Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ phần dẫn xuất hiđrocacbo nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh(LV02643)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

TẠ ANH TUẤN

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
HÓA HỌC HỮU CƠ PHẦN DẪN XUẤT HIĐROCACBON
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

TẠ ANH TUẤN

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
HÓA HỌC HỮU CƠ PHẦN DẪN XUẤT HIĐROCACBON
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH

Chuyên ngành : Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ mơn Hóa học
Mã số : 60.14.10.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học : TS Cao Thị Thặng

HÀ NỘI - 2017




LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
TS. Cao Thị Thặng, người trực tiếp hướng dẫn luận văn, đã tận tình chỉ bảo và
hướng dẫn cho em tìm ra hướng nghiên cứu, tiếp cận thực tế, tìm kiếm tài liệu, giải
quyết vấn đề,…. nhờ đó em mới hồn thành luận văn này. Sự quan tâm chỉ bảo của
cô giúp cho em tự hồn thiện bản thân mình trong cơng việc, cơ là tấm gương sáng
về sự cần mẫn, nghiêm túc và khoa học trong lao động!
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả các quý thầy cô đã từng giảng dạy lớp
học khóa K19 chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn Hóa học,
trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hồn thiện
tốt luận văn!
Tơi xin chân chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, thầy cô và các em học sinh
của ba trường, trường THPT Quế Lâm, THPT Yển Khê, THPT Đoan Hùng đã tạo
điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện đề tài!
Sau cùng xin trân trọng cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến tất cả người
thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ln quan tâm, khích lệ, động viên và
giúp đỡ trong q trình hồn thành luận văn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2017

Tạ Anh Tuấn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc
Tác giả luận văn


Tạ Anh Tuấn


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

PHẦN 1: MỞ ĐẦU……………………………………….…...……..………1
1. Lí do chọn đề tài……………………………………..…….………………1
2.1. Ở nước ngồi............................................................................................ 2
2.2. Ở Việt nam

……………………………………………………………3

3. Mục đích nghiên cứu……………………………………….………………5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………….……….5
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ……………………………………….5
6. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………...5
7. Giả thuyết khoa học……………………………………..………………….5
8. Phương pháp nghiên cứu……………………………………….…..………5
9. Dự kiến đóng góp mới của luận văn ……………………………………….6
10. Cấu trúc luận văn………………………………………………………….7
PHẦN 2. NỘI DUNG………………………………………..…………...….8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY
DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC HỮU CƠ

PHẦN DẪN XUẤT HIĐROCACBON NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH……………………………………….8
1. 1. Một số vấn đề chung về bài tập Hóa học………………………………...8
1.1.1. Khái niệm và phân loại bài tập hóa học………………………….………..8
1.1.2. Vai trị của bài tập Hóa học trong dạy học mơn Hóa học....................10
1.1.3. Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học Hóa học…………..…..…..12
1.2. Năng lực và năng lực sáng tạo………………………………………….14


1.2.1. Khái niệm chung về năng lực………………………………………………14
1.2.2. Năng lực sáng tạo………………………………………………….………..17
1.3. Thực trạng xây dựng và sử dụng bài tập hóa học hữu cơ phần dẫn xuất
hiđrocacbon nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho HS……………………29
1.3.1. Phân tích chương trình, sách giáo khoa, sách giáo viên nội dung Hóa
học hữu cơ phần dẫn xuất hiđrocacbon THPT hiện nay và vấn đề phát triển
năng lực sáng tạo cho học sinh ......................................................................29
1.3.2. Điều tra thực trạng về năng lực sáng tạo của HS…………………..….30
Tiểu kết chƣơng 1……………………………………………….………….33
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA
HỌC HỮU CƠ PHẦN DẪN XUẤT HIĐROCACBON NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH……………………34
2.1. Năng lực sáng tạo của học sinh trung học phổ thơng trong dạy học Hố
học hữu cơ phần dẫn xuất hiđrocacbon……………………………………...34
2.1.1. Năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy học hóa học………………..34
2.1.2. Năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập phần dẫn xuất
hiđrocacbon THPT…………………………………………………………...…….35
2.2. Thiết kế công cụ đánh giá năng lực sáng tạo của HS THPT……………40
2.2.1. Lí do……………………………………………………….…………………..40
2.2.2. Một số sản phẩm……………………………………………………………..40
2.3. Xây dựng bài tập hóa học hữu cơ phần dẫn xuất hiđrocacbon nhằm phát

triển năng sáng tạo cho học sinh…………………………………………….42
2.3.1. Định hướng…………………………………………………………...………42
2.3.2. Nguyên tắc.............................................................................................42
2.3.3. Quy trình xây dựng BTHH nhằm phát triển năng lực sáng tạo của HS
THPT trong dạy học Hóa học……………………………………………………..43
2.3.4. Một số dạng bài tập nhằm phát triển năng lực sáng tạo của học sinh
trong học tập phần dẫn xuất hiđrocacbon……………………………………….43


