượng bức xạ nhiệt từ bề mặt Trái Đất bị các khí nhà
kính giữ lại làm Trái Đất ấm hơn.
Quá trình này được gọi là “hiệu ứng nhà kính”.

Như vậy, khí nhà kính có tác dụng giống như một chiếc chăn có độ dày
vừa đủ, giúp giữ ấm cho Trái Đất ở trong khoảng nhiệt độ thích hợp, khiến sự
sống có thể phát triển và sinh sôi nảy nở. Nếu không có những khí này, nhiệt từ
Mặt Trời sẽ không được giữ lại và bề mặt Trái Đất sẽ trở nên lạnh lẽo.
“Hiệu ứng nhà kính tự nhiên” đóng vai trò rất quan trọng cho sự sống của
Trái Đất. Nếu không có hiệu ứng nhà kính, Trái Đất sẽ quá lạnh, con người và
các sinh vật không thể tồn tại được. Các khí nhà kính và hiệu ứng nhà kính chỉ
trở thành một vấn đề lớn khi mà khí quyển của chúng ta có quá nhiều các khí
này. Đây chính là thực trạng hiện nay của khí quyển. Các ngành công nghiệp,
nông nghiệp, giao thông vận tải và thậm chí cả những bãi chôn lấp rác thải trên
toàn thế giới hàng ngày đang phát thải vào khí quyển một lượng lớn các khí nhà
kính như cacbon đioxit (CO2), metan (CH4), đinitơ oxit (N2O)...
Hiệu ứng nhà kính được gây ra do việc phát thải các khí nhà kính thông
qua các hoạt động của con người kể trên được gọi là “Hiệu ứng nhà kính tăng
cường”. Trước Cách mạng Công nghiệp, khí hậu Trái Đất đã trải qua thời kì ổn
định kéo dài hàng nghìn năm. Hoạt động của con người không tạo ra nhiều khí

10


nhà kính thải vào khí quyển. Năm 1850, Cách mạng Công nghiệp lan rộng trên
thế giới với nhiều phát minh vượt bậc làm thay đổi cuộc sống của con người như
khai thác mỏ, công nghiệp, giao thông vận tải…Từ đó, con người bắt đầu thay
đổi môi trường. Chúng ta đốt nhiều nhiên liệu hóa thạch như dầu mỏ, than đá và
khí tự nhiên để vận hành máy móc, đáp ứng nhu cầu vận tải, phát điện và các
nhu cầu về năng lượng khác. Việc đốt nhiên liệu hóa thạch đã thải khí nhà kính
vào khí quyển. Không những thế, bùng nổ dân số trong hai thập kỉ qua cũng góp
phần làm tăng nồng độ khí nhà kính. Điều này giống như chúng ta chuyển từ một
chiếc chăn mỏng sang một chiếc chăn dày. Kết quả là, trong vòng 150 năm qua,
khí hậu Trái Đất bắt đầu thay đổi nhanh hơn theo chiều hướng ấm dần lên.

1.2.2. Khí CO2 và cuộc Cách mạng Công nghiệp
Mặc dù khí quyển Trái Đất hiện nay tồn tại nhiều loại khí nhà kính khác
nhau, nhưng trong đó CO2 đóng vai trò quan trọng gây ra hiệu ứng nhà kính. Đặc
biệt khí CO2 có thể tồn tại trong khí quyển tới 200 năm.
- Trước khi có cuộc Cách mạng Công nghiệp, nồng độ khí CO2 trong khí
quyển dao động ở mức 280 phần triệu (ppm).
- Sau cuộc Cách mạng Công nghiệp, nồng độ đó đã tăng liên tục lên đến
380 ppm. Hiệu ứng nhà kính do khí CO 2 gây ra quá mức cần thiết khiến nhiệt độ
bề mặt địa cầu tăng nhanh, kéo theo nhiều tác động tiêu cực cho đời sống trên
Trái Đất.
- Ngưỡng BĐKH nguy hiểm là khi nhiệt độ tăng thêm khoảng 2 oC, nồng
độ khí nhà kính tăng trên 450 ppm CO 2 tương đương, khi đó tình trạng môi
trường sinh thái bị hủy hoại ở mức không thể khắc phục được.
Theo các báo cáo của Ban Liên Chính phủ về BĐKH, hàm lượng các khí
nhà kính cơ bản đều tăng lên rõ rệt trong những thập kỉ gần đây. Trong đó, các
hoạt động của con người đóng góp vào lượng phát thải khí nhà kính năm 2004
như sau:
- Việc tiêu thụ năng lượng trong các ngành sản xuất năng lượng, công
nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng… đóng góp phần lớn lượng phát thải khí
nhà kính: Sản xuất năng lượng: 25,9%; Giao thông vận tải: 13,1%; Công nghiệp:
19,4%; Sử dụng năng lượng trong các tòa nhà (thương mại và dân cư): 7,9%.
- Hoạt động lâm nghiệp: Phá rừng, phân hủy sinh khối bề mặt (sau phá
rừng), cháy rừng… đóng góp khoảng 17,4%.
- Hoạt động nông nghiệp: Làm đất, phân bón, các chất thải nông nghiệp…
khoảng 13,5%.
- Các hoạt động khác (quản lí rác thải và nước thải…): 2,8%.

