Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Đảng bộ tỉnh nghệ an lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị ở các huyện miền núi từ năm 1996 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 181 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN CAO NGUYÊN

ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở
CÁC HUYỆN MIỀN NÚI TỪ NĂM 1996
ĐẾN NĂM 2015

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN CAO NGUYÊN

ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở
CÁC HUYỆN MIỀN NÚI TỪ NĂM 1996
ĐẾN NĂM 2015
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 62.22.03.15

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Đỗ Quang Hƣng


Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng
dẫn của GS.TS. Đỗ Quang Hƣng.
Các số liệu trong luận án là trung thực, bảo đảm tính khách quan. Các tài liệu
tham khảm có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày……tháng……năm 2017
Tác giả luận án

Trần Cao Nguyên


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài: “Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo xây
dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị ở các huyện
miền núi từ năm 1996 đến năm 2015”, tác giả vô cùng biết ơn GS.TS. Đỗ Quang
Hưng - người đã trực tiếp hướng dẫn và nhiệt tình giúp đỡ trong suốt thời gian
nghiên cứu đề tài.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo trong Phòng Đào
tạo Sau đại học và Khoa Lịch sử Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn –
Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tác giả thực
hiện luận án.
Qua đây tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Tổ Chức Tỉnh
ủy, Sở Nội, Ban Dân tộc Tỉnh Nghệ An; Phòng Nội vụ và Phòng Tổ chức cán bộ các
huyện miền núi Nghệ An, đã nhiệt tình cung cấp cho tác giả những tư liệu hết sức
quan trọng để thực hiện luận án.
Tác giả cũng xin cảm ơn đến các cán bộ, nhân viên làm việc tại Thư viện
Quốc gia Hà Nội, Thư viện tỉnh Nghệ An, Trung tâm Lưu trử tỉnh Nghệ An đã tạo

mọi điều kiện để tác giả thu thập tài liệu nghiên cứu luận án.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bè bạn thân
thiết, đồng nghiệp trong Trường Đại Học Vinh đã luôn tạo điều kiện, động viên,
giúp đỡ mọi mặt để tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả: Trần Cao Nguyên


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án..................................................3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận án ..................................................4
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn, nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu của Luận án.....4
5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án .............................................................5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án ............................................................6
7. Kết cấu của Luận án ............................................................................................6
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN ...........................................................................................................7
1.1. Các công trình khoa học liên quan đến đề tài Luận án ....................................7
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về dân tộc thiểu số và xây dựng đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số ở Việt Nam .................................................................................7
1.1.2. Các công trình nghiên cứu đề cập đến miền núi và đội ngũ cán bộ ngƣời
dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Nghệ An ........................................17

1.2. Những nội dung cơ bản của các công trình khoa học đã đề cập liên quan đến
đề tài Luận án và những vấn đề Luận án tập trung nghiên cứu ............................22
1.2.1. Những nội dung cơ bản của các công trình khoa học đã đề cập liên quan
đến đề tài Luận án ..............................................................................................22
1.2.2. Những vấn đề Luận án tập trung nghiên cứu ..........................................23
Chƣơng 2. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ
AN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở CÁC HUYỆN MIỀN NÚI TỪ NĂM
1996 ĐẾN NĂM 2005 ..............................................................................................25
2.1. Những yếu tố tác động và chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về xây
dựng đội ngũ cán bộ ngƣời DTTS trong HTCT ở các huyện miền núi ................25
2.1.1. Những yếu tố tác động .............................................................................25


2.1.2. Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về xây dựng đội ngũ cán bộ
ngƣời DTTS trong HTCT (1996 – 2005) ..........................................................43
2.2. Quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời
DTTS trong HTCT ................................................................................................54
2.2.1. Chỉ đạo xây dựng quy hoạch, tạo nguồn cán bộ .......................................54
2.2.2. Chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ ngƣời DTTS trong HTCT ............60
2.2.3. Chỉ đạo về việc tiếp nhận tuyển dụng, thực hiện chế độ chính sách và
đánh giá, kiểm tra, kỷ luật cán bộ ......................................................................63
Tiểu kết chƣơng ......................................................................................................67
Chƣơng 3. ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở
CÁC HUYỆN MIỀN NÚI ĐÁP ỨNG TÌNH HÌNH MỚI TỪ NĂM 2006 ĐẾN
2015 ...........................................................................................................................69
3.1. Yêu cầu mới và chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về xây dựng đội ngũ
cán bộ ngƣời DTTS trong HTCT ở các huyện miền núi ........................................69
3.1.1. Yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số đáp ứng nhiệm

vụ đẩy mạnh công cuộc đổi mới ở các huyện miền núi tỉnh Nghệ An................69
3.1.2. Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về xây dựng đội ngũ cán bộ
ngƣời DTTS trong HTCT (2006 - 2015) ...........................................................78
3.2. Đảng bộ tỉnh Nghệ An chỉ đạo thực hiện xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc
thiểu số trong HTCT từ năm 2006 đến năm 2015 .....................................................92
3.2.1. Chỉ đạo quy hoạch nguồn cán bộ và tạo nguồn cán bộ .............................92
3.2.2. Chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dƣỡng .........................................................99
3.2.3. Chỉ đạo tiếp nhận, tuyển dụng, thực hiện chế độ chính sách và đánh giá,
kiểm tra, kỷ luật cán bộ....................................................................................107
Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................112
Chƣơng 4. NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM ...................................115
4.1. Nhận xét quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ
ngƣời DTTS trong HTCT ở các huyện miền núi (1996 – 2015) .........................115
4.1.1. Ƣu điểm .................................................................................................115
4.1.2. Hạn chế, khiếm khuyết ..........................................................................127
4.1.3. Nguyên nhân của ƣu điểm và những hạn chế, yếu kém ........................132
4.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu ........................................................................135


4.2.1. Quán triệt và vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ trƣơng của Trung ƣơng
Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số vào điều kiện cụ thể
của địa phƣơng .................................................................................................135
4.2.2. Xác định đúng vai trò của các đảng bộ cơ sở trong xây dựng đội ngũ cán
bộ ngƣời DTTS trong HTCT ............................................................................137
4.2.3. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền về vị trí, vai trò của đội
ngũ cán bộ ngƣời DTTS và tầm quan trọng của công tác xây dựng đội ngũ cán
bộ ngƣời DTTS trong HTCT ............................................................................139
4.2.4. Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong xây dựng đội ngũ cán bộ
ngƣời DTTS trong HTCT ................................................................................141
4.2.5. Các cấp ủy Đảng và chính quyền cần chú trọng phát triển kinh tế, xã hội

cho vùng DTTS và phát huy vai trò của ngƣời có uy tín trong đồng bào DTTS.144
Tiểu kết chƣơng 4 ................................................................................................146
KẾT LUẬN ............................................................................................................148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN .....................................................................................................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................152
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BCH