2.4. Sử dụng các dạng bài tập trong dạy học phần dẫn xuất hiđrocacbon
THPT nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho HS…………………………..62
2.4.1. Sử dụng BTHH nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho HS trong dạy học bài
mới……………………………………………………………………………………………62

Tiểu kết chƣơng 2…………………………………………………………..80
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM………………………………81
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm………………………81
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm……………………………………………81
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm……………………………………………81
3.1.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm……………………………..81
3.2. Tiến trình thực nghiệm………………………………………………….82
3.3. Kết quả thực nghiệm ……………………………………………………82
3.3.1. Phân tích kết quả định tính…………………………………………………82
3.3.2. Phân tích kết quả định lượng………………………………………………83
3.3.3. Đánh giá chung………………………………………………………………99
Tiểu kết chƣơng 3………………………………………………………...101
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

…………...…………………102


TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………..103


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực sáng tạo của HS…….…..19
Bảng 1.2. Tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực sáng tạo của HS ...........................24
Bảng 1.3. Phiếu tự đánh giá sản phẩm của học sinh .................................................26
Bảng 2.1. Các tiêu chí và mức độ của năng lực sáng tạo .........................................36
Bảng 3.1. Giá trị mức độ ảnh hưởng SMD ...............................................................85
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả thực nghiệm sư phạm thu được tại trường THPT Quế
Lâm: ..........................................................................................................................85
Bảng 3.3. Số % HS trường THPT Quế Lâm đạt điểm Xi kiểm tra 45 phút ............88
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả thực nghiệm sư phạm thu được tại trường THPT Đoan
Hùng: .........................................................................................................................90
Bảng 3.6. Số % HS trường THPT Đoan Hùng đạt điểm Xi kiểm tra 45 phút .........93
Bảng 3.7. Số % HS đạt điểm Xi trở xuống ..............................................................94
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả thực nghiệm sư phạm thu được tại trường THPT Yển
Khê: ...........................................................................................................................95
Bảng 3.9. Số % HS trường THPT Yển Khê đạt điểm Xi kiểm tra 45 phút .............98
Bảng 3.10. Số % HS đạt điểm Xi trở xuống ............................................................99


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Đồ thị so sánh điểm kiểm tra 45 phút của 2 lớp TN, ĐC……………….89
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích……………………………………………………90
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích……………………………………………………94
Hình 3.5. Đồ thị so sánh điểm kiểm tra 45 phút của 2 lớp TN, ĐC……………….98
Hình 3.6. Đồ thị đường lũy tích……………………………………………………99



DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT

Các chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BTHH

Bài tập hoá học

2

CHNC

Câu hỏi nghiên cứu

3

CTPT

Công thức phân tử

4

CTCT


Công thức cấu tạo

5

ĐC

6

ĐHSP HN

7

ĐG

8

GTNC

9

GV

Giáo viên

10

HS

Học sinh


11

NC

Nghiên cứu

12

NLST

Năng lực sáng tạo

13

NXB

Nhà xuất bản

14

PPDH

Phương pháp dạy học

15

PTHH

Phương trình hố học


16

THPT

Trung học phổ thơng

17

TN

18

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

19

TN-TT

Thực nghiệm – tìm tịi

Đối chứng
Đại học Sư phạm Hà Nội
Đối chứng
Giả thiết nghiên cứu

Thực nghiệm



1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Phát triển năng lực cho học sinh thông qua dạy học và giáo dục phổ
thông là một xu hướng tất yếu của giáo dục thế giới nói chung và giáo dục phổ
thơng Việt Nam nói riêng. Định hướng phát triển năng lực cho học sinh đã
được thể hiện rõ trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ giáo
dục và đào tạo Việt Nam.
Năng lực sáng tạo là một trong những năng lực rất quan trong nhằm đào tạo
được những người lao động năng động sáng tạo. Nhưng thực tế hiện nay năng lực
sáng tạo của của học sinh Việt Nam còn rất hạn chế do nhiều nguyên nhân.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực là một định hướng quan
trọng nhằm phát triển các năng lực chung và năng lực chuyên biệt cho học sinh
(HS). Phương pháp dạy học (PPDH) tích cực đã được nghiên cứu và áp dụng
bước đầu ở nhiều nước phát triển. Ở Việt Nam PPDH tích cực đã được thể
hiện trong tài liệu về dạy học tích cực và được Bộ giáo dục triển khai áp dụng
ở các trường phổ thông.
Sử dụng câu hỏi và bài tập là một trong những PPDH nhằm tích cực hố hoạt
động của học sinh trên cơ sở xây dựng các dạng câu hỏi bài tập mới và sử dụng
chúng phù hợp trong dạy học.
Mơn Hóa học giúp HS tìm hiểu về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ
qua lại giữa hóa học, cơng nghệ mơi trường và con người. Do đó mơn Hóa học phổ
thơng có khả năng phát triển nhiều năng lực chung của HS đặc biệt là năng lực
sáng tạo.
Thực tế hiện nay mặc dù phương pháp sử dụng bài tập đã có từ lâu nhưng việc
vận dụng phương pháp này trong dạy học hóa học vẫn cịn hạn chế đặc biệt xây
dựng và sử dụng bài tập hóa học nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh.
Hiện nay đã có một số luận văn, luận án nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập

nhằm phát triển năng lực cho học sinh, hệ thống bài tập giúp luyện thi học sinh


2

giỏi, các phương pháp giải nhanh bài tập nhằm phát triển năng lực tự học... Tuy
nhiên cũng có một số ít nghiên cứu xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần dẫn
xuất hiđrocacbon nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho HS.
Do đó đề tài “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hoá học hữu cơ phần dẫn
xuất hiđrocacbon nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh” có tính chất
cập nhật, thiết thực, có ý nghĩa lí luận và thực tiễn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục phổ thơng nói chung và đổi mới giáo dục hóa học nói riêng.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu về xây dựng và sử dụng bài tập Hóa học nhằm
phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học
2.1. Ở nước ngoài [39][40][42][43]
Việc nghiên cứu về sáng tạo , tư duy sáng tạo, năng lực sáng tạo của HS
trong nhà trường đã được các nhà khoa học, các nhà giáo dục học trên thế giới
nghiên cứu từ rất sớm và đạt được những thành tựu đáng kể. Một số cơng trình
nghiên cứu về hình thành và phát triển tư duy sáng tạo của các nhà khoa học,
nhà giáo dục học phải kể đến như : I.Ia.Lecne, M.I.Macmutov, M.N.Xcatcain,
V.Ơkon, Howard Gardner, Tony Buzan... Thơng qua các cơng trình nghiên cứu
ta có thể đưa ra kết luận chung như sau: Để giải quyết một vấn đề “có thực”
trong cuộc sống thì con người khơng thể huy động duy nhất một mặt biểu hiện
của trí tuệ nào đó mà phải kết hợp nhiều mặt biểu hiện của trí tuệ liên quan đến
nhau. Sự kết hợp đó tạo thành năng lực cá nhân mà năng lực này có thể đánh giá
hoặc đo đạc được. Để sáng tạo cần đòi hỏi một sự cân bằng giữa khả năng tổng
hợp, phân tích và thực tế. Vì vậy phải hướng HS tới sự cân bằng giữa các khả
năng này. Phải gắn HS vào q trình học tập tích cực; làm cho HS có trách
nhiệm học và lựa chọn cách thức khi giải quyết các vấn đề, các nhiệm vụ gặp
phải trong học tập cũng như trong cuộc sống. Từ đó hình thành và phát triển

năng lực học tập, nghiên cứu, tư duy sáng tạo.
Việc nghiên cứu nhằm phát triển các năng lực cho học sinh phổ thông đã được
nhiều tác giả trên thế giới quan tâm đặc biệt trong những năm gần đây đã thể hiện


3

trong chương trình và sách giáo khoa ở nhiều nước trên thế giới, thí dụ như Canada,
Úc, Mĩ, Pháp, Singapo, Đức, Phần lan, một số nước thuộc OECD khác…
2.2.