11



Có thể nói, hoạt động của con người là nguyên nhân chủ yếu gây ra những
BĐKH hiện nay trên Trái Đất.
1.3. Hành động ứng phó với biến đổi khí hậu
1.3.1. Tác động của BĐKH
a) Tác động của BĐKH trên thế giới
BĐKH tác động lên mọi thành phần của Trái Đất bao gồm cả môi trường
tự nhiên, môi trường xã hội và sức khỏe của con người. Tuy nhiên có thể nhận
thấy hai mức độ ảnh hưởng của BĐKH được nêu dưới đây (UNESCO, 2010).
Những tác động sơ cấp do ảnh hưởng của việc tăng nhiệt độ trong môi trường tự
nhiên như: Các sông băng tan chảy nhanh hơn dự đoán. Mực nước biển toàn cầu
đang tăng lên, đặc biệt là ở các vùng đồng bằng châu thổ thấp và các quốc đảo
nhỏ. Số lượng các siêu bão cấp 4 và 5 tăng gần gấp đôi trong 30 năm qua.
Bên cạnh đó do cuộc sống của chúng ta phụ thuộc rất nhiều vào môi
trường tự nhiên như nước, thực phẩm, giao thông, năng lượng, công ăn việc
làm…, những tác động sơ cấp kể trên trở nên trầm trọng hơn và tạo ra những tác
động thứ cấp ảnh hưởng đến những nguồn tài nguyên mà chúng ta cần như:
Nguồn nước: Hạn hán, và tác động liên quan đến chất lượng nước và nguồn cung
cấp nước; Thực phẩm: Năng suất và chất lượng chăn nuôi và trồng trọt bị tác
động bởi thiên tai, dịch bệnh, chất lượng đất…; Hệ sinh thái: Tác động tới các
khu bảo tồn quốc gia, khu bảo tồn đa dạng loài, rừng tự nhiên và rừng trồng; Sức
khỏe: Các bệnh truyền nhiễm và các bệnh liên quan đến nhiệt độ.
b) BĐKH tác động tới Việt Nam
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (2007), Việt Nam là một trong các
nước sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng của BĐKH và nước biển dâng, trong đó
đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long sẽ bị những ảnh hưởng nặng
nề. Theo tính toán trong kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam
năm 2009, nếu nước biển dâng 3 m sẽ có khoảng 25% dân số bị ảnh hưởng trực
tiếp và tổn thất khoảng 25% GDP.
Tác động đến mực nước biển: Việt Nam có bờ biển dài 3.260 km. Trên
80% diện tích đồng bằng sông Cửu Long và trên 30% diện tích đồng bằng trên

hệ thống sông Hồng - Thái Bình có độ cao dưới 2,5 m so với mặt biển. Đây là
những khu vực sẽ chịu ảnh hưởng lớn nhất khi nước biển dâng, đặc biệt là vùng
đồng bằng sông Cửu Long. Nước biển dâng không chỉ làm ngập nước khiến
người dân phải sơ tán mà còn làm đất nhiễm mặn và thoái hóa dẫn đến không
canh tác được.

12


Tác động đến các hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học (Võ Quý,
2009): Đa dạng sinh học là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước. Tuy nhiên
BĐKH đang làm thay đổi diện mạo của các hệ sinh thái.
+ Ranh giới của các vùng sinh thái bị thay đổi: Các kiểu rừng nguyên sinh,
thứ sinh ở Việt Nam có thể dịch chuyển, mở rộng hoặc thu hẹp. Nhiều loài côn
trùng, chim và cá đã di cư sang những vùng sinh sống khác.
+ Các loài sinh vật thay đổi dần cách thức sinh tồn của mình: Nhiều loài
cây, côn trùng, chim và cá đã chuyển dịch lên phía Bắc và lên các vùng cao hơn.
Nhiều loài chim đã bắt đầu mùa di cư sớm hơn. Nhiều loài động vật đã vào mùa
sinh sản sớm hơn. Nhiều loài côn trùng đã xuất hiện ở khu vực khí hậu lạnh. Sâu
bệnh phát triển phá hoại cây trồng. Nhiều loài thực vật nở hoa sớm hơn.
Thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan: Các hiểm họa thiên tai và
hiện tượng thời tiết cực đoan xảy ra thường xuyên, khắc nghiệt và bất thường
hơn như mưa lớn, lũ lụt, khí nóng, bão, hạn hán, hỏa hoạn, nhiễm mặn, bệnh
dịch... Ảnh hưởng của chúng khó có thể kiểm soát được.
Tác động đến tài nguyên nước: Mặc dù là quốc gia có nguồn tài nguyên
nước phong phú, Việt Nam có nguy cơ phải đối mặt với tình trạng khan hiếm
nước, do phần lớn lượng nước mặt chảy qua Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào
các nước láng giềng. Theo dự báo hơn 8,4 triệu người ở Việt Nam có thể bị ảnh
hưởng (ADB, 2009) do tổng lượng dòng chảy của sông Hồng và sông Cửu Long
sẽ bị suy giảm. BĐKH cùng với nước biển dâng làm thay đổi sự phân bố tài

nguyên nước. Những thay đổi về chế độ mưa có thể gây lũ lụt nghiêm trọng vào
mùa mưa và hạn hán vào mùa khô. Hạn hán dẫn đến tình trạng thiếu nước cho
các hoạt động nông nghiệp và cũng dẫn đến tình trạng thiếu điện nghiêm trọng.
Tác động đến sản xuất nông nghiệp và an ninh lương thực: Tăng nguy cơ
thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. Hàng chục ngàn hecta diện tích đất canh tác ở
vùng đất thấp đồng bằng ven biển, đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông
Cửu Long đã và đang bị xâm nhập mặn do nước biển dâng cũng như do hạn hán
vào mùa khô, gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp và an ninh lương
thực quốc gia. Nhiệt độ tăng, thời gian hạn hán kéo dài, dịch bệnh lây lan, cỏ dại
và sâu bệnh phát triển khiến cho năng suất cây trồng suy giảm. Gia súc và gia
cầm có nhiều nguy cơ mắc dịch bệnh trên diện rộng. Đồng cỏ chăn nuôi bị ảnh
hưởng bởi thay đổi mùa sinh trưởng. Sự gia tăng các thiên tai khiến cho nhiều
địa phương bị mất trắng mùa màng và gia súc. Tất cả những khó khăn này làm
tăng rủi ro trong nông nghiệp, đẩy giá lương thực lên cao, tình trạng đói nghèo
càng trở nên nghiêm trọng.
Tác động đến sức khỏe: Nhiệt độ ấm hơn khiến cho các loài côn trùng gây
bệnh và kí sinh trùng như muỗi xuất hiện ở những vùng mới đem theo các bệnh
13


