Tải bản đầy đủ (.pdf) (228 trang)

Thuật ngữ khoa học hình sự tiếng việt và tương đương dịch thuật của chúng trong tiếng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 228 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
**************************

KHỔNG MINH HOÀNG VIỆT

THUẬT NGỮ KHOA HỌC HÌNH SỰ TIẾNG VIỆT
VÀ TƢƠNG ĐƢƠNG DỊCH THUẬT CỦA CHÚNG
TRONG TIẾNG ANH

LUẬN ÁN TIẾN SỸ NGÔN NGỮ HỌC

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
**************************

KHỔNG MINH HOÀNG VIỆT

THUẬT NGỮ KHOA HỌC HÌNH SỰ TIẾNG VIỆT
VÀ TƢƠNG ĐƢƠNG DỊCH THUẬT CỦA CHÚNG
TRONG TIẾNG ANH

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu
Mã số: 62 22 01 10

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. NGUYỄN HỒNG CỔN
2. GS. TS. NGUYỄN XUÂN YÊM



Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các vấn
đề được nghiên cứu, phân tích, mô tả và tổng kết trong luận án này là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án

Khổng Minh Hoàng Việt


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn
Hồng Cổn và GS.TS. Nguyễn Xuân Yêm - những người thầy đã trực tiếp
hướng dẫn tôi hoàn thành luận án này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, các
thầy đã tạo mọi điều kiện, trợ giúp và động viên tôi rất nhiều. Sự hiểu biết sâu
sắc về khoa học cũng như những kinh nghiệm của các thầy chính là tiền đề
giúp tôi đạt được những thành tựu và học hỏi những kinh nghiệm quý báu.
Trong quá trình thực hiện đề tài luận án, tôi cũng đã nhận được nhiều
sự giúp đỡ của tập thể lãnh đạo, các nhà khoa học, cán bộ giảng viên, chuyên
viên của Khoa Ngôn ngữ học, Khoa sau Đại học và các phòng, ban chức
năng của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN. Tôi xin
bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Nhân dịp này tôi cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của
các thầy cô, các anh chị em đồng nghiệp của tôi đang công tác tại Khoa
Ngoại ngữ, Học viện Cảnh sát Nhân dân đã luôn tạo điều kiện tốt nhất để tôi
hoàn thành luận án.
Lời sau cùng, xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới những người

bạn, người thân trong gia đình. Tôi đặc biệt cảm ơn bố tôi, người đã thổi hồn
và là nguồn cảm hứng cho tôi hoàn thành tốt luận án.
Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu này.
Tác giả luận án

Khổng Minh Hoàng Việt


MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 7
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 9
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................. 9
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 9
3.1. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 9
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................ 10
4. Phƣơng pháp và tƣ liệu nghiên cứu......................................................... 10
4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 10
4.2. Tƣ liệu nghiên cứu ................................................................................ 11
5. Đóng góp của luận án ................................................................................ 11
6. Bố cục của luận án..................................................................................... 12
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌ NH NGHIÊN CƢ́U VÀ CƠ
SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................... 13
1.1. Tổ ng quan tin
̀ h hin
̀ h nghiên cƣ́u .......................................................... 13
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ ................................................... 13
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ khoa học hình sự ....................... 17

1.2. Một số cơ sở lý luận về thuật ngữ ......................................................... 19
1.2.1. Vị trí thuật ngữ trong hệ thống ngôn ngữ .......................................... 19
1.2.2. Khái niệm thuật ngữ .......................................................................... 23
1.2.3. Phân biệt thuật ngữ và một số đơn vị liên quan ................................ 27
1.2.4. Các tiêu chuẩn của thuật ngữ ............................................................ 31
1.3. Về khoa học hình sự và thuâ ̣t ngƣ̃ khoa ho ̣c hin
̀ h sƣ̣.......................... 38
1.3.1. Về khoa học hình sự ........................................................................... 38
1.3.2. Về thuật ngữ khoa học hình sự .......................................................... 45
1


1.4. Dịch thuâ ̣t và vấn đề chuyển dịch thuật ngữ....................................... 48
1.4.1. Khái niệm dịch thuật.......................................................................... 48
1.4.2. Khái niệm tương đương di ̣ch thuật.................................................... 51
1.4.3. Các kiểu tương đương dịch thuật ...................................................... 55
1.4.4. Một số phương pháp dịch thuật......................................................... 56
1.4.5. Chuyển di ̣ch thuật ngữ khoa học hình sự tiế ng Viê ̣t sang tiế ng Anh
........ 58
1.5. Tiểu kết .................................................................................................... 60
CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẬ T NGƢ̃ KHOA HỌC HÌ NH SƢ̣
TIẾNG VIỆT ................................................................................................. 61
2.1. Con đƣờng và phƣơng thức hình thành thuật ngữ khoa học hình sự
tiếng Việt ........................................................................................................ 61
2.1.1. Thuật ngữ hóa từ ngữ thông thường
..................................................... 62
2.1.2. Vay mượn thuật ngữ nước ngoài ....................................................... 67
2.1.3. Cấu tạo thuật ngữ mới qua phương thức ghép lai ............................ 72
2.2. Đặc điểm nguồn gốc của thuật ngữ khoa học hình sự tiếng Việt....... 74
2.2.1. Thuật ngữ khoa học hình sự thuầ n Viê ̣t ............................................. 74

2.2.2. Thuật ngữ khoa học hình sự Hán Viê ̣t ............................................... 74
2.2.3. Thuật ngữ khoa học hình sự có nguồn gốc Ấn Âu............................. 76
2.2.4. Thuật ngữ khoa học hình sự có nguồn gốc ghép lai.......................... 76
2.3. Đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ khoa học hình sự tiếng Việt............ 77
2.3.1. Thuật ngữ khoa học hình sự là từ ...................................................... 78
2.3.2. Thuật ngữ khoa học hình sự là ngữ ................................................... 81
2.4. Đặc điểm định danh của thuật ngữ khoa học hình sự tiếng Việt ...... 87
2.4.1. Khái niệm định danh ......................................................................... 87
2.4.2. Các tiểu loại thuật ngữ khoa học hình sự tiếng Việt ......................... 89
2.4.3. Các kiểu định danh của thuật ngữ khoa học hình sự tiếng Việt ........ 94
2.4.4. Nhận xét về kiểu định danh của thuật ngữ khoa học hình sự tiếng Việt 108
2.5. Tiểu kết .................................................................................................. 109
2


CHƢƠNG 3. TƢƠNG ĐƢƠNG VÀ CÁC THỦ PHÁP DICH
̣ THUẬT NGƢ̃
KHOA HỌC HÌNH SƢ̣TIẾNG VIỆT SANG TIẾNG ANH...................... 111
3.1. Tƣơng đƣơng chuyển dịch thuật ngữ khoa học hình sự Việt - Anh ..... 111
3.1.1. Tương đương dịch thuật ngữ khoa học hình sự tiếng Việt sang
tiếng Anh xét về phương diện cấu tạo ..................................................... 113
3.1.2. Tương đương dịch thuật ngữ khoa học hình sự tiếng Việt sang
tiếng Anh xét về phương diện nội dung ................................................... 121
3.2. Các thủ pháp chuyển dịch thuật ngữ khoa học hình sự tiếng Việt
sang tiếng Anh ............................................................................................ 124
3.2.1. Thủ pháp Trực dịch ........................................................................ 125
3.2.2. Thủ pháp Sao phỏng (hay còn gọi là thủ pháp Calques) ................ 128
3.2.3. Thủ pháp Dịch vay mượn ................................................................ 131
3.2.4. Thủ pháp Dịch chuyển loại .............................................................. 132
3.2.5. Thủ pháp Dịch nghĩa ....................................................................... 135