Ở Việt nam

Hiện nay ở Việt nam đang triển khai đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng
theo định hướng phát triển năng lực người học.
Nhiều nghiên cứu sinh đã nghiên cứu về bài tập như tác giả như: TS Cao Thị
Thặng (Hình thành kĩ năng giải bài tập hóa học ở Trường THCS), TS Vũ Anh Tuấn
(Hệ thống bài tập Hóa học để bồi dưỡng học sinh giỏi). v.v. Một số tác giả tập trung
xây dựng hệ thống bài tập để đánh giá năng lực (TS Cao Thị Thặng và các NCS
Nguyễn Thị Hồng Gấm, Đinh Thị Hồng Minh, Phạm Thị Bích Đào). Nhiều luận
văn thạc sĩ, tiến sĩ đã nghiên cứu xây dựng và sử dụng bài tập nhằm nâng cao hiệu
quả dạy học Hóa học. Có tác giả đã xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập nhằm
phát triển năng lực cho học sinh, sinh viên [25] . Một số cơng trình nghiên cứu tiêu
biểu về phát triển năng lực cho học sinh (HS), sinh viên (SV) như:
-

Tác giả Lê Văn Dũng (2001), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học

sinh THPT thông qua BTHH, luận án tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội.
-


Tác giả Phạm Thị Bích Đào, Cao Thị Thặng (1/2015), Thiết kế và sử dụng bộ

công cụ đánh giá năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy học Hóa học hữu cơ ở
trung học phổ thơng. Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 112, tr. 31.
-

Tác giả Nguyễn Thị Hồng Gấm (2011), Phát triển năng lực sáng tạo cho HS, SV

thông qua dạy học phần hố học vơ cơ và lí luận – phương pháp dạy học Hoá học ở
trường cao đẳng sư phạm, luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học giáo dục
Việt Nam.
-

Tác giả Đinh Thị Hồng Minh (2013), Phát triển năng lực độc lập sáng tạo cho

sinh viên Đại học Kĩ thuật thơng qua dạy học Hố học hữu cơ, Viện Khoa học Giáo
dục Việt Nam.


4

-

Tác giả Cao Thị Thặng, Nguyễn Thị Hồng Gấm (2012), Xây dựng và sử dụng

bài tập hóa vơ cơ theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho sinh viên trong dạy
học hóa học ở trường CĐSP. Tạp chí Giáo dục, số 280, tr. 47-50.
-


Tác giả Cao Thị Thặng, Nguyễn Thị Hồng Gấm (2012), Thiết kế giáo án dạy

học tích cực phù hợp với thực tế dạy học ở phổ thơng góp phần phát triển năng lực
sáng tạo cho sinh viên hóa ở trường sư phạm. Tạp chí Giáo dục, số 78, tr. 22 - 24.
-

Tác giả Cao Thị Thặng, Phạm Văn Hoan, Đinh Thị Hồng Minh (10/2013), Một

số kết quả nghiên cứu về phát triển năng lực độc lập sáng tạo cho sinh viên khối
trường đại học kĩ thuật thơng qua dạy học Hóa học hữu cơ, Tạp chí Giáo dục, số
320 kì 2, tr. 53.
-

Tác giả Cao Thị Thặng, Phạm Thị Bích Đào, (9/2014), Bước đầu áp dụng

phương pháp Bàn tay nặn bột theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học
sinh trung học phổ thông trong dạy học Hóa học. Tạp chí Khoa học Giáo dục,
số 108, tr. 11.
-

Tác giả Cao Thị Thặng, Phạm Thị Bích Đào, Nguyễn Cương, (3/2015), Một số

kết quả nghiên cứu sử dụng phương pháp dạy học dự án và phương pháp bàn tay
nặn bột nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông thông
qua dạy học hóa học hữu cơ.. Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 113, tr. 23.
-

Tác giả Trần Ngọc Huy( 2014). Xây dựng và sử dụng bài toán nhận thức trong

dạy học Hóa học… Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, trường ĐHSP Hà Nội.

Ngồi ra cịn một số luận văn thạc sĩ, một số luận án Tiến sĩ khác về Lí luận và
phương pháp dạy học Hóa học cũng nghiên cứu về bài tập nhưng chủ yếu theo
hướng bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh chuyên, xây dựng bộ công cụ đánh giá…
mà chưa có cơng trình nào xây dựng sử dụng bài tập hóa học hữu cơ phần dẫn xuất
hiđrocacbon nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh.