truyền nhiễm như sốt rét và sốt xuất huyết. Thiếu nước, nắng nóng cũng gia tăng
nguy cơ mắc bệnh, thậm chí tử vong liên quan đến nguồn nước và nắng nóng.
Khi nhiệt độ tăng lên, các bệnh tim, phổi và các bệnh lây nhiễm tăng theo. Các
hậu quả tiêu cực về sức khỏe xảy ra nhiều nhất ở các khu vực có điều kiện sống
thấp, trong đó người nghèo, người cao tuổi, phụ nữ và trẻ em, đặc biệt ở vùng
ven biển, chịu rủi ro cao. Tổ chức Y tế Thế giới ước tính 150.000 ca tử vong
hàng năm là do ảnh hưởng của BĐKH, một nửa trong số đó là ở châu Á - Thái
Bình Dương (WHO, 2005).
Tác động đối với năng lượng, công nghiệp, giao thông vận tải và xây
dựng: Những hoạt động công nghiệp dễ bị tổn thương nhất sẽ xảy ra ở dải ven

biển và những vùng đồng bằng châu thổ thường bị lũ lụt, nơi mà nền kinh tế của
nó phụ thuộc chặt chẽ vào tài nguyên khí hậu nhạy cảm và những nơi dễ xảy ra
các hiện tượng thời tiết cực đoan, nhất là những vùng đang đô thị hóa nhanh.
Nhiệt độ tăng cùng với số ngày nắng nóng tăng lên làm tăng nhu cầu tiêu thụ
năng lượng để làm mát và thông gió trong các hoạt động công nghiệp, giao thông
và dân dụng, nhất là ở các thành phố, khu công nghiệp. Những thay đổi trong
phân bố mưa, bốc hơi ảnh hưởng đến tài nguyên nước sẽ tác động đến các hoạt
động của các hồ chứa và nguồn năng lượng thủy điện.Nước biển dâng, thiên tai,
nhất là bão, mưa lớn, ngập lụt ảnh hưởng đến các dàn khoan và hệ thống vận
chuyển dầu khí trên biển, các công trình xây dựng năng lượng, cảng biển, giao
thông, dân dụng ở ven biển.
1.3.2. Hành động ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Chiến lược ứng phó với BĐKH
BĐKH là một vấn đề toàn cầu tác động lên tất cả các quốc gia và lên toàn
thể chúng ta. Nó đã trở thành một “tình huống khẩn cấp” và thế giới chỉ còn
chưa đầy một thập kỉ để thay đổi tình hình. Nếu lựa chọn hành động ngay hôm
nay, chúng ta có thể tránh được nguy cơ thảm họa khí hậu của thế kỉ 21 cho các
thế hệ tương lai. Tất cả các nước đều phải thực hiện cả hai chiến lược ứng phó
với BĐKH:
- Giảm nhẹ BĐKH là ngăn chặn sự nóng lên toàn cầu thông qua việc giảm
phát thải khí nhà kính.
- Thích ứng với BĐKH bao gồm tất cả những hoạt động, những điều chỉnh
trong hoạt động của con người để thích nghi và tăng cường khả năng chống chịu
của con người trước tác động của BĐKH và khai thác những mặt thuận lợi của
nó.
Các biện pháp giảm nhẹ:

14



- Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng: sử dụng các thiết bị tiết kiệm
năng lượng và hiệu suất cao, tránh tổn thất năng lượng.
- Tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng mới và năng lượng tái tạo:
gió, năng lượng Mặt Trời, thủy điện nhỏ, điện thủy triều, địa nhiệt…
- Bảo vệ và tăng cường các bể chứa và hấp thụ khí nhà kính: trồng và bảo
vệ rừng, khai thác rừng hợp lí, chống cháy rừng; trồng rừng ngập mặn…
- Tăng cường thu hồi khí nhà kính từ các mỏ khai thác than, dầu khí, bãi
rác thải…
Các biện pháp thích ứng:
- Biện pháp công nghệ: công nghệ sinh học (đa dạng hoá cây trồng với các
giống cây ngắn ngày, cây có khả năng chịu úng, chịu hạn hán, chịu mặn, năng
suất cao); công nghệ xây dựng; công nghệ vật liệu mới (chống nóng cho toà
nhà); lập hệ thống cảnh báo sớm sự thay đổi của thời tiết; sản xuất loại áo chống
nóng…
- Biện pháp công trình: củng cố đê chắn sóng và đê biển; xây dựng nhà
kiên cố cho người dân ở các vùng bị ảnh hưởng của bão lũ; cải tiến hệ thống
canh tác và tưới tiêu; sử dụng vật liệu mới trong xây dựng (nhẹ, cách âm, cách
nhiệt, bền, chịu được nước)…
- Biện pháp về thể chế và chính sách: ban hành và thực hiện quy chế cấm
khai thác gỗ; cải tiến quy hoạch sử dụng đất để giảm lũ quét, úng ngập; nâng cấp
cơ sở hạ tầng (di chuyển nhà ở đến nơi an toàn; tổ chức các trạm y tế trên
thuyền); phát triển hệ thống tín dụng ưu đãi, bảo hiểm nông nghiệp.
- Biện pháp truyền thông, giáo dục: truyền thông về BĐKH đến người
dân; dạy bơi cho phụ nữ và trẻ em; rèn luyện khả năng sẵn sàng thay đổi thói
quen và phong tục (thói quen ăn uống, rèn luyện sức khỏe, thay đổi lịch thời
vụ…).
b) Các nỗ lực của quốc tế và Việt Nam ứng phó với BĐKH
Liên Hiệp Quốc đã có nhiều cố gắng trong cuộc chiến chống BĐKH toàn
cầu. Những kết quả quan trọng là Công ước Khung của Liên Hiệp Quốc về
BĐKH và Nghị định thư Kyoto.