3.3. Nhận xét ................................................................................................ 138
3.4. Tiể u kế t ................................................................................................. 140
KẾT LUẬN .................................................................................................. 142
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................... 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 148
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 158

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thuật ngữ thuộc 05 bộ phận chuyên môn của khoa học hình sự . 93
Bảng 2.2. Các kiểu định danh của thuật ngữ khoa học hình sự .................... 106
Bảng 3.1. Tƣơng đƣơng 1:1 Việt - Anh (danh từ - danh từ) ......................... 125
Bảng 3.2. Tƣơng đƣơng 1:1 Việt - Anh (động từ - động từ) ........................ 126
Bảng 3.3. Tƣơng đƣơng 1:1 Việt - Anh (tính từ - tính từ) ............................ 126
Bảng 3.4. Tƣơng đƣơng 1:1 Việt - Anh (danh ngữ - danh ngữ) ................... 126
Bảng 3.5. Tƣơng đƣơng 1:1 Việt - Anh (động ngữ - động ngữ) .................. 127
Bảng 3.6. Tƣơng đƣơng 1:nhiều Việt - Anh ................................................. 127
Bảng 3.7. Tƣơng đƣơng nhiều:1 Việt - Anh ................................................. 128
Bảng 3.8. Tƣơng đƣơng nhiều:nhiều Việt - Anh .......................................... 128
Bảng 3.9. Tƣơng đƣơng Việt - Anh (từ phái sinh) ....................................... 129
Bảng 3.10. Tƣơng đƣơng Việt - Anh: từ ghép .............................................. 129
Bảng 3.11. Tƣơng đƣơng Việt - Anh: ngữ .................................................... 130
Bảng 3.12. Tƣơng đƣơng Việt - Anh: ngữ .................................................... 131
Bảng 3.13. Tƣơng đƣơng Việt - Anh: từ ghép tƣơng đƣơng từ đơn............. 132
Bảng 3.14. Tƣơng đƣơng Việt - Anh: từ ghép tƣơng đƣơng từ phái sinh .... 133
Bảng 3.15. Tƣơng đƣơng Việt - Anh: ngữ tƣơng đƣơng từ đơn .................. 133
Bảng 3.16. Tƣơng đƣơng Việt - Anh: ngữ tƣơng đƣơng từ phái sinh .......... 134

Bảng 3.17. Tƣơng đƣơng Việt - Anh: ngữ tƣơng đƣơng từ ghép ................. 134
Bảng 3.18. Tƣơng đƣơng Việt - Anh: danh ngữ tƣơng đƣơng từ đơn .......... 135
Bảng 3.19. Tƣơng đƣơng Việt - Anh: danh ngữ tƣơng đƣơng từ ghép ........ 135
Bảng 3.20. Tƣơng đƣơng Việt - Anh: danh ngữ tƣơng đƣơng danh ngữ ..... 136
Bảng 3.21. Tƣơng đƣơng Việt - Anh: động ngữ tƣơng đƣơng từ đơn ......... 136
Bảng 3.22. Tƣơng đƣơng Việt - Anh: động ngữ tƣơng đƣơng từ ghép ........ 136
Bảng 3.23. Tƣơng đƣơng Việt - Anh: động ngữ tƣơng đƣơng ngữ .............. 137
Bảng 3.24. Tƣơng đƣơng 1:nhiều Việt - Anh ............................................... 137
Bảng 3.25. Tƣơng đƣơng nhiều:1 Việt - Anh ............................................... 137
Bảng 3.26. Tƣơng đƣơng nhiều:nhiều Việt - Anh ........................................ 137

4


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Mô hình KHHS Xô Viết..................................................................... 43
Hình 2. Mô hình KHHS xã hội chủ nghĩa (Đức) ............................................ 44

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
WTO : Tổ chức thƣơng mại thế giới
KTHS : Kỹ thuật hình sự
KHHS : Khoa học hình sự
Nxb

: Nhà xuất bản

6



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế và khu vực, đặc biệt là sau khi Việt Nam
trở thành một thành viên chính thức của tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO),
nhu cầu trao đổi và giao dịch trên mọi lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội
gia tăng đáng kể. Sự kiện gia nhập WTO có tác động to lớn và toàn diện đối
với Việt Nam trên mọi mặt đời sống xã hội. Bối cảnh trên đã có tác động
không nhỏ đến tình hình tội phạm hình sự. Có thể nói, quá trình toàn cầu hóa
tội phạm nói chung, mặt trái của hội nhập WTO nói riêng đã làm cho tình
hình tội phạm diễn biến phức tạp và có xu hƣớng gia tăng, xuất hiện nhiều tội
phạm quốc tế nhƣ khủng bố, các loại tội phạm kinh tế quốc tế, tiền giả quốc
tế, lừa đảo quốc tế, tội phạm công nghệ cao, cƣớp biển.
Văn kiện Đại hội Đảng X đã khẳng định “các tội phạm xuyên quốc gia có
chiều hƣớng phát triển” đã và đang đe dọa nghiêm trọng tới sự ổn định của thế
giới, khu vực và Việt Nam. Vì vậy, để giữ gìn trật tự an toàn xã hội thì hoạt động
phòng ngừa và đấu tranh phòng, chống tội phạm hình sự đang là vấn đề cấp bách
đặt ra đối với lực lƣợng công an nhân dân, trong đó khoa học hình sự (KHHS)
đóng một vai trò then chốt, là vũ khí đấu tranh với các loại tội phạm hình sự.
Cùng với sự phát triển của ngành KHHS, thuật ngữ KHHS cũng không
ngừng phát triển. Thuật ngữ là một bộ phận rất quan trọng trong từ vựng của
mỗi ngôn ngữ. Trong hệ thống từ vựng của các ngôn ngữ hiện đại và có trình
độ phát triển cao, thuật ngữ chiếm một tỷ lệ đáng kể, là bộ phận phát triển
nhất và có một vai trò hết sức to lớn trong quá trình phát triển ngôn ngữ của
các nƣớc. Thuật ngữ đóng vai trò là một công cụ của sự tiến bộ văn hóa của
loài ngƣời, là phƣơng tiện để phát triển khoa học kỹ thuật. Mỗi một ngành
khoa học khác nhau muốn phát triển đòi hỏi phải có một hệ thống thuật ngữ
chặt chẽ phản ánh hệ thống khái niệm riêng mang tính chất đặc thù của ngành
đó để làm phƣơng tiện nghiên cứu, giáo dục và trao đổi thông tin. Đối với