5

3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng và sử dụng bài tập hóa học hữu cơ phần dẫn xuất
hiđrocacbon Hóa học 11 nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1.Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài
tập hoá học hữu cơ phần dẫn xuất hiđrocacbon nhằm phát triển năng lực sáng tạo
cho học sinh.
4.2. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hoá học hữu cơ phần dẫn xuất
hiđrocacbon nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh
4.3.Thực nghiệm sư phạm (TNSP) nhằm xác định hiệu quả và tính khả thi của nội
dung đã đề xuất.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hoá học 11 ở trường THPT.
Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng và sử dụng bài tập hóa học ( BTHH ) trong dạy
học hoá học hữu cơ phần dẫn xuất hiđrocacbon nhằm phát triển năng lực sáng tạo
cho HS.
6. Phạm vi nghiên cứu
Phát triển năng lực sáng tạo cho HS THPT thơng qua dạy học Hóa học hữu cơ
phần dẫn xuất hiđrocacbon.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ phần dẫn xuất

hiđrocacbon theo tiêu chí của năng lực sáng tạo sẽ phát triển được năng lực sáng
tạo cho HS Trung học phổ thơng.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
-

Phân tích các tài liệu, văn bản, bài báo, luận án, luận văn: có liên quan đến vấn

đề xây dựng và sử dụng bài tập hóa học hữu cơ phần dẫn xuất hiđrocacbon Hóa học


6

11 nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-

Nghiên cứu, điều tra thực trạng dạy học Hoá học phần dẫn xuất hiđrocacbon

THPT nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho HS.
- Thực nghiệm sư phạm để kiếm chứng giả thuyết khoa học.
8. 3. Phương pháp thống kê tốn học
Phân tích và đánh giá các kết quả thực nghiệm sư phạm theo tài liệu nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng và các phần mềm tin học.
9. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
9.1. Nêu một số ý kiến về thực trạng xây dựng và sử dụng BTHH hữu cơ phần dẫn
xuất hiđrocacbon nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh hiện nay trên cơ
sở phân tích nội dung chương trình, sách, phương pháp dạy học, kết quả điều tra
thực trạng… ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
9.2. Đề xuất mới về xây dựng và sử dụng bài tập hóa học hữu cơ phần dẫn xuất

hiđrocacbon Hóa học 11 nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh.
- Xác định các tiêu chí thể hiện năng lực sáng tạo trong dạy học hóa học hữu cơ
phần dẫn xuất hiđrocacbon Hóa học 11.
- Đề xuất định hướng, nguyên tắc, quy trình và thiết kế bộ công cụ đánh giá năng
lực sáng tạo của HS thông qua dạy học Hóa học hữu cơ lớp 11 phần dẫn xuất
hiđrocacbon.
- Đề xuất xây dựng một số dạng bài tập, hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 11
phần dẫn xuất hiđrocacbon theo định hướng phát triển năng lực sáng tạo cho
học sinh.
- Đề xuất sử dụng một số loại trong hệ thống bài tập hóa học hữu cơ phần dẫn xuất
hiđrocacbon nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho HS.


7

10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập
hoá học hữu cơ phần dẫn xuất hiđrocacbon nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho
học sinh (8- 33 trang).
Chương 2: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hoá học hữu cơ phần dẫn xuất
hiđrocacbon nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh ( 34 – 80 trang).
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm ( 81 – 101 trang).


8

PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG

VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC HỮU CƠ
PHẦN DẪN XUẤT HIĐROCACBON
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
1. 1. Một số vấn đề chung về bài tập Hóa học
1.1.1. Khái niệm và phân loại bài tập hóa học
1.1.1.1. Khái niệm bài tập hóa học
Trong giáo dục, theo “Từ điển Tiếng Việt” do Hồng Phê chủ biên, thuật ngữ
“bài tập” có nghĩa là “bài ra cho HS làm để vận dụng những điều đã học” [ 18 ].
Theo Thái Duy Tuyên “bài tập là một hệ thông tin xác định bao gồm những điều
kiện và những yêu cầu được đưa ra trong q trình dạy học học, địi hỏi người học
một lời giải đáp, mà lời giải đáp này về toàn bộ hoặc từng phần khơng ở trạng thái
có sẵn của người giải tại thời điểm mà bài tập được đặt ra” [ 34, tr. 223].
Về mặt lí luận dạy học Hóa học, bài tập hố học (BTHH) bao gồm cả câu hỏi và
bài tốn mà khi hồn thành chúng học sinh nắm được hay hoàn thiện một tri thức
hay một kĩ năng nào đó, bằng cách trả lời miệng hay trả lời viết kèm theo thực
nghiệm. Ở nước ta, sách giáo khoa, sách bài tập và sách tham khảo, thuật ngữ “bài
tập” được dùng theo quan niệm này [32 ].
Câu hỏi: là những bài làm mà khi hoàn thành chúng học sinh phải tiến hành một
loạt hoạt động tái hiện, bất luận là trả lời miệng, trả lời viết hay có kèm thực hành
hoặc xác minh bằng thực nghiệm. Thường trong các câu hỏi, giáo viên yêu cầu HS
phải nhớ lại nội dung các định luật, các quy tắc, định nghĩa, các khái niệm, trình bày
lại một mục trong sách giáo khoa...
Bài tốn: là những bài làm mà khi hồn thành chúng HS phải tiến hành một hoạt
động sáng tạo. Bất luận hình thức hồn thành bài tốn - nói miệng, hay viết, hay