Ban chấp hành

BTV

Ban thƣờng vụ

CC

Cao cấp

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân


CN

Cử nhân

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DTNT

Dân tộc nội trú

DTTS

Dân tộc thiểu số

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTCT

Hệ thống chính trị

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

TC


Trung cấp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

UBND

Ủy ban nhân dân

UVBTV

Ủy viên ban thƣờng vụ

SCLLCT

Sơ cấp lý luận chính trị


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, trong đó có 53 dân tộc thiểu số. Do vậy,

trong suốt tiến trình cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định vấn đề dân
tộc, đoàn kết các dân tộc có ý nghĩa chiến lƣợc trong mọi giai đoạn lịch sử. Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (2016) tiếp tục khẳng định: “Đoàn kết các dân tộc
có vị trí chiến lƣợc trong sự nghiệp cách mạng của nƣớc ta. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế,
chính sách, bảo đảm các dân tộc bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết, giải quyết hài hòa quan
hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển
kinh tế, văn hóa xã hội vùng có đồng bào dân tộc thiểu số…”[53, tr.36-37]. Để giải
quyết tốt vấn đề dân tộc, yêu cầu trƣớc hết là phải xây dựng đƣợc một đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số vững mạnh cả về số lƣợng và chất lƣợng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “công việc thành công hay thất bại
đều do cán bộ tốt hay kém” [63, tr.269]. Vì vậy, đối với các địa phƣơng có nhiều dân
tộc sinh sống, Đảng và Nhà nƣớc chú trọng đến việc sử dụng và xây dựng đội ngũ cán
bộ ngƣời dân tộc thiểu số và xem đây là lực lƣợng chủ yếu tại địa phƣơng để thúc
đẩy sự phát triển toàn diện về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Tuy nhiên, công tác
cán bộ dân tộc thiểu số hiện nay ở Việt Nam còn nhiều bất cập. Những tình huống
chính trị, cả việc những thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, kích động
chia rẽ đồng bào dân tộc thiểu số, chia rẽ khối đoàn kết các dân tộc ở các vùng dân tộc
thiểu số (Tây Nguyên, Tây Bắc…) đã cho thấy những hạn chế, yếu kém từ hệ thống
chính trị cấp cơ sở, cũng nhƣ tình trạng “vừa thiếu, vừa yếu” của đội ngũ cán bộ là
ngƣời dân tộc thiểu số. Văn kiện Hội nghị lần thứ Bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng
khóa IX (2003) chỉ rõ: “Nhìn chung, đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý ở vùng dân
tộc và miền núi còn thiếu về số lƣợng, yếu về năng lực tổ chức, chỉ đạo thực hiện; công
tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số chƣa đƣợc quan tâm”[47, tr.34].
Đây là thực trạng chung của cả nƣớc, trong đó có tỉnh Nghệ An về công tác xây dựng
đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi.
Nghệ An là tỉnh có 10 huyện và 1 thị xã miền núi, chiếm 83,31% diện tích tự
nhiên toàn tỉnh; các huyện miền núi Nghệ An có 101 xã khu vực III, 61 xã khu vực
II, 90 xã khu vực I và 1.188 thôn bản đặc biệt khó khăn, có 27 xã biên giới; 3 huyện

1



đƣợc nhà nƣớc đầu tƣ theo Nghị quyết 30a và 1 huyện đƣợc hƣởng chính sách 30a;
tính đến năm 2014 dân số các huyện miền núi 1.197.628 ngƣời chiếm 41% dân số
toàn tỉnh, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số có 442.787 ngƣời, chiếm 15,2 % dân
số toàn tỉnh và chiếm 36% dân số trên địa bàn miền núi [18, tr.22]. Các huyện miền
núi Nghệ An là nơi có địa hình phức tạp, hiểm trở, cơ sở hạ tầng thấp kém; chỉ số
phát triển con ngƣời (HDI) thấp nhất cả tỉnh; kinh tế hết sức khó khăn là “rốn
nghèo” của cả nƣớc, nhƣng lại là nơi có vị trí chiến lƣợc trọng yếu về phát triển
kinh tế, xã hội và bảo vệ an ninh biên giới quốc gia, với 419 km đƣờng biên giới
tiếp giáp với nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Các huyện miền núi Nghệ An
muốn thoát nghèo, khai thác đƣợc lợi thế trong hội nhập, vấn đề đặt ra là cần
chuyển hóa những tiềm năng, lợi thế ở các huyện miền núi thành nội lực, trong đó
đặc biệt tăng cƣờng lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số trong
hệ thống chính trị. Khi bƣớc vào công cuộc đổi mới, đƣợc sự quan tâm của Đảng và
Nhà nƣớc, dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, các huyện miền núi tỉnh Nghệ An
đƣợc đầu tƣ, xây dựng và đạt đƣợc những thành tựu đáng kể cả về đời sống vật
chất, tinh thần và trình độ dân trí của đồng bào đƣợc nâng lên. Tuy nhiên, so với yêu
cầu, nhiệm vụ đặt ra trong công cuộc đổi mới đất nƣớc hiện nay, vấn đề xây dựng đội
ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị ở các huyện miền núi
Nghệ An còn nhiều bất cập: số lƣợng cán bộ chƣa đáp ứng nhu cầu sử dụng; chất
lƣợng cán bộ chƣa đồng đều, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của một bộ phận cán bộ
còn hạn chế; mặt khác, lợi dụng chính sách dân tộc của Đảng, các thế lực thù địch ráo
riết đẩy mạnh chiến lƣợc “diễn biến hoà bình”, “bạo loạn lật đổ” chống phá cách
mạng Việt Nam, khu vực biên giới các huyện miền núi Nghệ An các thế lực thù địch
kích động đồng bào các dân tộc thiểu số chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết
toàn dân, gây bạo loạn… Do đó, yêu cầu đặt ra đối với đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc
thiểu số trong hệ thống chính trị ở các huyện miền núi Nghệ An trong tình hình mới
phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức cách mạng và năng lực
chuyên môn cao.

