Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT SÀN DỰ ỨNG LỰC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.59 KB, 8 trang )

TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT SÀN DỰ ỨNG LỰC

Hà Nội, Ngày 20 tháng 5 năm 2016


FREYSSINET VIET NAM
SUSTAINABLE TECHNOLOGY

Mục lục

HỖN HỢP DỊCH VỤ, THƯƠNG MẠI VÀ CĂN HỘ T&T VĨNH HƯNG
Ngày 20 tháng 5 năm 2016

SÀN DỰ ỨNG LỰC


1.

Phạm vi
• Tài liệu này bao gồm các chỉ dẫn kỹ thuật cho việc cung cấp, lắp đặt và căng kéo cáp dự

ứng lực của bê tông dự ứng lực trước.
2.

Vật liệu

2.1 Hệ thống dự ứng lực
• Hệ thống dự ứng lực sử dụng được chỉ ra trong bản vẽ kỹ thuật hay các hệ thống tương tự

khác được chấp thuận.Hệ thống được sử dụng sẽ phù hợp nghiêm ngặt theo các hướng
dẫn của nhà sản xuất.


2.2 Thép dự ứng lực
• Cáp dự ứng lực là loại không hàn và tự chùng thấp sau khi căng kéo và phù hợp với các

yêu cầu của tiêu chuẩn ASTM A416 cấp 1860 hoặc loại tương đương “ Cáp tự chùng thấp 7
sợi dính bám cho bê tông dự ứng lực”
• Thép dự ứng lực được bảo vệ chống lại các phá hoại vật lý và gỉ hay là các kết quả khác
của ăn mòn tại tất cả các thời điểm từ sản xuất tới bơm vữa bê tông. Thép dự ứng lực mà
có các phá hủy vật lý tại bất kỳ thời điểm nào sẽ bị loại bỏ. Sự phát triển của các vết gỉ nhìn
thấy hay các kết quả khác của sự ăn mòn trên cáp dự ứng lực mà không thể lau sạch được
sẽ là nguyên nhân để loại bỏ cáp dự ứng lực đó khi kỹ sư yêu cầu.
• Thép dự ứng lực sẽ được đóng gói trong công ten nơ trong vận chuyển để bảo vệ thép
chống lại các phá hoại vật lý và ăn mòn trong quá trình vận chuyển và lưu kho. Một chất
chống ăn mòn để ngăn chặn hiện tượng gỉ hay các kết quả ăn mòn khác sẽ được đặt trong
các kiện hàng hoặc được kết hợp trong chất chống ăn mòn của loại vật liệu bao bì hoặc khi
có sự cho phép của kỹ sư thì sẽ được bôi trực tiếp lên cáp dự ứng lực. Chất chống ăn mòn
phải không có ảnh hưởng xấu đến thép hay bê tông hay độ dính bám của thép với bê tông.
Dầu tan được trong nước có thể được sử dụng như một chất chống ăn mòn. Sự phá hoại
bao bì hay vỏ bọc do bất kỳ nguyên nhân nào sẽ ngay lập tức được thay thế hay khôi phục
lại điều kiện ban đầu.
• Sự đóng gói và vận chuyển phải được ghi chú rõ ràng bằng một văn bản chỉ rõ kiện hàng
chứa thép dự ứng lực và loại chất chống ăn mòn được sử dụng, bao gồm cả ngày đóng gói
hàng.
• Khí nén được sử dụng để thổi các đường ống phải không có dầu.
2.3 Neo
• Thép dự ứng lực căng sau sẽ được cố định đầu bằng thiết bị neo vĩnh cửu được chấp

thuận. Neo được sử dụng là loại neo B và neo F của Freyssinet hoặc loại neo tương
đương.
• Tải trọng từ thiết bị neo sẽ phân bố vào bê tông bằng các thiết bị được chấp thuận để có thể
phân bố tải trọng có hiệu quả vào bê tông. Cường độ nén yêu cầu của bê tông ở thời điểm

căng kéo sẽ được chỉ định trong bản vẽ đã được phê duyệt.
• Thiết bị neo sẽ được lắp trên một mặt phẳng vuông góc với trục của các sợi cáp để bê tông
có thể chịu lực phân bố đều. Thiết bị neo sẽ được lắp cùng với thép gia cường đầu neo.

