ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ MINH DUYÊN
XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐỀ MỞ NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH CHUYÊN VĂN
CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ MINH DUYÊN
XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐỀ MỞ NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH CHUYÊN VĂN
CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học (bộ môn Ngữ văn)
Mã số: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Hồng Vân
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả nghiên cứu này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
và lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Hồng Vân, người hướng dẫn
khoa học đã tận tình chỉ bảo, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo, cán bộ quản lý của
trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy,
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu và tổ chuyên môn Ngữ văn,
trường THPT Chuyên Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang - nơi tôi đang công tác, đã
động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn khó tránh khỏi thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo
và các bạn đồng nghiệp để hoàn thiện đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Minh Duyên
i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
CNTT
Công nghệ thông tin
2
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
3
ĐC
4
GD&ĐT
5
GV
Giáo viên
6
HS
Học sinh
7
HSG
8
KTĐG
Kiểm tra đánh giá
9
KHGD
Khoa học giáo dục
10
LATS
Luận án Tiến sỹ
11
LL&PPDH
12
NL
13
NLVH
Nghị luận văn học
14
NLXH
Nghị luận xã hội
15
Nxb
16
PPDH
17
SBD
18
TC
Tiêu chí
19
TK
Thế kỷ
20
TN
Thực nghiệm
21
THPT
Trung học phổ thông
22
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
Đối chứng
Giáo dục và đào tạo
Học sinh giỏi
Lý luận và phương pháp dạy học
Năng lực
Nhà xuất bản
Phương pháp dạy học
Số báo danh
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng
Bảng 1.1
Biểu hiện của NL sáng tạo ở mỗi cá nhân
20
Bảng 1.2
Mô tả mức độ NL sáng tạo của HS chuyên Văn,
cấp THPT
28
Bảng 2.1
Mẫu rubric số 1
56
Bảng 2.2
Mẫu rubric số 2
56
Bảng 2.3
Rubric định tính cho đề bài minh họa
58
Bảng 2.4
Rubric định lượng cho đề bài minh họa
59
Bảng 3.1
Số liệu về HS ở nhóm ĐC và nhóm TN
85
Bảng 3.2
Rubric hướng dẫn chấm đề thực nghiệm
86
Bảng 3.3
Thuyết minh tính khoa học của đề thực nghiệm
92
Bảng 3.4
Phân bố điểm của HS 2 nhóm TN và ĐC
101
Bảng 3.5
Thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra
103
Bảng 3.6
Điểm trung bình cộng của 2 nhóm TN và ĐC
103
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Hình
Hình 1.1
Thang cấp độ tư duy của Bloom
23
Hình 1.2
Thang Bloom tu chính
23
Hình 1.3
Mô hình cấu trúc NL sáng tạo ở HS chuyên Văn
THPT
27
Trang
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1
So sánh mức điểm của HS nhóm TN và ĐC
iv
102
MỤC LỤC
Lời cảm ơn…………………………………………………………………… i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ………………………………........... ii
Danh mục các bảng…………………………………………………………. iii
Danh mục các hình vẽ và biểu đồ…………………………………………… iv
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề……………………………………………………………. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cƣ́u............................................................. 7
3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................. 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 8
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 8
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ............................................................... 8
5.2. Phương pháp điều tra…………………………………………………….9
5.3. Phương pháp thực nghiệm ......................................................................... 9
6. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 9
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................... 10
1.1. Đề mở ....................................................................................................... 10
1.1.1. Quan niệm về đề mở .............................................................................. 10
1.1.2. Phân loại……………………………………………………………...13
1.2. Năng lực sáng tạo của HS chuyên Văn cấp THPT ............................. 15
1.2.1. Năng lực sáng tạo ................................................................................. 15
1.2.2. Năng lực sáng tạo của HS chuyên Văn cấp THPT ............................... 20
1.3. Ƣu thế của đề mở trong việc phát triển NL sáng tạo cho HS chuyên
Văn cấp THPT ............................................................................................... 29
1.3.1. Đề mở giúp phát triển NL tư duy sáng tạo …………………………..29
1.3.2. Đề mở giúp phát triển NL liên tưởng, tưởng tượng ……………………31
v
1.3.3. Đề mở giúp phát triển NL diễn đạt sáng tạo………………………… 32
1.3.4. Đề mở giúp phát triển NL tò mò, yêu thích khám phá………………..33
1.4. Thực trạng của việc xây dựng và sử dụng đề mở hiện nay ................ 35
1.4.1. Đề mở trong bối cảnh đổi mới KTĐG .................................................. 35
1.4.2. Vấn đề xây dựng và sử dụng đề mở nhằm phát triển NL sáng tạo
cho HS chuyên Văn cấp THPT. .................................................................... 38
