Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Sử dụng bài tập hóa học phần oxi – lưu huỳnh nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN NAM TRUNG

SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC PHẦN OXI – LƢU HUỲNH
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC

HÀ NỘI – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN NAM TRUNG

SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC PHẦN OXI – LƢU HUỲNH
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học
Bộ môn Hóa học
Mã số: 60 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học :
PGS.TS. LÊ KIM LONG


HÀ NỘI – 2017

ii


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, đề tài “Sử dung bài tập hóa học phần Oxi –
lưu huỳnh nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10 THPT” đã được
hoàn thành.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiê ̣u trường Đại
học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Sư phạm, Phòng Đào tạo đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành được khóa học một cách tốt đẹp.
Tôi chân thành cám ơn quý thầy cô giảng viên đã tận tình giảng dạy, truyền
thụ những kiến thức, kinh nghiệm quí báu, mở rộng và khắc sâu kiến thức chuyên
môn Hóa học, đã chuyển những hiểu biết hiện đại của nhân loại về giáo dục cho
chúng tôi.
Đặc biệt, tôi chân thành cảm ơn PGS. TS Lê Kim Long, thầy đã vạch ra
những định hướng sáng suốt, không quản ngại thời gian và công sức tận tình hướng
dẫn giúp tác giả hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn quý thầy cô giáo và các em học sinh trường THPT Hồng
Quang, THPT Hoàng Văn Thụ và nhiều trường THPT trong địa bàn Thành phố Hải
Dương đã có nhiều giúp đỡ trong quá trình thực nghiệm đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các
thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp để tiếp tục sự nghiệp dạy học của tôi được thành
công hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, 23 tháng 9 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Nam Trung

i


DANH MỤC VIẾT TẮT
BT

Bài tập

BTHH

Bài tập hóa học

DHHH

Dạy học hóa học

ĐC

Đối chứng

ĐHQG

Đại học quốc gia

ĐHSP

Đại học sư phạm


đktc

điều kiện tiêu chuẩn

GS.TS

Giáo sư - tiến sĩ

GV

Giáo viên

H

Hiệu suất

HS

Học sinh

HTBT

Hệ thống bài tập

NLTH

Năng lực tự học

Nxb


Nhà xuất bản

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

PT

Phương trình

PTHH

Phương trình hóa học

SBT

Sách bài tập

SGK

Sách giáo khoa

STK

Sách tham khảo


THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

TS

Tiến sĩ

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
DANH MỤC VIẾT TẮT ...................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................viii
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 2

6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3
7. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học ................................................... 3
8. Những đóng góp của đề tài ............................................................................. 3
9. Điểm mới của luận văn ..........................................................................................3
10. Cấu trúc luận văn ......................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ HỌC, NĂNG
LỰC TỰ HỌC VÀ BÀI TẬP HÓA HỌC ......................................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 5
1.1.1. Quan điểm và tư tưởng về tự học trên thế giới ...............................................5
1.1.2. Quan điểm và tư tưởng về tự học trong lịch sử giáo dục Việt Nam ......... 5
1.1.3. Quan điểm và tư tưởng về tự học đối với môn Hóa học .......................... 6
1.2. Tự học.......................................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm tự học ...................................................................................... 7
1.2.2. Các hình thức tự học ............................................................................... 8
1.2.3. Chu trình tự học ....................................................................................... 9
1.2.4. Những biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh .................... 12
1.2.5. Đánh giá năng lực tự học của học sinh .................................................. 14
1.2.6. Một số yêu cầu học sinh cần có để tự học tốt ......................................... 14
1.3. Bài tập hóa học.......................................................................................... 15
1.3.1. Khái niệm về bài tập hoá học .................................................................. 15

iii


1.3.2. Phân loại bài tập hoá học ....................................................................... 15
1.3.3. Tác dụng của bài tập hoá học ................................................................. 15
1.3.4. Xu hướng phát triển bài tập hóa học ...................................................... 15
1.3.5. Bài tập hóa học theo định hướng năng lực ............................................ 16
1.3.6. Một số lưu ý khi sử dụng bài tập hóa học .............................................. 18
1.3.7. Xu hướng phát triển bài tập hóa học ngày nay ...................................... 20

1.4. Thực trạng về việc sử dụng hệ thống bài tập và việc tự học của học sinh
ở trƣờng trung học phổ thông ......................................................................... 21
1.4.1. Mục đích điều tra .................................................................................... 21
1.4.2. Đối tượng điều tra ................................................................................... 21
1.4.3. Kết qủa điều tra....................................................................................... 22
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 31
CHƢƠNG 2 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH THÔNG
QUA DẠY HỌC BÀI TẬP PHẦN OXI – LƢU HUỲNH
HÓA HỌC 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................................................... 32
2.1. Mục tiêu, nội dung và cấu trúc chƣơng oxi – lƣu huỳnh hóa học 10
trung học phổ thông ........................................................................................ 32
2.1.1. Mục tiêu dạy học chương oxi – lưu huỳnh hóa học 10 trung học phổ
thông ................................................................................................................. 32
2.1.2. Nội dung, cấu trúc chương oxi – lưu huỳnh hóa học 10 THPT .................. 33
2.1.3. Một số lưu ý khi dạy học chương oxi – lưu huỳnh hóa học 10 .............. 34
2.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập ..................................................... 36
2.2.1. Đảm bảo tính khoa học ........................................................................... 36
2.2.2. Đảm bảo tính logic .................................................................................. 37
2.2.3. Đảm bảo tính đầy đủ, đa dạng ................................................................ 37
2.2.4. Đảm bảo tính hệ thống của các dạng bài tập ......................................... 37
2.2.5. Đảm bảo tính vừa sức ............................................................................. 37
2.3. Nguyên tắc sắp xếp hệ thống bài tập hoá học để phát triển năng lực tự
học cho học sinh ............................................................................................... 37
2.4. Điều kiện để thực hiện hiệu quả ............................................................... 38
2.4.1. Phù hợp với điều kiện thực tế ................................................................. 38