Vì vậy, nghiên cứu tổng kết công tác lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời
dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị ở các huyện miền núi của Đảng bộ tỉnh
Nghệ An để khẳng định: tính đúng đắn, sáng tạo trong chủ trƣơng và sự chỉ đạo của

2


Đảng bộ tỉnh; đánh giá đúng những thành tựu, hạn chế; nhận xét và rút ra những kinh
nghiệm có giá trị khoa học để vận dụng vào công tác xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời
dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị của Đảng bộ tỉnh Nghệ An trong tình hình
mới đạt hiệu quả cao hơn, đó là việc làm rất cần thiết và cấp bách hiện nay.
Với tất cả những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Nghệ
An lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số trong hệ thống
chính trị ở các huyện miền núi từ năm 1996 đến năm 2015” làm Luận án tiến sĩ
Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án
2.1. Mục đích
Luận án làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo xây dựng đội ngũ
cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị ở các huyện miền núi từ năm
1996 đến năm 2015, từ đó rút ra một số kinh nghiệm có thể vận dụng để thực hiện
tốt hơn công tác xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số trong hệ thống
chính trị ở các huyện miền núi trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục đích trên luận án đặt ra những nhiệm vụ cần giải quyết sau:
Thứ nhất, trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Thứ hai, khái quát những yếu tố tác động đến tác động đến công tác xây dựng
đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Nghệ An từ năm
1996 đến năm 2015 (đƣợc chia ra làm 2 giai đoạn: giai đoạn 1, từ năm 1996 đến
năm 2005; đoạn giai 2, đoạn từ năm 2006 đến năm 2015).
Thứ ba, hệ thống chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về công tác

xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số nói chung, đối với miền núi nói
riêng từ năm 1996 đến năm 2015.
Thứ tư, làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An vận dụng đƣờng lối, chủ
trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc lãnh đạo công tác xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời
DTTS trong HTCT ở các huyện miền núi trong 20 năm (1996 - 2015).
Thứ năm, phân tích những thành công, ƣu điểm và hạn chế, khiếm khuyết
trong quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời dân
tộc thiểu số trong thống chính trị ở các huyện miền núi; rút ra những kinh nghiệm từ

3


sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc
thiểu số trong thống chính trị ở các huyện miền núi.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo xây dựng
đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số trong thống chính trị ở các huyện miền núi từ
năm 1996 đến năm 2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Dƣới góc độ Lịch sử Đảng, Luận án tập trung
nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An vận dụng đƣờng lối, chủ trƣơng, chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời DTTS trong
HTCT ở các huyện miền núi từ năm 1996 đến năm 2015, cụ thể:
+ Luận án tập trung vào nghiên cứu đối tƣợng là cán bộ ngƣời DTTS trong
HTCT (Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu
chiến binh và Đoàn thanh niên) ở địa bàn 10 huyện miền núi Nghệ An (cấp huyện
và cấp xã).
+ Luận án tập trung làm rõ quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh
Nghệ An về xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời DTTS trong HTCT ở các huyện miền

núi (từ 1996 đến năm 2015): Chỉ đạo xây dựng quy hoạch, tạo nguồn cán bộ; Chỉ đạo
công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ; Chỉ đạo về việc tiếp nhận tuyển dụng và thực
hiện chế độ chính sách.
- Về không gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu ở địa bàn 10 huyện
miền núi Nghệ An gồm: cấp huyện và cấp xã (Tƣơng Dƣơng, Quế Phong, Kỳ Sơn,
Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Con Cuông, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thanh Chƣơng, Anh Sơn).
- Về thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu từ năm 1996 đến năm
2015, qua 04 nhiệm kỳ đại hội của Đảng bộ tỉnh Nghệ An, khóa XIV (1996 - 2000),
khóa XV (2001- 2005), khóa XVI (2005 - 2010) và khóa XVII (2010 - 2015).
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn, nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu của Luận án
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Cơ sở lý luận: Luận án thực hiện dựa trên nền tảng quan điểm lý luận chủ
nghĩa Mác-Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt

4


Nam về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ dân tộc thiểu số nói
riêng.
- Cơ sở thực tiễn: Luận án nghiên cứu từ thực tiễn công tác xây dựng đội ngũ
cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số trong thống chính trị ở
các huyện miền núi Nghệ An nói riêng, đƣợc phản ánh trong các văn bản báo cáo,
các bảng biểu thống kê lƣu trữ của các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể và các
cơ quan chức năng có liên quan và qua kết quả điều tra, khảo sát trực tiếp của
nghiên cứu sinh.
4.2. Nguồn tài liệu
Luận án khai thác nguồn tài liệu phong phú bao gồm:
- Văn kiện của Đảng và Nhà nƣớc về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ
ngƣời dân tộc thiểu số trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt tập trung trong thời gian từ
năm 1996 đến 2015.

- Văn kiện của Đảng bộ tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, các sở, ban,
ngành; Văn kiện của các Đảng bộ huyện, Ủy ban nhân dân huyện, các phòng chức năng
của các huyện và số liệu khảo sát ở 10 huyện miền núi Nghệ An về công tác xây dựng
đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số trong HTCT từ năm 1996 đến 2015; Các tác
phẩm về lịch sử địa phƣơng của 10 huyện miền núi.
- Kế thừa kết quả những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong
và ngoài nƣớc có liên quan đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc
thiểu số.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp chủ yếu là phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp lôgíc, đồng thời
sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu của các khoa học liên ngành, nhƣ:
phân tích - tổng hợp, thống kê - so sánh, điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn, phỏng
vấn chuyên gia….
5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án
- Luận án triển khai thành công sẽ có những đóng góp dƣới góc độ Lịch sử
Đảng cho lĩnh vực nghiên cứu và xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số những chủ thể chính trị ở địa phƣơng khu vực miền núi; góp phần tổng kết thực tiễn

5


quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An vận dụng chủ trƣơng của Trung ƣơng Đảng về xây
dựng đội ngũ cán bộ ngƣời DTTS trong HTCT ở các huyện miền núi (1996 – 2015).
- Đúc kết một số kinh nghiệm hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An
về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số trong thống chính trị,
có thể vận dụng để thực hiện tốt hơn công tác xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời DTTS
trong HTCT ở các địa phƣơng miền núi trên cả nƣớc trong thời gian tới.
- Từ kết quả khảo sát thực tiễn về quá trình lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ
ngƣời DTTS trong HTCT ở các huyện miền núi của Đảng bộ tỉnh Nghệ An trong 20
năm (1996 – 2015), là cơ sở lý luận để các cấp bộ đảng có thể tham khảo trong quá
trình lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân ngƣời tộc thiểu số trong hệ thống chính

trị ở khu vực miền núi có những điểm tƣơng đồng với tỉnh Nghệ An.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
6.1. Về phương diện lý luận
Luận án góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm về mặt lý luận vấn đề về
lĩnh vực xây dựng nguồn nhân lực với đối tƣợng cụ thể là cán bộ ngƣời dân tộc
thiểu số trong thống chính trị.
6.2. Về phương diện thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các
cơ quan hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực đặc thù ở khu vực miền
núi; đóng góp thêm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu và giảng dạy về lịch
sử địa phƣơng, về thực hiện chính sách dân tộc nói chung, xây dựng đội ngũ cán bộ
ngƣời dân tộc thiểu số nói riêng ở tỉnh Nghệ An.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục công trình khoa học của tác giả
liên quan đến đề tài, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung chính của
Luận án đƣợc kết cấu trong 4 chƣơng và 8 tiết.