* Tiểu kết chƣơng 1…………………………………………………….…..41
CHƢƠNG 2. ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐỀ MỞ NHẰM
PHÁT TRIỂN NL SÁNG TẠO CHO HS CHUYÊN VĂN CẤP THPT..43
2.1. Nguyên tắc xây dựng đề mở nhằm phát triển NL sáng tạo cho HS
chuyên Văn cấp THPT…………………………………………………………43
2.1.1. Đảm bảo tính khoa học………………………………………………..43
2.1.2. Đảm bảo tính phù hợp…………………………………………………….46
2.1.3. Đảm bảo tính giáo dục, phát triển……………………………………….47
2.1.4. Đảm bảo tính thẩm mỹ ……………….……………………………..……48
2.2. Đề xuất quy trình xây dựng đề mở nhằm phát triển NL sáng tạo cho HS
chuyên Văn cấp THPT ................................................................................... 49
2.2.1. Xác định mục đích của việc ra đề………………………………….… 49
2.2.2. Sàng lọc, hệ thống hóa các nội dung kiến thức và kĩ năng phù hợp với
đối tượng ra đề………………………………………………………….…...51
2.2.3. Thiết kế đề thi/ đề kiểm tra….………………………………………..52
2.2.4. Biên soạn đáp án và thang điểm….…………………………………..53
2.2.5. Sửa chữa, hoàn thiện………………………………………………….64
2.3. Giới thiệu một số đề mở phát triển NL sáng tạo cho HS chuyên Văn
cấp THPT ....................................................................................................... 65
2.3.1. Nhóm đề mở phát triển NL tư duy logic………………………………65
2.3.2. Nhóm đề mở phát triển NL liên tưởng, tưởng tượng………………… 70
2.3.3. Nhóm đề mở phát triển NL diễn đạt và trình bày văn bản……………74
2.3.4. Nhóm đề mở phát triển NL tự học, bồi dưỡng đam mê sáng tạo……..78
* Tiểu kết chƣơng 2………………………………………………………...83
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ……………………………...84
3.1. Mục đích thực nghiệm…………………………………………………84
vi
3.2. Thời gian và đối tƣợng thực nghiệm………………………………… 84
3.2.1. Thời gian thực nghiệm……………………………………………….. 84
3.2.2. Đối tượng thực nghiệm………………………………………………. 85
3.3. Quy trình thực nghiệm………………………………………………. 85
3.4. Tổ chức thực nghiệm…………………………………………………. 86
3.4.1. Thiết kế đề mở nhằm phát triển NL sáng tạo cho HS chuyên Văn……86
3.4.2. Tổ chức kiểm tra HS…………………………………………………..97
3.4.3. Thu thập ý kiến đánh giá của HS về đề kiểm tra……………………...98
3.5. Kết quả thực nghiệm…………………………………………………98
3.5.1. Phân tích định tính……………………………………………………98
3.5.2. Phân tích định lượng ………………………………………………. 101
* Tiểu kết chƣơng 3………………………………………………………104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………………………… 105
1. Kết luận……………………………………………………………….. .105
2. Khuyến nghị…………………………………………………………….106
Danh mục các công trình khoa học đã công bố của tác giả có liên quan đến
luận văn…………………………………………………………………….107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 108
PHỤ LỤC………………………………………………………………….113
vii
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Cuộc sống của con người trong xã hội hiện đại ngày càng thoải
mái, tiện nghi; “thế giới phẳng” theo đúng nghĩa của nó không chỉ dừng lại ở
việc những thung lũng lấp đầy, những núi đồi được san phẳng; mà còn do
khoảng cách về trình độ nhận thức của con người trên thế giới ngày càng
được thu hẹp. Gốc rễ của sự phát triển tích cực đó xuất phát từ chỗ năng lực
(NL) của con người ngày càng được nâng cao. Đó cũng là lí do khiến yêu cầu
phát triển các NL cho con người trở thành mục tiêu giáo dục có ý nghĩa toàn
cầu. Trong các NL đó, không thể không nhắ c NL sáng tạo. Nhờ có NL sáng
tạo con người có thể đố i mă ̣t với những thử thách trong cuô ̣c số ng . NL sáng
tạo cũng là điều kiện để con người vượt lên được những gì đã có ; chinh phu ̣c
những thành tựu lớn lao hơn , thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội . Như Edward de
Bono từng phát biểu: Sáng tạo là một trong những nguồn lực quan trọng nhất
của loài người. Không có sáng tạo, không có sự tiến bộ và chúng ta sẽ mãi
mãi giẫm chân tại chỗ. [65]
Tại Việt Nam , trong những năm gầ n đây , yêu cầ u phát triể n NL sáng
tạo cho người học đã trở thành mô ̣t trong những mu ̣c tiêu quan tro ̣ng . Luâ ̣t
Giáo dục năm 2005 (điề u 28) quy đinh:
̣ Giáo dục phổ thông có mục tiêu giúp
học sinh phát triển toàn diện về đạo đức , trí tuệ, thể chấ t , thẩm mi ̃ và các ki ̃
năng cơ bản , phát triển năng lực cá nhân , tính năng động sáng tạo , hình
thành nhân cách con người Việt Nam XHCN . Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội
nghị lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ương khóa XI cũng khẳng định: Tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc...[16]
Trong năm 2017, Bộ GD&ĐT cũng đã giới thiệu Dự thảo Chương
trình giáo dục phổ thông, chương trình tổng thể [11]. Theo đó, một trong
những quan điểm xây dựng Chương trình giáo dục phổ thông là: “Chương
1
trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu cần đạt về
phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo
dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết,
để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ
động, sáng tạo trong thực hiện chương trình” [11, tr. 6]. Bên cạnh đó, yêu
cầu cần đạt về phẩm chất và NL của HS cũng nhấn mạnh mục tiêu giúp HS:
“Hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo” [11, tr. 7]. Những nội dung này
cho thấy: Chương trình giáo dục phổ thông tới đây cho phép GV và HS có cơ
hội phát huy tính chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện chương trình; nhằm
hướng tới mục tiêu phát triển NL sáng tạo cho HS.