• Tại đầu neo kéo của loại cáp căng sau, các thiết bị neo sẽ nằm trong hốc neo sao cho đầu

của cáp dự ứng lực và tất cả các bộ phận của thiết bị neo sẽ nằm bên trong hốc neo và
được bảo vệ bởi bê tông sau khi lấp hốc neo.

Trang3


• Theo quá trình căng kéo thì các hốc bê tông sẽ được đổ đầy bê tông phù hợp với các tiêu

chuẩn của kết cấu và được làm phẳng bề mặt.

• Vị trí của bộ nối cáp nếu có phải được chỉ ra trong bản vẽ hoặc được sự phê chuẩn của kỹ

sư.
2.4 Ống ghen
• Vỏ ống ghen dùng cho cáp dự ứng lực là loại ống vỏ lượn sóng, hoặc ống thép. Ống ghen

phải kín vữa và có thể uốn theo hình dạng đường cáp được chỉ ra trong bản vẽ và phải
được sự chấp thuận của kỹ sư.
• Ống ghen vỏ lượn sóng dùng cho cáp dự ứng lực phải có chiều dày tối thiểu 0.27mm, đảm
bảo độ kín khít phù hợp với TCVN và được đúc từ thép dải hoăc được hàn hay dập nối vào
nhau. Các đường hàn không yêu cầu phải mạ kẽm.
• Ống ghen dùng cho nhiều sợi cáp dự ứng lực phải có đường kính sao cho diện tích mặt cắt
của ống ghen phải lớn hơn ít nhất 2 lần tổng diện tích của các sợi cáp dự ứng lực.


• Các ống ghen phải có đủ cường độ để có thể duy trì được sự chính xác độ nghiêng của

chúng trong suốt quá trình đổ bê tông. Chỗ nối giữa các đoạn ống ghen là các đoạn nối bị
động không làm thay đổi góc tại các chỗ nối. Băng dính chống nước sẽ được sử dụng tại
các chỗ nối. Các ống ghen sẽ được uốn mà không có sự bóp méo hay làm phẳng đáng kể
nào. Các đoạn nối tại chỗ ống ghen và thiết bị neo là loại kim loại đen hay vật liệu
polyethylene. Các bộ nối bằng kim loại đen thì không cần phải mạ kẽm.
• Ống ghen dùng cho cáp dự ứng lực sẽ được buộc chặt một cách chắc chắn đúng vị trí để
ngăn các dịch chuyển. Sau khi lắp đặt ống ghen đúng hình dạng thì phần cuối của ống ghen
trong suốt thời gian sẽ được bao phủ để ngăn nước hay các mảnh vỡ xâm nhập. Nếu cáp
dự ứng lực được lắp đặt sau khi đổ bê tông thì nhà thầu sẽ phải chứng minh cho kỹ sư
giám sát rằng ống ghen hoàn toàn không có nước và mảnh vỡ trước khi lắp đặt cáp dự ứng
lực.
• Khoảng cách giữa các ống ghen được chỉ ra chi tiết trong bản vẽ thi công sao cho có thể đủ
bê tông giữa các ống ghen song song để ngăn ngừa sự tiếp xúc giữa các ống ghen trong
quá trình bơm vữa.
• Tất cả các ống ghen và thiết bị neo phải được bố trí các ống hay các thiết bị kết nối thích
hợp khác để phục vụ công tác bơm vữa sau khi căng kéo.
2.5 Lỗ bơm vữa
• Lỗ bơm vữa bao gồm các lỗ bơm vào và lỗ ra. Đường kính trong lỗ phải ít nhất là ống tiêu

chuẩn 12mm phù hợp bằng nhựa hoặc ống kim loại và chiều dài phải đủ để kéo dài ra khỏi
bê tông để cho phép đóng ống thích hợp.
• Lỗ bơm vữa phải kín vữa, được dán băng dính nếu cần thiết và các lỗ bơm vữa này phải có
khả năng cho vữa bơm đi qua và cho bịt kín lỗ bơm vữa.

• Các lỗ bơm vữa được đặt với khoảng cách không lớn hơn 15m. Đoạn nối các ống ghen phải

được làm bằng kim loại hoặc nhựa. Nếu chọn đoạn nối bằng nhựa thì thành phần nhựa sẽ
phải không phản ứng với bê tông hoặc làm tăng quá trình ăn mòn thép dự ứng lực và không

chứa nước clorua hòa tan.
2.6 Vữa
• Vữa bảo vệ vĩnh cửu và dính bám các bó cáp là loại vữa xi măng được bơm vào trong các

ống ghen. Vữa được trộn từ xi măng Portland, nước và chất phụ gia.