iv


2.4.2. Tạo điều kiện thuận lợi cho HS tự học ................................................... 38

2.4.3. Bám sát nội dung dạy học ....................................................................... 38
2.4.4. Chú trọng kiến thức trọng tâm ............................................................... 38
2.4.5. Gây hứng thú cho người học .................................................................. 39
2.5. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập ....................................................... 39
2.6. Phát triển năng lực tự học của học sinh qua dạy học bài tập chƣơng oxi
– lƣu huỳnh ...................................................................................................... 40
2.7. Công cụ đánh giá năng lực tự học và hiệu quả sử dụng bài tập tự học .. 40
2.7.1.Tiêu chí đánh giá năng lực tự học ........................................................... 40
2.7.2. Công cụ đánh giá năng lực tự học ......................................................... 44
2.8. Xây dựng và tuyển chọn các dạng bài tập điển hình phần oxi – lƣu
huỳnh thuộc Hóa học 10 .................................................................................. 45
2.9. Xây dựng giáo án sử dụng bài tập phần oxi – lƣu huỳnh nhằm phát
triển năng lực tự học cho HS ........................................................................... 78
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 84
CHƢƠNG 3THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................................... 85
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm .............................................. 85
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................. 85
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................................. 85
3.2. Phƣơng pháp, nội dung và đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm .................. 85
3.2.1. Phương pháp thực nghiệm ..................................................................... 85
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................................. 85
3.2.3. Đối tượng: HS lớp 10 ban cơ bản THPT. ............................................... 85
3.3. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................. 86
3.4. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm ................................. 87
3.4.1. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm ............................................ 87
3.4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm ............................................................... 93
3.5. Nhận xét của giáo viên về hệ thống bài tập hỗ trợ học sinh tự học .......... 93
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................. 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 95
1. Kết luận ........................................................................................................ 95


v


2. Khuyến nghị và đề xuất ............................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 97
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 100

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2. Kết quả điều tra năng lực tự học của học sinh ................................ 23
Bảng 1.3. Kết quả điều tra GV về những vấn đề liên quan đến ....................... 27
NLTH của HS ................................................................................................... 27
Bảng 1.4. Đánh giá mức độ biểu hiện NLTH của HS ...................................... 28
(Mức độ biểu hiện tăng dần từ 0 – 3) ............................................................... 28
Bảng 1.5. Những biện pháp phát triển NLTH Hóa học cho HSTHPT ............ 29
Bảng 3.1. Số HS đạt điểm Xi ............................................................................. 87
Bảng 3.2. % Số HS đạt điểm Xi ........................................................................ 88
Bảng 3.3. % Số HS đạt điểm Xi trở xuống ........................................................ 88

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị so sánh điểm lớp TN trước và sau khi tiến hành TNSP ....... .89
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài kiểm tra số 1(Trước TN) .......... 89
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài kiểm tra số 2(Sau TN) ............. 90
Bảng 3.4. Kết quả điểm bài kiểm tra 1 tiết của HS ........................................... 90

Bảng 3.5. Phân loại kết quả học tập của HS .................................................... 91
Hình 3.4: Đồ thị phân loại kết quả học tập của học sinh qua bài kiểm tra số 191
Hình 3.5. Đồ thị phân loại kết quả học tập của học sinh qua bài kiểm tra số 292

viii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nước ta đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhân tố quyết định
thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế
là con người. Trước tình hình đó, để hội nhập với xu thế phát triển chung của thế
giới, của thời đại, một yêu cầu hết sức cấp bách đang đặt ra với nền giáo dục nước
ta là phải liên tục đổi mới, hiện đại hóa nội dung và phương pháp dạy học. Giáo dục
phải tạo ra những con người có năng lực, đầy tự tin, có tính độc lập, sáng tạo, những
người có khả năng tự học, tự đánh giá, có khả năng hòa nhập và thích nghi với cuộc
sống luôn biến đổi. Nghị quyết trung ương Đảng lần thứ 4 (khóa VII) đã xác định:
“Phải khuyến khích tự học, phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để
bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
Vì vậy, ngành giáo dục đang tiến hành việc đổi mới phương pháp dạy học
theo định hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh và bồi dưỡng
phương pháp học tập mà cốt lõi là tự học để họ tự học suốt đời. Có thể nói, dạy học
chủ yếu là dạy cách học, dạy cách tư duy. Dạy cách học chủ yếu là dạy phương
pháp tự học.
Một trong những phương pháp bồi dưỡng học sinh tự học môn Hóa học ở
trường Trung học phổ thông là sử dụng hệ thống bài tập. Bài tập hoá học đóng vai
trò vừa là nội dung vừa là phương tiện để chuyển tải kiến thức, phát triển tư duy và
kỹ năng thực hành bộ môn một cách hiệu quả nhất. Bài tập hoá học không chỉ củng
cố nâng cao kiến thức, vận dụng kiến thức mà còn là phương tiện để tìm tòi, hình
thành kiến thức mới.