7


thuật ngữ KHHS tiếng Việt, do đƣợc hình thành từ nhiều con đƣờng khác
nhau nên chúng rất đa dạng và phức tạp. Việc nghiên cứu các thuật ngữ
KHHS tiếng Việt và tƣơng đƣơng dịch thuật của chúng trong tiếng Anh, một
mặt góp phần củng cố chặt chẽ lý luận KHHS, mặt khác thúc đẩy và nâng cao
hiệu quả thực tiễn của việc áp dụng KHHS đối với công cuộc đấu tranh
phòng, chống tội phạm hình sự trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Chính vì vậy,
đề tài này vừa có tính cấp thiết, vừa có tính ứng dụng thực tiễn.
Ở Việt Nam, KHHS đã trở thành một ngành khoa học trong hệ thống các
ngành khoa học. KHHS đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ an ninh
chính trị và giữ gìn trật tự an toàn xã hội
. Trong quá trình phát triển của lực lƣợng
Công an nhân dân, do nhu cầu đào tạo cán bộ ngành công an
, một số cuốn từ điển
thuật ngữ nghiệp vụ công an nhân dân đã đƣợc biên soạn nhƣ cuốn “Tƣ̀ điể n
nghiệp vụ phổ thông” của Viện nghiên cứu khoa học công an, năn 1977; cuốn “Từ
điển Bách khoa công an nhân dân Việt Nam” của Nhà xuất bản (Nxb) Công an
nhân dân, năm 2005. Các cuốn từ điển này phần nào có tác dụng từng bƣớc chuẩn
hóa thuật ngữ công an nói chung và KHHS nói riêng. Bên cạnh đó, các giáo trình
chính thống và chƣơng trình đào tạo ở các trƣờng đại học thuộc Bộ Công an cũng
đƣa ra các khái niệm thuật ngữ nghiệp vụ công an nhân dân nói chung và thuật
ngữ KHHS nói riêng, góp phần cho công tác nghiên cứu thuật ngữ về mặt lý luận.
Tuy nhiên, chƣa có một cuốn từ điển nào đƣợc biên soạn riêng cho thuật ngữ
KHHS tiếng Việt cũng nhƣ song ngữ Việt - Anh. Hơn nữa, thuật ngữ KHHS đƣợc
xây dựng trong từ điển là kế thừa từ các nhà lý luận KHHS của Cộng hòa dân chủ
Đức và Liên Xô cũ. Các tài liệu lý luận về thuật ngữ KHHS dành cho công tác
nghiên cứu, đào tạo và giảng dạy trong các trƣờng Công an nhân dân còn hạn chế,
thiếu sự thống nhất thậm chí nhiều tài liệu đã lạc hậu. Nhiều vấn đề thuộc về lý

luận của thuật ngữ KHHS chƣa đƣợc tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện, bổ sung cho
phù hợp với thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm nhƣ: lý luận thuật ngữ truy
nguyên hình sự, lý luận về thuật ngữ chứng cứ, dấu vết hình sự, giả thuyết điều
8


tra…. Nhiều thuật ngữ chƣa có tƣơng đƣơng trong tiếng Anh. Nhiều thuật ngữ đa
nghĩa, đồng nghĩa, chƣa bảo đảm đƣợc tính chính xác, tính hệ thống. Những vấn
đề trên đây cho thấy những khó khăn đối với giáo viên khi giảng dạy, các học viên
sử dụng tài liệu khoa học, sách giáo khoa khi tra cứu cũng nhƣ công tác dịch tài
liệu chuyên ngành. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài “Thuật ngữ khoa học hình sự
tiếng Việt và tƣơng đƣơng dịch thuật của chúng trong tiếng Anh” là vô cùng cần
thiết, nhằm góp phần xây dựng, chuẩn hóa thuật ngữ KHHS tiếng Việt và xác lập
các tƣơng đƣơng dịch thuật của chúng trong tiếng Anh, từ đó, góp phần giúp cho
cán bộ lực lƣợng công an nhân dân Việt Nam hội nhập quốc tế trong công cuộc
đấu tranh phòng, chống tội phạm xuyên quốc gia; cũng nhƣ giảng viên và học
viên trong các trƣờng công an nhân dân áp dụng vào giảng dạy, học tập, nghiên
cứu, tra cứu tài liệu, đọc và dịch tài liệu chuyên ngành khoa học hình sự.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là các thuật ngữ KHHS tiếng Việt và cách
chuyển dịch tƣơng đƣơng các thuật ngữ này sang tiếng Anh.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các thuâ ̣t ngƣ̃ KHHS tiếng Việt trong bộ
sách 05 tập Khoa học hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, năm 2013; trong
cuốn Từ điển Bách khoa Công an nhân dân Việt Nam, Nxb Công an nhân dân,
năm 2005; các văn bản, tài liệu, giáo trình, từ điển, có liên quan đến KHHS trong
lực lƣợng công an nhân dân Việt Nam, cũng nhƣ trong các bộ luật hình sự, bộ luật
tố tụng hình sự Việt Nam, đã đƣợc chuyể n dich
.

̣ tƣơng đƣơng sang tiếng Anh
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là góp phần xây dựng hệ thống thuật
ngữ KHHS tiếng Việt và xác lập các tƣơng đƣơng dịch thuật của chúng
trong tiếng Anh.
9


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tin
̀ h hin
̀ h nghiên c ứu về thuật ngữ, khái niệm và đặc điểm
của thuật ngữ, khái niệm thuật ngữ KHHS, đặc biệt là rà soát xác lâ ̣p hê ̣ thố ng
thuật ngữ khoa học hình sự tiếng Việt, qua đó xác lập cơ sở ngƣ̃ li ệu và lý
luận cho đề tài nghiên cứu.
- Phân tić h con đƣ ờng hình thành, cấu tạo và ngữ nghĩa của thuật ngữ
KHHS tiếng Việt.
- Tìm hiểu lý luâ ̣n d ịch thuật và cách d ịch thuật ngữ cũng nhƣ th ực tế
việc chuyển dịch thuật ngữ KHHS tiếng Việt sang tiếng Anh.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, chúng tôi xác lập các tƣơng đƣơng
chuyển dịch thuật ngữ KHHS tiếng Việt sang tiếng Anh.
4. Phƣơng pháp và tƣ liệu nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và các nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi áp dụng
tổng hợp các phƣơng pháp và thủ pháp nghiên cứu sau đây:
- Phƣơng pháp điều tra thu thập ngữ liệu: Đây là phƣơng pháp mà luận
án sử dụng để điều tra nghiên cứu, phân tích, thu thập và chọn lựa các thuật
ngữ KHHS xuất hiện ở các tài liệu nhƣ từ điển, giáo trình chuyên ngành, sách,
báo, tạp chí chuyên ngành.