9

thực hành (thí nghiệm) - bất kì bài tốn nào cũng đều có thể xếp vào một trong hai
nhóm: định lượng (tính tốn) hay định tính. Người ta thường lựa chọn những bài

toán và câu hỏi đưa vào một bài tập có tính tốn đến một mục đích dạy học nhất
định, là nắm hay hoàn thiện một dạng tri thức hay kĩ năng. Chẳng hạn, có thể ra bài
tập nhằm mục đích hình thành kĩ năng lập cơng thức phân tử của hợp chất hữu cơ,
viết phương trình hố học, nêu các chất đồng phân hay giải những bài toán thuộc
một kiểu nào đó. Tùy theo tính chất của hoạt động cần tiến hành (tái hiện hay sáng
tạo) mà bài tập có thể chỉ gồm tồn những câu hỏi, hay tồn những bài tốn hay hỗn
hợp cả câu hỏi lẫn bài tốn.
Tóm lại, BTHH được xem như là một phương tiện dạy học then chốt trong quá
trình dạy học, dùng bài tập trong quá trình hình thành kiến thức, khai thác kiến thức,
phát triển tư duy, hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho người học và kiểm tra, đánh giá
chất lượng học tập. Như vậy, có thể xem bài tập là một “vũ khí” sắc bén cho giáo
viên, học sinh trong quá trình dạy học và sử dụng bài tập là một trong những yêu
cầu quan trọng trong quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
1.1.1.2. Phân loại bài tập hóa học
Hiện nay có nhiều cách phân loại bài tập khác nhau. Vì vậy, cần có cách nhìn
tổng quát về các dạng bài tập dựa vào việc nắm chắc cơ sở phân loại. Một số cơ sở
để phân loại BTHH [ 32 ].
 Dựa vào nội dung tốn học của bài tập
-

Bài tập hóa học định tính (khơng có tính tốn).

-

Bài tập hóa học định lượng (có tính tốn).

 Dựa vào hoạt động của HS khi giải bài tập
-

Bài tập lý thuyết (khơng có tiến hành thí nghiệm).


-

Bài tập thực nghiệm (có tiến hành thí nghiệm).

 Dựa vào nội dung hoá học của bài tập
-

Bài tập hoá đại cương.

-

Bài tập hố vơ cơ.


10

-

Bài tập hoá hữu cơ.

 Dựa vào nhiệm vụ đặt ra và yêu cầu của bài tập
-

Bài tập cân bằng PTHH.

-

Bài tập viết phương trình hóa học.


-

Bài tập điều chế.

-

Bài tập nhận biết.

-

Bài tập tách chất.

-

Bài tập xác định phần trăm hỗn hợp.

-

Bài tập tìm cơng thức phân tử, cơng thức cấu tạo.

-

Bài tập tìm nguyên tố chưa biết...

 Dựa vào khối lượng kiến thức, mức độ đơn giản hay phức tạp của bài tập
-

Bài tập dạng cơ bản.

-


Bài tập dạng tổng hợp.

 Dựa vào cách thức tiến hành kiểm tra
-

Bài tập trắc nghiệm.

-

Bài tập tự luận.

 Dựa vào phương pháp giải bài tập
-

Tính theo cơng thức và phương trình hóa học.

-

Cần phải biện luận.

-

Sử dụng giá trị trung bình....

 Dựa vào mục đích sử dụng bài tập
-

Củng cố kiến thức.


-

Ôn luyện tập, tổng kết.

-

Bồi dưỡng học sinh giỏi.

-

Phụ đạo HS yếu, kém...