Trang4


• Xi măng được sử dụng là xi măng Porland và phải đạt các yêu cầu theo tiêu chuẩn TCVN

6260:2009. Xi măng được sử dụng để bơm vữa phải sạch và không chứa bất kỳ sự vón cục
hay dấu hiệu hyđrát hóa nào.
• Chất phụ gia được sử dụng trong vữa bơm phải phù hợp với tiêu chuẩn, chỉ dẫn của nhà

sản xuất.Phụ gia không có các hóa chất làm tăng khả năng bị ăn mòn cho cáp hay tổn hại
đến chất lượng vữa.
• Nước được sử dụng trong vữa bơm là nước ngọt, sạch và không có các chất có hại đến

chất lượng cơ bản có hại cho xi măng Portland hay cáp dự ứng lực. Khi mà nguồn nước
công cộng không sẵn có thì thí nghiệm phân tích thành phần hóa học của nước được tiến
hành. Nước sử dụng phải phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4506:2012.
• Thành phần của vữa bơm sẽ không được chứa bất kỳ chất có hại cơ bản nào cho thép dự

ứng lực.

• Cường độ nén của mẫu vữa không được nhỏ hơn 30MPa ở tuổi 28 ngày(Thí nghiệm tuân

theo tiêu chuẩn EN 445, EN 447 hay tương đương).


• Hàm lượng nước/ xi măng lớn nhất không vượt quá 0.44 theo khối lượng.
• Thời gian chảy theo thí nghiệm hình côn của vữa bơm ngay sau trộn không vượt quá 25

giây (Thí nghiệm theo tiêu chuẩn EN445, EN 447hoặc tương đương).

• Thí nghiệm độ tách nước sẽ được tiến hành phù hợp với tiêu chuẩn EN 445 hoặc tương

đương. Độ tách nước không được vượt quá 0.3% sau 3h, và lượng nước sẽ được hấp thu
lại sau 24h. Phần này anh Hà cập nhật kết quả kiểm tra. Tiêu chuẩn đúng là 0.3%
• Sự thay đổi thể tích sẽ không vượt quá giới hạn -1% và +5% thể tích ban đầu (Thí nghiệm
theo tiêu chuẩn EN 447, EN 445 hoặc tương đương)
• Thí nghiệm độ phù hợp của vữa bơm theo các điều kiện công trường sẽ được tiến hành

trước khi sử dụng vữa bơm cho dự án. Thí nghiệm sẽ được tiến hành tại công trường với
cùng thiết bị được sử dụng cho công tác bơm vữa. Các chỉ tiêu tối thiểu cần được đánh giá
cho việc kiểm tra cấp phối tại hiện trường bao gồm độ rỉ nước, cường độ nén, độ chảy của
vữa.
• Các thí nghiệm, nghiệm thu, lấy mẫu được tiến hành trong quá trình bơm vữa để đảm bảo

sự phù hợp và tính thống nhất với các yêu cầu của dự án và đảm bảo đạt được tuổi thọ yêu
cầu của công trình.
2.7 Kích cho căng kéo
• Loại và năng lực của tất cả các kích và các thiết bị khác dùng cho công tác căng kéo phải

phù hợp theo hệ thống dự ứng lực.
• Tất cả các kích sử dụng cho công tác căng kéo phải có chứng chỉ thí nghiệm chứng nhận

đã được kiểm tra và hiệu chuẩn bởi phòng thí nghiệm quốc gia với tải trọng bằng toàn bộ
công suất của kích trong khoảng thời gian 6 tháng trước thời điểm căng kéo bắt đầu.
• Tất cả đồng hồ đo áp suất, thiết bị đo lực, lực kế và các thiết bị khác được sử dụng cho


công tác tính lực căng kéo sẽ có năng lực và tỉ lệ hiệu chuẩn phù hợp.
• Tất cả các đồng hồ đo áp lực được thiết kế để chúng có thể hiệu chuẩn lại một cách trực

tiếp bằng thí nghiệm trong phòng hoặc bằng cách so sánh với một đồng hồ chuẩn đã được
hiệu chuẩn bởi phòng thí nghiệm.