- Phƣơng pháp mô tả: luận án sử dụng phƣơng pháp này để miêu tả đặc
điểm nguồn gốc, cấu tạo, đặc điểm định danh, cũng nhƣ con đƣờng hình
thành thuật ngữ KHHS tiếng Việt.
- Phƣơng pháp so sánh đối chiếu: đây là phƣơng pháp đƣợc áp dụng để
chỉ ra những điểm tƣơng đồng và khác biệt giữa thuật ngữ tiếng Việt và tiếng
Anh trong lĩnh vực KHHS về các phƣơng diện nhƣ cấu tạo, đặc điểm định
danh và ngữ nghĩa.
- Phƣơng pháp đối chiếu chuyển dịch: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để
đối chiếu thuật ngữ KHHS Việt - Anh. Từ đó tìm ra đƣợc đơn vị tƣơng đƣơng
10


và đơn vị không tƣơng đƣơng, cũng nhƣ các điểm tƣơng đồng và dị biệt giữa
hai hệ thuật ngữ để làm cơ sở cho việc chuyển dịch thuật ngữ KHHS tiếng
Việt sang tiếng Anh đảm bảo chính xác, khoa học.
- Thủ pháp thống kê đƣợc sử dụng trong đề tài nhằm thu thập những
thông tin mang tính định lƣợng nhƣ việc thống kê số lƣợng thuật ngữ KHHS
tiếng Việt theo cấu trúc và ngữ nghĩa. Kết quả thống kê đƣợc liệt kê theo tỷ lệ
phần trăm hoặc tổng hợp thành các bảng biểu.
4.2. Tƣ liệu nghiên cứu
Để có tƣ liệu nghiên cứu hệ thống thuật ngữ KHHS tiếng Việt và tƣơng
đƣơng dịch thuật của chúng trong tiếng Anh, chúng tôi dựa chủ yếu vào cuốn Từ
điển Bách khoa Công an nhân dân Việt Nam của Viện chiến lƣợc và khoa học
Công an, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2005; bộ sách Khoa học hình sự
Việt Nam của Trung tâm nghiên cứu tội phạm học và phòng ngừa tội phạm, Học
viện Cảnh sát nhân dân, Bộ Công an biên soạn, Nhà xuất bản Công an nhân dân,
năm 2013, gồm 5 tập: Tập 1: Lý luận chung của Khoa học hình sự; Tập 2: Kỹ
thuật hình sự; Tập 3: Chiến thuật hình sự; Tập 4: Phƣơng pháp hình sự; Tập 5:
Tâm lý học hình sự. Ngoài ra, chúng tôi còn tham khảo một số tài liệu tiếng Anh
nhƣ: cuốn Webster‟s New World - Law Dictionary của Susan Ellis Wild, Legal

Editor, Nhà xuất bản Wiley Publishing, Inc., năm 2006; cuốn Dictionay of Legal
Terms - A Simplified Guide to the Language of Law (Third Edition) của Steven
H. Gifis, Nhà xuất bản Barron‟s Educational Series, Inc., năm 1998; cuốn Law
Dictionary của W.J. Stewart & Robert Burgess, Nhà xuất bản Harper Collins
Publishers, Inc., năm 2002; và một số tạp chí chuyên môn nhƣ: Tạp chí Cảnh sát
nhân dân, Học viện Cảnh sát nhân dân; Tạp chí Cảnh sát phòng chống tội phạm,
Cục Tham mƣu Cảnh sát, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an.
5. Đóng góp của luận án
Luận án có thể coi là công trình nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về
chuyển dịch tƣơng đƣơng thuật ngữ KHHS tiếng Việt sang tiếng Anh trên cơ
sở khảo sát, nghiên cứu hệ thống thuật ngữ này.
11


Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần vào việc xây
dựng, chuẩn hóa hệ thống thuật ngữ KHHS tiếng Việt và nâng cao hiệu
quả, chất lƣợng dạy và học môn tiếng Anh chuyên ngành tại các trƣờng
Công an nhân dân.
Luận án cũng là tài liệu hữu ích để tiến tới việc biên soạn từ điển thuật
ngữ KHHS Việt - Anh trong tƣơng lai.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổ ng quan tiǹ h hiǹ h nghiên cƣ́u và cơ sở lý luâ ̣n.
Trong chƣơng này, chúng tôi tìm hiểu tình hình nghiên cứu chung về thuật
ngữ, khái niệm và đặc điểm của thuật ngữ. Trên cơ sở đó, khái niệm thuật ngữ
KHHS, đặc điểm định danh của thuật ngữ KHHS đƣợc đƣa ra. Chúng tôi cũng
nghiên cƣ́u về dich
t ̣t thuâ ̣t ngƣ,̃ tƣ̀ đó, xác
̣ thuâ ̣t và vấ n đề tƣơng đƣơng dich
̣ huâ

đinh
tiế ng Viê ̣t sang tiế ng Anh.
̣ các cách chuyể n dich
̣ thuâ ̣t ngƣKHHS
̃
Chƣơng 2: Đặc điểm của thuật ngữ khoa học hình sự tiếng Việt.
Ở đây, đặc điểm cấu tạo và đặc điểm định danh của thuật ngữ KHHS tiếng
Việt đƣợc xem xét và phân tích. Về mặt cấu tạo, luận án tìm hiểu các phƣơng thức
và hình thức cấu tạo của các thuật ngữ KHHS tiếng Việt. Về mặt định danh, luận
án khảo sát các kiểu định danh của thuâ ̣t ngƣ̃ KHHS tiếng Việt dựa trên 05 tiểu
loại cấ u thành nhằm phu ̣c vụ cho cách chuyển dịch thu
ật ngữ KHHS Viê ̣t-Anh.
Chƣơng 3: Các thủ pháp và các tƣơng đƣơng chuyển dịch thuật ngữ khoa
học hình sự tiếng Việt sang tiếng Anh.
Trong chƣơng này, chúng tôi sẽ khảo sát các thủ pháp chuyển dịch thuật
ngữ KHHS tiếng Việt sang tiếng Anh. Trên cơ sở đó, chúng tôi chỉ ra cách
chuyển dịch tƣơng đƣơng các thuật ngữ KHHS tiếng Việt sang tiếng Anh theo
kế t quả đố i chiế u, phân tích.
Cuố i cùng là tài liê ̣u tham khảo và phu ̣ lu ̣c.

12


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CƢ́U
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổ ng quan tin
̀ h hin
̀ h nghiên cƣ́u
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ
Nghiên cứu thuật ngữ là vấn đề không mới trong nghiên cứu ngôn ngữ nói