6


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình khoa học liên quan đến đề tài Luận án
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về dân tộc thiểu số và xây dựng đội ngũ cán
bộ dân tộc thiểu số ở Việt Nam
- Nghiên cứu về tình hình kinh tế xã hội ở khu vực miền núi và vai trò của
đồng bào dân tộc thiểu số đối với sự phát triển kinh tế, xã hội ở khu vực miền núi,
qua các ấn phẩm, Các dân tộc thiểu số trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở miền
núi Nxb, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996 của tác giả Bế Viết Đẳng (chủ biên) và

ấn phẩm, Phát triển kinh tế, xã hội các vùng dân tộc và miền núi theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1998 của các tác giả Lê
Du Phong, Nguyễn Đình Phan, Dƣơng Thị Thanh Mai (đồng chủ biên). Qua nội
dung trình bày, các tác giả đều thống nhất với nhau khi nêu lên thực trạng kinh tế xã hội ở các vùng dân tộc, miền núi và khó khăn trong việc thiếu nguồn nhân lực để
đẩy mạnh sự phát triển kinh tế, xã hội hiện nay ở khu vực miền núi. Từ đó, các tác
giả nêu lên các định hƣớng phát triển, một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
kinh tế - xã hội, trong đó nhấn mạnh giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ cho đồng
bào dân tộc thiểu số, coi đó là chìa khóa thành công trong sự nghiệp xây dựng và
phát triển kinh tế, xã hội miền núi.
- Bài viết, “Phát huy dân chủ, xây dựng, củng cố chính quyền và đào tạo cán bộ
vùng dân tộc thiểu số trong giai đoạn cách mạng mới”, của tác giả Cƣ Hoà Vần, trong
ấn phẩm “Các dân tộc thiểu số Việt Nam thế kỷ XX”, Nxb, Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, (2001). Nội dung bài viết đề cập trực tiếp công tác cán bộ đối với đồng bào dân
tộc thiểu số, trong đó tác giả nghiên cứu khá sâu sắc về thực trạng công tác cán bộ ở
miền núi nƣớc ta, những bất cập về số lƣợng và chất lƣợng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số đƣợc tác giả nghiên cứu đánh giá cụ thể: “Đội ngũ cán bộ khoa học công
nghệ có trình độ cao, chuyên môn giỏi là ngƣời dân tộc làm việc tại các ngành của
Trung ƣơng và địa phƣơng còn ít, cán bộ dân tộc thiểu số công tác trong các lĩnh vực
tài chính, ngân hàng, giao thông, xây dựng, y tế, giáo dục còn thiếu. Cán bộ ngƣời
dân tộc thiểu số ở các địa phƣơng trình độ học vấn còn hạn chế, yếu kém.... Tình
trạng cán bộ là ngƣời dân tộc thiểu số hiện nay vừa thiếu về số lƣợng, vừa yếu về
7


năng lực, đặc biệt là trình độ năng lực học vấn”. Nghiên cứu của Cƣ Hoà Vần đồng
thời khẳng định vai trò của Đảng đối với sự phát triển của đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số qua các thời kỳ cách mạng, “Từ khi có Đảng Cộng sản Việt Nam, đội ngũ
cán bộ là ngƣời dân tộc thiểu số ở nƣớc ta đã trƣởng thành và không ngừng phát triển,
đội ngũ cán bộ lãnh đạo là ngƣời dân tộc thiểu số đã có bƣớc trƣởng thành khá rõ
nét”. Để đẩy mạnh công tác phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đối với sự phát

triển của khu vực miền núi, nghiên cứu đã đề xuất những giải pháp mang tính khả thi
nhƣ: “Phải có quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng sử dụng cán bộ dân tộc từ cơ
sở cho đến Trung ƣơng, theo nhu cầu của từng loại cán bộ trong từng thời kỳ, bảo
đảm mục tiêu chiến lƣợc chung của cả nƣớc”. Đặc biệt, tác giả xác định cần “đẩy
mạnh xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ là ngƣời dân tộc thiểu số không chỉ vì lợi
ích của các dân tộc thiểu số mà còn nhằm phục vụ sự nghiệp cách mạng chung của cả
nƣớc, vì chiến lƣợc con ngƣời,”. Mặc dù không đề cập trực tiếp đến công tác xây
dựng đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi Nghệ An nhƣng
nghiên cứu của tác giả Cƣ Hoà Vần đã phần nào đánh giá những điểm chung về hạn
chế và bất cập đối với chủ thể chính trị là đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số ở khu
vực miền núi, những kết quả đó chính là cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn để luận án
tiếp tục kế thừa và đề xuất các giải pháp trong xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc
thiểu số ở các huyện miền núi Nghệ An trong quá trình nghiên cứu.
- Bài viết của tác giả Nguyễn Minh Hiển,“Sự phát triển giáo dục và đào tạo ở
vùng dân tộc thiểu số”, nghiên cứu đƣợc tác giả thể hiện trong cuốn sách“Các dân
tộc thiểu số Việt Nam thế kỷ XX”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, (2001). Bài viết
có cái nhìn khá sâu đối với sự chuyển biến về chất, lƣợng của đội ngũ cán bộ ngƣời
dân tộc thiểu số ở khu vực miền núi nƣớc ta. Đánh giá về sự phát triển của công tác
giáo dục và đào tạo ở vùng dân tộc thiểu số trong giai đoạn hiện nay, nghiên cứu
của tác giả cho rằng: “công tác đào tạo, cán bộ là ngƣời dân tộc thiểu số ở vùng dân
tộc đạt nhiều thành tựu đáng kể. Mƣời năm về trƣớc, nhiều cán bộ thôn xã còn ở
tình trạng mù chữ. Cho đến nay, cán bộ thôn xã thấp nhất cũng có trình độ tiểu học,
có ngƣời có trình độ trung học phổ thông. Nhiều cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số đã
có trình độ cao”. Với những kết quả đạt đƣợc về thành tựu của công tác giáo dục ở
khu vực miền núi trong những năm qua, bài viết nhấn mạnh “Thành tựu nổi bật của
giáo dục ở vùng dân tộc là xác lập đƣợc quy trình xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc

8



thiểu số”. Vì vậy, khi nói đến tác động của sự chuyển biến đó, tác giả đề cập khá cụ
thể về vai trò của Bộ giáo dục và đào tạo đối với công tác xây dựng đội ngũ cán bộ
ngƣời dân tộc thiểu số ở khu vực miền núi, nghiên cứu chỉ rõ: “Ngành giáo dục và
đào tạo đã góp phần đáng kể trong việc bồi dƣỡng cán bộ dân tộc thiểu số ở các
trung tâm bồi dƣỡng cán bộ dân tộc thiểu số, các trƣờng bổ túc văn hoá tập trung ở
các địa phƣơng và Trung ƣơng”. Bàn luận về những hạn chế và bất cập còn tồn tại
của công tác giáo dục ở khu vực miền núi đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
nghiên cứu đề xuất những giải pháp cơ bản để đẩy mạnh phát triển giáo dục cho khu
vực miền núi thời gian tới, cụ thể nhƣ: “Thực hiện chế độ ƣu tiên cộng điểm trong
tuyển sinh và đặc biệt là mở các lớp đào tạo dành riêng cho học sinh, sinh viên là
ngƣời dân tộc thiểu số nhất là ở vùng cao, tại các trƣờng đại học và cao đẳng trong
cả nƣớc là giải pháp cần thiết để gấp rút đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ cho
vùng này". Có thể nói, giáo dục và đào tạo đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc coi là quốc
sách hàng đầu, trong thời gian qua, giáo dục và đào tạo có một vai trò hết sức to lớn
đối với việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ở khu vực miền núi, đồng bào dân
tộc thiểu số. Vì vậy, nghiên cứu trên đây của tác giả Nguyễn Minh Hiển đã thể hiện
chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng từng bƣớc đi vào cuộc sống vùng đồng bào dân tộc
miền núi, bài viết là nguồn tƣ liệu khả thi để luận án tiếp tục kế thừa và đề cập
những tác động liên quan đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu
số ở các huyện miền núi Nghệ An một cách cụ thể đó là giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu của tác giả Lê Minh Hƣơng, “Vai trò các dân tộc thiểu số trong
sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc”, trong cuốn sách “Các dân tộc thiểu số Việt Nam
thế kỷ XX”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, (2001). Khái quát về vị trí của khu vực
miền núi tác giả khẳng định, khu vực miền núi là những nơi có địa hình phức tạp,
hiểm trở, cơ sở hạ tầng yếu kém, đời sống kinh tế khó khăn. Nhƣng khu vực miền núi
lại là nơi có vị trí chiến lƣợc về phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng hết sức trọng
yếu của dân tộc. Bài viết của Lê Minh Hƣơng đã đánh giá vai trò hết sức quan trọng
của các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, bài viết cho rằng:
“Trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, ông cha ta luôn coi trọng xây
dựng mối quan hệ đoàn kết, gắn bó giữa các dân tộc, chống lại mọi âm mƣu và hành

động gây hiềm khích chia rẽ dân tộc của kẻ thù, giữ gìn trong ấm ngoài êm, giữ vững
an ninh trật tự các vùng miền núi, biên cƣơng của đất nƣớc”; “Trƣớc cách mạng

9


tháng Tám, đồng bào các dân tộc thiểu số đã sớm giác ngộ và tham gia cách mạng,
trực tiếp bảo vệ lãnh tụ Hồ Chí Minh, cơ quan Thƣờng vụ Trung ƣơng Đảng, bảo vệ
căn cứ địa cách mạng Việt Bắc”.
Trong công cuộc xây dựng và phát triển đât nƣớc hiện nay, để hoàn thành sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc bên cạnh đầu tƣ cho phát triển kinh tế
xã hội ở khu vực thành thị, cơ giới hóa nông thôn, bài viết cho rằng: “Đảng và Nhà
nƣớc từng bƣớc thực hiện chủ trƣơng, quyết sách phát triển kinh tế, xã hội ở vùng
dân tộc, miền núi, góp phần giữ vững ổn định chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội”.
Đặc biệt, để đƣa miền núi ngày càng tiến kịp miền xuôi, đồng bằng và đô thị tác giả
khẳng định cần có các giải pháp, trong đó nhấn mạnh giải pháp về đào tạo đội ngũ
cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số: “Đảng, Nhà nƣớc cần có kế hoạch dài hạn và toàn diện
về đào tạo cán bộ dân tộc cho vùng dân tộc miền núi. Đây vừa là nhiệm vụ cấp bách,
vừa là chiến lƣợc lâu dài”. Có thể nói, nghiên cứu của tác giả Lê Minh Hƣơng mặc
dù không trực tiếp đối với địa bàn các huyện miền núi Nghệ An, nhƣng những kết
quả mà tác giả khẳng định về vị trí chiến lƣợc ở khu vực miền núi là rất tƣơng đồng
với khu vực các huyện miền núi Nghệ An với 419km đƣờng biên giới tiếp giáp với
nƣớc cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào. Vì vậy, nghiên cứu của Lê Minh Hƣơng góp
phần khẳng định những giá trị về mặt lý luận về vị trí và vai trò đối với địa bàn khu
vực miền núi, là cơ sở để luận án kế thừa và tiếp tục nghiên cứu.
- Sách Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách liên quan đến mối quan hệ
dân tộc hiện nay, của tác giả Phan Hữu Dật, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2001. Trong nội dung chƣơng 4, tác giả bàn đến vấn đề cán bộ ngƣời dân tộc
thiểu số hiện nay gắn với vai trò của họ ở một số vùng cụ thể. Tác giả cho rằng
công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ đối với khu vực miền núi hiện nay là

một vấn đề cấp bách, thể hiện ở chỗ: “thiếu, yếu, kém của cán bộ ngƣời dân tộc
thiểu số”. Do đó, để góp phần xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ hội nhập, vấn đề
xây dựng đội ngũ cán bộ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số là hết sức cần thiết.
- Luận án Trí thức người dân tộc thiểu số ở Việt Nam trong công cuộc đổi mới, của
Trịnh Quang Cảnh (2002), Luận án khái quát chung về tình hình phát triển của miền
núi Việt Nam, đánh giá thực trạng phát triển miền núi Việt Nam. Khi đề cập đến nội
dung trọng tâm bàn về vai trò của đội ngũ tri thức ngƣời dân tộc thiểu số trong công
cuộc xây dựng đất nƣớc nói chung và vùng miền núi nói riêng, Luận án đánh giá