1.2. Giáo dục là sự nghiệp chung của mỗi cá nhân , mỗi nhà trường và
của toàn xã hội . Trong đó , các trường THPT Chuyên luôn đóng vai trò tiên
phong trong quá trin
̀ h đào ta ̣o nhân tài cho đấ t nước . Viê ̣c đào ta ̣o, bồ i dưỡng,
phát triển tài năng của đất nước tại các trường Chuyên luôn có những điều
kiê ̣n và yêu cầ u đă ̣ c thù . Với bô ̣ môn Ngữ văn ở trường THPT Chuyên , NL
sáng tạo luôn là tiêu chí quan trọng để đánh giá khả năng văn học của một học
sinh (HS). Có NL sáng tạo, HS sẽ không bi lê
̣ ̣ thuô ̣c vào lố i cũ - nế p cũ , các
em cũng có thể làm chủ kiến thức và kĩ năng của bản thân, vươ ̣t lên những trở
ngại trong quá trình đọc văn - viế t văn để khẳ ng đinh
̣ bản liñ h văn ho ̣c của
mình. Trong thực tế , những bài văn đươ ̣c đánh giá cao (trong các kì thi , nhấ t
là các kì thi học sinh giỏi) luôn là những sản phẩ m sáng ta ̣o ở những mức đô ̣
khác nhau : có thể sáng tạo trong cách nhìn , cách cảm nhận về văn học và
cuô ̣c số ng; có thể sáng tạo trong khâu lập ý, hành văn, diễn đa ̣t…
Là một giáo
viên (GV) Ngữ văn đang công tác ta ̣i trường THPT
Chuyên Bắ c Giang, tôi nhâ ̣n thấ y: Viê ̣c phát triể n NL sáng tạo cho HS chuyên
Văn chính là yêu cầ u tiên quyế t để nâng cao chấ t lươ ̣ng mũi nho ̣n ; đồ ng thời
giúp cho các em trở nên tự tin, chủ động hơn trong cả học tập và cuộc sống.
2
1.3. Việc đổi mới kiểm tra đánh giá (KTĐG) môn Ngữ văn đã và đang
đươ ̣c tiế n hành trong thời gian vừa qua và hứa he ̣n sẽ có những thay đổ i rõ nét
hơn sau năm 2018. Theo đó, các đề mở/ câu hỏi mở xuấ t hiê ̣n ngày càng nhiề u
trong các kì thi quan tro ̣ng như thi Tố t nghiê ̣p, Đa ̣i ho ̣c (trước 2014), thi THPT
Quố c gia (từ 2014 đến nay), thi HSG các cấ p… Đây là một trong những công cụ
hữu hiệu để đánh giá NL sáng tạo của người học. Tuy nhiên trên thực tế GV
chưa có cách hiểu thống nhất về đề mở và chưa có kĩ năng xây dựng đề mở khoa
học, phù hợp với yêu cầu phát triển NL cho HS. Nghiên cứu để có những biện
pháp thiết kế đề mở hợp lí, giúp HS thić h ứng đươ ̣c với các dạng đề mở khác
nhau… là nhiê ̣m vu ̣ của mỗi GV.
Xuấ t phát từ đòi hỏi của xã hô ̣i , từ yêu cầ u đổ i mới PPDH và KTĐG
môn Ngữ văn, từ thực tiễn bồ i dưỡng HSG môn Văn ta ̣i trường THPT Chuyên
Bắ c Giang ; với mong muố n phát triể n NL sáng tạo cho HS chuyên Văn để
nâng cao hiê ̣u quả da ̣y ho ̣c… chúng tôi lựa cho ̣n nghiên cứu đề tài: Xây dựng
hệ thống đề mở nhằm phát triển năng lực sáng taọ cho HS chuyên Văn cấp
THPT.
2. Lịch sử vấn đề
Trong những năm gầ n đây , khi KTĐG đươ ̣c xem là mô ̣t mắ t xić h quan
trọng, mô ̣t khâu tro ̣ng yế u của quá trình đổ i mới PPDH Ngữ văn; đã có một số
công trình nghiên cứu về đề mở và vấn đề phát triển NL sáng tạo cho HS.
2.1. Những nghiên cứu về đề mở trong môn Ngữ văn
Đổi mới cách ra đề thi ở môn Ngữ văn là một nội dung đã được nhắc
tới từ lâu, ít nhất là gắn liền với chương trình và SGK Ngữ văn từ năm 2006.
Trong Hệ thống đề mở Ngữ văn lớp 10 [47], sau khi tiến hành khảo sát các
đề thi/ đề kiểm tra trong SGK Ngữ văn từ năm 2000 đến nay, các tác giả đã đi
đến nhận định: Điều đổi mới đáng ghi nhận nhất là việc tăng cường ra các đề
theo dạng mở đã kích thích được nhiều sự suy nghĩ độc lập, độc đáo và sáng
tạo của HS. [47, tr. 5]. Cũng trong cuốn sách này, các tác giả đã trình bày một
số vấn đề liên quan đến ưu điểm và hạn chế của đề mở: Cái hay của dạng đề
3
mở là phân hóa được HS rất rõ, người viết bài khó mà chép được văn mẫu,
phảu tự mình suy nghĩ và viết ta những ý nghĩ của chính mình… Điểm hạn
chế của dạng đề này là ở chỗ khá khó đối với HS có lực học trung bình. GV
chấm bài cũng phải rất vững tay vì đáp án khó làm cho rõ ràng, rành mạch.
[47, tr. 9]
Về đề mở trong môn Ngữ văn, không thể không kể tới những nghiên
cứu của tác giả Đỗ Ngọc Thống. Trong cuốn Tài liệu chuyên Văn [45], tác
giả có bài Đề mở - nhận diện và cách làm bài. Nội dung của bài viết đã xác
lập một cách hiểu về đề mở, trình bày những vấn đề liên quan đến đề mở gắn
với thực tiễn KTĐG và những có những gợi ý khá cụ thể về cách thực hiện
một đề mở trong môn Ngữ văn.
Từ góc nhìn của những người xây dựng chương trình SGK Ngữ văn,
Trần Đình Sử có bài viết Đề mở trong dạy học làm văn (2012). Bài viết đã
trình bày một số quan điểm của tác giả về đề mở và những khó khăn cần khắc
phục để phát huy những ưu điểm của dạng đề này trong dạy học và KTĐG
môn Ngữ văn. Tác giả cho rằng: Đề mở là một hướng tiến bộ trong dạy học
làm văn, những vẫn đang là một vấn đề mới, chưa được nghiên cứu sâu, còn
có những khía cạnh chưa rõ, phải qua thực tiễn thì mới nhìn thấy hết được.