Trang5


• Tất cả các đồng hồ đo áp lực sẽ được hiệu chuẩn lại trước khi sử dụng và trong vòng sáu

tháng sau đó. Kỹ sư có thể thêm yêu cầu hiệu chuẩn lại bất kỳ đồng hồ đo áp lực nào tại bất
kỳ thời điểm nào nếu có nghi ngờ bị hỏng hay có lỗi vận hành của các đồng hồ.
3.

Công tác lắp đặt, căng kéo và bơm vữa

3.1 Lắp đặt
• Các ống ghen được đặt theo các bản vẽ thi công
• Bán kính đường cong của đường tâm ống ghe tương ứng không được nhỏ hơn 5000mm

(ống ghen dẹt) và 6000mm (ống ghen tròn)
• Ống ghen cho bó cáp phải được đỡ cho chắc chắn để đạt được hình dạng yêu cầu, các ống

ghen phải được giữ đúng vị trí để chống lại sự trôi nổi khi vận chuyển và đổ bê tông.
• Hình dạng các ống ghen phải được xác định sao cho là các đường cong êm thuận hoặc là

các đường thẳng phù hợp; không có các chỗ gẫy gập.
• Hình dạng đường cáp theo các bản vẽ được duyệt.

• Khi có xung đột giữa đường cáp với thép hoặc với đường ống khác, đường cáp sẽ được ưu

tiên.
• Dung sai cho phép khi lắp đặt cáp trong mặt phẳng và theo phương đứng được qui định cụ

thể trong bản vẽ được duyệt. Khi muốn dịch khoảng cách lớn hơn phải được sự đồng ý của
kỹ sư thiết kế.
3.2 Căng kéo
• Thép dự ứng lực được căng kéo bằng kích thủy lực để tạo lực căng như được chỉ ra trong

mặt bằng hay trong các bản vẽ đã được phê duyệt. Trình tự căng kéo sẽ được xác định rõ
ràng.
• Quy trình căng kéo được xác định bởi kỹ sư thiết kế để phù hợp với việc thi công riêng biệt

hay cách phân chia khu thi công của sàn.
• Các bó cáp dự ứng lực được căng kéo theo giá trị lực ghi trong bản vẽ thiết kế.
• Một bảng ghi giá trị độ dãn dài cho mỗi bó cáp được nhà thầu làm để xem lại và chấp thuận

bởi kỹ sư giám sát. Phần thép dự ứng lực bên ngoài neo của các bó cáp căng sau không
được cắt bỏ cho đến khi bảng nhật ký căng kéo được chấp thuận.
• Ứng suất của mỗi bó cáp trong quá trình căng kéo được xác định theo đồng hồ áp lực hay

đồng hồ đọc lực và sẽ được thẩm tra với độ giãn dài. Sau khi có kết quả, so sánhsự khác
nhau giữa độ giãn dài lý thuyết với độ giãn dài thực tế đo được. Khi mà sự khác biệt này lớn
hơn giới hạn đã được ghi trong bản vẽ được duyệt thì quá trình căng kéo sẽ được kiểm tra
cẩn thận và tìm ra nguồn gốc sai sót và làm đúng lại trước khi nghiệm thu.
• Các bó cáp sẽ không được kéo quá ứng suất để nhằm đạt được độ giãn dài lý thuyết.
• Sau khi căng kéo, thép dự ứng lực sẽ được cắt bằng máy cắt với khoảng cách trong

khoảng 20 đến 40mm từ thiết bị neo. Không cho phép cắt thép dự ứng lực bằng lửa.


Trang6


• Trình tự kéo căng các sợi cáp trên mặt bằng theo chỉ dẫn kỹ thuật nếu có. Đơn vị thi công

cần chuẩn bị trình tự căng kéo phù hợp với các bản vẽ đã được duyệt.
3.3 Bơm vữa
• Kết quả thí nghiệm sự phù hợp của hỗn hợp vữa bơm được đệ trình để kỹ sư phê duyệt.
• Thép dự ứng lực sẽ được bảo vệ vĩnh cửu và sẽ được dính bám với bê tông hoàn toàn

bằng vữa bơm lấp đầy các khoảng trống giữa ống ghen và bó cáp.