Mặt khác, do thời gian dạy học môn Hoá học trên lớp còn hạn hẹp, thời gian
ôn tập, hệ thống hoá kiến thức Hóa học 10 và giải bài tập chưa được nhiều, không
phải học sinh nào cũng đủ thời gian để thấu hiểu, ghi nhớ và vận dụng những kiến
thức mà giáo viên truyền thụ ở trên lớp. Vì vậy, việc tự học ở nhà của học sinh là rất
quan trọng và cần thiết.
Đánh giá được tầm quan trọng của việc tự học, tôi quyết định lựa chọn và
nghiên cứu đề tài: “Sử dụng bài tập hóa học phần oxi – lưu huỳnh nhằm phát
triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông”.

1


2. Mục đích nghiên cứu
Bồi dưỡng, phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài
tập phần hóa học phần Oxi – lưu huỳnh lớp 10 trường Trung học phổ thông.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
3.2. Sưu tầm và xây dựng HTBT nhằm phát triển năng lực tự học phần oxi
– lưu huỳnh thuộc Hóa học 10.
3.3. Hướng dẫn HS sử dụng HTBT đã xây dựng một cách hợp lí và cóhiệu quả.
3.4. TN sư phạm để đánh giá hiệu quả của HTBT đã xây dựng và các biện
pháp đã đề xuất, từ đó rút ra kết luận về khả năng áp dụng đối với HTBT đã đề xuất.
3.5. Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng hệ thống BTHH phát triển năng lực tự
học cho HS trong quá trình dạy học.

4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học 10 ở trường THPT.


4.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển năng lực tự học qua sử dụng HTBT bồi dưỡng năng lực tự học cho
HS phần oxi – lưu huỳnh thuộc Hóa học 10.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để quá trình thực hiện đề tài được thành công, và có sự đánh giá đúng đắn
chúng tôi đã sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:

5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu lý luận và phương pháp dạy học cần cho dạy bài tập. Phân loại,
phân tích, tổng hợp, hệ thống các dạng bài tập vô cơ từ các nguồn tài liệu: SGK,
SBT, STK có liên quan đến đề tài nhằm nâng cao năng lực tự học, khả năng sáng
tạo cho HS.

5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực trạng tình hình sử dụng BTHH ở trường THPT trong việc
phát triển khả năng tự học, sáng tạo của HS.
- Trao đổi với các GV có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy.

2


- Thăm dò ý kiến của HS sau khi giải bài tập hóa học theo phương pháp thực
nghiệm của đề tài, sự sáng tạo của học sinh trong quá trình làm bài tập.
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng
các biện pháp để phân loại và hệ thống các dạng bài tập đã đề xuất.
- Phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả TNSP.

6. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung kiến thức được giới hạn trong chương 6. Nhóm oxi Hóa học 10 ở

trường THPT.

7. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
7.1. Câu hỏi nghiên cứu
Làm thế nào để thực hiện hiệu quả HTBT phát triển năng lực tự học cho học
sinh bằng dạy bài tập phần oxi – lưu huỳnh thuộc Hóa học 10?

7.2. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng hợp lí, có hiệu quả HTBT theo định hướng từ bài tập ban đầu học
sinh rèn luyện theo các bài tập tương đương, bài tập phát triển, kết hợp với việc sử
dụng phương pháp dạy học tích cực sẽ góp phần nâng cao năng lực tự học cho học
sinh phần oxi – lưu huỳnh thuộc Hóa học 10, nâng cao được chất lượng dạy học
hóa học hiện nay ở trường THPT.

8. Những đóng góp của đề tài
Về lý luận
Xây dựng được cơ sở lý luận của việc xây dựng hệ thống bài tập phần oxi –
lưu huỳnh thuộc Hóa học 10 nhằm phát triển năng lực tự học cho HS

Về thực tiễn
- Nội dung của luận văn giúp giáo viên có thêm tư liệu bổ ích cho việc giảng
dạy hoá học phần oxi – lưu huỳnh thuộc Hóa học 10
- Giúp HS rèn luyện các kỹ năng giải BTHH góp phần nâng cao chất lượng
dạy học hóa học ở trường THPT.