chung. Trên thế giới, các nhà ngôn ngữ học đã có nhiều công trình nghiên cứu
khác nhau về thuật ngữ. Việc nghiên cứu thuật ngữ cơ bản đƣợc thực hiện theo
các hƣớng nhƣ lý luận về thuật ngữ, cấu tạo thuật ngữ và chuẩn hóa thuật ngữ.
Có thể kể đến một số tác giả tiên phong nhƣ Carl von Linné (1736);
Beckmann (1780), từ thế kỷ 18, đã bắt đầu những hoạt động nghiên cứu thuật
ngữ nhƣ việc xây dựng và tạo lập thuật ngữ. Tuy nhiên, phải đến thế kỷ 20
việc nghiên cứu thuật ngữ thực sự phát triển mạnh mẽ và rõ nét. Tính từ thập
niên 1930, các học giả Âu-Mỹ nhƣ Đức, Áo, Mỹ và Liên Xô cũ đã cho ra đời
nhiều công trình nghiên cứu về thuật ngữ. Cụ thể, ngƣời đứng đầu trung tâm
nghiên cứu và xây dựng thuật ngữ ở Áo (trƣớc chiến tranh thế giới lần thứ
hai, trung tâm này đóng ở Đức) - È. Vjuster đã có những đóng góp to lớn
trong việc soạn thảo bản chỉ dẫn biên soạn các cuốn từ điển thuật ngữ quốc tế,
chỉ dẫn về sự phối hợp công tác thuật ngữ học trên toàn thế giới, khởi thảo ra
vấn đề chỉnh lý các hệ thống thuật ngữ dựa trên các nguyên tắc thuật ngữ học
và từ điển học. Bên cạnh đó, các học giả nhƣ E. Wuster (Đức), J.C. Boulanger
(Anh), R.W. Brown (Mỹ), W.E. Flood (Mỹ), J.C. Segen (Mỹ) ngoài việc định
nghĩa thuật ngữ, nêu bản chất khái niệm và chức năng của chúng, còn có xu
hƣớng tìm cách xác định các tiêu chuẩn cụ thể cần phải có của thuật ngữ.
Trong khi ở Áo, các nhà nghiên cứu thuật ngữ quan tâm đến cách xử lý dữ
liê ̣u thuâ ̣t ngƣ,̃ thì các nhà khoa học Liên bang Xô Viết từ những năm 1930 đến
1960 đã đƣa ra nhƣ̃ng quan điể m về thuâ ̣t ngƣ
. Đây
là thời kỳ mà các lý thuyết và
̃
những hoạt động thực tiễn về thuật ngữ học trên cơ sở đào tạo kỹ thuật của hai
chuyên gia D.S. Lotte và E.K. Drezen ra đời, góp phần to lớn vào hoạt động thực
13


tiễn quy chuẩn hóa và quốc tế hóa thuật ngữ trong những năm tiếp theo. Cũng

trong giai đoạn này, hai nhà khoa học A.A. Reformatski và G.O. Vinokur đã đƣa
ra các quan điểm ngôn ngữ học vào sự phát triển khoa học về thuật ngữ ở Nga.
Thời kỳ tiếp theo, giai đoạn những năm 1970 đến những năm 1990, đƣợc ghi nhận
bằng việc thuật ngữ học chính thức trở thành một ngành khoa học độc lập. Cách
nhìn nhận khác nhau về từ vựng chuyên biệt, những hiệu ứng của các lý thuyết và
thực tiễn trong khoa học về thuật ngữ đã hội tụ với những thành tựu trong ngôn
ngữ học, logic học và tiến bộ trong công nghệ thông tin đã dẫn đến việc xác định
rõ chủ thể và khách thể của thuật ngữ học. Trong giai đoạn này, ở Cộng hòa Liên
bang Xô Viết có hàng chục chuyên khảo nghiên cứu về thuật ngữ học đƣợc công
bố, hơn 100 luận án tiến sỹ về thuật ngữ học đƣợc bảo vệ và trên 20 tập các bài
báo đƣợc xuất bản. Bên cạnh đó, còn có hàng nghìn cuốn từ điển bách khoa và từ
điển ngôn ngữ học, từ điển thuật ngữ kỹ thuật tổng hợp, từ điển thuật ngữ khoa
học công nghệ và từ điển chuyên ngành đƣợc biên soạn. Thời kỳ này phải kể đến
sự đóng góp của các nhà khoa học nhƣ L.I. Borisova, L.N. Beljaeva, A.S. Gerd,
B.N. Golovin, S.V. Grinev, A.V. Superanskaja, T.L. Kandenlaki, R.J. Kobrin, Z.I.
Komarova, O.N. Trbachev, N.V. Vasilieva, v.v. Vào thập niên cuối cùng của thế
kỷ XX, thời kỳ này việc nghiên cứu thuật ngữ đƣợc thực hiện trong bối cảnh sau
khi Liên Xô sụp đổ với những thay đổi sâu sắc trong đời sống kinh tế, xã hội và
khoa học. [49, tr. 13-14].
Ở Việt Nam, thuâ ̣t ngƣ̃ xuấ t hiê ̣n muô ̣n hơn so với các nƣớc phƣơng Tây.
Phải đến đầu thế kỷ XX, viê ̣c hình thành và xây dƣ̣ng thuâ ̣t ngƣ̃ mới đƣơ ̣c chú ý
nghiên cƣ́u. Trên báo Nam Phong đã có các ý kiế n bàn ba ̣c về danh tƣ̀ khoa ho.̣c
Đầu tiên là Dƣơng Quảng Hàm(1919) ông đề cập đến việc vay mƣợn thuật ngữ
nƣớc ngoài với chủ trƣơng “nên mƣợn chữ nho” (tƣ́c chƣ̃ Hán) vì “về triết học,
khoa ho ̣c, kỹ nghệ Tàu dịch đúng và gần đủ
, tiế ng Tàu đồ ng chủng với tiế ng ta”
.
Tƣ̀ nhƣ̃ng năm 30 của thế kỷ XX, Khoa ho ̣c ta ̣p chí (1931- 1933) đã có
nhƣ̃ng đóng góp đáng kể về viê ̣c xây dƣ̣ng thuâ ̣t ngƣ̃ khoa kỹ thuâ ̣t với
14



khuynh hƣớng chủ yế u là tiế p nhâ ̣n dƣới da ̣ng phiên âm mô ̣t số it́ thuâ ̣t ngƣ̃
của tiếng Hán và tiếng Pháp. Tuy nhiên, Nguyễn Văn Thinh
̣ (1932) lại hoàn
toàn không tán thành quan điể m dùng chƣ̃ Hán để đă ̣t thuâ ̣t ngƣ̃ hóa ho ̣c . Ông
chủ trƣơng “mƣợn tiếng Latin hay Hi Lạp nhƣ các tiếng trong thế giới mà phiên
âm ra”, không mƣơ ̣n tiế ng Pháp , vì tiếng Pháp cũng mƣợn tiếng Latin hay Hi
Lạp, ta nên đi tới cô ̣i nguồ n phải tố t hơn” [Dẫn theo 21]. Đế n thâ ̣p niên 40, có
thể coi Hoàng Xuân Hañ (1942) là ngƣời tiên phong trong việc xây dựng một hệ
thố ng thuâ ̣t ngƣ̃ khoa ho ̣c về nhƣ̃ng khái niê ̣m trong toán ho, ̣cvâ ̣t ly,́ hóa học, cơ
học và thiên văn học dựa trên cơ sở tiếng Pháp . “Cuốn Danh từ khoa học của
Hoàng Xuân Hãn không chỉ cung cấp tƣ liệu từ ngữ mới, tri thức mới mà cả
phƣơng pháp, cách thức sáng tạo thuật ngữ tiếng Việt hiện đại. Đóng góp lớn
của công trình này không chỉ ở vốn thuật ngữ một số ngành khoa học cơ bản lần
đầu đƣợc xây dựng cấu tạo mà còn là lí luận về hệ thuật ngữ, về nguyên tắc và
phƣơng pháp xây dựng hệ thuật ngữ tiếng Việt hiện đại” [65, tr. 190].
Do điều kiện lịch sử và xã hội, phải đến những năm 60 của thế kỉ XX,
vấn đề thuật ngữ mới thực sự trở thành mối quan tâm của các nhà khoa học
Việt Nam. Năm 1960, Ban Sử Địa Văn (tiền thân của Viện Khoa học Xã hội
Việt Nam, nay là Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam) đã ban hành
“Quy định tạm thời về nguyên tắc biên soạn danh từ khoa học tự nhiên”.
Hàng loạt các hội nghị, hội thảo bàn về vấn đề thuật ngữ (Hội nghị bàn về vấn
đề xây dựng thuật ngữ khoa học, 28 - 29/12/1964; Hội nghị trƣng cầu ý kiến
về vấn đề dùng thuật ngữ khoa học tháng 5/1965). Một Hội đồng Thuật ngữ Từ điển khoa học do Nguyễn Khánh Toàn làm chủ tịch đã ra đời. Vào tháng
6/1966, Ủy ban Khoa học Nhà nƣớc đã công bố áp dụng tạm thời bản “Quy
tắc phiên thuật ngữ khoa học (gốc Ấn - Âu) ra tiếng Việt”. Những năm 90 của
thế kỉ XX về sau, một số bài viết, công trình nghiên cứu về cấu tạo thuật ngữ
tiếng Việt ra đời nhƣ: Vấn đề phƣơng thức cấu tạo thuật ngữ trong một số
công trình xuất bản tại Việt Nam thời kì 1954 - 1975. Cũng từ đây, nhiề u sản