1.1.2. Vai trị của bài tập Hóa học trong dạy học mơn Hóa học [12][32][ 37]
Tuỳ từng hồn cảnh, từng thời điểm dạy học mà giáo viên có thể sử dụng các
dạng bài tập khác nhau như: bài tập khi kiểm tra bài cũ, bài tập trong quá trình học


11

bài mới, bài tập trong các giờ ôn tập, luyện tập. Mỗi một thời điểm sử dụng bài tập
hoá học lại cho những tác dụng khác nhau. Một số tác dụng điển hình của bài tập
hố học như:
-

Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.

-

BTHH giúp HS hiểu rõ và khắc sâu kiến thức. HS có thể học thuộc lịng các


định nghĩa, định luật, các tính chất...; nhưng nếu khơng giải bài tập thì các em vẫn
chưa thể nắm vững và vận dụng được những gì đã thuộc.
-

BTHH mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú mà không làm

nặng nề khối lượng kiến thức của HS. Giúp HS làm quen với kiến thức mới
được dễ dàng hơn.
-

BTHH có tác dụng rèn luyện kĩ năng giải bài tập một cách thường xuyên và hệ

thống hóa lại các kiến thức đã học.
-

BTHH thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo về hố học như:
+ Sử dụng ngơn ngữ hố học.
+ Lập cơng thức, cân bằng phương trình hố học (PTHH).
+ Tính theo cơng thức và phương trình.
+ Rèn luyện các quy tính tính tốn số học.
+ Rèn luyện kĩ năng giải từng loại bài tập khác nhau.

-

BTHH giúp HS phát triển tư duy: HS được rèn luyện các thao tác tư duy như

phân tích, tổng hợp, so sánh, qui nạp, diễn dịch….
-

Giúp giáo viên đánh giá được kiến thức, kĩ năng của HS. HS cũng tự kiểm tra để


biết những lỗ hổng kiến thức của mình và kịp thời bổ sung, khắc phục.
-

Rèn cho HS tính kiên trì, chịu khó, cẩn thận, chính xác, khoa học…. Làm

các em yêu thích bộ mơn Hố học, say mê khoa học.
-

BTHH giúp cho việc hoàn thiện chất lượng dạy học, củng cố các kiến thức


12

thu được, hình thành kĩ năng và chuyển vào tình huống mới, thiết lập mối liên
hệ liên môn.
1.1.3. Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học Hóa học [32][ 37]
1.1.3.1. Xây dựng bài tập trong dạy học Hóa học
Các dạng BTHH rất phong phú và đa dạng. Một số bài tập hóa học hiện nay cịn
có nội dung chưa đúng với thực tiễn, có cách giải lắt léo, hoặc quá khó đối với
nhiều học sinh, chưa phù hợp với chuẩn kiến thức kĩ năng. Vì vậy, trong thực tế GV
cần phải có một hệ thống bài tập tự soạn khi lên lớp và kết hợp với các phương
pháp sử dụng phù hợp để nâng cao chất lượng dạy học hóa học. Xu hướng xây dựng
BTHH hiện nay theo tác giả Nguyễn Xuân Trường [37 ] là:
-

Loại bỏ những bài tập có nội dung hóa học nghèo nàn nhưng lại cần đến những

thuật toán giải phức tạp.
-


Loại bỏ những bài tập có nội dung lắt léo, giả định rắc rối, phức tạp, xa rời hoặc

phi thực tiễn.
-

Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm.

-

Tăng cường sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan.

-

Xây dựng bài tập mới về bảo vệ môi trường.

-

Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề và

giải quyết vấn đề.
-

Đa dạng hóa các loại bài tập như bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ đồ thị, bài tập

lắp dụng cụ thí nghiệm.
-

Xây dựng những bài tập có nội dung hóa học phong phú, sâu sắc, phần tính tốn


đơn giản nhẹ nhàng.
-

Xây dựng và tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm định lượng.