9. Điểm mới của luận văn
- Đi kèm với mỗi bài tập ban đầu (bài tập hay, chứa kiến thức trọng tâm, khái
quát) là bài tập biến đổi tương đương và đa chiều qua đó hình thành cho học sinh

3



năng lực tư duy tổng hợp, so sánh, đặc biệt năng lực tự học một cách sáng tạo và
chủ động. Đây là điểm mới nhất của luận văn, chứa đựng triết lí về học tập, giúp
học sinh tự học.
- Luận văn tiếp cận đề án thay đổi chương trình, SGK của Bộ về phát triển
năng lực cho học sinh, ở đây là năng lực tự học.

10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tự học, năng lực tự học và bài tập
hoá học
Chương 2: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua dạy học bài tập
chương oxi – lưu huỳnh Hóa học 10 THPT
Chương 3:Thực nghiệm sư phạm

4


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ HỌC, NĂNG LỰC
TỰ HỌC VÀ BÀI TẬP HÓA HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Quan điểm và tư tưởng về tự học trên thế giới
Vấn đề tự học đã được nghiên cứu từ rất sớm trong lịch sử giáo dục trên thế
giới. John Dewey (1859-1952) phát biểu: “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy
tụ mọi phương tiện giáo dục”. Một loạt các PPDH theo quan điểm này đã được sử
dụng: “Phương pháp hợp tác”, “Phương pháp nêu vấn đề”, “Phương pháp tích cực”.

Nói chung, đây là các phương pháp mà GV đóng vai trò gợi sự chú ý, kích thích HS
tự hoạt động, tự tìm tòi để lĩnh hội kiến thức.
T. Makiguchi, nhà sư phạm nổi tiếng người Nhật Bản, trong những năm 30
của thế kỷ XX đã cho rằng: “Mục đích của giáo dục là hướng dẫn quá trình học tập
và đặt trách nhiệm học tập vào tay mỗi học sinh. Giáo dục xét như là một quá trình
hướng dẫn học sinh tự học’’.
Gần đây, nhiều cuốn sách cũng đề cập đến vấn đề tự học: “Hiểu biết là sức
mạnh của thành công” do Klas Mellander chủ biên đã đề cập đến bí ẩn của việc học,
trong đó nhấn mạnh vai trò của tự học, hướng dẫn 5 bước cần thực hiện để giúp
chúng ta dễ dàng hơn trong quá trình học hỏi [35].
Trong cuốn sách “Tôi tài giỏi, bạn cũng thế!” (Tựa tiếng Anh: I Am Gifted,
So Are You!) của tác giả Adam Khoo xuất bản năm 2008 chứng minh rằng khả năng
trí tuệ tiềm ẩn và sự thông minh sáng tạo của con người vượt xa hơn những gì chúng ta
nghĩ và thường được nghe tới [33].

1.1.2. Quan điểm và tư tưởng về tự học trong lịch sử giáo dục Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh tụ kiệt xuất của cách mạng Việt Nam, danh nhân
văn hóa thế giới từng nói: “Còn sống thì còn phải học” và “về cách học phải lấy tự
học làm cốt”.
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn một tấm gương sáng về tự học ở nước ta cho rằng:
“học bao giờ cũng gắn liền với tự học, tự rèn luyện, coi trọng việc tự học, nêu cao
những tấm gương tự học thành tài”.

5


Từ lâu, việc khích lệ phát triển NLTH của HS đã được Đảng, Nhà nước quan
tâm, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng về định hướng chiến lược phát triển
giáo dục - đào tạo trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa nêu rõ: “Đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn

luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương
pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy - học, bảo đảm điều kiện và
thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học. Phát triển
mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất
là thanh niên”.

1.1.3. Quan điểm và tư tưởng về tự học đối với môn Hóa học
Hóa học là một môn khoa học có những đặc trưng riêng nên đòi hỏi người
học phải có tư duy thích hợp, đó là năng lực quan sát, phân tích các hiện tượng tự
nhiên, năng lực khái quát, tổng hợp thành quy luật và phải có phong cách học tập
độc lập sáng tạo. Để rèn luyện các năng lực này không thể không kể tới vai trò rất
lớn của BTHH. Gần đây, có nhiều tài liệu, luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu về xây
dựng hệ thống BTHH nhằm bồi dưỡng NLTH cho học sinh THPT.
Nguyễn Thị Vân (2012), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập
phần kim loại thuộc hóa học 12 nâng cao nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh trường THPT, Luận văn thạc sĩ, Đại học Vinh.
Trần Tuấn Anh (2013), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập
nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh THCS tỉnh Lạng Sơn (phần Vô cơ Hóa học 9), Luận văn thạc sĩ Khoa học Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Phạm Thị Thảo (2013), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ
học sinh tự học phần phi kim hóa học 10 THPT, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Giáo
Dục.
Nguyễn Thị Lan Phương (2014), Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh
trong dạy học bài tập hóa học của chương 5 - Đại cương kim loại chương trình hóa
học 12 nâng cao, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Giáo Dục.
Ngô Mạnh Lượng (2015), Sử dụng hệ thống bài tập phần Nitơ và hợp chất hỗ
trợ cho học sinh yếu kém tự học ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học
Giáo Dục.