- Công ước Khung của Liên Hiệp Quốc về BĐKH (UNFCCC) - có hiệu
lực từ ngày 19 tháng 3 năm 1994. Mục tiêu của Công ước nhằm đạt được sự ổn
định khí nhà kính trong khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa sự can thiệp nguy
hiểm của con người đối với hệ thống khí hậu. Để đạt được mục tiêu này, Công
ước đưa ra những biện pháp dựa trên những nguyên tắc về: tính công bằng; trách
nhiệm chung nhưng có phân biệt; khả năng tương thích cùng các điều kiện kinh
15


tế và xã hội của các nước phát triển và đang phát triển; nhu cầu về các biện pháp
phòng ngừa; sự phát triển và một hệ thống kinh tế mở. Cho đến nay đã có 189
nước trên thế giới tham gia phê chuẩn Công ước quốc tế này.
- Nghị định thư Kyoto (KP) - có hiệu lực từ ngày 16 tháng 12 năm 2005.
Mục tiêu chính của Nghị định thư là hỗ trợ các nước đang phát triển thực hiện
phát triển bền vững và các nước phát triển thực hiện cam kết giảm phát thải khí
nhà kính định lượng nhằm góp phần đạt được mục tiêu chung của UNFCCC.
Thành quả chính của Nghị định thư Kyoto là xác định những chỉ tiêu giảm phát
thải của các nước công nghiệp và thành lập ba cơ chế linh hoạt để các bên tham
gia Nghị định thư có thể cùng nhau phối hợp thực hiện mục tiêu chung. Đó là:
Cơ chế cùng thực hiện; Cơ chế Phát triển sạch; Buôn bán phát thải quốc tế.
Nhận thức rõ tác động của BĐKH, Việt Nam đã sớm tham gia các hoạt
động ứng phó của khu vực và quốc tế về BĐKH: Tham gia kí Công ước Khung
của Liên Hiệp Quốc về BĐKH (UNFCCC) ngày 11/6/1992 và phê chuẩn
UNFCCC ngày 16/11/1994; Tham gia kí Nghị định thư Kyoto (KP) ngày
03/12/1998 và phê chuẩn Nghị định ngày 25/9/2002; Phê duyệt Chương trình
mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH năm 2008; Thông qua Luật sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả vào tháng 6 năm 2010; Phê duyệt Chiến lược quốc
gia về biến đổi khí hậu năm 2011.
Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH:
- Mục tiêu chiến lược của Chương trình là đánh giá được mức độ tác động

của BĐKH đối với các lĩnh vực, ngành và địa phương trong từng giai đoạn và
xây dựng được kế hoạch hành động có tính khả thi để ứng phó hiệu quả với
BĐKH cho từng giai đoạn ngắn hạn và dài hạn nhằm đảm bảo sự phát triển bền
vững của đất nước, tận dụng cơ hội phát triển nền kinh tế theo hướng các - bon
thấp và tham gia cùng cộng đồng quốc tế trong nỗ lực giảm nhẹ BĐKH, bảo vệ
hệ thống khí hậu trái đất.
- Mục tiêu cụ thể của Chương trình bao gồm: Đánh giá được mức độ biến
đổi của khí hậu Việt Nam do BĐKH toàn cầu và mức độ tác động của BĐKH đối
với các lĩnh vực, ngành và địa phương. Xác định được các giải pháp ứng phó với
BĐKH. Tăng cường được các hoạt động khoa học công nghệ nhằm xác lập các
cơ sở khoa học và thực tiễn cho các giải pháp ứng phó với BĐKH. Củng cố và
tăng cường được năng lực tổ chức, thể chế, chính sách về BĐKH. Nâng cao
được nhận thức, trách nhiệm tham gia của cộng đồng và phát triển nguồn nhân
lực. Tăng cường được hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ của
quốc tế trong ứng phó với BĐKH. Tích hợp vấn đề BĐKH vào các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành và địa phương.

16


Xây dựng và triển khai các kế hoạch hành động của các bộ, ngành và địa phương
ứng phó với BĐKH. Triển khai các dự án, trước tiên là các dự án thí điểm.
Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH được thực hiện trên
phạm vi toàn quốc theo ba giai đoạn: giai đoạn Khởi động (2009 - 2010), giai
đoạn Triển khai (2011 - 2015) và giai đoạn Phát triển (sau 2015).
Chiến lược quốc gia về BĐKH 2011:
- Mục tiêu chung: Phát huy năng lực của toàn đất nước, tiến hành đồng
thời các giải pháp thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính, bảo đảm an toàn tính mạng người dân và tài sản, nhằm mục
tiêu phát triển bền vững. Tăng cường năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của