Vấn đề này đòi hỏi các GV nghiên cứu, suy nghĩ, nhìn thấy chỗ mạnh, chỗ
khó, thậm chí chỗ yếu của nó, nghiên cứu PPDH phù hợp thì phương hướng
này mới phát huy được tác dụng tích cực của nó. [39, tr.16]
Đồng quan điểm với nhà nghiên cứu Trần Đình Sử khi đề cập đến
những khó khăn của việc triển khai sử dụng các đề mở trong môn Ngữ văn,
tác giả Phạm Mạnh Hà cũng cho rằng: Đề thi mở luôn luôn là đề thi khó. Và
hạn chế lớn nhất của đề văn mở trong bối cảnh hiện tại là: Chúng ta đang
thiếu đi những tiêu chuẩn đánh giá đề văn mở thế nào là tốt và việc đánh giá
chất lượng bài làm HS như thế nào là chuẩn.[20]
Trong thực tế, đã có một số nghiên cứu tìm hiểu các biện pháp nâng
cao chất lượng của các đề làm văn được ra theo hướng mở, khắc phục những
4
ngộ nhận liên quan đến dạng đề này. Tác giả Ngô Văn Nghĩa trong LV thạc sĩ
Định hướng ra đề làm văn theo hướng mở ở cấp THPT [33] đã đóng góp
một số hướng ra đề mở môn Văn ở cấp THPT. Xem đề mở, câu hỏi mở không
chỉ là phương tiện để đo lường, đánh giá chất lượng học tập của HS mà còn là
một dạng phương tiện dạy học, tác giả Trịnh Thị Ngọc Thúy trong LV Thạc sĩ
Xây dựng hệ thống câu hỏi mở trong dạy học Ngữ văn THPT [53] đi sâu
nghiên cứu về cách thức xây dựng những câu hỏi có tính chất gợi mở và việc
ứng dụng những câu hỏi này trong quá trình dạy học Ngữ văn.
Năm 2014, thực hiện nhiệm vụ đổi mới GDPT theo tinh thần Nghị
quyết 29/NQ-TW, Bộ GD&ĐT tổ chức hội thảo Đổi mới kiểm tra, đánh giá
chất lượng học tập môn Ngữ văn trong trường phổ thông. Hội thảo nhằm
nghiên cứu cơ sở lý luận và xây dựng kế hoạch triển khai việc đổi mới
phương thức KTĐG kết quả học tập môn Ngữ văn theo định hướng phát triển
NL người học với cách thức xây dựng đề thi/kiểm tra và đáp án theo hướng
mở; tích hợp kiến thức liên môn; giải quyết vấn đề thực tiễn... Hội thảo đã thu
hút nhiều nhà nghiên cứu, nhiều CB-GV… tìm hiểu về đề mở nói riêng và
hoạt động KTĐG trong môn Ngữ văn nói chung. Kết quả của hội thảo có ý
nghĩa định hướng không nhỏ cho hoạt động KTĐG trong môn Ngữ văn.
Ngoài ra, còn có một số đầu sách giới thiệu đề thi và tuyển chọn những
bài làm văn hay; một số bài viết trên các tạp chí nghiên cứu, ý kiến trao đổi
trên các phương tiện truyền thông… ít nhiều đề cập đến đề mở và việc sử
dụng đề mở trong dạy học và KTĐG môn Ngữ văn. Cuộc thi Ra đề, viết văn
theo hướng phát triển NL và phẩm chất do tạp chí Văn học và tuổi trẻ tổ
chức, được các thầy cô giáo và các em HS tích cực hưởng ứng, đã tạo nên
những hiệu ứng tích cực về đề mở trong thời gian gần đây.
2.2. Những nghiên cứu về vấn đề phát triển NL sáng tạo cho HS
Ở Việt Nam, nghiên cứu về lĩnh vực sáng tạo có thể kể đến một số nhà
nghiên cứu tiêu biểu như: Hoàng Chúng, Nguyễn Cảnh Toàn, Vũ Dương
Thụy, Tôn Thân, Trần Thị Bích Liễu… Các công trình nghiên cứu về sáng tạo
5
chủ yếu tập trung vào hai mảng là: tâm lý học và lý luận dạy học. Ở mảng lý
luận dạy học, có các công trình khoa học tiêu biểu như: Tác giả Hoàng Chúng
trong cuốn Rèn luyện khả năng sáng tạo toán học ở nhà trường phổ thông
[12], đã tập trung nghiên cứu vấn đề rèn luyện cho HS phát triển các phương
pháp suy nghĩ cơ bản trong sáng tạo toán học như đặc biệt hóa, tổng quát hóa,
tương tự hóa và cho rằng các phương pháp này có thể vận dụng trong giải để
mở rộng, đào sâu và hệ thống hóa kiến thức. Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn
trong Tập cho HS giỏi toán làm quen dần với nghiên cứu toán học [40] đã
đặt trọng tâm vào việc rèn luyện khả năng “phát hiện vấn đề”, rèn luyện tư
duy sáng tạo và khả năng tìm tòi “cái mới”… Tuy nhiên đúng như tác giả
Nguyễn Huy Tú nhận định: “nhìn chung, việc nghiên cứu về tính sáng tạo ở
nước ta mới chỉ là manh nha. Điều này tất yếu gây những hạn chế nhất định
đến chất lượng GD&ĐT” [41, tr. 3]
Nội dung dạy học và KTĐG trong môn Ngữ văn theo định hướng phát
triển NL đã được nhắc tới khá nhiều, nhất là trong thời gian gần đây; song
những công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề phát triển NL sáng tạo cho
HS trong môn Ngữ văn thì rất hạn chế. Cuốn sách Dạy học phát triển NL
sáng tạo cho HS phổ thông: Lý thuyết và thực hành [28] của tác giả Trần
Thị Bích Liễu là một trong số ít đầu sách có dành một phần nội dung đề cập
đến vấn đề phát triển NL sáng tạo cho HS trong môn Ngữ văn. Tuy vậy, phần
nội dung này lại chủ yếu được cụ thể hóa thông qua việc hướng dẫn GV thiết
kế giáo án để phát triển NL sáng tạo cho HS, chứ không đề cập đến vấn đề
KTĐG, nhất là việc ra đề mở môn Văn nhằm phát triển NL sáng tạo. Trong
bài viết Xác định cấu trúc và đường phát triển một số NL trong môn học
Ngữ văn ở trường phổ thông [57], tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân đã nghiên
cứu về các thành tố cấu trúc của NL thẩm mỹ và NL sáng tạo; qua đó phác
thảo đường phát triển của các NL này. Đây là nghiên cứu có ý nghĩa thiết
thực trong việc cụ thể hóa những biểu hiện của NL sáng tạo văn học ở HS.