15


phẩ m thuâ ̣t ngƣ̃ đố i chiế u đã đƣơ ̣c xuấ t bản đáp ƣ́ng phầ n nào nhu cầ u nghiên
cƣ́u và da ̣y ho ̣c cũng nhƣ xây dƣ̣ng hê ̣ thố ng thuâ ̣t ngƣ̃ khoa ho ̣c tiế ng Viê ̣t. Có
mô ̣t vài công trin
̀ h nghiên cƣ́u tiêu biể u về thuâ ̣t ngƣ̃ của cá c tác giả nhƣ : Võ
Xuân Trang (1973) và (1977); Lƣu Vân Lăng (1977), Nguyễn Đức Dân (1977);
Hoàng Trọng Phiến (1985), Nguyễn Nhƣ Ý (1992); Vũ Quang Hào (1993).
Đến thế kỷ XXI, con đƣờng phát triển của tiếng Việt đã đƣợc chỉ rõ, con
đƣờng hình thành thuật ngữ tiếng Việt cũng đƣợc xác định. Các vấn đề lý luận về
thuật ngữ nhƣ việc xây dựng thuật ngữ, vấn đề định danh ngôn ngữ, việc vay
mƣợn thuật ngữ nƣớc ngoài, việc áp dụng lý thuyết điển mẫu và chuẩn hóa thuật
ngữ tiếng Việt đƣợc tập trung nghiên cứu. Những vấn đề lý luận và phƣơng pháp
luận để biên soạn từ điển chuyên ngành và thuật ngữ cũng đƣợc bàn luận. Cụ thể,
đã có những công trình bàn về những vấn đề trên nhƣ “Sự phát triển từ vựng
tiếng Việt nửa sau thế kỷ XX” năm 2009, và “Thuật ngữ học - những vấn đề lý
luận và thực tiễn” năm 2012, do Hà Quang Năng làm chủ biên; “Những vấn đề
thời sự của chuẩn hóa tiếng Việt” năm 2011, do Vũ Kim Bảng và Nguyễn Đức
Tồn làm đồng chủ nhiệm. Bên ca ̣nh nhƣ̃ng công triǹ h nghiên cƣ́u , bài viết về
thuâ ̣t ngƣ,̃ cũng có nhiều cuốn từ điển thuật ngữ ra đời. Chu Bích Thu (2001) đã
thố ng kê có 118 cuố n tƣ̀ điể n song ngƣ,̃ trong đó có tới 55 cuố n tƣ̀ điể n đố i dich
̣
thuâ ̣t ngƣ,̃ ví dụ nhƣ: “Danh từ sinh vật học Nga - Việt” (1963); “Danh từ toán
học Anh - Việt” (1960); “Danh từ Y dƣợc Pháp - Việt” (1964); “Thuật ngữ tâm
lý và giáo dục học Nga - Pháp - Việt” (1967); “Thuật ngữ ngôn ngữ học Nga Việt” (1970); “Thuật ngữ văn học - mỹ học Nga - Pháp - Việt” (1970); “Từ điển
Y học Anh-Việt” của Lâm Phƣơng Thảo (2003); “Từ điển Y dƣợc Pháp - Việt”
của Bộ Y tế (1976); “Từ điển Thuật ngữ khoa học kỹ thuật giao thông vận tải
Anh-Việt” của nhiều tác giả (2001), “Từ điển Kỹ thuật xây dựng Anh - Việt” của
Nguyễn Văn Bình (1994). Bên cạnh đó còn có “Từ điển Pháp-Việt, Việt-Pháp,

Chính-Kinh-Tài-Xã hội” của Vũ Văn Mẫu (1970) và cuốn “Danh từ pháp luật
lƣợc giải” của Trần Thúc Linh (1974).
16


Từ năm 1991 đến 2015, đã có nhiề u luâ ̣n án tiế n sỹ nghiên cƣ́u về thuâ ̣t
ngƣ̃ đƣơ ̣c bảo vê ̣ thành công, cụ thể nhƣ: Vũ Quang Hào (1991), Hê ̣ thuật ngữ
Quân sự tiế ng Viê ̣t: Đặc điểm và cấu tạo thuật ngữ ; Nguyễn Thi ̣Bić h Hà
(2000), So sánh cách cấ u tạo thuật ngữ kinh tế thương mại trong tiế ng Nhật
và tiếng Việt hiện đại ; Nguyễn Thi ̣Kim Thanh (2005), Khảo sát hệ thuật ngữ
tin học - viễn thông tiế ng Viê ̣t ; Vƣơng Thi ̣Thu Minh (2005), Khảo sát thuật
ngữ y học tiế ng Anh và cách phiên chuyển sang tiế ng Viê ̣t

; Mai Thị Loan

(2012), Đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa luật sở hữu trí tuệ tiếng Việt; Ngô Phi
Hùng (2013), Nghiên cứu các phương thức cấu tạo hệ thuật ngữ khoa học tự
nhiên tiếng Việt (trên tư liệu thuật ngữ Toán - Cơ - Tin học - Vật lí); Quách
Thị Gấm (2014), Nghiên cứu thuật ngữ báo chí tiế ng Viê ̣t