6



Đỗ Thị Ánh Tuyết (2015), Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua
sử dụng hệ thống bài tập phần phi kim hóa học lớp 10 THPT, Luận văn thạc sĩ,
Trường Đại học Giáo Dục.
Kết quả nghiên cứu của các tác giả đều khẳng định: Cần phải đưa ra biện
pháp tích cực để tổ chức HS tự học, trong đó BT là phương tiện quan trọng để
người dạy tổ chức hoạt động tự học, tự nghiên cứu cho HS. Đồng thời đã đưa ra
nguyên tắc, qui trình xây dựng và biện pháp sử dụng BT nói chung và bài tập bồi
dưỡng NLTH nói riêng. Những thành công này của các tác giả sẽ được chúng tôi
nghiên cứu, kế thừa trong luận văn này.
Trong các đề tài trên, đề tài của tác giả Đỗ Thị Ánh Tuyết đã nghiên
cứu BT phần phi kim hóa học 10 THPT để phát triển NLTH cho HS. Còn với đề
tài “Sử dụng bài tập hóa học phần oxi – lưu huỳnh nhằm phát triển năng lực tự
học cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông” tôi có cách tiếp cận hoàn toàn khác
, đó là đi kèm với mỗi bài tập ban đầu (bài tập hay, chứa kiến thức trọng tâm, khái
quát) là bài tập biến đổi tương đương, biến đổi phát triển và đa chiều qua đó hình
thành cho học sinh năng lực tư duy tổng hợp, so sánh, đặc biệt năng lực tự học một
cách sáng tạo và chủ động. Đây là điểm mới nhất của luận văn, chứa đựng triết lí về
học tập, giúp học sinh tự học.

1.2. Tự học
1.2.1. Khái niệm tự học
Có nhiều quan niệm khác nhau khái niệm tự học. Xin điểm qua một số đề xuất:
Tự học là khả năng tự lo cho việc học của chính mình (Henri Holec).
Tự học là tình huống trong đó người học hoàn toàn chịu trách nhiệm về mọi
quyết định liên quan đến việc học và thực hiện những quyết định đó (Leslie Dickinson).
“Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát,
so sánh, phân tích, tổng hợp) và có khi cả cơ bắp (sử dụng công cụ) cùng các phẩm
chất của mình, động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực,
khách quan, chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa

học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết
nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [22, tr. 59, 60].
Theo từ điển Giáo dục học - Nxb Từ điển Bách khoa 2001: “Tự học là quá

7


trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành”.
Trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, năng lực tự học được xếp
số 1 trong trong 8 năng lực chung cần đạt. Năng lực tự học có vai trò quan trọng vì
tự học là chìa khoá tiến vào thế kỉ XXI, một thế kỉ với quan niệm học suốt đời, xã
hội học tập. Năng lực tự học là khả năng tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi
cả năng lực cơ bắp, động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một
lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình[14].
Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào
tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao [24].
Như vậy, tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo,
kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người nói chung và của chính bản thân người học.
Đó là hoạt động nhận thức mang tính tích cực, chủ động, tự giác, phát huy cao độ
vai trò của người học với sự hợp tác của thầy cô, bạn bè và các điều kiện học tập.

1.2.2. Các hình thức tự học [39]
Theo , tự học có các hình thức sau :
- Tự học hoàn toàn (không có GV): thông qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế, học
kinh nghiệm của người khác. HS gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng kiến thức,
HS khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học, không tự đánh giá được kết quả tự học của
mình... Từ đó HS dễ chán nản và không tiếp tục tự học.
- Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập : thí dụ như học bài hay làm bài
tập ở nhà là công việc thường xuyên của HS. Để giúp HS có thể tự học ở nhà, GV
cần tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả học bài, làm bài tập ở nhà của họ.

- Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa) : HS được nghe GV giảng giải
minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV, không được hỏi han, không nhận
được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. Với hình thức tự học này, HS cũng không đánh
giá được kết quả học tập của mình.
- Tự học qua tài liệu hướng dẫn : Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây
dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách
tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được. Song nếu chỉ dùng tài liệu tự học HS
cũng có thể gặp khó khăn và không biết hỏi ai.

8


- Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của GV ở lớp
Với hình thức này cũng đem lại kết quả nhất định. Song nếu HS vẫn sử dụng SGK
hóa học như hiện nay thì họ cũng gặp khó khăn khi tiến hành tự học vì thiếu sự
hướng dẫn về phương pháp học.

1.2.3. Chu trình tự học
Chu trình dạy – tự học là một hệ thống toàn vẹn gồm ba thành tố cơ bản:
thầy (dạy), trò (tự học), tri thức. Ba thành tố đó luôn tương tác với nhau thâm nhập
vào nhau, quy định lẫn nhau theo những quy luật riêng nhằm kết hợp chu trình dạy
với chu trình tự học, làm cho dạy và tự học cộng hưởng với nhau tạo ra chất lượng
tốt, hiệu quả cao.

1.2.3.1. Chu trình tự học của trò [33]

- Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tòi, quan sát, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng giải
quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô
có tính chất cá nhân.

- Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng lời nói, tự sắm vai trong các tình huống, vấn
đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân của mình, tự thể hiện qua
sự hợp tác, trao đổi, giao tiếp các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội
của cộng đồng lớp học.
- Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác trao đổi với các bạn và thầy, sau khi
thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa
sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).