• Khoảng trống giữa ống ghen và các cápđược đổ đầy bằng vữa áp lực sau khi căng kéo.
• Tất cả các ống ghen được làm sạch và không có vật liệu có hại có thể làm giảm sự dính

bám hay gây trở ngại cho quá trình bơm vữa. Khí nén không dầu sẽ được thổi vào trong
ống ghen trước khi bơm vữa nhằm làm sạch ống ghen và băng dính ống ghen cần được
kiểm tra.
• Thiết bị bơm vữa bao gồm máy trộn vữa có năng lực trộn cơ học liên tục sẽ trộn vữa không
bị vón cục và xi măng không bị phân tán, một bơm vữa và thiết bị phun nước dự trữ với khả
năng cung cấp nước. Các thiết bị này có khả năng bơm vữa đã trộn theo cách phù hợp với
tất cả các yêu cầu của quy trình thi công.
• Các thiết bị liên quan để đo đạc chính xác các vật liệu rắn và lỏng sẽ được trang bị cho trạm
trộn với tất cả các vật liệu.

• Thùng chứa vữa sẽ được giữ cho ít nhất đầy một phần tại tất cả các thời điểm của quá trình

bơm vữa để ngăn ngừa không khí xâm nhập vào trong ống ghen trong công nghệ căng sau.
Thiết bị bơm vữa phải có năng lực bơm liên tục cho bó cáp dài nhất.

• Bơm phải đủ kín để ngăn sự xâm nhập của dầu, không khí hay các chất bên ngoài xâm
nhập vào vữa bơm và ngăn ngừa sự mất mát của vữa bơm và nước.

• Một đồng hồ áp lực có thang vạch đọc không lớn hơn 3 MPa sẽ được lắp ở đầu ra của máy

bơm vữa và đầu vào của ống ghen.

• Tỉ lệ và trình tự của các vật liệu và thời gian trộn sẽ dựa trên các thí nghiệm vữa bơm trước

khi quá trình bơm vữa bắt đầu hoặc có thể lựa chọn dựa trên kinh nghiệm thiết kế trước với
cùng các điều kiện (khí hậu, nhiệt độ…)
• Nước không được thêm vào để làm tăng khả năng chảy của vữa nhằm giảm sự trì hoãn
việc sử dụng vữa bơm.

• Các thí nghiệm để đảm bảo chất lượng của vữa bơm sẽ được tiến hành và được ghi chú

như yêu cầu trong mỗi ngày bơm vữa.

• Vữa bơm được rung động liên tục cho đến khi bơm.
• Nhiệt độ vữa bơm không nên lớn hơn 35 0C theo TCVN 4453 trong suốt quá trình trộn và

bơm. Nếu cần thiết có thể sử dụng nước mát để hạ nhiệt độ.

• Quy trình bơm vữa phải đảm bảo rằng lấp đầy ống ghen. Không có không khí hay bọt nước

có ở những điểm cao hơn của ống ghen và được biệt cho các bó cáp đứng.

• Áp suất bơm tại đầu vào của ống ghen không được vượt quá 1,5 MPa.
• Khi dòng chảy một chiều không thể duy trì thì vữa bơm sẽ ngay lập tức được thổi ra khỏi


ống ghen bằng khí nén không có dầu cho đến khi thông từ đầu vào đến đầu ra của ống
ghen. Nếu có sự tắc nghẽn xảy ra thì sẽ phun nước để làm sạch cho đến khi có nước sạch
ở đầu ra. Bó cáp sẽ được làm khô bằng khí nén không có dầu.
• Vữa sẽ được bơm qua ống ghen và chảy thành dòng liên tục ra khỏi đầu ống ra cho đến khi
không có dòng nước nhìn thấy hay không khí thổi ra và độ chảy của vữa bơm phù hợp với
các tiêu chuẩn ở đầu ra.
• Để đảm bảo rằng cáp bó cáp còn lại được đổ đầy vữa thì đầu ống ra sẽ được đóng và áp
suất bơm cho phép đạt tối thiểu 0,3 MPa trong vòng một phút trước khi lỗ bơm vữa đầu vào
được đóng.

Trang7


• Các vòi ống, nắp đậy và các van yêu cầu không được loại bỏ và mở cho đến khi bơm vữa

kết thúc.

Trang8



×