; Lê Thanh Hà

(2014), Đối chiếu thuật ngữ du lịch Việt - Anh.
Nhƣ vâ ̣y, thuâ ̣t ngƣ̃ đã từng bƣớc đƣơ ̣c quan tâm nghiên cƣ́u. Hê ̣ thố ng
thuâ ̣t ngƣ̃ ngày càng phát triể n với nhƣ̃ng khái niê ̣m , tên go ̣i đế n hê ̣ thố ng tri
thƣ́c trong mô ̣t ngành khoa ho ̣c nhấ t đinh.
̣
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ khoa học hình sự
KHHS bao gồm nhiều lĩnh vực và có liên quan đến các ngành khoa học
khác nhƣ tự nhiên, xã hội, tâm lý. Do đó, thuật ngữ KHHS cũng rất đa dạng,

phong phú và phức tạp. Việc nghiên cứu thuật ngữ KHHS tuy đã đƣợc quan
tâm, song vẫn chƣa có nhiều công trình bao quát tổng thể. Về từ điển, cho đến
nay chúng tôi thấy các thuật ngữ KHHS đã đƣợc đƣa vào nhiều quyển từ điển
nhƣ: “Từ điển pháp luật Anh - Việt” của nhóm tác giả Nguyễn Thế Kỳ, Phạm
Quốc Toản và Lƣơng Hữu Định (1991); “Từ điển pháp luật Anh - Việt” của
Vũ Trọng Hùng (chủ biên) (1999); “Từ điển luật học” của Nguyễn Đình Lộc
(2009); “Từ điển Pháp luật Việt - Anh” của tác giả Vũ Quốc Tuấn (2002). Các
cuốn từ điển trên tập trung chủ yếu vào các từ ngữ thuộc các ngành luật nhƣ
luật hình sự, dân sự, hành chính, cũng nhƣ các hoạt động đặc thù của pháp
luật nhƣ quá trình xét xử và tố tụng. Riêng cuốn “Từ điển Bách khoa thƣ
17


Công an nhân dân Việt Nam” của Viện chiến lƣợc và khoa học công an
(2005) tập hợp các thuật ngữ của tất cả các lĩnh vực của ngành công an. Đây
là cuốn từ điển giải thích thuật ngữ của các lĩnh vực của ngành công an.
Ở phạm vi hẹp hơn, có các công trình: “Từ điển Thuật ngữ về ma túy Anh
- Việt” của tác giả Nguyễn Tƣờng Dũng (2004) tập hợp các thuật ngữ liên quan
đến ma túy - một trong những lĩnh vực chuyên ngành hẹp của KHHS; cuốn từ
điển bằng tiếng Anh “Common legal terms you should know” của tác giả
Joseph Phạm Xuân Vinh (2011) gồm các thuật ngữ pháp lý đƣợc sử dụng trong
các phiên tòa hình sự ở Mỹ.
Về nghiên cứu thuật ngữ có liên quan đến KHHS, chúng tôi thấy có luận
án tiến sỹ ngữ văn của tác giả Nguyễn Thị Bích Hƣờng (2014) “Cách dịch thuật
ngữ Anh-Việt chuyên ngành cảnh sát” và luận án tiến sỹ ngữ văn của tác giả
Nguyễn Quang Hùng (2016) với đề tài: “Đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa hệ thuật
ngữ khoa học hình sự tiếng Việt”. Luận án của Nguyễn Thị Bích Hƣờng nghiên
cứu thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành cảnh sát về nguồn gốc, cấu tạo, ngữ
nghĩa và cách sử dụng, khảo sát thực trạng dịch thuật ngữ Anh-Việt chuyên
ngành cảnh sát ở Việt Nam hiện nay và đề xuất cách dịch thuật ngữ cảnh sát từ

tiếng Anh sang tiếng Việt. Luận án của Nguyễn Quang Hùng chỉ nghiên cứu các
đặc điểm cấu tạo, phƣơng thức định danh của hệ thuật ngữ KHHS tiếng Việt.
Nhƣ vậy cho đến nay, theo hiểu biết của chúng tôi vẫn chƣa có một cuốn
từ điển riêng về thuật ngữ KHHS tiếng Việt. Còn về việc nghiên cứu thuật ngữ
KHHS tiếng Việt, mặc dù 2 tác giả Nguyễn Thị Bích Hƣờng và Nguyễn Quang
Hùng đã nghiên cứu ít nhiều, nhƣng cả hai đều chƣa khảo sát các tƣơng đƣơng
dịch thuật của thuật ngữ KHHS tiếng Việt qua tiếng Anh. Khác với hai luận án
trên, trong luận án này, chúng tôi không chỉ khảo sát đặc điểm của thuật ngữ
KHHS tiếng Việt mà cả cách chuyển dịch tƣơng đƣơng các thuật ngữ KHHS
tiếng Việt sang tiếng Anh. Vì vậy, có thể coi đây là một trong số ít ỏi luận án
nghiên cứu về thuật ngữ và chuyển dịch tƣơng đƣơng Việt - Anh nói chung và là
18


luận án đầu tiên nghiên cứu thuật ngữ KHHS tiếng Việt chuyển sang tiếng Anh
nói riêng. Đây chính là điểm mới và riêng biệt của luận án này.
1.2. Một số cơ sở lý luận về thuật ngữ
1.2.1. Vị trí thuật ngữ trong hệ thống ngôn ngữ
Theo quan niệm thông thƣờng, thuật ngữ là một lớp từ vựng chuyên
ngành trong vốn từ vựng ngôn ngữ phổ thông. Trƣớc hết, thuật ngữ là thành
phần chủ yếu của ngôn ngữ khoa học. Ngôn ngƣ̃ là phƣơng tiê ̣n cơ bản để con
ngƣời giao tiế p trên nhiề u liñ h vƣ̣c khác nhau trong đời số ng xã hô ̣i

. Tùy

thuô ̣c vào mu ̣c đić h giao tiế p khác nhau mà con ngƣời lƣ̣a cho ̣n các phƣơng
tiê ̣n ngôn ngƣ̃ sao cho thích hơ ̣p . Xét ở khía cạnh mục đích và phạm vi sử
dụng, chúng ta có thể phân chia ngôn ngữ thành ngôn ngữ toàn dân và ngôn
ngƣ̃ chuyên du ̣ng (nhƣ ngôn ngữ khoa học, ngôn ngữ nghệ thuật). Ngôn ngƣ̃
toàn dân là ngôn ngữ “đƣợc sử dụng rộng rãi trong giao

không bi ̣ha ̣n chế bởi phong cách và pha ̣m vi sƣ̉ du ̣ng

tiế p hằng ngày ,
; ngôn ngƣ̃ đƣơ ̣c mo ̣i

ngƣời trong quố c gia biế t , chấ p nhâ ̣n và sƣ̉ du ̣ng” [86, tr. 171]. Còn ngôn ngƣ̃
chuyên du ̣ng (ngôn ngữ khoa học, ngôn ngữ nghệ thuật) “là ngôn ngƣ̃ đƣơ ̣c sƣ̉
dụng với những mục đích cụ thể khác nhau : dùng trong công việc hằng ngày ,
dùng cho mục đích nghiên cứu, học tập, dùng để thể hiện nhƣ̃ng ý tƣởng nghê ̣
thuâ ̣t. Nó là một bộ phận của ngôn ngữ chung nhƣng không phải l à ngôn ngữ
toàn dân vì nó có chứa đựng những nội dung chuyên môn mà không phải tất
cả mọi ngƣời đều hiểu” [95, tr. 16].
Ngôn ngƣ̃ khoa ho ̣c , theo IU.V. Rozdextvenski (1997) đƣơ ̣c hiể u là
ngôn ngữ “phu ̣c vu ̣ cho quá trình nghiên cƣ́u v à truyền bá tri thức khoa học ,
kỹ thuật, công nghê ̣ của con ngƣời để duy trì cuô ̣c số ng và phát triể n xã hô ̣i ,
trong đó có vấ n đề thuâ ̣t ngƣ̃ , tƣ̀ vƣ̣ng khoa ho ̣c chung , mố i tƣơng quan giƣ̃a
ngôn ngƣ̃ và phong cách trình bày khoa h ọc” [57, tr. 369]. Thuâ ̣t ngƣ̃ “ngôn
ngƣ̃ khoa ho ̣c” còn có mô ̣t vài cách go ̣i khác nhƣ thuâ ̣t ngƣ̃ “ngôn ngƣ̃ chuyên
ngành”, “ngôn ngƣ̃ chuyên môn” đề u là bô ̣ phâ ̣n của “ngôn ngƣ̃ chuyên
19