10


thực trạng đội ngũ tri thức là ngƣời dân tộc thiểu số, trong đó Luận án đề cập tới sự
yếu kém về trình độ dân trí của đồng bào miền núi là một vấn đề bấp cập đối với
công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ở khu vực miền núi hiện nay. Trên
cơ sở đó, Luận án đƣa ra một số giải pháp góp phần xây dựng đội ngũ tri thức ngƣời
dân tộc thiểu số ở Việt Nam ngày càng phát triển đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới của
đất nƣớc.
- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Hà, “Đổi mới công tác đào tạo nguồn
cán bộ dân tộc thiểu số miền núi theo hƣớng nâng cao năng lực tổ chức hoạt động
thực tiễn”, đăng trên Tạp chí Giáo dục lý luận, số 1, 2002. Trên cơ sở chỉ ra thực
trạng nguồn cán bộ dân tộc thiểu số miền núi, tác giả đề cập tới đổi mới công tác
đào tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số miền núi theo hƣớng nâng cao năng lực tổ
chức hoạt động thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc.
- Nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Trang, Lại Thị Thu Hà Chính
sách cử tuyển - một chủ trương đúng trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước ta về phát triển giáo dục, đào tạo ở vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số, đăng
trên Tạp chí Dân tộc học, số tháng 2/2005. Các tác giả đề cập đến trình độ phát triển
ở khu vực miền núi trong công cuộc đổi mới của đất nƣớc, trên cơ sở chỉ ra thực

trạng khó khăn, một trong những giải pháp đƣa ra để phát triển ở khu vực miền núi,
các tác giả khẳng định chính sách cử tuyển đối với miền núi sẽ góp phần phát triển
giáo dục ở các vùng dân tộc thiểu số, miền núi nhằm giảm chênh lệch về phát triển
giáo dục giữa các vùng lãnh thổ và là cơ sở để nâng cao trình độ nguồn nhân lực cho
khu vực miền núi.
- Nghiên cứu của tác giả Ngô Đức Thịnh, Văn hóa, văn hóa tộc người và Văn
hóa Việt Nam (2006), tuy không đi vào nghiên cứu một cách cụ thể về cán bộ DTTS
ở Nghệ An, song công trình này đã cho thấy vai trò, vị trí của công tác cán bộ DTTS
trong tổ chức thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nƣớc ở vùng dân tộc,
trong đảm bảo bình đẳng dân tộc trên phƣơng diện chính trị. Bên cạnh đó, các đặc
điểm văn hóa, tâm lý, phong tục tập quán tộc ngƣời tác động đến công tác xây dựng
đội ngũ cán bộ DTTS nói chung mà các huyện miền núi Nghệ An có những nét đặc
thù riêng.
- Nghiên cứu, “Công tác dân tộc trong thời kỳ đổi mới 1986 – 2006”. Trong ấn

11


phẩm “60 năm cơ quan công tác dân tộc”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, (2006),
của tác giả Ksor Phƣớc. Bài viết đề cập khá toàn diện về đội ngũ cán bộ ngƣời dân
tộc thiểu số trong hệ thống chính trị ở khu vực miền núi, khẳng định sự quan tâm của
Đảng và Nhà nƣớc đối với đồng bào dân tộc thiểu số, sự chuyển biến và phát triển
của đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số ở khu vực miền núi đƣợc tác giả khẳng
định: “đội ngũ cán bộ các dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị luôn đƣợc Đảng,
Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng và bố trí sử dụng. Nhiều hình thức
đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ về lý luận chính trị, chuyên môn, học vấn, quản
lý nhà nƣớc ngày càng đƣợc chuẩn hóa, chất lƣợng và số lƣợng đội ngũ cán bộ dân
tộc ở tất cả các cấp đƣợc nâng lên”. Đề cập tới vai trò của đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số trong hệ thống chính trị tác giả chỉ ra rằng “Tỷ lệ đại biểu Quốc hội là ngƣời
dân tộc thiểu số qua các khoá ngày càng tăng, từ 10,2% khoá I lên 17,2% khoá XI.

Uỷ viên Trung ƣơng Đảng là ngƣời dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ gần 9% khoá X và
hàng vạn cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số đƣợc tham gia trong các cơ quan Đảng, Nhà
nƣớc, các ngành, các cấp”. Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc trong công tác xây
dựng đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị trong thời gian
qua, những đóng góp của đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nƣớc, nghiên cứu còn chỉ ra những tồn tại, hạn chế của công tác
dân tộc là: “Hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ dân tộc ở cơ sở vùng dân tộc thiểu
số còn hạn chế về tri thức và trình độ kỹ năng làm việc. Ở vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn rất nhiều đồng chí chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
chính trị ở địa phƣơng”. Trên cơ sở đó, tác giả đƣa ra một số bài học lớn về công tác
dân tộc trong thời kỳ đổi mới, một trong những bài học quan trọng đó là: “Kiện toàn
và phát huy vai trò của hệ thống chính trị, chăm lo công tác đào tạo, bố trí và sử dụng
cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số trong các vùng dân tộc thiểu số”.
- Ngoài ra, trong các bài viết của các tác giả Phạm Hồng Quang trên Tạp chí
giáo dục, số 175/2007, “Mô hình đào tạo cán bộ quản lí ngƣời dân tộc thiểu số cho các
tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam”; Tráng A Pao (2005), “Thực hiện chế độ cử tuyển
trong đào tạo cán bộ vùng dân tộc thiểu số miền núi”, Tạp chí Cộng sản, số 6;
Nguyễn Hữu Ngà (2005), “Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức dân tộc thiểu số
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Tạp chí Dân tộc học, số 3;
Lê Phƣơng Thảo (2005), “Thành tựu và kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ dân

12


tộc thiểu số ở nƣớc ta trong thời kỳ đổi mới”, Tạp chí Lịch sử Đảng. Trong các bài
viết các tác giả đều tập trung nêu lên những khó khăn về tình hình kinh tế, xã hội ở
khu vực miền núi trong đó đặc biệt nhấn mạnh về chất lƣợng đội ngũ cán bộ là
nguyên nhân cơ bản dẫn đến vấn đề đói nghèo, lạc hậu ở khu vực miền núi, từ đó
các tác giả đƣa ra nhiều giải pháp đồng bộ trong đó có giải pháp yêu cầu nâng cao
chất lƣợng đội ngũ cán bộ cho đồng bào dân tộc thiểu số.