Tuy vậy, đúng như tác giả nhận định: Nghiên cứu mới là những phác thảo
6
ban đầu mang tính minh họa về cách thức xác định cấu trúc và đường phát
triển một số năng lực cốt lõi trong môn học Ngữ văn [57, tr.49- 50].
Tóm lại:
Từ việc khảo sát các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài… có
thể thấy: Đã có nhiều nghiên cứu về đề mở, song chủ yếu mới dừng lại ở việc
nêu nhận định về ưu điểm và hạn chế của đề mở so với đề truyền thống và
một số gợi ý cho việc ra đề mở và thực hiện đề mở. Các công trình nghiên
cứu về vấn đề phát triển NL sáng tạo cho HS môn Ngữ văn nói riêng… nhìn
chung còn ít. Đặc biệt, chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu về
các biện pháp xây dựng đề mở gắn với mục tiêu phát triển NL sáng tạo cho
người học, nhất là với HS chuyên Văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cƣ́u
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về đề mở, đề xuất hướng biên soạn hệ
thống đề mở nhằm phát triể n NL sáng ta ̣o cho HS chuyên Văncấp THPT.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn hướng đến làm rõ những vấn đề sau:
- Tìm hiểu và khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về đề mở, ưu thế
của đề mở trong việc phát triển NL sáng tạo cho HS chuyên Văn, cấp THPT.
- Xác định các nguyên tắc xây dựng đề mở trong môn Ngữ văn, đề xuất
quy trình xây dựng đề mở nhằm phát triển NL sáng tạo cho HS chuyên Văn,
cấp THPT. Giới thiệu hệ thống đề mở phát triển NL sáng tạo cho HS chuyên
Văn, cấp THPT.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính phù hợp, khả thi của hệ
thống đề mở nhằm phát triển NL sáng tạo cho HS chuyên Văn, cấp THPT.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề xây dựng đề mở trong môn Ngữ văn, nhằm phát triể n NL sáng
tạo cho HS chuyên Văn, cấp THPT.
7
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Vì NL nói chung và NL sáng tạo nói riêng của HS được thể hiện rõ
nhất thông qua các hoạt động học tập; nên trong đề tài này chúng tôi chủ
trương nghiên cứu việc xây dựng hệ thống đề mở gắn liền với hoạt động dạy
học và KTĐG nhằm đánh giá được mức độ phát triển NL sáng tạo ở HS
chuyên Văn cấp THPT.
Thực tế cho thấy đề mở vẫn là công cụ được sử dụng chủ yếu trong
hoạt động đánh giá. Với HS chuyên Văn cấp THPT, các đề thi hiện nay, nhất
là thi HSG thường gồm hai câu hỏi nghị luận xã hội và nghị luận văn học.
Yêu cầu đọc hiểu văn bản, nếu có sẽ nằm trong hai câu nghị luận nói trên. Vì
vậy, để phục vụ thiết thực cho công tác dạy học và phát triển NL sáng tạo cho
HS chuyên Văn, đề tài của chúng tôi chủ trương tập trung nhiều hơn vào việc
nghiên cứu xây dựng các đề mở cho yêu cầu tạo lập văn bản nghị luận.
Để dễ dàng thực hiện việc nghiên cứu và kiểm chứng về hiệu quả của
đề mở trong việc phát triển NL sáng tạo cho HS chuyên Văn; chúng tôi lựa
chọn phạm vi nghiên cứu thực tiễn là hoạt động dạy học của GV và HS
chuyên Văn, trường THPT Chuyên Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, chúng tôi đã sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu sau đây:
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Để thấy rõ ưu thế của đề mở trong hoạt động dạy học và KTĐG môn
Văn, nhất là với mục tiêu phát triển NL sáng tạo cho đối tượng HS chuyên
Văn; chúng tôi tiến hành tập hợp tư liệu liên quan đến đề mở, vấn đề phát
triển NL sáng tạo cho HS chuyên Văn. Trên cơ sở tổng hợp những tài liệu đã
có, chúng tôi nêu quan điểm về nguyên tắc biên soạn đề mở và đề xuất biện
pháp thiết kế đề mở nhằm phát triển NL sáng tạo cho HS Chuyên Văn.
5.2. Nhóm phương pháp điều tra
8
Chúng tôi sử dụng bảng hỏi in sẵn các câu hỏi liên quan đến đặc điểm
tâm lý, trí tuệ, NL học tập, khả năng xử lý đề thi… của HS chuyên Văn và
thực hiện việc trưng cầu ý kiến của các Thầy/ Cô giáo đang trực tiếp giảng
dạy môn Ngữ văn ở một số trường THPT Chuyên. Đồng thời tổ chức trưng
cầu ý kiến của HS chuyên Văn về đề mở và việc thực hiện đề mở.
Để xử lý dữ liệu: Chúng tôi dùng phương pháp thống kê – phân loại, so
sánh – đối chiếu, tổng hợp… sau khi đưa ra các chỉ số cụ thể và phân tích các
chỉ số đó.