1.2.3.2. Chu trình dạy của thầy
9


Chu trình dạy của thầy nhằm tác động hợp lý, phù hợp và cộng hưởng với
chu trình tự học của trò, cũng là chu trình ba thời tương ứng với chu trình tự học ba
thời của trò.
- Hướng dẫn
Thầy hướng dẫn cho từng học sinh về các tình huống học, về các vấn đề cần
phải giải quyết, về các nhiệm vụ phải thực hiện trong tập thể học sinh.
Học sinh tự nghiên cứu, tìm tòi cách xử lý các tình huống, cách giải quyết vấn
đề để tự mình tìm ra kiến thức, chân lý bằng hành động của chính mình, tạo ra sản
phẩm ban đầu.
- Tổ chức
Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn: tổ chức các cuộc
tranh luận, trao đổi trò – trò, trò – thầy, sinh hoạt nhóm, các hoạt động tập thể trong
và ngoài nhà trường nhằm tăng cường mối quan hệ giao tiếp trò – trò, trò – thầy và
sự hợp tác cùng nhau tìm ra kiến thức, chân lý.
- Trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra
Thầy là trọng tài, cố vấn, kết luận về cuộc tranh luận đối thoại, trò – trò, trò –

thầy để khẳng định về mặt khoa học kiến thức do người học tự tìm ra.
Cuối cùng, thầy là người kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của trò trên cơ sở
trò tự đánh giá, tự điều chỉnh…

1.2.3.3. Chu trình dạy - tự học [34]
Dựa vào sơ đồ trên hình 1.1 ta thấy:
- Hình tròn bên trong tượng trưng cho nội lực – năng lực tự học.
- Đường tròn giữa tượng trưng cho ngoại lực – tác động dạy của thầy.
- Đường tròn ngoài cùng tượng trưng cho tri thức người học cần chiếm lĩnh.
- Các mũi tên  trong sơ đồ ở vào từng thời đều xuất phát từ cực “thầy”; sáng kiến
điều hành chung cả chu trình dạy – tự học đều thuộc về thầy; Thầy là người khởi
xướng, người dẫn chương trình tự học của trò.

10


Tri thức (cá nhân)
Hướng dẫn
(1)
)Trò chơi
Tự học
(2) Tổ chức

Tự điều
chỉnh
(3)
Tri thức
chỉnhchỉchỉ
(khoa học) Trọng
nh tài

học )
Cố vấn
chỉnh

Tự thể hiện
Tri thức
(xã hội)

Hình 1.1. Sơ đồ chu trình dạy - tự học
(1) Thầy hướng dẫn cho trò tự nghiên cứu để tự tìm ra tri thức có tính chất cá nhân.
(2) Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện, hợp tác với nhau để làm cho sản phẩm ban đầu
của người học được khách quan hơn, tri thức có tính chất xã hội.
(3) Thầy là trọng tài cố vấn, kết luận về cuộc đối thoại và hoạt động của trò, làm cơ
sở cho trò tự kiểm tra, tự điều chỉnh sản phẩm ban đầu của mình, tri thức người học
tự tìm ra giờ đây mới có tính chất khoa học.
Chu trình dạy – tự học là quá trình kết hợp hữu cơ giữa chu trình dạy của thầy và
chu trình tự học của trò. Vì vậy muốn đạt kết quả cao nhất trong chu trình trên thì
dạy học phải cộng hưởng với tự học.

1.2.3.4. Vai trò của tự học
Năng lực tự học có 4 vai trò chính sau: Tự tìm ra ý nghĩa, làm chủ các kĩ xảo
nhận thức, tạo ra cầu nối nhận thức trong tình huống học; Tự làm chủ tri thức hiện
diện trong chương trình học và tri thức siêu nhận thức qua các tình huống học; Tự
biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm và xử lí thông tin từ môi
trường xung quanh mình; Tự học, tự nghiên cứu, tự mình tìm ra kiến thức bằng
hành động của chính mình, cá nhân hóa việc học, đồng thời hợp tác với bạn trong
cộng đồng lớp học dưới sự hướng dẫn của giáo viên - xã hội hoá lớp học.

11



Tự học có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người,
là con đường tự khẳng định của mỗi người; con đường tạo ra tri thức bền vững cho
mỗi người. Tự học khắc phục nghịch lí: Học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì giới
hạn. Tự học góp phần dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục một cách hiệu quả nhằm
phát huy, tận dụng tiềm năng to lớn của mỗi thành viên trong cộng đồng [5].
Có thể nêu vai trò của tự học theo cách khác [3]: Tự học là phương thức tạo
ra chất lượng thực sự lâu bền, là điều kiện quyết định trực tiếp đến chất lượng học
tập của người học. Chỉ có tự học mới giúp người học thông hiểu, bổ sung, hoàn thiện
vào vốn tri thức và vốn kinh nghiệm của mình, giúp họ vững vàng hơn trong học tập
và công tác sau này. Tự học còn là cơ sở cho tính tích cực nhận thức của người học.
Tự học sẽ rèn luyện cho người học đức kiên trì, lòng dũng cảm vượt khó, tính tự lực,
chủ động trong công việc. Tự học còn giúp người học khắc phục được những nét
tính cách không phù hợp, tiến hành được hoạt động học tập ở mức độ khó khăn hơn.
Trong xã hội phát triển vai trò của giáo dục ngày càng quan trọng, là động lực
thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ của xã hội. Giáo dục phải đào tạo được thế hệ trẻ năng
động, sáng tạo, có đủ tri thức, năng lực và có khả năng thích ứng với đời sống xã hội,
làm phát triển xã hội. Muốn vậy thế hệ trẻ phải có năng lực đặc biệt đó là NLTH, tự
nâng cao, hoàn thiện và những khả năng này phải được tích lũy từ cấp tiểu học. Có như
vậy mới rèn luyện cho họ được kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, không ngừng nâng cao
vốn hiểu biết về văn hóa, khoa học kỹ thuật và hiện đại hóa vốn tri thức của mình để
trở thành công dân với đầy đủ hành trang bước vào cuộc sống.