con người và các hệ thống tự nhiên, phát triển “nền kinh tế Cacbon” thấp nhằm
bảo vệ và nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm an ninh và phát triển bền
vững quốc gia trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu và tích cực cùng cộng
đồng quốc tế bảo vệ hệ thống khí hậu Trái Đất.
- Mục tiêu cụ thể: Đảm bảo an ninh lương thực, an ninh năng lượng, an
ninh nguồn nước, xóa đói giảm nghèo, bình đẳng giới, an sinh xã hội, sức khỏe
cộng đồng, nâng cao đời sống, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trong bối cảnh biến
đổi khí hậu. Nền kinh tế cacbon thấp, tăng trưởng xanh trở thành xu hướng chủ
đạo trong phát triển bền vững; giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và tăng khả năng
hấp thụ khí nhà kính dần trở thành chỉ tiêu bắt buộc trong phát triển kinh tế - xã
hội. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu
của các bên liên quan; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, chất lượng
nguồn nhân lực; hoàn thiện thể chế, chính sách, phát triển và sử dụng hiệu quả
nguồn lực tài chính góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và vị thế
của Việt Nam; tận dụng các cơ hội từ biến đổi khí hậu để phát triển kinh tế - xã
hội; phát triển và nhân rộng lối sống, mẫu hình tiêu thụ thân thiện với hệ thống
khí hậu. Góp phần tích cực với cộng đồng quốc tế trong ứng phó với biến đổi khí
hậu; tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế của Việt Nam để ứng phó hiệu
quả với BĐKH.
c) Hành động của chúng ta
Thực tế cho thấy, BĐKH đang đe dọa nghiêm trọng đến lợi ích sống còn
của con người trên khắp hành tinh và làm cho Trái Đất chúng ta ngày càng trở
nên mỏng manh, dễ bị tổn thương và ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững trong
tương lai. Ngay từ bây giờ, chúng ta cần phải ý thức hơn đối với môi trường
thông qua từng công việc cụ thể của mỗi cá nhân.
Trước tiên, đó chính là sự thay đổi thói quen hàng ngày trong cuộc sống
theo hướng tiết kiệm năng lượng. Chỉ cần một cái nhấn nút tắt đèn hay các thiết

17



bị điện, điện tử khi ra vào phòng ở hoặc nơi làm việc góp phần tiết kiệm năng
lượng, bảo vệ môi trường và giảm thiểu các chi phí phải trả.
Thứ hai, cần phải nhận thức đầy đủ hơn về nguyên nhân và hậu quả của sự
BĐKH để vận dụng trong những hoàn cảnh cụ thể, đặc biệt là đối với những
người “ra quyết định”. Ví dụ: Bạn là người có quyền nhập khẩu thiết bị sản xuất
thì nhất quyết phải nói không với công nghệ lạc hậu, sử dụng nhiều nhiên liệu và
phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính.
Thứ ba, nghiên cứu khoa học và ứng dụng những thành tựu mới vào trong
hiện thực cuộc sống là sự đóng góp thiết thực nhất của chúng ta. Hiện nay, trên
thế giới đã tập trung vào việc nghiên cứu ứng dụng những nguồn năng lượng
sạch như năng lượng Mặt Trời, sức gió, sóng biển... để tạo ra những sản phẩm
thân thiện với môi trường. Trong xây dựng đã chú ý đến kiến trúc sinh thái, trong
du lịch đã xuất hiện nhiều hơn sản phẩm du lịch sinh thái... đây đều là những
hướng đi tích cực.
Thứ tư, bạn hãy là một tuyên truyền viên có trách nhiệm thông qua trao
đổi, chuyện trò với gia đình, bạn bè, hàng xóm... về những vấn đề môi trường
(như hạn chế xả chất thải bẩn, trồng và chăm sóc cây xanh, đi xe đạp ở những cự
ly thích hợp hoặc tăng cường sử dụng phương tiện giao thông công cộng, hạn
chế và tiến tới không dùng túi ni lông, sử dụng nước sạch tiết kiệm...). Việc
tuyên truyền, trao đổi thông tin trên blog cá nhân hay diễn đàn trực tuyến cũng
có tác dụng to lớn và nhanh chóng. Thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ,
giải trí thể thao, tình nguyện và phát triển sẽ giúp bạn đưa vấn đề bảo vệ môi
trưòng xâm nhập vào cộng đồng một cách hữu hiệu hơn.
2. Giáo dục phòng, chống thiên tai
2.1. Một số loại hình thiên tai thường xảy ra ở nước ta, điều kiện hình thành
và thiệt hại có thể xảy ra
2.1.1. Đặc điểm chung thiên tai ở Việt Nam
Việt Nam là quốc gia chịu nhiều tác động của các hiểm họa tự nhiên, chủ
yếu là do hiện tượng khí tượng, thủy văn. Là quốc gia nằm trong khu vực chịu

ảnh hưởng của chế độ nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á, nước ta đồng thời nằm
trong trung tâm bão của khu vực tây Thái Bình Dương, một trong 5 ổ bão lớn
trên thế giới. Sự tổ hợp của bão với gió mùa gây mưa lớn, và với địa hình phức
tạp, các đồng bằng thấp, hẹp và dốc nối liền với núi cao, hàng năm, mưa do gió
mùa, mưa bão, lũ lụt, lũ quét, hạn hán và các thiên tai khác đã gây nên thiệt hại
về người, của cải, mùa màng, và cơ sở hạ tầng cho Việt Nam.
Thống kê trung bình trong vòng 20 năm qua, mỗi năm thiên tai đã làm
khoảng 750 người chết và dẫn tới hàng năm thiệt hại về kinh tế tương đương
18


1,5% GDP. Tuy nhiên, số liệu thiệt hại thường xuyên được báo cáo không đầy
đủ, dẫn tới tổng số thiệt hại thực tế lớn hơn nhiều. Phần lớn dân số của Việt Nam
hiện đang sinh sống tại các vùng đất thấp trên các lưu vực sông và vùng ven
biển, hơn 70% dân số được ước tính là đang hứng chịu các rủi ro do nhiều loại
hiểm họa thiên tai (theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới).
Các loại thiên tai theo vùng:
Vùng