5.3. Phương pháp thực nghiệm
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng phương pháp thực
nghiệm trên hai nhóm HS chuyên Văn với hai dạng đề kiểm tra môn Văn
(dạng đề truyền thống và đề mở). Trong đó:
- Nhóm đối tượng thực nghiệm thực hiện bài kiểm tra với đề mở
- Nhóm đối chứng có cùng trình độ, thực hiện bài kiểm tra với dạng đề
truyền thống.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tư liệu tham khảo, phụ lục; nội dung
đề tài của chúng tôi được cấu tạo gồm có ba chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Chương II: Đề xuất biện pháp xây dựng hệ thống đề mở nhằm phát
triển NL sáng tạo cho HS chuyên Văn cấp THPT
- Chương III: Thực nghiệm sư phạm
9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Đề mở
1.1.1. Quan niệm về đề mở
Khái niệm đề mở, xét về nguồn gốc, có thể liên quan đ ến tên go ̣i của
mô ̣t da ̣ng bài kiể m tra ở nước Mỹ . Đó là da ̣ng Test / examination with open
books, open notes (bài kiểm tra cho phép đư ợc mở sách vở); phân biê ̣t với
dạng Test/ examination with closed books, closed notes (kiể m tra không được
mở sách, mở vở).
Sau này , khái niệm đề mở đươ ̣c hiể u mở rô ̣ng hơn ý nghiã là mô ̣t loa ̣i
đề cho phép mở tài liệu khi làm bài . Chữ mở trong đề mở có thể được hiểu
như là một đặc điểm, một phẩm chất của đề; nó quy định sự khác nhau giữa
đề mở và đề truyền thống (còn gọi là đề đóng). Nếu đề truyền thống là những
đề bài có yêu cầu cụ thể về nội dung, cách thức thực hiện, phạm vi tư liệu; thì
đề mở là dạng đề chỉ có những gợi dẫn nhất định, tùy theo từng trường hợp
HS được tự lựa chọn vấn đề, cách triển khai hoặc nguồn tư liệu để thực hiện
đề bài một cách hiệu quả nhất theo quan điểm của mình.
Dưới đây là ví dụ về đề mở trong tương quan so sánh với đề truyền
thống:
Đề 1. Phân tích bài thơ Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến) để làm rõ
tâm sự của nhà thơ.
Đề 2. Bài thơ Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến) là nỗi đau mất bạn
hay nỗi cô đơn thống thiết của nhà thơ trước cuộc đời?
Trong hai đề bài trên, đề 1 là đề truyền thống, đề 2 là đề mở. Đề 1 có
yêu cầu cụ thể về thao tác lập luận, nội dung vấn đề và phạm vi tư liệu. Để
triển khai bài viết, HS nhất thiết phải bám sát văn bản, sử dụng thao tác lập
luận phân tích để làm rõ những tâm sự của nhà thơ trong tác phẩm. Trong khi
đó, đề 2 lại cho phép HS thoải mái hơn trong việc sử dụng thao tác lập luận
cũng như xác định nội dung trọng tâm để triển khai bài viết. Ngoài thao tác
10
lập luận phân tích, các em có thể sử dụng kết hợp các thao tác giải thích,
chứng minh, so sánh, bình luận, bác bỏ để bài viết tự nhiên và thuyết phục
hơn. Về nội dung, các em có thể cảm nhận về bài thơ để thấy nỗi đau mất bạn
hoặc nỗi cô đơn của nhà thơ, cũng có thể làm sáng tỏ cả hai nội dung đó hoặc
nêu cảm nhận của mình về bài thơ bằng những luận điểm riêng…
Có thể thấy: Hai đề bài cùng hỏi về bài thơ Khóc Dương Khuê, nhưng
so với đề truyền thống thì rõ ràng đề mở đã“tạo được không gian thoáng cho
HS suy nghĩ” [39; tr.15].
Nhận định về đề mở, tác giả Đinh Văn Thiê ̣n (2015) cho rằng: Đề mở
không còn bị đóng khung một cách cứng nhắ c vào một số câu, chữ, một số tác
phẩm trong chương trình quy đi ̣nh, cũng không bị gò bó vào một vài quan
điểm, nhận đi ̣nh có sẵn muôn thuở đố i với những tác phẩm học trích ấy. [44]
Trong cuố n Hê ̣ thố ng đề mở Ngữ văn 10, tác giả Đỗ Ngọc Thố ng và
cộng sự từ phương diê ̣n hình thức cũng nêu quan niê ̣m về đề mở như sau: Đề
mở là loại đề chỉ nêu vấ n đề cầ n bàn luận trong bài nghị luận hoặc chỉ nêu đề
tài để viế t văn tự sự, miêu tả… không nêu mê ̣nh lê ̣nh gì về thao tác lập luận
như kiểu: hãy chứng minh, hãy giải thích, hãy phân tích… hoặc phương thức
biểu đạt như: hãy kể , hãy phát biểu cảm nghĩ,… [47, tr. 8]
Có thể thấy các quan niệm trên đều th ống nhất ở chỗ đề cao tính không
hạn định của đề mở . Các nhà nghiên cứu đã nhìn nhận tính mở của đề mở ở
nhiều phương diện khác nhau, tùy thuộc vào tính chất và yêu cầu của kì thi/ kì
kiểm tra và của đối tượng làm bài. Cụ thể:
- Về nội dung: Đề mở là dạng đề mà nội dung có tính gợi mở cao,
không bị áp đặt vào một vấn đề bó buộc nào. Nội dung của đề mở có thể là
những vấn đề tương đối rộng, chứ không nhất thiết phải thuộc phần kiến thức
mà HS đã được học. Đề mở vì vậy cho phép đánh giá khả năng xâu chuỗi,
tổng hợp kiến thức từ nhiều nguồn, nhiều góc độ của HS; đồng thời kích thích
khả năng trình bày vấn đề theo ý hiểu và theo cá tính của người học.