1.2.4. Những biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh
1.2.4.1. Vì sao phải phát triển năng lực tự học cho học sinh?
Con đường tối ưu nhất, có hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng đào tạo và đạt
được mục tiêu giáo dục là: Học bằng hoạt động tự học, tự nghiên cứu của HS. Từ đó
đặt ra vấn đề: quá trình tổ chức đào tạo phải làm chohoạt động học của HS thực sự
chủ động trong học tập, mà cụ thể là tăng cường nhiều hơn quá trình tự học, tự nghiên
cứu của HS. Trong hình thức dạy học tập trung, người GV trực tiếp tổ chức và hướng

dẫn quá trình nhận thức của HS, còn HS đóng vai trò chủ thể nhận thức, tích cực huy
động mọi phẩm chất tâm lý cá nhân của mình để tiến hành hoạt động học tập nhằm
chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng và thái độ. Nếu HS thụ động, không có sự vận

12


động tích cực các thao tác tư duy của bản thân, th́ì không thể chiếm lĩnh được tri thức
và không thể hoàn thành nhân cách được.

1.2.4.2. Những biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh
Thực chất của việc phát triển NLTH là hình thành và phát triển năng lực
nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực xác định
những kết luận đúng (kiến thức, cách thức, giải pháp, biện pháp). Từ quá trình giải
quyết vấn đề, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn hoặc vào nhận thức kiến
thức mới, năng lực đánh giá và tự đánh giá.
Để HS có ý thức tự học thì phải làm cho HS phải yêu thích môn học đó. Vì
vậy, GV cần tạo cho HS niềm say mê môn học. Giáo viên có thể giới thiệu về môn
học, những giá trị của môn học trong thực tiễn bằng những ví dụ minh họa cụ thể
nhằm kích thích động cơ học tập ở các em.
Giáo viên cần hướng dẫn cho HS cách xây dựng kế hoạch học tập từ ban đầu.
Ngay từ tiết học đầu tiên của môn học, GV giới thiệu về chương trình, nội dung,
phương pháp học một cách khái quát nhất để HS hiểu và từ đó, tự xây dựng cho mình
kế hoạch học tập phù hợp. Giáo viên viên phải làm cho HS hiểu mọi kế hoạch phải
được xây dựng dựa trên mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể và HS hoàn toàn có thể
phấn đấu thực hiện được từng mục tiêu nếu có kế hoạch thời gian được xây dựng chi
tiết.
Giáo viên hướng dẫn cho HS cách tìm và đọc sách hoặc tài liệu liên quan đến
môn học. Giáo viên cần nhấn mạnh cho HS thấy rằng, kiến thức môn học không chỉ
có trong sách giáo khoa, bài giảng của GV mà đến từ nhiều nguồn khác nhau.

Giáo viên nên dạy cho HS cách ghi chép và nghe giảng vì đây là những kỹ năng
học tập vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập của HS. GV phải
rèn luyện cho HS cách nghe, kết hợp với ghi chép, có thể gạch chân, tóm lược bằng sơ
đồ hình vẽ những ý chính. Đối với các vấn đề quan trọng, GV cần nhấn mạnh, lặp lại
nhiều lần để HS tiếp thu và ghi chép.
Giáo viên hướng dẫn cách học bài. GV nên giới thiệu và hướng dẫn cho HS
tự học theo mô hình: học cách phân tích, tổng hợp, vận dụng tri thức vào từng tình
huống thực tiễn, học cách nhận xét, đánh giá, so sánh đối chiếu các kiến thức
khác… giúp cho HS có thể học được cách rèn luyện được năng lực tư duy logic, tư

13


duy trừu tượng và phát triển tư duy sáng tạo trong việc tìm ra những hướng tiếp cận
mới đối với các vấn đề khoa học.
Giáo viên cần giao nhiệm vụ cụ thể cho HS ở tiết học tiếp theo. Để phát huy tối
đa NLTH và thúc đẩy HS tận dụng hết thời gian tự học, GV cần giao nhiệm vụ cụ thể
cho HS. Có như thế, các em mới định hướng được cụ thể các nhiệm vụ mình cần làm
tiếp theo. Khi có sự chuẩn bị trước ở nhà, việc học trên lớp sẽ trở nên có hiệu quả hơn.
Vấn đề tự học ở HS là một vấn đề không hề đơn giản. Muốn hoạt động học
tập đạt kết quả cao, đòi hỏi HS phải tự giác, không ngừng tìm tòi học hỏi. Ngoài ra,
sự định hướng của người thầy đóng vai trò quyết định thúc đẩy sự thành công trong
việc chiếm lĩnh tri thức của người học.