Các loại thiên tai

Vùng núi phía Bắc

Lũ quét, sạt lở đất

Vùng đồng bằng sông Hồng

Lũ lụt, bão, sạt lở đất, hạn hán

Các tỉnh miền Trung


Bão, lũ lụt, sạt lở đất, lũ quét, hạn hán, xâm
nhập mặn

Vùng Tây Nguyên

Lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, cháy rừng, lốc

Vùng đồng bằng sông Cửu Lũ lụt, bão, lốc, sạt lở, cháy rừng, xâm nhập
Long
mặn
Tần suất xuất hiện của các hiểm họa thiên nhiên ở Việt Nam:
Tần suất cao

Tần suất trung bình

Tần suất thấp

Lũ, ngập úng

Mưa đá và mưa lớn

Động đất

Bão, áp thấp nhiệt đới

Sạt lở đất

Sương muối


Hạn hán

Cháy rừng

Sóng thần

Lũ quét

Xâm nhập mặn

Xói lở/bồi lấp
Lốc xoáy
(Nguồn: Các báo cáo của Ban chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương)
2.1.2. Một số loại hình thiên tai thường xảy ra ở nước ta
Theo Luật Phòng chống thiên tai, Việt Nam hiện có 19 loại hình thiên tai,
gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do
mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm
19


nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần
và các loại thiên tai khác.
Trong khuôn khổ tài liệu này, sẽ trình bày chủ yếu về các đặc điểm, điều
kiện hình thành và thiệt hại có thể xảy ra của một số loại hình thiên tai chính:
a) Áp thấp nhiệt đới và bão
- Đặc điểm:
Áp thấp nhiệt đới và bão là một cơn gió xoáy có phạm vi rộng, thường gây
ra gió lớn, mưa rất to và nước dâng. Khi sức gió đạt tới cấp 6 và 7 (từ 39 - 62
km/h) thì được gọi là áp thấp nhiệt đới; đạt tới cấp 8 trở lên (từ 63 km/h) thì
được gọi là bão. Như vậy, áp thấp nhiệt đới có thể mạnh lên thành bão và bão

cũng có thể suy yếu thành áp thấp nhiệt đới. Áp thấp nhiệt đới và bão có thể ảnh
hưởng tới một vùng rộng từ 200 - 500km. Vùng trung tâm của bão được gọi là
“mắt bão”.
- Điều kiện hình thành:
Bão được hình thành từ vùng nước biển ấm (trên 26 oC) (vùng nhiệt đới),
làm không khí nóng, ẩm bốc lên cao, hình thành tại đó một tâm áp thấp. Không
khí ở xung quanh chuyển động hướng về tâm vùng áp thấp.
Không khí bốc mạnh lên cao ngưng tụ thành một bức tường mây dày đặc,
tạo ra những cơn mưa rất lớn và gió xoáy rất mạnh. Khi đi vào đất liền hoặc
vùng biển lạnh ở các vĩ độ cao, bão mất nguồn năng lượng bổ sung từ không khí
nóng ẩm trên biển, cộng với đó là ảnh hưởng của lực ma sát với mặt đất nên suy
yếu dần và tan đi.
Bão vào nước ta thường được hình thành từ Biển Đông và Thái Bình
Dương.
- Thiệt hại có thể xảy ra:
Gió lớn: Thổi bay mái nhà, sập nhà; Làm cây cối bị đổ, gãy, gây cản trở
giao thông; Làm đứt đường dây điện, có thể gây ra cháy hoặc tai nạn điện.
Mưa lớn và lũ lụt: Có thể gây sạt lở đất, khiến cho giao thông bị gián
đoạn; Ngập lụt nhà cửa, làm hư hỏng đồ đạc
Gió lớn: Thổi bay mái nhà, sập nhà; Làm cây cối bị đổ, gãy, gây cản trở
giao thông; Làm đứt đường dây điện, có thể gây ra cháy hoặc tai nạn điện.
Mưa lớn và lũ lụt: Có thể gây sạt lở đất, khiến cho giao thông bị gián
đoạn; Ngập lụt nhà cửa, làm hư hỏng đồ đạc; Làm chết gia súc, gia cầm; Làm
người chết hoặc bị thương; Các hệ thống thông tin liên lạc bị gián đoạn.

20


Sóng lớn và triều cường: Có thể làm đắm tàu, thuyền ngoài khơi; Gây
ngập lụt vùng ven biển; Nước biển dâng làm nhiễm mặn đồng ruộng; Làm ngập

và hư hỏng giếng nước và các nguồn nước ngọt khác. Làm chết gia súc, gia cầm;
Làm người chết hoặc bị thương; Các hệ thống thông tin liên lạc bị gián đoạn.
b) Lũ lụt
- Đặc điểm:
Lũ là hiện tượng mực nước và tốc độ của dòng chảy trên sông, suối vượt
quá mức bình thường.
Lụt là hiện tượng nước ngập vượt quá mức bình thường, ảnh hưởng đến
sản xuất, đời sống và môi trường. Lụt xảy ra khi nước lũ dâng cao tràn qua sông,
suối, hồ và đê đập vào các vùng, làm ngập nhà cửa, cây cối, ruộng đồng. Có
nhiều loại lũ: lũ sông, lũ quét và lũ ven biển.
Lũ sông: Mực nước sông dâng cao tràn bờ, gây ngập lụt những vùng xung
quanh. Có thể xuất hiện từ từ và theo mùa (ví dụ như lũ vùng đồng bằng sông
Cửu Long).
Lũ quét: Thường xảy ra trên các sông nhỏ hoặc suối ở miền núi, những nơi
có độ dốc cao; Xuất hiện rất nhanh do mưa lớn đột ngột hoặc vỡ đập; Dòng chảy
rất mạnh có thể cuốn trôi mọi thứ nơi dòng nước đi qua.
Lũ ven biển: Thường xảy ra khi có bão và bão gần bờ biển; Sóng biển
dâng cao kết hợp với triều cường.
- Điều kiện hình thành:
Mưa lớn kéo dài có thể gây ra lũ lụt; Các công trình xây dựng như đường
xá, hệ thống thủy lợi có thể cản trở dòng chảy tự nhiên; Phá rừng làm giảm khả
năng giữ nước; Nhà máy thủy điện xả nước không hợp lí; Đê, đập, hồ kè bị vỡ;
Bão lớn làm nước biển dâng tiến sâu vào đất liền.
- Thiệt hại có thể xảy ra:
Về con người và tài sản: Có thể làm người bị chết đuối, bị thương; Nhà
cửa bị ngập lụt, đồ đạc bị hư hỏng; Gia súc, gia cầm bị chết; Dịch bệnh phát
sinh.
Về cơ sở hạ tầng: Các hệ thống thông tin liên lạc bị gián đoạn; Giao thông
bị cản trở; Hệ thống cung cấp nước sạch bị phá hỏng. Nguồn nước bị nhiễm bẩn.
Ở vùng ven biển, nước bị nhiễm mặn.