- Về hình thức trình bày và quan điểm đánh giá:
11
Đề mở có thể được diễn đạt một cách mới mẻ qua những giả định bất
ngờ, những cách diễn đạt lấp lửng, đa nghĩa, mang tính gợi mở cao… Qua đó,
đề mở thường được dùng với mục đích KTĐG khả năng ứng xử, khả năng
phản biện, khả năng vận dụng sáng tạo của người học. Đề mở cũng có thể là
loại đề được sử dụng cho nhiều đối tượng HS. Tính mở ở đây thiên về khả
năng đánh giá của đề với những đối tượng khác nhau. Ví dụ: Theo thông tin
của Nguyễn Thị Hồng Vân [56], trong kì đánh giá quốc gia của NAPLAN
(Australia) năm 2009, tất cả HS các lớp 3, 5, 7, 9 đều làm cùng một đề kiểm
tra viết như sau: Hôm nay chúng ta sẽ viết một bài văn tự sự hoặc một truyện
ngắn. Ý tưởng cho câu chuyện của bạn là "Chiếc hộp". Cái gì đang nằm ở
bên trong chiếc hộp? Làm thế nào để tìm ra nó? Nó có giá trị hay không? Có
thể nó là một vật sống! Trong hộp có thể còn xuất hiện một lời nhắn hoặc một
vật gì đó rất bí ẩn. Cái gì sẽ xảy ra trong câu chuyện bạn kể nếu chiếc hộp
được mở ra? Với đề bài này, mỗi HS ở các lớp khác nhau, các trình độ khác
nhau đều có thể tưởng tượng, suy nghĩ và thể hiện NL cá nhân trong khi viết
bài theo gợi ý của đề bài. Mặc dầu sử dụng chung một đề thi nhưng mức độ
phân hóa rất rõ theo từng đối tượng.
Tóm lại:
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về đề mở, song điểm thống nhất
là các ý kiến đều khẳng định tính mở và ưu thế của đề mở so với các dạng đề
truyền thống.
Tính mở của đề mở được quy định trên các phương diện:
(1) Nội dung: không bó buộc vào một vấn đề cụ thể hoặc chỉ nêu chủ
đề, HS phải tự xác định vấn đề .
(2) Thao tác lập luận: không bắt buộc HS thực hiện yêu cầu của đề
bằng các mệnh lệnh như: Hãy giải thích, hãy chứng minh, hãy bình luận…
mà cho các em được linh hoạt vận dụng các thao tác lập luận để làm sáng tỏ
vấn đề.
12
(3) Phạm vi tư liệu: không giới hạn trong một khuôn khổ nhất định, mà
cho phép HS có cơ hội huy động kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau để làm
sáng tỏ yêu cầu của đề.
Chính tính mở đã tạo ra ưu thế của đề mở so với đề truyền thống: đề
mở cho phép HS tự do, linh hoạt hơn khi xử lý yêu cầu của đề bài. Nó trở
thành mảnh đất gieo trồng cho những tư tưởng, quan điểm mới; những cách
diễn đạt/ khả năng thể hiện cái mới; những cách ứng xử linh hoạt, nhạy bén
của người học trước một vấn đề/ một tình huống được đặt ra.
1.1.2. Phân loại
Có nhiều cách để phân loại đề mở. Căn cứ về tính mở của đề trên các
phương diện về nội dung, thao tác thực hiện, phạm vi tư liệu; có thể nhận diện
đề mở trong môn Ngữ văn ở một số dạng như sau:
1.1.2.1. Đề mở về nội dung
Các đề có tính mở về nội dung thường chỉ nêu chủ đề, yêu cầu HS cụ
thể hóa thành một bài viết. Vì không thể hiện yêu cầu có tính chất áp đặt về
nội dung cụ thể cần triển khai, nên đề mở ở dạng này cho phép HS tự do phát
triển ý của bài viết một cách linh hoạt bằng quan điểm cá nhân.
Hình thức của các đề mở về phương diện nội dung khá phong phú.
Dưới đây là một số cách hỏi thường gặp:
- Đề ra dưới dạng một mệnh lệnh yêu cầu triển khai chủ đề sẵn có.
Ví dụ: Hãy viết một bài văn với chủ đề: Người khuyết tật.
- Đề bài yêu cầu HS viết tiếp một mệnh đề còn bỏ trống.
Ví dụ: Thất bại thực sự là…
- Đề ra dưới hình thức một câu hỏi, yêu cầu HS viết một bài văn để trả
lời câu hỏi đó bằng suy nghĩ của bản thân.
Ví dụ: Phải chăng vấp ngã là đặc quyền của tuổi trẻ?
- Đề bài cung cấp thông tin/ ngữ liệu, yêu cầu HS tự lựa chọn vấn đề
trên cơ sở đọc hiểu thông tin/ ngữ liệu đó để triển khai thành một bài văn.
Thông tin/ ngữ liệu được cho trong đề bài có thể là một bức tranh, một câu
13
chuyện nhỏ, một đoạn thơ/ bài thơ, một tình huống giả định, một mẩu tin
tức…
Ví dụ:
Đọc câu chuyện dưới đây và trình bày cảm nghĩ của mình về bài học
sâu sắc nhất mà anh/chị nhận được:
SỐNG Ở ĐỜI
Từ hồi còn học trung học, cha tôi có thói quen vặn đồng hồ chạy nhanh
năm phút. Rồi vào đại học, ra trường, đi tìm việc làm, lập gia đình… cha tôi
vẫn giữ thói quen như thế. Cha dạy tôi: “Phải luôn tôn trọng giờ giấc và
đừng để ai khó chịu vì mình chậm trễ con ạ”.
Năm ngoái được thăng chức giám đốc, cha thay đổi thói quen đột ngột:
cha vặn đồng cho chạy chậm năm phút. Tôi thắc mắc, hỏi tại sao, cha trả lời:
“Phải nghiêm khắc với chính mình nhưng lại rộng lượng với người khác!”