1.2.5. Đánh giá năng lực tự học của học sinh
Để đánh giá NLTH của HS, GV có thể sử dụng những phương pháp đánh giá
được như: Đánh giá qua quan sát, đánh giá qua hồ sơ học tập của HS, HS tự đánh
giá và đánh giá đồng đẳng. Ngoài ra còn đánh giá qua các bài kiểm tra kiến thức, kĩ
năng với những hình thức phổ biến như kiểm tra viết, kiểm tra nói (kiểm tra miệng),
với các câu hỏi/BT thuộc dạng tự luận hay trắc nghiệm khách quan có các nội dung

ở các mức độ nhận thức khác nhau…

1.2.6. Một số yêu cầu học sinh cần có để tự học tốt
Thứ nhất. Mạnh dạn nêu thắc mắc và đặt câu hỏi khi không hiểu bài.
Thứ hai. Không dừng lại ở việc tìm ra đáp số của BT mà phải biết rút ra
những điều bổ ích cho mình thông qua việc xây dựng tiến trình luận giải, luôn suy
nghĩ tìm ra cách giải hay hơn nữa và phải biết nghiền ngẫm để hiểu sâu sắc từng
vấn đề bài toán đưa ra, trong nhiều trường hợp hãy thay đổi một vài dữ kiện của bài
toán để xem bài toán sẽ đi theo hướng nào và tìm cách giải quyết một cách khoa
học…
Thứ ba. Phải dành thời gian cho việc ôn tập, hệ thống hóa kiến thức đã học
hơn nữa. Chỉ khi HS hiểu được kiến thức một cách sâu sắc thì mới vận dụng kiến
thức một cách linh hoạt, mềm dẻo và giải quyết được các vấn đề mà bài toán đặt ra.
Tóm lại, để có thể tự học tốt người HS phải tích cực, độc lập suy nghĩ để
thông hiểu sâu sắc kiến thức, biến kiến thức lĩnh hội được từ nhiều nguồn khác nhau
thành kiến thức của mình và vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo.

14


1.3. Bài tập hóa học
1.3.1. Khái niệm về bài tập hoá học
Bài tập hóa học là những bài toán hoặc những câu hỏi mà thông qua việc
hoàn thành chúng, học sinh sẽ lĩnh hội được nội dung các định nghĩa, khái niệm,
tính chất của chất... hoặc hình thành các kĩ năng thí nghiệm thực hành, kĩ năng quan
sát hoặc hoàn thiện các kĩ năng đó. Việc giải quyết các bài toán hóa học cho phép
HS thực hiện những mối liên hệ qua lại giữa các kiến thức đã và đang được học.

1.3.2. Phân loại bài tập hoá học
Có nhiều cách phân loại bài tập hoá học dựa trên các cơ sở khác nhau: Dựa

vào mức độ kiến thức (cơ bản, nâng cao); Tính chất bài tập (định tính, định lượng);
hình thái hoạt động của học sinh (lý thuyết, thực nghiệm); Mục đích dạy học (ôn
tập, luyện tập, kiểm tra); Cách tiến hành trả lời (trắc nghiệm khách quan, tự luận);
Kĩ năng, phương pháp giải bài tập (lập công thức, hỗn hợp, tổng hợp chất, xác định
cấu trúc); Loại kiến thức trong chương trình (dung dịch, điện hoá, phản ứng oxi hoá
- khử) và dựa vào năng lực của học sinh (năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề,
năng lực vận dụng vào thực tiễn, năng lực sáng tạo).

1.3.3. Tác dụng của bài tập hoá học
Theo các tài liệu [13], [28] BTHH có ý nghĩa rất quan trọng, là một trong
những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để dạy HS vận dụng các kiến thức đã
học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học, biến những kiến
thức đã thu được qua bài giảng thành kiến thức của mình.
Bài tập hóa học có tác dụng như: Giúp HS hiểu sâu và nhớ lâu kiến thức thu
được; đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú; chỉ có vận
dụng kiến thức vào giải BT học sinh mới nắm vững kiến thức một cách sâu sắc; là
phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức một cách tốt nhất; rèn luyện
kĩ năng hóa học cho HS như kĩ năng viết và cân bằng PT hóa học (PTHH), kĩ năng
tính toán theo công thức và PTHH, kĩ năng thực hành như cân, đo, đun nóng, nung,
sấy, lọc, nhận biết hóa chất; phát triển năng lực nhận thức, rèn trí thông minh cho HS
(HS cần phải hiểu sâu mới hiểu được trọn vẹn).

1.3.4. Xu hướng phát triển bài tập hóa học
Từ quan điểm thực tiễn và đặc thù của môn Hóa học cần được hiểu ở các góc
15


×