- Cuốn Bảo đảm bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc trong phát
triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay, của Hoàng Chí Bảo Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 2009. Tác giả đã nêu rõ những nhận thức lý luận mới về dân tộc, quan
hệ dân tộc và chính sách dân tộc; đánh giá thực trạng tình hình kinh tế - xã hội và
các quan hệ dân tộc; đồng thời, đề xuất giải pháp giải quyết các vấn đề dân tộc, các
quan hệ dân tộc, tạo sự công bằng, bình đẳng trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội ở miền núi nƣớc ta hiện nay.
- Tác giả Vàng Xín Dƣ, với bài viết, “Một cách mới trong đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ chủ chốt cơ sở ở Hà Giang”, đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng số 4 (4 2009), tác giả chỉ rõ, Hà Giang là tỉnh miền núi, với trên 273 km đƣờng biên giới tiếp
giáp với Trung Quốc. Dân số trên 70 vạn ngƣời, với 22 dân tộc, trong đó dân tộc
Mông chiếm 32%, Tày 26,2%, Dao 14%”. Trên cơ sở phân tích kết quả đã đạt đƣợc
trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt cơ sở của tỉnh, tác giả rút
ra một số kinh nghiệm. Một trong những kinh nghiệm quan trọng là phải xây dựng,
quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt đảm bảo chất lƣợng, trên cơ sở đó xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dƣỡng gắn với bố trí sử dụng sau đào tạo.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người dân tộc thiểu số Tây Nguyên, của tác giả
Nguyễn Văn Tý, năm 2010. Trên cơ sở phân tích bản chất của tƣ duy lý luận và vai trò
của năng lực tƣ duy lý luận đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện ngƣời dân tộc
thiểu số, đề tài đã phân tích thực trạng, nguyên nhân và những yêu cầu cơ bản của việc
nâng cao năng lực tƣ duy lý luận đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện
ngƣời dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên. Đề tài đã đề xuất các giải pháp chủ yếu và những
kiến nghị nhằm nâng cao năng lực tƣ duy lý luận cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp huyện ngƣời dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay. Ý nghĩa của đề tài góp phần
vào việc nhận thức vai trò, tác dụng to lớn của tƣ duy lý luận trong hoạt động của cán bộ

13


lãnh đạo, quản lý nói chung và cán bộ quản lý, lãnh đạo cấp huyện ngƣời dân tộc thiểu số

nói riêng.
- Bài viết của tác giả Giàng Seo Phử,“Quan tâm phát triển địa bàn dân tộc
miền núi - một yêu cầu cơ bản quan trọng hiện nay”, đăng trên Tạp chí Quốc phòng
toàn dân số tháng 3/2010. Bài viết thể hiện rõ hệ thống quan điểm của tác giả khi đề
cập đến vai trò của Đảng, Nhà nƣớc đối với sự phát triển khu vực miền núi, tác giả
nhấn mạnh: “Những năm qua nắm vững quan điểm của Đảng, công tác dân tộc của
các cơ quan, ban ngành đoàn thể trong cả nƣớc đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan
trọng. Hệ thống chính trị ở các địa bàn dân tộc miền núi ngày càng vững mạnh; tình
hình chính trị, trật tự xã hội cơ bản ổn định, an ninh, quốc phòng đƣợc giữ vững ”.
Đề cập đến những hạn chế đối với sự phát triển ở địa bàn khu vực miền núi, nghiên
cứu đã chủ trƣơng đề ra các giải pháp cơ bản, trong đó xác định giải pháp có tính
khả thi và quan trọng nhất là: “Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi
dƣỡng, sử dụng cán bộ địa phƣơng, cán bộ là ngƣời dân tộc thiểu số”.
- Trên cơ sở phân tích những thành tựu và chỉ ra những hạn chế trong thực
hiện chính sách dân tộc của Đảng qua 25 năm đổi mới, bài viết, “Thực hiện chính
sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam sau 25 năm đổi mới”, của tác giả Bùi
Đình Bôn, đăng trên Tạp chí Giáo dục Lý luận Chính trị quân sự số 125, (2011) đã
làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn của Đảng đối với công tác dân tộc và
miền núi. Trong bài viết tác giả chỉ rõ: “Sau 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới,
dƣới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý điều hành của bộ máy Nhà nƣớc, sự tập hợp và
động viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đồng bào các dân tộc đã nêu cao tinh thần
tự lực, tự cƣờng, thực hiện thắng lợi chính sách dân tộc và thu đƣợc nhiều kết quả
quan trọng”. Một trong những thành tựu quan trọng mà tác giả đề cập đó là: “Hệ
thống chính trị vùng đồng bào dân tộc thiểu số đƣợc xây dựng củng cố ngày càng
vững mạnh, đội ngũ cán bộ trí thức ngƣời dân tộc thiểu số đã đƣợc hình thành và
trƣởng thành rõ rệt. Hơn 40 dân tộc thiểu số đã có con em của mình tốt nghiệp cao
đẳng và đại học. Tất cả các dân tộc thiểu số đều có ngƣời của dân tộc mình là đảng
viên Đảng Cộng sản Việt Nam”. Để thực hiện thắng lợi đƣờng lối, chính sách dân tộc
của Đảng và đấu tranh chống “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực
thù địch lợi dụng vấn đề “dân tộc” chống phá cách mạng Việt Nam, tác giả đề xuất

một số giải pháp quan trọng trong đó nhấn mạnh giải pháp: “Phải tăng cƣờng sự lãnh

14


đạo của Đảng đối với công tác dân tộc, phát huy trách nhiệm của các cấp, các ngành
và đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác dân tộc, nhất là đội ngũ cán bộ là ngƣời dân
tộc thiểu số”.
- Luận án tiến sĩ: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các
tỉnh Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay, của tác giả Nguyễn Thành Dũng (2012), Luận
án nghiên cứu về đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh Tây Nguyên, với đối
tƣợng cụ thể là nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện (gồm các chức
danh: bí thƣ, phó bí thƣ huyện ủy, thị ủy, thành ủy; chủ tịch hội đồng nhân dân huyện, thị
xã, thành phố; chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố) trong giai đoạn hiện
nay. Luận án đi vào phân tích và làm rõ một số khái niệm, phạm trù nhƣ quan niệm, vai
trò và đặc điểm của dội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện; quan niệm về chất lƣợng và
nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện; tiêu chí đánh giá chất, lƣợng và
nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh Tây Nguyên hiện nay.
Luận án đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp huyện ở các tỉnh Tây nguyên trong giai đoạn hiện nay.
- Luận án tiến sĩ: Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ
Bộ đội Biên phòng từ năm 1996 đến năm 2006 của tác giả Đặng Văn Trọng (2012), Luận
án nghiên cứu về chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ Bộ đội Biên phòng về xây
dựng đội ngũ cán bộ DTTS trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc. Luận án đã đúc kết một số kinh nghiệm có giá trị tổng kết thực tiễn,
đóng góp cơ sở lịch sử góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS của BĐBP đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ mới.
- Bài viết của tác giả Nguyễn Thi ̣Ngân , “Nội dung cơ bản và ý nghĩa của
Nghị quyết Trung ƣơng Bảy khóa IX về công tác dân tộc đối với công cuộc đổi mới ở
Việt Nam”, trong cuốn sách “Mười năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7

(khóa IX) về công tác dân tộc, tôn giáo - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, (2013). Tác giả khẳng định vấ n đề dân tô ̣c và đoàn
kế t dân tô ̣c là vấ n đề chiế n lƣơ ̣c của cách ma ̣ng Viê ̣t Nam