(Truyện cực ngắn về cuộc sống, Phạm Quốc)
1.1.2.2. Đề mở về thao tác
Đề mở về thao tác là những đề bài không ấn định cụ thể về cách thức
thực hiện bài viết bằng những mệnh lệnh như: Hãy chứng minh, hãy giải
thích, hãy bình luận…
Ví dụ:
- Nhân vật người vợ nhặt (Vợ nhặt, Kim Lân) trong suy nghĩ của tôi.
- Câu chuyện giàu và nghèo trong xã hội hiện nay.
Với những đề mở này, HS có thể tự do lựa chọn thao tác lập luận và
các phương thức biểu đạt phù hợp để làm bài. Các em cũng có thể sử dụng kết
hợp nhiều thao tác lập luận khác nhau để tăng tính thuyết phục cho bài viết.
1.1.2.3. Đề mở về phạm vi tư liệu
Đề mở về phạm vi tư liệu là những đề bài không khoanh vùng tư liệu
cụ thể mà HS cần sử dụng để thực hiện bài viết. Với đặc điểm này, các đề bài
sẽ trao cho HS cơ hội được tự huy động, lựa chọn những tri thức từ nhiều
nguồn khác nhau để triển khai bài viết.
14
Ví dụ: Sức sống của một tác phẩm văn học mà anh/chị yêu thích.
Với đề bài trên, HS có thể lựa chọn một tác phẩm văn học bất kì (trong
hoặc ngoài chương trình, thuộc bộ phận văn học dân gian hoặc văn học viết,
tác phẩm văn học Việt Nam hoặc tác phẩm văn học nước ngoài…) để làm
sáng tỏ yêu cầu của đề bài.
Lưu ý: Trong thực tế, có những đề mở mang tính chất giao thoa của cả
3 dạng trên. Đó là những đề bài vừa cho phép HS được triển khai bài viết
bằng nhận thức của bản thân, vừa không bó buộc về cách thức trình bày văn
bản. Với những cách hỏi đa dạng như: Viết tiếp một câu chuyện còn dang dở,
viết lại câu chuyện từ vai một nhân vật nào đó, trình bày cảm nghĩ về một bức
tranh… các đề này đã tạo không gian mở tối đa cho HS phát huy NL văn học
của mình.
* Tóm lại:
Sự phong phú, đa dạng về nội dung và hình thức của đề mở là một tín
hiệu khả quan trong hoạt động dạy học và KTĐG môn Ngữ văn. Sự đa dạng
đó là bảo hiểm cho sáng tạo, có khả năng khơi gợi hứng thú của cả GV và HS.
Đề mở không chỉ tạo điều kiện cho HS phát huy những NL chuyên biệt như
cảm thụ, phân tích, lí giải và đánh giá các hiện tượng văn học; rèn luyện cho
các em cách thức và quy trình tạo lập văn bản; mà còn phát triển NL sáng tạo
cho các em trong quá trình làm bài. Việc ra đề mở vì thế trở thành một xu thế
tất yếu trong dạy học Ngữ văn hiện nay.
1.2. Năng lực sáng tạo của HS chuyên Văn cấp THPT
1.2.1. Năng lực sáng tạo
1.2.1.1. Năng lực sáng tạo nhìn từ góc độ tâm lý học
* Năng lực
Năng lực là một khái niệm có nguồn gốc từ tiếng Latinh “competentia”.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về năng lực.
Theo Từ điển Tiếng Việt, năng lực là: Khả năng, điều kiện chủ quan
hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; Phẩm chất tâm lý và
15
sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với
chất lượng cao [36, tr. 660-661].
Nghiên cứu về năng lực ở bình diện tâm lý học, Trần Việt Dũng (2013)
cho rằng: Năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lý cá
nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt
một dạng hoạt động nhất định (…); là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá
nhân phù hợp với những yêu cầu của hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt
động đó có kết quả tốt” [14; tr. 107].
Như vậy: Năng lực là khả năng thực hiện, làm việc dựa trên hiểu biết
chắc chắn, kĩ năng thuần thục và thái độ phù hợp; là những kiến thức, kĩ năng
và các giá trị được phản ánh trong thói quen suy nghĩ và hành động của mỗi
cá nhân. Khác với “tiềm năng”, “năng lực” chủ yếu hiện ra trong hiện thực
chứ không phải ở dạng tiềm tàng. Khác với “khả năng” nói chung, “năng lực”
là “một mức độ nhất định của khả năng con người, biểu thị ở việc hoàn thành
có kết quả một hoạt động nào đó”. “Năng lực” cũng không giống “tài năng”
vì “tài năng” là mức độ năng lực cao hơn, biểu thị sự hoàn thành một cách
sáng tạo một hoạt động nào đó và càng khác với “năng khiếu” – khả năng sẵn
có, có tính bẩm sinh. Còn so với “kĩ năng”, “năng lực” lại có phạm vi nghĩa
rộng hơn, “năng lực” bao gồm khả năng đáp ứng các yêu cầu phức tạp dựa
trên việc huy động cả kĩ năng và thái độ trong một hoàn cảnh cụ thể. Gắn với
hoạt động giáo dục, có thể thấy: Năng lực chính là đích đến cuối cùng, là mục
tiêu mà giáo dục cần hướng đến.
* Sáng tạo
Sáng tạo là một yếu tố đặc trưng của con người trong hoạt động nhận
thức. Đó là một trong các phẩm chất của trí tuệ. Theo những nghiên cứu của
Trần Thị Bích Liễu trong cuốn sách Giáo dục phát triển năng lực sáng tạo
(2016): Đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến sáng tạo. Tác giả Henry Gleiman
cho rằng: Sáng tạo, đó là năng lực tạo ra những giải pháp mới hoặc duy nhất
cho một vấn đề thực tiễn và hữu ích. F.Raynay và A.Rieunier cũng khẳng
16