Về các ngành kinh tế: Đàn gia súc, gia cầm bị chết gây thiệt hại cho ngành
chăn nuôi; Mùa màng có thể bị mất trắng. Lụt kéo dài có thể làm chậm trễ các vụ
mùa mới.
21


Tuy nhiên, có số nơi như tại đồng bằng sông Cửu Long, lũ cũng đem lại
lợi ích về nguồn thủy sản, bổ sung phù sa, bồi đắp và làm cho đất đai thêm màu
mỡ, dòng chảy lũ có tác dụng làm vệ sinh đồng ruộng và môi trường nước…
c) Sạt lở đất/đá
- Đặc điểm:
Xảy ra khi bùn, đất và đá trượt từ trên sườn dốc, mái dốc xuống; Thường
xuất hiện ở các khu vực đồi núi.
- Điều kiện hình thành:
Có thể xảy ra do chấn động tự nhiên của Trái Đất làm mất sự liên kết của
đất và đá trên sườn đồi, núi; Khi có mưa rất to hoặc lũ lụt lớn làm cho đất đá
không còn sự kết dính và trôi xuống, đặc biệt ở những vùng rừng bị chặt phá; Do
máy móc có tải trọng lớn đặt trên sườn dốc tại các công trình xây dựng, khai thác
trên đồi, núi.
- Thiệt hại có thể xảy ra:
Người có thể bị chết hoặc bị thương do bị chôn vùi dưới lớp đất đá hoặc
dưới những căn nhà bị sập. Nhà cửa, đồ đạc có thể bị phá hủy hoặc hư hỏng.
Giao thông bị cản trở. Đất trồng trọt bị đất đá vùi lấp có thể không sử dụng được.
Gia súc, gia cầm có thể bị chết hoặc bị thương.
d) Hạn hán
- Đặc điểm:
Xảy ra khi một vùng thiếu nước trong một thời gian dài ảnh hưởng nghiêm
trọng tới nguồn nước bề mặt và nước ngầm. Hạn hán có thể xảy ra khi mưa ít
vào mùa mưa hoặc khi mùa mưa đến chậm. Hạn hán cũng có thể xảy ra ngay cả
khi không thiếu mưa. Khi rừng bị phá hủy, đất không còn khả năng giữ nước,

nước sẽ bị trôi đi.
- Điều kiện hình thành:
Do thiếu mưa trong một thời gian dài; Do con người chặt phá rừng, đốt
nương làm rẫy, đất không còn khả năng giữ nước nên nước bị trôi đi nhanh
chóng; Do con người khai thác không hợp lí nguồn nước, ví dụ: dùng nước lãng
phí, nắn dòng chảy; Do BĐKH, nhiệt độ tăng, nước bề mặt (ao, hồ, sông, suối)
bốc hơi nhanh.
- Thiệt hại có thể xảy ra:
Thiếu nước cho sinh hoạt và sản xuất. Gia tăng dịch bệnh ở người (đặc
biệt đối với trẻ em và người già); Giảm sản lượng cây trồng, vật nuôi; Làm cho
gia súc, gia cầm (trâu bò, lợn gà) bị chết hoặc bị dịch bệnh; Các khu vực ven
22


biển, khi các dòng sông cạn kiệt, nước biển có thể lấn sâu vào đất liền làm đất bị
nhiễm mặn.
e) Lốc
- Đặc điểm:
Là một cột không khí xoáy hình phễu, di chuyển rất nhanh trên đất liền và
trên biển; Có thể nhìn thấy cột không khí này do những vật thể mà nó bốc lên từ
mặt đất (ví dụ: bụi, cát, rơm, rác, nhà, xe…); Lốc thường xảy ra đột ngột, diễn ra
trong một thời gian ngắn.
- Điều kiện hình thành:
Có thể là do sự khác nhau về tốc độ và chiều chuyển động của hai dòng
khí chuyển động gần nhau; Có thể xảy ra nhiều hơn khi thời tiết nóng.
- Thiệt hại có thể xảy ra:
Lốc có sức tàn phá lớn trên một phạm vi hẹp; Lốc có thể cuốn theo những
thứ như nhà cửa, đồ vật, người.
f) Dông và sét
- Đặc điểm:

Dông: xuất hiện những đám mây đen lớn, phát triển mạnh theo chiều cao,
kèm theo mưa to, sấm, chớp và sét, thường có gió mạnh đột ngột.
Sét: thường xuất hiện trong những đám mưa dông và thường kèm theo
sấm. Sét là một luồng điện lớn, từ trên trời đánh xuống đất. Sét đánh vào các
điểm cao như cây to, cột điện và các đỉnh núi. Sét có điện thế cao nên tất cả mọi
vật thể bao gồm cả không khí đều trở thành vật dẫn điện. Sét còn đánh vào các
vật kim loại và nước vì chúng là những chất dẫn điện tốt.
- Điều kiện hình thành:
Dông hình thành do sự đối lưu rất mạnh trong khí quyển.
Sét hình thành khi có đám mây dông tích điện đi gần mặt đất thì sẽ có hiện
tượng phóng tia lửa điện giữa đám mây và mặt đất.
- Thiệt hại có thể xảy ra:
Dông tố nguy hiểm vì trong dông tố, sét có thể làm người bị thương, thậm
chí tử vong. Sét có thể đánh và phá hủy nhà cửa, cây cối và hệ thống điện của
một vùng. Sét có thể là nguyên nhân gây ra các đám cháy. Mưa to trong cơn
dông có thể gây ra lũ quét ở miền núi.
g) Mưa đá

23


- Đặc điểm:
Mưa kèm theo những viên nước đá có hình dạng và kích thước khác nhau
rơi xuống đất. Thông thường hạt mưa đá nhỏ bằng hạt đậu, hạt ngô, nhưng đôi
khi có thể to bằng quả trứng gà hoặc to hơn.
- Điều kiện hình thành:
Khi đám mây dông phát triển theo chiều cao, những giọt nước trong đám
mây bị đẩy lên cao gặp không khí rất lạnh và bị đóng băng, đủ nặng rơi xuống
thành những hạt mưa đá.
- Thiệt hại có thể xảy ra:

Có thể phá hoại mùa màng, cây cối, nhà cửa, tài sản. Những viên nước đá
lớn có thể làm cho người và gia súc bị thương nếu không kịp trú ẩn.
h) Động đất
- Đặc điểm:
Là sự rung chuyển hay chuyển động lung lay của mặt đất. Tại một số nơi,
động đất thường xuyên xảy ra ở mức độ nhẹ và vừa. Tại một số nơi khác động
đất có khả năng gây ra những chấn động lớn, cách quãng sau một khoảng thời
gian dài. Trong rất nhiều trường hợp, có rất nhiều trận động đất nhỏ hơn xảy ra
trước hay sau lần động đất chính; những trận này được gọi là dư chấn.
- Điều kiện hình thành:
Bề mặt Trái Đất bao gồm nhiều mảng kiến tạo khác nhau. Các mảng kiến
tạo luôn di chuyển. Sự tương tác giữa các mảng kiến tạo tạo ra động đất, núi lửa
và một loạt các hiện tượng địa chất khác. Hầu hết các trận động đất xảy ra ở ranh
giới các mảng kiến tạo.
- Thiệt hại có thể xảy ra:
Động đất xảy ra hàng ngày trên Trái Đất, nhưng hầu hết không đáng chú ý
và không gây ra thiệt hại. Động đất lớn có thể gây ra đất lở, đất nứt, sóng thần,
đê vỡ, và hỏa hoạn, từ đó có thể gây nên những thiệt hại nghiêm trọng về tài sản
và con người.
i) Sóng thần
- Đặc điểm:
Sóng thần là hiện tượng một loạt các đợt sóng có chiều dài (tới hàng trăm
km hoặc hơn) và bề rộng khá lớn tiến từ đại dương vào bờ biển; Khi ở trên đại
dương, đầu ngọn sóng chỉ cao khoảng 30cm, khi tiến đến gần bờ biển, đầu ngọn
sóng vươn cao, đạt đỉnh và dựng đứng như một bức tường cao tới hàng chục
mét; Đáy biển gần bờ thường lộ ra trước khi sóng thần tiến vào bờ; Khi tới gần
24


bờ biển, do có một khối lượng nước lớn đẩy từ phía sau, tốc độ của sóng thần có

thể ngang bằng với tốc độ của máy bay.
- Điều kiện hình thành:
Sóng thần được tạo ra do chuyển động mạnh, bất ngờ của vỏ trái đất, động
đất, phun trào của núi lửa hoặc sạt lở đất quy mô lớn.
- Thiệt hại có thể xảy ra:
Sóng thần có thể đi rất sâu vào trong đất liền, gây ra ngập nhanh chóng,
nhanh hơn rất nhiều so với thủy triều và nước dâng do bão. Sức mạnh khổng lồ
của sóng thần có thể phá huỷ toàn bộ cảnh quan khu vực và các công trình xây
dựng nơi sóng thần đi qua, gây nên những thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, con
người và môi trường.
2.2. Hành động phòng, chống thiên tai
2.2.1. Chiến lược phòng, chống thiên tai
Ngày 16 tháng 11 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến
lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020.
Mục tiêu chung:
Huy động mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống
và giảm nhẹ thiên tai từ nay đến năm 2020 nhằm giảm đến mức thấp nhất thiệt
hại về người và tài sản, hạn chế sự phá hoại tài nguyên thiên nhiên, môi trường
và di sản văn hóa, góp phần quan trọng bảo đảm phát triển bền vững của đất
nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Một số mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao năng lực dự báo bão, lũ, hạn hán, xâm nhập mặn, báo tin động
đất, cảnh báo sóng thần và các hiện tượng khí tượng, thuỷ văn nguy hiểm. Trọng
tâm là nâng thời gian dự báo bão, áp thấp nhiệt đới trước 72 giờ.
- Bảo đảm các quy hoạch phát triển, quy chuẩn xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội và khu dân cư trong vùng thường xuyên bị thiên tai phù hợp với
tiêu chuẩn phòng, chống bão, lũ, thiên tai của từng vùng; gắn kết quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành với chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai để phát triển bền vững.
- Đảm bảo 100% cán bộ chính quyền địa phương các cấp trực tiếp làm

công tác phòng, chống thiên tai được tập huấn, nâng cao năng lực và trình độ về
công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; trên 70% số dân các xã thuộc vùng
thường xuyên bị thiên tai được phổ biến kiến thức về phòng, chống lụt bão và
giảm nhẹ thiên tai.
25


×