. Bên cạnh những thành

tƣ̣u đã đa ̣t đƣơ ̣c , tác giả chỉ ra những hạn chế yếu kém trong việc thực hiện chính
sách dân tộc và miền núi nhƣ : chất lƣợng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp,
việc đào tạo nghề chƣa đƣợc quan tâm. Hệ thống chính trị cơ sở ở nhiều vùng dân
tộc và miền núi còn yếu; trình độ của đội ngũ cán bộ còn thấp, công tác phát triển

15


đảng chậm; cấp ủy, chính quyền và các đoàn thể nhân dân ở nhiều nơi hoạt động
chƣa hiệu quả, không sát dân, không tập hợp đƣợc đồng bào… Trên có sở đó, tác
giả đề ra những quan điểm cơ bản, những nhiệm vụ chủ yếu và những giải pháp về
công tác dân tộc trong tình hình mới, trong đó công tác xây dựng đội ngũ cán bộ
cho đồng bào miền núi đƣợc tác giả khẳng định là vấn đề cấp bách hiện nay, là điều
kiện để thực hiện phát triển kinh tế xã hội của miền núi.
- Bài viết: “Tình hình dân tộc thiểu số và công tác dân tộc ở nƣớc ta hiện nay”,
của tác giả Đỗ Thị Thạch trong cuốn sách “Mười năm thực hiện Nghị quyết Trung
ương 7 (khóa IX) về công tác dân tộc, tôn giáo - Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, (2013). Bài viết trình bày một cách cơ bản
về tình hình dân số, xã hội, về địa bàn cƣ trú của đồng bào dân tộc thiểu số. Tác giả
khẳng định, sự phát triển của các dân tộc thiểu số còn thấp so với dân tộc đa số,
giữa các dân tộc và các vùng có sự chênh lệch với nhau, đặc biệt là số đồng bào dân
tộc ở vùng cao, biên giới, vùng sâu, vùng xa còn rất nhiều khó khăn và kém phát
triển về mọi mặt. Do vậy, xoá bỏ khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển giữa
các dân tộc đó là vấn đề cốt lõi để giải quyết chính sách bình đẳng, đoàn kết dân tộc

hiện nay. Tác giả đề xuất giải pháp đào tạo đội ngũ cán bộ là ngƣời dân tộc thiểu số
là cơ sở để xây dựng nguồn nhân lực tại chỗ, thực hiện chiến lƣợc công tác dân tộc
trong thời gian tới.
- Bài viết: “Phát triển, bồi dƣỡng nguồn nhân lực và xây dựng đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số ở nƣớc ta hiện nay”, của tác giả Nguyễn Dƣơng Hùng trong cuốn
sách “Mười năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa IX) về công tác dân
tộc, tôn giáo - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nxb, Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, (2013). Tác giả khẳng định, mặc dù trong nhiều năm qua Đảng và Nhà nƣớc ta
đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách để nâng cao chất lƣợng và sử dụng đội ngũ cán
bộ nói chung, cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số nói riêng, song trên thực tiễn đội ngũ
này vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhất là trong giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ động hội nhập quốc tế của đất nƣớc. Điều này
thể hiện: Chất lƣợng, trình độ đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số còn thấp so với
yêu cầu, nhƣ: ở cấp xã, trình độ sơ, trung cấp là chủ yếu; cấp tỉnh, huyện đa số có
trình độ trung cấp, số có trình độ đại học đang tăng nhanh, song trình độ trên đại
học còn ít… Hơn nữa, công tác đào tạo nguồn còn nhiều bất cập, không đủ hoặc

16


thiếu nguồn cán bộ dân tộc. Chính sách bố trí, sử dụng và đãi ngộ đội ngũ cán bộ
ngƣời dân tộc còn có những bất cập nhất định, chƣa khuyến khích giữa các đội ngũ
này phát huy hết khả năng của mình. Do vậy, để phát triển, bồi dƣỡng nguồn nhân
lực và xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nƣớc ta đáp ứng yêu cầu đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc tế, trong thời gian tới
cần thực hiện một số giải pháp: Trên cơ sở thực trạng đội ngũ cán bộ đƣơng nhiệm
từng xã, huyện, vùng và nhóm cán bộ dự nguồn, cần chủ động đào tạo, đào tạo lại
để nâng cao chất lƣợng cán bộ, qua đó dần từng bƣớc chuẩn hóa cán bộ theo tiêu
chuẩn hiện hành. Song song với việc nâng cao chất lƣợng cán bộ, cần kiện toàn hệ
thống chính trị các cấp, nhất là ở cấp xã theo hƣớng gần dân, do dân và vì dân.

- Luận án tiến sĩ: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các
tỉnh Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay, của tác giả Trƣơng Thị Bạch Yến, năm 2014,
Luận án đã trình bày một cách có hệ thống những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về
khái niệm, nội dung, phƣơng thức tạo nguồn cán bộ, công chức xã. Luận án đã tổng hợp
kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra trong tạo nguồn cán bộ, công chức xã là ngƣời dân
tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên những năm vừa qua. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất
các giải pháp có tính đặc thù, khả thi nhằm đẩy mạnh tạo nguồn cán bộ, công chức xã
ngƣời dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên đến năm 2020. Các giải pháp nhƣ củng cố,
phát triển và giao trách nhiệm cụ thể cho hệ thống các trƣờng dân tộc nội trú, các cơ sở
giáo dục - đào tạo trên địa bàn Tây Nguyên tham gia tạo nguồn cán bộ công chức xã
ngƣời dân tộc thiểu số, xây dựng, củng cố và phát huy vai trò hệ thống chính trị cấp cơ
sở, lực lƣợng ngƣời có uy tín trong cộng đồng dân tộc thiểu số ở Thôn, Buôn trong tạo
nguồn cán bộ công chức xã ngƣời dân tộc thiểu số.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu đề cập đến miền núi và đội ngũ cán bộ
người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Nghệ An
- Ấn phẩm, “Một số chính sách về dân tộc và miền núi Nghệ An”, Nxb Nghệ
An, 1992 của Ban Dân tộc và Miền núi Nghệ An. Ấn phẩm đánh giá khá chi tiết về
tình hình kinh tế xã hội của các huyện miền núi, trên cơ sở những hạn chế và khó
khăn ở khu vực miền núi, ấn phẩm đã trình bày những chính sách cụ thể của Ban dân
tộc miền núi Nghệ An đối với sự phát triển của khu vực miền núi trong thời gian tới,
nhƣ chính sách kinh tế, xã hội; chính sách văn hóa; chính sách giáo dục... Đặc biệt ấn
phẩm trích lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của các đồng chí lãnh đạo cao cấp, trích

17


×