dụng”. Theo M. Teresa Cabré (1999) ngôn ngƣ̃ chuyên ngà nh đƣơ ̣c xác đinh
̣
qua 7 tiêu chí sau: 1) Những lĩnh vực chủ đề chuyên môn gồm những lĩnh vực
không phải là một bộ phận trong khối kiến thức chung của ngƣời nói ; chúng
là đối tƣợng của một quá trình học t

ập cụ thể . 2) Ngƣời nói có kiến thức


chuyên môn là những ngƣời sử dụng ngôn ngữ chuyên ngành , nói cách khác
là các chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn , mặc dù ở đây chúng ta có sự
phân biệt giữa ngƣời sáng tạo và ngƣời tiếp nhận trong giao tiế p chuyên
ngành. Ngƣời sáng tạo ta ̣o ra giao ti

ếp chuyên ngành phải có kiến thức

chuyên môn về liñ h vƣ̣c chuyên ngành đó mà ho ̣ có đƣơ ̣c thông qua đào ta ̣o .
Ngƣợc lại, ngƣời tiếp nhận có thể là những chuyên gia hoă ̣c công chúng nói
chung, tiếp nhận giao tiếp chuyên ngành một cách thụ động tron

g khi thu

nhận kiến thức. 3) Giao tiếp sử dụng ngôn ngữ chuyên ngành thƣờng mang
tính nghi thức và diễn ra trong những tình huống bị chi phối bởi các tiêu
chuẩn chuyên môn hoặc tiêu chuẩn khoa học. 4) Ngôn ngữ chuyên ngành
đƣợc miêu tả bởi một số đặc điểm ngôn ngữ (các đơn vị và quy tắc) và những
đă ̣c điể m văn bản (các loại văn bản và tài liệu ). 5) Ngôn ngữ chuyên ngành
không phải là tập hợp con đã đƣợc cố định về cấu trúc, mà ngôn ngữ chuyên
ngành cho phép các biến thể sau đây phụ thuộc vào cách sử dụng và tình
huống giao tiếp: a. Mức độ trừu xuấ t , điề u này phụ thuộc vào liñ h vƣ̣c chủ đề ,
ngƣời nhận thông tin và mu ̣c đić h giao tiế p của ngƣời gƣ̉i thông tin ; b. Mục
đić h giao tiế p sẽ xác đinh
̣ các biế n thể trong loa ̣i văn bản ; c. Các phƣơng ngữ
điạ lý , lịch sử và xã h ội; d. Phong cách cá nhân . 6) Ngôn ngữ chuyên ngành
có cùng một số đặc điểm ngôn ngữ và ngữ dụng , điề u này cho phép chúng ta
xem xét chúng nhƣ một tập hợp con của ngôn ngữ chung mà thể hi

ện đƣợc


cấ p độ đồng nhất. 7) Các ngôn ngữ chuyên ngành là một tập hợp con của
ngôn ngữ nói chung . Chúng có liên quan đến mục đích chung của ngôn ngữ
và với mục đích này ngôn ngữ chuyên ngành không những có cùng đặc điểm
mà còn duy trì sự trao đổi liên tu ̣c các đơn vi ̣và ƣớc lê.̣
20


Vâ ̣y, ngôn ngƣ̃ khoa ho ̣c, có thể đƣợc hiểu là ngôn ngữ dùng trong một
lĩnh vực chuyên môn , mô ̣t ngành khoa ho ̣c cu ̣ thể nhằ m biể u thi ̣các khái
niê ̣m, kiế n thƣ́c khoa ho ̣c trong liñ h vƣ̣c chuyên ngành. [87, tr. 65].
Thuật ngữ đƣợc xem là bộ phận quan trọng nhất của ngôn ngữ khoa
học. Đó là ngôn ngữ chuyên dùng trong phạm vi của các ngành khoa học và
trong các lĩnh vực chuyên môn. Chức năng cơ bản của ngôn ngữ khoa học
không chỉ là thông báo các sự kiện mà điều quan trọng là phải giải thích,
chứng minh tính chân thực của thông báo nhằm làm sáng tỏ ý nghĩa của
chúng với tƣ cách là cơ sở cho một luận điểm hay một quan niệm lý thuyết
nhất định [13, tr.142]. Nhƣ vậy, thông báo-chứng minh là chức năng quan
trọng nhất của ngôn ngữ khoa học, trong đó “chứng minh đƣợc coi là đặc
trƣng khu biệt của phong cách khoa học, làm cho nó không giống với các
phong cách khác” [37, tr. 57-59]. Ngôn ngữ khoa học có vai trò rất quan
trọng đối với cuộc sống của con ngƣời, chúng phục vụ cho quá trình nghiên
cứu và truyền bá tri thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ của con ngƣời để
duy trì cuộc sống và phát triển xã hội [54].
Ngôn ngƣ̃ khoa ho ̣c có nhƣ̃ng đă ̣c trƣng về tƣ̀ vƣ̣ng , ngƣ̃ pháp , nhƣ̃ng
đă ̣c điể m ta ̣o nên sắ c thái riêng cho ngôn ngƣ̃ khoa ho ̣c và phân biê ̣t nó với ngôn
ngƣ̃ nghề nghiê ̣p, ngôn ngƣ̃ nghê ̣ thuâ .̣t Do đó, ngôn ngữ khoa học có những đặc
điểm nổi bật đã đƣợc thừa nhận nhƣ là tính trừu tượng-khái quát cao, tính logic
nghiêm ngặt, tính chính xác-khách quan. Bên cạnh những đặc trƣng nổi bật này,
ngôn ngữ khoa học còn có một số đặc điểm đáng chú ý về mặt phong cách, cú
pháp, từ ngữ. Cụ thể, ngôn ngữ khoa học thuộc về phong cách viết và đó là

phong cách gọt rũa. Về mặt cú pháp, ngôn ngữ khoa học chủ yếu sử dụng các
câu tƣờng thuật, giải thích và câu hỏi chính danh. Đặc biệt ngôn ngữ khoa học sử
dụng nhiều các loại câu ghép, câu mở rộng thành phần phụ nhƣ bổ ngữ, trạng
ngữ. Về mặt từ ngữ, trong ba thành phần của từ ngữ ngôn ngữ khoa học: thuật
ngữ, từ ngữ khoa học chung và lớp từ ngữ đa phong cách, thì thuật ngữ đƣợc coi
21


×