1.1.3.2. Sử dụng bài tập trong dạy học Hóa học [32][37]
BTHH khơng phải là nội dung nhưng nó chứa đựng nội dung dạy học. Bài tập


13

phải phù hợp với nội dung dạy học, với năng lực nhận thức của HS và phải phục vụ
được ý đồ của GV. Khi GV ra một bài tập phải xác định đúng vị trí của nó để bài
tập trở thành một bộ phận hữu cơ của hệ thống kiến thức cần truyền thụ. GV có thể
sử dụng BTHH vào đầu giờ để kiểm tra bài cũ hoặc cuối giờ học, cuối chương, cuối
học kì để ơn tập và kiểm tra kiến thức. Ngồi ra BTHH cịn được sử dụng trong các
tiết ơn, luyện tập, trong q trình dạy học bài mới để giúp HS tổng hợp, tái hiện lại
các kiến thức cũ có liên quan đến kiến thức mới chuẩn bị học.
Tuy nhiên để sử dụng BTHH nhằm hình thành và phát triển năng lực sáng tạo
cho HS, GV có thể sử dụng BTHH theo một trong những cách sau:


Sử dụng bài tập như một bài tốn nhận thức giúp HS hình thành khái niệm,
tính chất nhằm phát triển năng lực nhận thức, năng lực tư duy sáng tạo của
HS:
+ GV nêu vấn đề cần nhận thức.
+ GV nêu bài tập.
+ HS tư duy giải bài tập và rút ra vấn đề cần nhận thức.




Bài tập hóa học giúp rèn luyện cho HS các kiến thức đã học, đào sâu và mở
rộng kiến thức, ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức, kĩ năng thực hành,
giải thích, đề xuất, dự đốn các tính chất hiện tượng thí nghiệm,...



Bài tập hóa học đóng góp lớn trong việc hình thành và phát triển năng lực sáng
tạo cho HS:
+ Bài tập là nguồn để HS tìm tịi phát hiện kiến thức, kĩ năng.
+ Bài tập giúp HS vận dụng tình huống thực tế trong đời sống.
+ Bài tập được nêu như là một tình huống có vấn đề.



Sử dụng để củng cố, khắc sâu các khái niệm, tính chất, giúp phát triển được
các kĩ năng cho HS:
+ GV nêu bài tập.
+ HS giải bài tập.


14

+ HS vận dụng và khắc sâu kiến thức đã học.


Sử dụng bài tập giúp HS vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề liên quan
đến thực tiễn, giúp phát triển được năng lực giải quyết vấn đề và năng lực
độc lập sáng tạo cho HS:
+ GV nêu bài tập như là một vấn đề có liên quan đến thực tiễn.

+ HS giải bài tập bằng cách vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học.
Tuy nhiên để phát huy được hết tác dụng của BTHH vào quá trình dạy học.

GV có thể sử dụng BTHH ở bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu khi thấy nó có thể giúp
mình thực hiện nhiệm vụ dạy học và mục đích dạy học. Sử dụng BTHH trên cơ sở
hoạt động tư duy của học sinh, từ đó đề ra cách hướng dẫn học sinh tự lực giải bài
tập, thông qua đó mà tư duy của họ phát triển, hình thành và phát triển tư duy sáng
tạo cho HS.
1.2. Năng lực và năng lực sáng tạo
1.2.1. Khái niệm chung về năng lực
1.2.1.1. Khái niệm năng lực [1] [2][4][7][9][19] [38][40]
Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng La tinh “competentia”.
Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Năng lực được hiểu
như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc. Khái
niệm năng lực được dùng ở đây là đối tượng của tâm lý, giáo dục học. Có nhiều
định nghĩa khác nhau về năng lực. Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là
điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn
sàng hành động và trách nhiệm.
Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động. Năng lực hành động là
một loại năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực người ta cũng hiểu đồng thời là
phát triển năng lực hành động. chính vì vậy trong lĩnh vực sư phạm nghề, năng lực
còn được hiểu là: khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động,
giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh


15

vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh
nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.
Như vậy, có thể nhìn thấy một cách tổng quát , năng lực luôn gắn với khả năng

thực hiện, nghĩa là phải biết làm chứ không dừng lại ở hiểu. Hành động “làm” ở đây
lại gắn với những yêu cầu cụ thể về kiến thức, kĩ nãng, thái độ để đạt được kết quả.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực
được sử dụng như sau:
- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học được
mô tả thông qua các năng lực cần hình thành;
- Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được liên kết
với nhau nhằm hình thành các năng lực;
- Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...;
- Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ
quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về mặt
phương pháp;
- Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình huống...;
- Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng chung
cho công việc giáo dục và dạy học;
1.2.1.2. Mơ hình và cấu trúc chung của năng lực [2]
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc
của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần
năng lực cũng khác nhau.
Theo quan điểm của các nhà sư phạm nghề Đức, cấu trúc chung của năng lực
hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần sau [ 19 ]:
- Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách
độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn.


×